TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Thu hoạch
Cuối khoá học Quản trị kinh doanh
1
1
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Vấn đề 1: Căn cứ vào các chuyên đề đã được giới thiệu trong chương trình.
Anh/Chị hãy trình bày những điều thu hoạch mới nhất, sâu sắc nhất và có tác
dụng đối với việc nâng cao kiến thức và đổi mới phương pháp quản trị doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường ( nêu rõ vấn đề, quan điểm, tác
dụng cụ thể và thí dụ minh hoạ ).
Vấn đề 2: Để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản trị doanh
nghiệp và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp mà Anh / Chị đang làm
việc hoặc quan tâm, cần phải thực hiện những giải pháp gì? Tại sao?.
( Đề xuất những giải pháp cụ thể, cần và có những điều kiện áp dụng trong
phạm vi công tác của đơn vị và bản thân).
2
2
KẾT QUẢ THU HOẠCH CUỐI KHOÁ
Vấn đề 1:
Chuyển sang cơ chế thị trường, khối lượng hàng hố lưu thơng trên thị
trường tăng mạnh, cơ cấu hàng hoá ngày càng phong phú, các chủ thể tham
gia kinh doanh trên thị trường ngày càng gia tăng mạnh mẽ làm cho tính cạnh
tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Các văn bản pháp luật liên quan đến
hoạt động doanh nghiệp có nhiều điều chỉnh cho phù hợp; các quan hệ tín
dụng, thanh toán & bảo lãnh giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức
tài chính trở nên đa dạng. Hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế
thị trường rất phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động phải có các chiến
lược kinh doanh cụ thể; các kế hoạch Marketing phải giải quyết được các
mảng khách hàng và thị trường; việc phân tích tình hình tài chính và các báo
cáo tài chính là rất cần thiết.
Với mong muốn nắm bắt được những kiến thức đầy đủ và mới nhất về
quản trị kinh doanh trong cơ chế thị trường năng động và muốn được tìm
hiểu cách thức đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp đáp ứng được đòi
hỏi của nền kinh tế mới – Tôi đã ghi danh học lớp Quản Trị Kinh Doanh tại
Trung Tâm Đào Tạo Liên Tục - Trường Đại học kinh tế quốc dân ( là đơn vị
có uy tín lâu năm trong việc đào tạo các cán bộ quản lý kinh tế thương mại,
quản trị kinh doanh,…từ trình độ nhân viên, chuyên viên cho đến thạc sỹ và
tiến sỹ). Khoá học 3 tháng này đã trang bị cho tôi những kiến thức mới nhất
mang tính tổng hợp về quản trị kinh doanh và tiếp cận được với viêc đổi mới
3
3
quản trị doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thông qua 10 chuyên
đề sau:
1 - Quản trị kinh doanh.
2 - Kinh doanh trong cơ chế thị trường.
3 - Pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.
4 - Marketing cơ bản và ứng dụng Marketing.
5 - Kinh tế học.
6 - Quản lý tài chính doanh nghiệp.
7 - Chiến lược kinh doanh.
8 - Quản trị nhân lực.
9 - Quan hệ tín dụng, thanh toán & bảo lãnh giữa doanh nghiệp với ngân
hàng & các tổ chức tài chính.
10 - Báo cáo tài chính và phân tích tài chính.
Với sự giảng dạy nhiệt tình của các giảng viên có kinh nghiệm, tơi thấy
khố học có tác dụng thật thiết thực đối với việc nâng cao kiến thức và đổi
mới phương pháp quản trị doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, đối với tiêu chí nâng cao kiến thức.
• Chun đề Quản trị kinh doanh:
Chuyên đề chỉ ra rằng, Quản trị kinh doanh là hoạt động quản lý và kiểm
tra và tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thực
hiện các mục tiêu đề ra. Quản trị mang ba nội dung cơ bản là quản trị theo
nghiệp vụ kinh doanh thương mại, quản trị kinh doanh theo chức năng và
quản trị các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Ba loại này luôn tồn tại đan xen
4
4
và thúc đẩy lẫn nhau. Đối với hoạt động quản trị theo chức năng bao gồm các
công tác hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm sốt các cơng tác trong doanh
nghiệp, loại quản trị này có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp. Quản trị theo
nghiệp vụ kinh doanh thương mại chỉ áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh
thương mại và nó bao gồm các cơng tác nghiên cứu thị trường, mua đầu vào,
hoạt động dự trữ, bán các đầu ra, cung cấp dịch vụ và hoạt động Marketing.
Quản trị các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra có thể áp dụng cho mọi loại
doanh nghiệp và bao gồm các yếu tố như vốn kinh doanh, lao động, thơng
tin, doanh thu, chi phí và rủi ro. Nghiệp vụ quản trị kinh doanh bao gồm các
nghiệp vụ như: Thị trường và phân tích thị trường, tạo nguồn mua hàng và
quảng cáo hàng hố xúc tiến thương mại.
• Chun đề Kinh doanh trong cơ chế thị trường:
Trong cơ chế thị trường, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh
nghiệp phải khẳng định được mình là ai?, khẳng định được chất lượng sản
phẩm, thương hiệu sản phẩm?. Chuyên đề này giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể hơn về thương mại, kinh doanh và kinh
doanh thương mại. Theo đó, kinh doanh thương mại là đầu tư tiền của công
sức vào việc mua bán hàng hoá và thực hiện các dịch vụ thu hút khách hàng
nhằm thu lợi nhuận. Nhưng để kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp nhất
thiết phải có các điều kiện về các nguồn lực kinh doanh như vốn, nhân lực,
các chiến lược, kế hoạch hữu hiệu, lãnh đạo doanh nghiệp giỏi,… Doanh
nghiệp cần nắm bắt được các đặc điểm của kinh doanh trong cơ chế thị
trường như trong lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hố phải đầy đủ, kịp
thời, chi phí kinh doanh tối thiểu,..khách hàng là người quyết định thị trường,
khách hàng chỉ quan tâm đến hàng hố có chất lượng cao, giá cả phải chăng
5
5
và phục vụ mua bán một cách thuận tiện, khách hàng là người mua đòi hỏi ở
người bán quan tâm đến lợi ích của họ, nhu cầu thị hiếu khách hàng ln thay
đổi sẽ là khó khăn với nhà sản xuất kinh doanh nhưng lại là lợi thế với các
doanh nghiệp luôn quan tâm nghiên cứu khách hàng và doanh nghiệp cần
nắm bắt được tình hình thay đổi trong cơ chế quản lý của nhà nước.
