Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh tại công ty cổ phần thương mại nội bài chi nhánh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………
ngày ….tháng ….năm 2011
SVTH:
Lớp:
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………
TP.HCM, ngày ….tháng ….năm 2011
SVTH:
Lớp:
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay chắc chắn không ai có thể phủ nhận được vai trò quan trọng của việc
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ đối với sự tồn tại và phát triển ổn định

của đời sống kinh tế xã hội nói chung và với các doanh nghiệp nói riêng ,trong bối
cảnh việt nam gia nhập WTO hiện nay.
Tuy vậy sự nhận thức của tuyệt đại bộ phận trong chúng ta về vấn đề chất lượng
cho đến nay đều thông qua sự cảm nhận từ thực tế thường là cảm tính. Muốn nâng
cao nhận thức về vai trò của công tác nâng cao chất lượng cũng như quản lý chất
lượng,thì điều kiện tiên quyết cần phải nâng cao nhận thức về mặt lý luận khoa học
kết hợp với thực tiễn.
Đến đây ta đặt câu hỏi : cái gì quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp?
Câu trả lời ở đây chính là thị trường. Nếu như sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
mà không được thị trường chấp nhận thì tất yếu doanh nghiệp đó sẽ đi đến diệt
vong.Vậy thì muốn tồn tại và phát triển đi lên thì không còn cách nào khác là doanh
nghiệp phải làm như thế nào đó để thỏa mãn được thị trường bằng chính những sản
phẩm và dịch vụ mà họ cung cấp. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
bưu chính viễn thông cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đặc biệt trong những
năm trở lại đây với chính sách nở cửa của nhà nước thì sức ép của đối thủ cạnh
tranh ngày càng gay gắt dẫn đến thị phần của doanh nghiệp ngày càng bị đe dọa thì
việc nâng cao chất lượng dịch vụ là hết sức cần thiết đối với công ty hiện nay cũng
như trong tương lai. Để làm sang tỏ vấn đề trên với khoảng thời gian thực tập tại
công ty, tôi mạnh dạn đề cập đến công tác quản lý chất lượng dịch vụ của công ty
với mục đích nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ,với tên đề tài “ Giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh tại Công ty CPTM và CPN
Nội Bài- CN Đồng Nai” để thực hiện bài chuyên đề thực tập
SVTH:
Lớp:
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
Nội dung của bài gồm 3 phần:
Phần 1: Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty CPTM và CPN
Nội Bài-CN Đồng Nai
Phần 2 : Khảo sát ,phân tích số liệu về quy trình khai thác và cung cấp dịch vụ

chuyển phát nhanh và tình hình thực hiện chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh
tỉnh đồng nai qua một số năm gần đây.
Phần 3:Nhận xét đánh giá về quy trình khai thác và cung cấp các dịch vụ
chuyển phát nhanh và các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến dịch vụ chuyển phát
nhanh tại đơn vị.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự nhiệt tình, quan tâm, hướng dẫn,
chỉ bảo của cô giáo thạc sỹ: Phạm Mỹ Hạnh và các cô chú anh chị trong Công ty
CPTM và CPN Nội Bài – CN Đồng Nai
Em xin chân thành cảm ơn
Đồng Nai, 10 tháng 10 năm 2011
Sinh viên thực hiện
SVTH:
Lớp:
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
Phần 1: Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty CPTM và
CPN Nội Bài-CN Đồng Nai
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CPTM và CPN Nội Bài- CN
Đồng Nai
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển Công ty CPTM và CPN Nội Bài
Công ty Cổ Phần Thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài ( NOI BAI EXPRESS
AND TRADING JOINT STOCK COMPANY ) được thành lập ngày 10/03/2003
theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103001975, do Sở KHĐT Hà Nội cấp, với
ngành nghề hoạt động chính là cung cấp dịch vụ Chuyển phát nhanh. Là một Công
ty có kinh nghiệm hoạt động trong nghành Bưu chính – Chuyển phát, NETCO tự
hào là thương hiệu có uy tín trong lĩnh vực chuyển phát nhanh tài liệu, hàng hóa
Trong nước và Quốc tế với phương châm phục vụ: Vì khách hàng phục vụ, Vì uy
tín chuyên cần.
Với mục tiêu luôn luôn đáp ứng nhu cầu sử dụng
dịch vụ ngày càng cao của khách hàng, hiện nay