• Chuyên đề Pháp luật liên quan đến doanh nghiệp:
Chuyên đề nói rằng, mọi doanh nghiệp cần phải thực hiện đầy đủ các pháp
lệnh của nhà nước liên quan đến danh nghiệp để có thể phát triển bền vững
và nâng cao khả năng cạnh tranh và được sự bảo hộ chính đáng của nhà
nước. Luật doanh nghiệp góp phần phát huy nội lực phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nươc; đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế; bảo
đảm quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh. Theo đó, các doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các cam kết đối với
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải quyết thoả đáng các quan hệ lợi ích
với các chủ thể khác theo ngun tắc bình đẳng cùng có lợi; chăm lo đời sống
của người lao động; bảo tồn và tăng trưởng vốn và quy mơ sản xuất kinh
doanh; bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh và an toàn xã hội; chấp hành luật
pháp, thực hiện các chế độ hạch toán thống kê thống nhất và các nghĩa vụ đối
với nhà nước. Ở Việt Nam, các loại hình doanh nghiệp chủ yếu là:
Daonhnghiệp vừa và nhỏ ( doanh nghiệp tư nhân), Doanh nghiệp trách nhiệm
hữu hạn và Doanh nghiệp cổ phần; xí nghiệp liên doanh 100% vốn nước
ngoài và các doanh nghiệp nhà nước.
6
6
• Chuyên đề Marketing cơ bản và ứng dụng Marketing:
Mặc dù mới xuất hiện từ những năm 1900, song Marketing đã nhanh
chóng trở thành chức năng quan trọng trong mọi doanh nghiệp. Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay, với tính chất cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường
thì chức năng Marketing được nhiều người cho là chức năng then chốt quyết
định thành công của doanh nghiệp. Marketing cơ bản cho ta những cơ sở để
ứng dụng vào thực tế. Tư tưởng của Marketing là định hướng khách hàng
dẫn dắt toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. khách hàng
là người quyết định sinh mạng của doanh nghiệp thông qua lá “phiếu đồng
tiền” của họ. Nhu cầu của khách hàng là yếu tố quan trọng trong Marketing,
chính vì thế doanh nghiệp cần bán thứ thị trường cần chứ khơng phải bán cái
doanh nghiệp có và cần năng động tìm kiếm khách hàng. Nội dung cơ bản
của Marketing bao gồm các hoạt động nghiên cứu thị trường, xác định đối
thủ cạnh tranh, phân tích mơi trường kinh doanh. Các công cụ Marketing bao
gồm các kế hoạch bán hàng, kế hoạch phân phối, kế hoạch quảng cáo, kế
hoạch khuyến mại, kế hoạch hành động của lực lượng bán hàng. Nhìn chung,
chuyên đề Marketing nhằm biến ý tưởng kinh doanh thành công thông qua
việc xác định đối tượng kinh doanh, xác định nhóm khách hàng mục tiêu, xác
định sản phẩm và dịch vụ phù hợp, xác định đặc điểm kinh doanh, tiến hành
các hoạt động xúc tiến.
• Chuyên đề Kinh tế học:
Kinh tế học bao gồm hai bộ phận là kinh tế vi mơ và kinh tế vĩ mơ. Trong
đó, kinh tế vi mơ nghiên cứu, phân tích những vấn đề thuộc về các thành viên
tham gia và tạo ra nề kinh tế: doanh nghiệp, người lao động, chính phủ..cịn
kinh tế vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế dưới dạng tổng quát, xem xét những
con số lớn của nền kinh tế: GDP, GNP, sự tăng trưởng kinh tế, đầu tư xã hội,
7
7
tiết kiệm quốc dân, thất nghiệp, lạm phát…Chuyên đề kinh tế học cho chúng
ta biết về các lý thuyết lựa chọn kinh tế, doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế, các quy luật kinh tế, các mơ hình kinh tế…
- Lý thuyết lựa chọn kinh tế khái quát được các vấn đề về sự khan hiếm
nguồn lực, nội dung cơ bản của lý thuyêt lựa chọn kinh tế.
- Chuyên đề cũng khái quát hơn về doanh nghiệp; phân loại doanh nghiệp;
quy trình sản xuất kinh doanh và chu kỳ của nó.
- Các mơ hình kinh tế nêu lên đặc điểm của cơ chế thị trường tự do, cơ chế
kinh tế kế hoạch hoá tập trung (nền kinh tế chỉ huy) và cơ chế kinh tế hỗn
hợp.
- Các quy luật kinh tế nêu khái quát các quy luật cung - cầu và lợi ích tiêu
dùng, phân tích cho doanh nghiệp xác định quy mô sản xuất đáp ứng nhu câù
tiêu thụ sản phẩm.
• Chun đề Quản lý tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bởi sự vận động của quỹ tiền tệ
trong quá trình tạo lập và sử dụng. Quản trị tài chính doanh nghiệp là tổng
thể những hoạt động kiểm tra, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư; dự toán
nhu cầu tiền vốn; lựa chọn nguồn tài trợ; sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả;
quản lý việc phân phối lợi nhuận, thực hiện phân tích tài chính và xây dựng
kế hoạch, chiến lược cho doanh nghiệp. Quản trị tài chính trong doanh
nghiệp có vai trò quan trọng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn. Đối với
doanh nghiệp, quản trị tài chính gắn liền với các hoạt động quản lý nguồn
vốn, quản lý chi phí, quản lý doanh thu và quản lý lợi nhuận.
- Vốn và nguồn vốn trong doanh nghiệp ngày nay có thể kể là các khoản vốn
tự có, vốn vay tín dụng ngân hàng, vốn tín dụng thương mại, vốn tài trợ nội
bộ, phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu.
8
8
- Quản lý chi phí là việc quản lý các luồng tiền trong hao phí về lao động
sống và lao động vật hố phát sinh. Các chi phí này thường được phân loại
theo các tiêu chí như yếu tố cấu thành, khoản mục chi phí và quan hệ với sản
lượng sản xuất, tiêu thụ, các yếu tố tiết kiệm, phân loại giá thành…
- Quản lý doanh thu là việc quản lý luồng tiền từ việc bán sản phẩm hàng hoá
và cung cấp dịch vụ. Nó liên quan đến các yếu tố như hàng hoá bị trả lại,
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, thuế nhà nước, thời điểm ghi nhận
doanh thu, sản lượng tiêu thụ, đơn giá…
- Quản lý lợi nhuận là việc quản lý tổng hợp các yếu tố chi phí và doanh thu.
Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trong cả hai đơn vị cấu thành trên.
• Chuyên đề Chiến lược kinh doanh:
Cho ta biết được thế nào là chiến lược và chiến lược kinh doanh, các cấp
độ của chiến lược, phương pháp quản trị chiến lược. Theo chuyên đề thì
chiến lược là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài hạn: chiến
lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn
lực trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và kỳ
vọng của các nhà góp vốn. Chiến lược kinh doanh- liên quan nhiều hơn trong
việc làm thế nào một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành cơng trên một
mơi trường cụ thể.
Chiến lược kinh doanh liên quan đến các quyết định chiến lược về việc lựa
chọn sản phẩm, giành lợi thế cạnh tranh so với đối thủ, khai thác và tạo ra
được các cơ hội mới…Nó trả lời cho doanh nghiệp các câu hỏi là doanh
nghiệp đang ở đâu?, doanh nghiệp sẽ đi đến đâu? và đi đến đó bằng cách
nào? Quy trình chiến lược kinh doanh bao gồm việc nhận rõ viễn cảnh, xác
định tầm nhìn, sứ mệnh của doanh nghiệp, mục tiêu của doanh nghiệp, giải
pháp , thực thi và đánh giá. Chiến lược kinh doanh có rất nhiều cấp độ và nội
9
9
dung của nó bao gồm phân tích mơi trường kinh doanh, xác định mục tiêu
chiến lược và đánh giá tình hình thực hiện chiến lược. Trong đó, phân tích
mơi trường kinh doanh bằng các cơng cụ SWOT, mơ hình M. Porter, mơ hình
BCG, mơ hình “Chu kỳ sống của sản phẩm”, mơ hình chuỗi giá trị, mơ hình
“Hồ sơ trạng thái doanh nghiệp”. và mơ hình PREST. Xác định mục tiêu
chiến lược dựa trên các yếu tố như ý trí lãnh đạo, khả năng của doanh nghiệp,
cơ hội, thách thức…thông thường các mục tiêu thể hiện tính an tồn, sự phát
triển, mở rộng quan hệ…trên cơ sở đó, mục tiêu kinh doanh phải cụ thể thành
các mục tiêu lợi nhuận, doanh thu, thị trường mới, khách hàng mới,… Đánh
giá tình hình thực hiện chiến lược kinh doanh nhằm kiểm định mức thực hiện
thực tế so với dự tính ban đầu.
• Chuyên đề Quản trị nhân lực:
Quản trị nhân sự là quản trị nguồn lực con người. Đó là hệ thống những
giải pháp áp dụng trong thực tiễn nhằm thu hút duy trì nguồn nhân lực trong
tổ chức mình. Quản trị nhân sự cần dự báo được nhu cầu nhân sự trong ngắn
hạn và dài hạn, để trên cơ sở đó dự tính các nguồn cung nhân sự cho phép
đáp ứng nhu cầu này, đơng thời dự tính các hành động nhân sự nhằm đảm
bảo sự cân đối giữa cung và cầu nhân sự trong doanh nghiệp. Quản trị nhân
sự trong doanh nghiệp có nhiệm vụ sắp xếp và điều động nhân lực cho hoạt
động quản lý và sản xuất. Quản trị nhân sự giải quyết các vấn đề về tuyển
dụng lao động, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và quản lý chính sách
đãi ngộ. Tức là, quản trị nhân sự giải quyết các vấn đề về đào tạo và đào tạo
lại, đề bạt nội bộ, luân chuyển nhân sự, tuyển dụng bên ngoài, giờ làm thêm,
hợp đồng phụ, chia sẻ công việc, về hưu, thôi việc, sa thải, thưởng tiền, nâng
bậc, sắp xếp công việc, thù lao, khuyến khích , khen thưởng, kỷ luật…Tất cả
những vấn đề đó làm cho vai trò quản trị nhân sự rất quan trọng.
10
10
• Chun đề Quan hệ tín dụng, thanh tốn & bảo lãnh giữa doanh
nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính:
Đối tượng của chuyên đề này là nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính. Mối quan hệ này có tác dụng
quan trọng trong việc phát triển của doanh nghiệp.
- Việc doanh nghiệp thanh tốn qua ngân hàng có nhiều lợi ích như nhanh
thuận lợi; đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh; lãi; quản lý, kiểm tra và giám sát
được tốt hơn. Trong khi đó ngân hàng và các tổ chức tín dụnglại được thu phí
và phát triển các dịch vụ kèm theo. Chuyên đề phân tích rõ ràng các vấn đề
chung về thanh toán qua ngân hàng như việc mở và sử dụng tài khoản tiền
gửi; các nghiệp vụ thanh toán như lệnh thanh toán và các chứng từ thanh
toán; quyền và nghĩa vụ của các bên khi thanh toán qua ngân hàng; các
nguyên tắc thực hiện khi thanh tốn qua ngân hàng; thanh tốn trong nước
với các hình thức đa dạng; thanh toán quốc tế với những quy định chặt chẽ;
…
- Quan hệ tín dụng là những quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang
gnười khác sau đó hồn trả lại với một lượng lớn hơn. Căn cứ vào đối tượng
của tín dụng có 2 loại tín dụng là tín dụng hàng hố và tín dụng tiền tệ. Căn
cứ vào chủ thể của quan hệ tín dụng có các quan hệ tín dụng nhà nước, quan
hệ tín dụng tư nhân hay cơ quan phi chính phủ. Căn cứ vào mục đích sử dụng
có thể chia thành tín dụng sản xuất kinh doanh và tín dụng phi sản xuất kinh
doanh. Căn cứ vào thời hạn tín dụng người ta chia tín dụng thành có thời hạn
ấn định trước, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Căn cứ vào điều kiện đảm bảo
tín dụng lại có thể chia thành tín dụng có điều kiện đảm bảo và tín dụng có
điều kiện khơng đảm bảo,…Nhìn chung, tín dụng có các đặc điểm về thời
hạn, lãi suất, phí suất sử dụng, boả hiểm tín dụng và bảo lãnh tín dụng.
11
11
- Quan hệ bảo lãnh là việc cam kết bằng văn bản của ngân hàng với người
hưởng bảo lãnh về việc thực hiện bảo lãnh đối với một khách hàng( người
được bảo lãnh) khi người được bảo lãnh không thanh tốn được. Boả lãnh có
một số loại như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh dự thầu,…
12
12
• Chuyên đề Báo cáo tài chính và phân tích tài chính:
+Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế tốn tài chính, nó tổng hợp và phản
ánh tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị một cách tổng quát, toàn diện
tại một thời điểm nhất định. Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp, nó cung cấp các số liệu cần thiết để hạch tốn và phân tích các
chỉ tiêu tài chính và là cơ sở dự báo tài chính. Các báo cáo tài chính cơ bản
của doanh nghiệp bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bảng cân đối kế tốn mơ tả tình trạng tài chính về mặt kinh tế, bên tài sản
phản ánh quy mô và cơ cấu các loại tài sản, bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu
tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp.
- Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp về kết quả
sử dụng các yếu tố vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trả lời các câu hỏi liên quan các luông ftiền vào
ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
+ Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các phương pháp và các cơng cụ
cho phép xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanmh nghiệp. Việc
phân tích tài chính được thực hiện dựa vào các báo cáo tài chính và hệ thống
các chỉ tiêu tài chính như: các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, các chỉ tiêu về
năng lực họat động, các chỉ tiêu về hoạt động thị trường, chỉ tiêu cơ cấu
nguồn vốn hay địn bẩy tài chính.
13
13
Thứ hai, đối với tiêu chí đổi mới phương pháp quản trị doanh
nghiệp.
• Chuyên đề Quản trị kinh doanh:
Quản trị doanh nghiệp nhằm mục đích làm cho doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả, mở rộng thị trường, nâng cao thị phần, tiết kiệm nguồn lực, chỉ tiêu
lợi nhuận gia tăng…Để làm được điều đó, quản trị kinh doanh phải được
hồn thiện. Quản trị kinh doanh cần đổi mới theo phương hướng:
- Hoạch định, xác định tương lai của doanh nghiệp cần thoả mãn các tiêu chí
như xác định mục tiêu có thể đạt được( lợi nhuân, thế lực kinh doanh; độ an
toàn), kế hoạch sản phẩm và dịch vụ cần hoàn hảo; các phương án kinh
doanh đa dạng và có các phương án đề phịng rủi ro; chính sách, quan điểm
cơ bản tuân theo các triết lý kinh doanh..
- Tổ chức hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh phải xác định được các
mối quan hệ trách nhiệm, quy trình nghiệp vụ kinh doanh mang tính tự chủ,
các bộ phận xác định được chức năng của nó, bố trí nhân lực phù hợp với
công việc, thường xuyên thay đổi các phương pháp làm việc.
- Duy trì kỷ cương doanh nghiệp& tạo ra các tác phong kinh doanh năng
động hiệu quả, các quyết định kinh doanh đúng đắn, khơng khí vui vẻ, đồn
kết, sự kích thích hăng say làm việc cộng với sự đôn đốc sẽ làm cho công tác
quản trị hiệu quả hơn.
- Nhà quản trị cần nắm bắt được diễn biến để điều chỉnh hoạt động; đưa ra
các tiêu chuẩn đánh giá sự cố gắng của các thành viên; thường xuyên đánh
giá các hoạt động kinh doanh theo các tiêu chí thời gian thực hiện, hiệu quả
tài chính.
14
14
- Nhà lãnh đạo cần có tác phong tốt, đạo đức tốt và phương thức làm việc
hiệu quả.
• Chuyên đề Kinh doanh trong cơ chế thị trường:
Kinh doanh trong cơ chế thị trường ngày nay có rất nhiều sự cạnh tranh
gây nên nhiều khó khăng trong việc phát triển doanh nghiệp. Tình hình đó bắt
buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh công tác quản trị doanh nghiệp theo các
hướng sau:
- Tạo cho mình các điều kiện tốt nhất về vốn kinh doanh; vị trí gần khách
hàng; tăng cường uy tín cho thương hiêu, nhãn hiệu sản phẩm; cần có đội ngũ
lao động trẻ hố, chun mơn vững và ý trí cao; lãnh đạo doanh nghiệp giỏ
để có thể đọc được nhu cầu thị trường; tạo thêm uy tín cho doanh nghiệp.
- Đáp ứng tốt nhất các yếu tố lưu thông sản phẩm (đầy đủ, nhanh chóng,
chính xác).
- Để khách hàng là người quyết định năng lực sản xuất. Doanh nghiệp cần
đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua các tiêu chí chất lượng hàng hố,
giá cả, nguồn hàng dự trữ, giao dịch trao đổi thanh toán thuận tiện, các hành
vi quảng cáo và khuyến mại phải đáp ứng tốt khả năng tìm kiếm và giữ chân
khách hàng.
- Quan tâm đến lợi ích khách hàng thơng qua các lợi ích vật chất( cân, đếm)
và các yếu tố tinh thần (sự quan tâm, coi trọng khách hàng); nghiên cứu thị
hiếu khách hàng để đáp ứng tốt nhất.
- Nắm bắt cơ chế quản lý của nhà nước nhạy bén để thay đổi hành vi sản xuất
kinh doanh vì Việt Nam đang trong giai đoan hồn thiện quy chế.
- Lãnh đạo doanh nghiệp cịn cần thiết phải taọ ra được các mối quan hệ xã
hội, vị trí xã hội, năng động sáng tạo để có thể điều hành doanh nghiệp tốt
nhất.
15
15
• Chuyên đề Pháp luật liên quan đến doanh nghiệp:
Quản trị doanh nghiệp theo pháp luật là yếu tố bắt buộc đối với tất cả các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hoạt động trong co chế thị trường
ngày nay ngồi việc tn thủ đúng các trình tự luật pháp vẫn cần có những sự
thay đổi nhạy bén theo cơ chế thị trường.
- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Sự chủ động hoạt động sản xuất kinh
doanh rất cao, các nhà quản trị phải phát huy được yếu tố này. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể tự lựa chọn các ngành nghề và quy mô kinh doanh;
các hình thức vay vốn đa dạng; tuyển dụng lao động trong nước để tiêt kiệm
chi phí; tận dụng cơng nghệ bằng cách đi tắt đón đầu; có thể điều chỉnh vốn
bằng cách phân chia lợi nhuận năng động; có thể mở rộng hoặc thu hẹp quy
mô dễ dàng.
- Đối với Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và Doanh nghiệp cổ phần:
Cả hai loại hình doanh nghiệp này có rất nhiều điểm chung, việc đổi mới
hoạt động quản trị doanh nghiệp ở hai loại hình này về cơ bản giống nhau. đó
là việc khuyến khích các thành viên tham gia nhiệt tình vào các hạot động
chung của doanh nghiệp chứ khơng chỉ chịu trách nhiệm trước Doanh nghiệp
trong phần vốn góp của mình. Việc huy các quan hệ tín dụng, thanh toán và
bảo lãnh với ngân hàng và các tổ chức tài chính cần thiết thật sự năng động.
- Đối với xí nghiệp liên doanh 100% vốn nước ngồi: hồn tồn thuộc quyền
sở hữu của tổ chức và cá nhân nước ngoài, tự quản và tự chịu trách nhiệm về
tổ chức hoạt động kinh doanh. Nó là pháp nhân hoạt động theo sự điều hành
của luật pháp Việt Nam.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước: Cần kinh doanh đúng ngành nghề đã
đăng ký; bảo toàn và phát triển vốn; thực hiện phân phối theo lao động; chăm
16
16
lo đời sống nhất là tinh thần; bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hố, khoa học
kỹ thuật và chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ cơng nhân viên.
• Chun đề Marketing cơ bản và ứng dụng Marketing:
Về nội dung, Marketing đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp thành công phải là
người hoạt động theo thị trường. Khách hàng sẽ dẫn dắt các hành động sản
xuất kinh doanh. Chính và thế việc thay đổi phương pháp quản trị doanh
nghiệp chính là việc quản trị doanh nghiệp theo tiêu chí khách hàng là thượng
đế. Mọi nỗ lực của doanh nghiệp cần phải được liên kết với nhau thành hệ
thống thống nhất và hướng tới mục tiêu làm hài lòng khách hàng, nâng cao
giá trị cho khách hàng. Doanh nghiệp cần giải quyết các vấn đề lợi ích giữa
các bộ phận trong doanh nghiệp, lợi nhuận doanh gnhiệp hướng tới là lợi
nhuận lâu dài chứ không phải lợi nhuận thương vụ, ngắn hạn. Việc nghiên
cứu thị trường phải tập trung nghiên cứu khách hàng và hành vi ứng xử của
họ, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để tìm được điểm mạnh và yếu của mình
để khắc huy hoặc khắc phục và cần thiết phải nghiên cứu môi trường kinh
doanh để phát triển tốt. Doanh nghiệp cần dựa vào các công cụ như sản phẩm
của mình có đặc tính tốt, thương hiệu, bao bì, nguồn gốc,..làm thế mạnh.
Doanh nghiệp cần có được giá cả thích hợp nhất cho sản phẩm vừa đảm bảo
bán hàng tốt và đảm bảo lợi nhuận thực. Hệ thống phân phối cần mở rộng
thông qua các đại lý, các nhà phân phối lớn và nhỏ thật đa dạng để tránh áp
lực từ phía nhà phân phối lớn. Cần hiệu quả hơn trong các chương trình xuc
tiến như khuyến mại, quảng cáo, hội trọ triển lãm, bán hàng trực tuyến,..Và
về địa điểm cần chọn các nhà phân phối gần thị trường tiêu thụ.
17
17
• Chuyên đề Kinh tế học:
Các nhà quản trị muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản trị
doanh nghiệp để doanh nghiệp của mình ngày càng có vị trí trên thị trường
cạnh tranh thì họ nhất thiết phải vận dụng thật tốt các kiến thức về kinh tế
học. Các nhà quản trị nên thường xuyên trau dồi thêm những kiến thức và
thông tin mới nhất về nền kinh tế vĩ mô và vi mô. Chuyên đề kinh học sẽ
trang bị những phương tiện nghiên cứu các thành viên trên thị trường, các cơ
chế kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động trong đó, các cách phân bổ
nguồn tài nguyên khan hiếm. Thay đổi cách nhìn nhận thị trường và các công
cụ quản lý là yếu tố quan trọng trong quản trị doanh nghiệp. Nhà quản trị cần
thiết phải xác định sự lựa chọn kinh tế phù hợp cho doanh nghiệp và nhà
quản trị phải miêu tả sự lựa chọn kinh tế về các mặt người tiêu dùng, khả
năng doanh nghiệp, tác động của chính phủ, các cơ hội có thể nắm bắt và chi
phí cơ hội. Vận dụng sáng tạo các phương pháp lựa chọn như lý thuyết đường
giới hạn năng lực sản xuất sẽ giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định sản xuất
hiệu quả. Các nhà quản tri khi thực hành công tác của mình cần thăm dị thị
trường, chuẩn bị các yếu tố đầu vào, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
doanh nghiệp khi nghiên cứu quy luật cung - cầu phải xác định rõ các yếu tố
như cầu của người tiêu dùng và khả năng cung cấp sản phẩm của doanh
nghiệp cũng như của thị trường. Cách quản trị doanh nghiệp thương mại
trong cơ chế thị trường hiện nay là đưa lợi ích của người tiêu dùng lên cao
nhất. Như vậy, để quản trị doanh nghiệp tốt nhất, doanh nghiệp khảo sát lợi
ích của người tiêu dùng để đưa điểm sản xuất về điểm tối ưu.
• Chuyên đề Quản lý tài chính doanh nghiệp:
18
18
Nhà quản lý doanh cần đổi mới phương pháp quản lý tài chính bằng cách
làm tốt các cơng việc sau:
Thứ nhất, xác định những kiến thức thông thường về tài chính cho biết cái
nào là quan trọng. Đọc tốt báo cáo tài chính chưa đủ để hồn thiện nghiệp vụ
Doanh nghiệp mà cần vân dụng những kỹ năng hiểu biết tài chính để xoay
đổi tình hình tài chính.
Thứ hai, khi xem xét đầu tư, phải đối chiếu nó với báo cáo tài chính của cá
nhân xem có phù hợp khơng. Nhà quản lý nhất thiết phải hiểu các yếu tố tài
chính như cổ phiếu, trái phiếu, thị trường chứng khốn,… để phân tích tình
hình tài chính của mình trong việc đầu tư và tài trợ cho các dự án. Các con số
tài chính cần nắm bắt phải giải quyết được vấn đề ảnh hưởng của tình hình tài
chính trong tương lai.
Thứ ba, xem xét các khoản tài chính có an tồn khơng. ví dụ đầu tư có lãi
thực khơng?, có mạo hiểm khơng?.
• Chun đề Chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh phân tích các lực lượng cạnh tranh, từ đó doanh
nghiệp có thể năng động hơn trong việc lựa chọn 4 chiến lược kinh doanh
trong mơ hình của Michael Porter.
-
Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm liên quan đến việc lựa chọn một vài
tiêu chí được người mua sử dụng trên thị trường và sau đó chỉ ra doanh
nghiệp duy nhất đáp ứng được những tiêu chí này.( Hãng Mercedes; Bang
Olufsen).
-
Chiến lược cắt giảm chi phí mang mục tiêu là trở thành nhà sản xuất có
chi phí thấp nhất trong nghành với những phân đoạn thị trường trong
ngành được cung cấp hàng hố với chi phí tối thiểu hố. ( Hãng Nissan,
Tesco, máy tính cá nhân).
19
19
-
Chiến lược tập trung vào các nhu cầu khác biệt hướng tới sự khác biệt về
nhu cầu trong một hoặc vài thị trường mục tiêu. Ví dụ Cửa hàng bán
nước hoa là một nhà bán lẻ lấp lỗ hổng trên thị trường thành công.
-
Chiến lược-tập trung vào lợi thế chi phí là tìm kiếm lợi thế về giá thấp
hơn trên một hoặc một số phân đoạn thị trường. Ví dụ những nhà bán lẻ
sở hữu riêng hoặc các sản phẩm chiết khấu theo nhãn hiệu.
Doanh nghiệp cũng có thể đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp theo
cách hướng về khách hàng tức là tạo cho khách hàng có sự hài lịng về sản
phẩm của mình. Doanh nghiệp cần biết người biết ta tức là biết đánh giá đối
thủ cạnh tranh. Và Doanh nghiệp cần phải biết nghe để chiếm lĩnh trái tim và
tâm trí khách hàng, tìm cách hấp dẫn khách hàng bằng việc tạo cho mình văn
minh giao tiếp với khách hàng.
• Chuyên đề Quản trị nhân lực:
Quản trị nhân lực là một trong những chức năng cơ bản của q trình quản
lý doanh nghiệp, nó quản lý một loại nguồn lực rất đặc biệt, đó là nguồn lực
con người. Đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp trong lĩnh vực nhân
sự đòi hỏi sự đổi mới trong các quyết định liên quan đến mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của nó. Do vậy, doanh nghiệp cần có các
chính sách năng động trong việc tuyển dụng nhân sự, đào tạo và đãi ngộ nhân
sự.
Về chính sách tuyển dụng: Mặc dù trong lực lượng lao động của Doanh
nghiệp đã có đầy đủ các trình độ từ lao động phổ thơng đến trình độ thạc sỹ.
Song trong đội ngũ quản lý mới chỉ có 2 trình độ thạc sỹ cần thiết phải tuyển
dụng thêm. Doanh nghiệp cần mở rộng vòng tay hơn nữa đối với lực lượng
sinh viên học nghề, trung cấp, cao đẳng và đại học mới ra trường và xác định
sẽ là nòng cốt trong các dây truyền sản xuất và quản lý.
20
20
Về chính sách đào tạo: Đối với Doanh nghiệp sản xuất hiện đại thì tay nghề,
kỹ năng và trình độ của người lao động là vấn đề quan trọng. Một doanh
nghiệp có lực lượng lao động đáp ứng được những đòi hỏi trên sẽ làm cho
năng suất lao động cao, tiết kiệm chi phí, ít sản phẩm lỗi hơn,.. tất cả sẽ làm
cho Kế hoạch kinh doanh hiệu quả. Vấn đề đặt ra cho Doanh nghiệp gỗ
Dương Phượng trong thời điểm hiện nay là làm cho lực lượng lao động trực
tiếp phát triển. Để làm được điều đó, Doanh nghiệp phải thường xuyên mở
các lớp đào tạo và đào tạo lại chuyên môn cho người lao động, thi nâng bậc
tay nghề hằng năm cho công nhân, thuyên chuyển bớt những đối tượng
không đủ năng lực trong guồng quay sản xuất.
Về chính sách đãi ngộ: Đãi ngộ trong trường hợp nào cũng khuyến khích con
người ta hoạt động hiệu quả hơn vì lợi ích chung của tập thể. Việc quan tâm
đến sức khoẻ, tâm hồn và thu nhập của mọi người trong Doanh nghiệp sẽ
thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. Vì lẽ đó, Doanh nghiệp phải thường
xun tổ chức các buổi giao lưu thi đua tay nghề giữa các đơn vị với nhau,
kích thích người lao động bằng các lợi ích vật chất, tài chính, khen thưởng.
• Chun đề Quan hệ tín dụng, thanh tốn & bảo lãnh giữa doanh
nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính:
Đối với doanh nghiệp, quan hệ tín dụng, thanh tốn & bảo lãnh giữa
doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính là vơ cùng quan trọng,
nó quyết định tình hình huy động vốn, trả các khoản nợ cần thiết. Chính vì
thế, trong giai đoạn kinh tế thị trường doanh nghiệp cần thiết phải tạo được
các mối quan hệ cần thiết với ngân hàng và các tổ chức tài chính. Doanh
nghiệp cần tạo ra các quan hệ tính dụng, thanh tốn và bảo lãnh thơng qua
các hình thức vay vốn ngắn hạn, dài hạn, phát hành trái phiếu, cổ phiếu;
thanh tốn bằng tiến mặt, séc, giấy tờ có giá, trả trước, trả sau… với các loại
hình đa dạng. Tạo thêm uy tín với ngân hàng và các tổ chức tài chính để có
21
21
được sự bảo lãnh tốt nhất trong việc huy đông vốn giả quyết vấn đề tài trợ
các hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Chuyên đề Báo cáo tài chính và phân tích tài chính:
Đối với các doanh nghiệp, phân tích tài chính và báo cáo tài chính có ý
nghĩa quan trọng; nó cung cấp thơng tin và số liệu cần thiết để hạch toán và
dự kiến những hoạt động tài chính trong tương lai. Vì thế, phương pháp đổi
mới quản trị doanh nghiệp trong lĩnh vực này theo hướng sau:
Thứ nhất, sử dụng các phương pháp và các cơng cụ để xử lý thơng tin kế
tốn và các thơng tin khác về tài chính hữu hiệu để từ đó đánh giá tốt tình
hình tài chính doanh nghiệp, đánh giá được mức độ rủi ro và hiệu quả doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nên kết hợp với các tổ chức bên ngồi như ngân hàng,
Doanh nghiệp kiểm tốn, Doanh nghiệp chứng khốn, Doanh nghiệp tài
chính , những nhà cung cấp…cùng phân tích tài chính vì họ là những người
đã và đang xem xét có nên cho vay hoặc mua cổ phiếu hay không. Doanh
nghiệp cần phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu trong hoạt
động tài chính, xác định nguyên nhân của những tồn tại và tìm cách khắc
phục.
Thư hai, báo cáo tài chính phải thể hiện đầy đủ các cân đối nhu cầu xử dụng
vốn và nguồn cung cấp. Các báo cáo tài chính phải được xem như là cơ sở để
dự báo tình hình tài chính tương lai.
Tóm lại, khố học Quản Trị Kinh Doanh tại Trung Tâm Đào Tạo Liên Tục
-Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân 3 tháng vừa qua đã cho tôi thu hoạch được
nhiều kết quả tốt đẹp trong việc nâng cao sự hiểu biết về quản trị kinh doanh
cũng như sự vận dụng chúng trong công tác đổi mới phương pháp quản trị
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
22
22
Khoá học đã bổ sung lượng kiến thức rất lớn và cập nhật những thông tin
mới nhất cho tôi về bản chất của Quản trị kinh doanh; thế nào là kinh doanh
trong cơ chế thị trường?; những mảng pháp luật có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp; kinh tế học áp dụng cho doanh nghiệp; tầm quan trọng của
Marketing; vai trị của quản lý tài chính doanh nghiệp; vị trí của chiến lược
kinh doanh, quản trị nhân lực, các báo cáo tài chính và phân tích tài chính
cũng như mối quan hệ tín dụng, thanh tốn và bảo lãnh giữa ngân hàng và
các tổ chức tín dụng.
Từ những kiến thức mới nhất và đầy đủ này, tôi khẳng định rằng: Vấn đề
đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường nằm ở chỗ doanh nghiệp cần tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản trị doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả quản trị doanh nhiệp đồng
nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các nguồn lực như nhân sự,
tài chính, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, kế hoạch kinh doanh… và các
quan hệ ràng buộc trong doanh nghiệp. Các giải pháp được rút ra thơng qua
việc phân tích hoạt động quản trị doanh nghiệp hiện tại và bổ sung những
kiến thức mới cập nhật ở khoá học bao gồm: Tăng cường cơng tác dự báo
nhằm dự đốn được những biến động tương lai để người quản lý có thể ra các
quyết định chính xác nhất; tạo lập các chiến lược kinh doanh tổng thể và bộ
phận là cơ sở để hoạt động quản trị hướng tới các mục tiêu kinh doanh và
điều chỉnh các mối quan hệ ở doanh nghiệp; nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân sự vì nhân sự là chủ thể và đối tượng của hoạt động quản trị doanh
nghiệp; đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tiếp cận thị trường trong doanh
nghiệp thương mại quyết định hoạt động bán hàng; nghiên cứu và triển khai
hiệu quả mảng pháp luật liên quan đến doanh nghiệp nhằm hoạt động an
toàn nhất; doanh nghiệp cần thiết thiết lập các quy chế quản lý tài chính năng
động, phân tích hoạt động tài chính để có những điều chỉnh phù hợp tình hình
23
23
thực tế và cuối cùng là củng cố các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với hệ
thống ngân hàng và các tổ chức tài chính để việc huy động vốn có thể chủ
động hơn.
Có thể nói, khố học Quản trị kinh doanh này đã mang lại rất nhiều lợi
ích cho tôi. Thông qua việc cung cấp kiến thức giúp tôi có thể hồn thiện hơn
nữa khả năng hoạt động trong doanh nghiệp nhất là đối với việc đổi mới
phương pháp quản trị doanh nghiệp.
Vấn đề 2:
Như tơi đã nói ở trên, khoá học Quản trị kinh doanh đã mang lại cho các
học viên những kiến thức tổng hợp để có thể vận dụng vào thực tế tại các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại. Vận dụng những kết quả thu
hoạch được qua khoá học ở doanh nghiệp gỗ Dương Phượng chắc chắn sẽ
nâng cao được hiệu quả công tác quản trị kinh doanh nghiệp và phát triển
kinh doanh của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp gỗ Dương Phượng là doanh nghiệp tư nhân chuyên sản
xuất ván ép gỗ và kinh doanh thương mại. Lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp là sản xuất, bán buôn, bán lẻ các loại sản phẩm về gỗ.
Kinh tế ngày càng phát triển, hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều
hơn. tính canh tranh trong q trình sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên
gay gắt. Người tiêu dùng với các nhu cầu ngày cang trở nên đa dạng hơn, đòi
hỏi cách thức đáp ứng cũng cao hơn và phức tạp hơn. Chính vì vậy q trình
sản xuất kinh doanh nói chung, kinh doanh thương mại nói riêng ngày càng
trở nên khó khăn hơn. Phát triển hoạt động sản xuất cũng nảy sinh nhiều vấn
đề mới như việc quản lý nhân sự, quản lý tài chính, các mối quan hệ giữa các
24
24
bộ phận cũng có nhiều sự thay đổi. Vấn đề quản trị doanh nghiệp theo đó
cũng phải thay đổi để đáp ứng được với sự thay đổi của nền kinh tế.
Đứng trước tình hình đó, để tồn tại trong cơ chế thị trường, Doanh
nghiệp gỗ Dương Phượng cần phải nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
công tác quản trị doanh nghiệp và phát triển kinh doanh. Tức là tìm kiếm các
giải pháp hữu hiệu nhất trong việc tăng cường khả năng quản trị doanh
nghiệp và đẩy mạnh việc kinh doanh.
Qua việc tìm hiểu tình hình thực tế tại Doanh nghiệp gỗ Dương Phượng và
kết hợp với những kiến thức cập nhật sau khố học, tơi xin được nêu ra một
số giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động quản trị doanh nghiệp và phát
triển kinh doanh như sau:
1-Giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực sản xuất.
Để thực hành tốt nhất công tác quản trị kinh doanh và phát triển kinh doanh
thì cần phải quan tâm đến năng lực sản xuất của Doanh nghiệp. Vấn đề tăng
cường đầu tư nâng cao năng lực sản xuất được hiểu là nâng cao năng lực của
tài sản cố định cố định, năng lực nguyên vật liệu và năng lực vốn con người.
Đối với việc nâng cao năng lực tài sản tài cố định:
Tài sản cố định là cơ sở để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng
nhằm cạnh tranh trên thị trường. Do đặc điểm Doanh nghiệp chỉ mạnh về
việc sản xuất các sản phẩm ván ép nên về hình thức đầu tư nên lựa chọn theo
định hướng chuyên sâu chứ không nên đầu tư mở rộng. Hơn nữa, trong thời
gian qua, mặc dù nhu cầu sản xuất của Doanh nghiệp tăng mạnh song hiệu
suất sử dụng thiết bị lại chưa cao. Trong thời gian tới nhất thiết Doanh nghiệp
cần phải có kế hoạch làm việc tăng ca, thêm giờ đối với lao động nhằm phát
huy hiệu quả hiệu suất của máy móc thiết bị.
25
25