Công ty Chúng tôi đã và đang hoàn thiện, mở rộng
quy mô phục vụ và đa dạng hoá các loại hình dịch
vụ. Đảm bảo chỉ tiêu, ổn định chất lượng phục vụ
khách hàng, NETCO đã và đang áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001: 2008 và ứng dụng
Công nghệ tiên tiến trên thế giới sẽ giúp phục vụ khách hàng với chất lượng tốt
nhất.
Sứ mệnh - Tầm nhìn và Giá trị cốt lõi của Netco

* Sứ mệnh.
NETCO luôn nỗ lực mang lại nhiều giá trị cho khách hàng bằng cách ứng
dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý tiên tiến trên thế giới vào quá
trình quản lý, quy trình sản xuất của Công ty
* Tầm nhìn.
NETCO mong muốn trở thành một trong những hãng Chuyển Phát Nhanh
có chất lượng và uy tín hàng đầu việt nam, mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách
hàng, góp phần hưng thịnh Đất Nước đem lại cho mỗi thành viên Công ty cuộc
sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần. Tạo môi trường làm việc tốt nhất
để mỗi thành viên phát triển tài năng.
* Giá trị cốt lõi.
SVTH:
Lớp:
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
Gắn kết cán bộ, Nhân viên cùng xây dựng Công ty NETCO vững mạnh.
Phục vụ Khách hàng là mục tiêu duy nhất của toàn Công ty. Mang lại giá trị ngày
càng nhiều cho Khách hàng.
1.2. Quá trình hình thành Công ty CPTM và CPN Nội Bài- CN Đồng Nai
Từ năm 2003 Chi Nhánh Đồng Nai(Netco Đồng Nai) hoạt động dưới sự
quản lý chung của Công ty CPTM và CPN Nội Bài . vào ngày 31 /08/2010

chi nhánh Đồng nai được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số :
0101344790 -005, do Sở KHĐT Đồng Nai cấp ,công ty hoạt động độc lập
như một công ty con .Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, bộ máy giúp việc được qui định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty CPTM và CPN Nội Bài ban hành kèm theo quyết định số 85/QĐ-
Netco/2010 ngày 24 tháng 04 năm 2010 của Tổng giám đốc Công ty
CPTM và CPN Nội Bài .
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty CPTM và CPN Nội Bài-
CN Đồng Nai.
Mô hình hoạt động quản lý và sản xuất của Công ty CPTM và CPN Nội Bài-
CN Đồng Nai.
SVTH:
Lớp:
GD Tuyến KCN BH1
GD Tuyến KCN LONG BÌNH
GD Tuyến TP Biên Hòa
GD Tuyến KCN AMATA
GD Tuyến các KCN
Nhơn Trạch
GD Tuyến KCN BH2
GD Tuyến KCN Long
Thành
TTThành
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
Phòng Tổ chức- Hành
chính
Phòng kế toán
Phòng DVKH
Phòng KD
phòng khai thác quốc tế

Phòng CNTT
Tổ Kiểm soát
Khối sản xuất Khối quản lý-nghiệp
vụ
Mô hình Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của cty CPTM và CPN
Nội Bài- CN Đồng Nai .

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
2.1.Giám đốc
Giám đốc chi nhánh Đồng Nai do Tổng giám đốc Tổng công ty CPTM và
CPN Nội Bài bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật khen thưởng sau khi
có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Hội đồng Quản trị công ty. Giám đốc chi
nhánh Đồng Nai là người đại diện theo pháp luật của Chi Nhánh Đồng Nai, chịu
trách nhiệm trước Công ty và trước pháp luật về quản lý, điều hành hoạt động
của Chi Nhánh Đồng Nai trong phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ qui định tại điều lệ
tổ chức, hoạt động của Công ty CPTM và CPN Nội Bài và các văn bản khác
của Công ty, cấp uỷ, chính quyền địa phương. Giám đốc là người có quyền điều
hành quản lý cao nhất của Chi Nhánh Đồng Nai
2.2. Phòng Tổ chức- Hành chính
Phòng TC-HC có quyền hạn và nhiệm vụ như sau:
Trách nhiệm:
- Tuyển dụng nhân sự:
- Căn cứ vào nhu cầu tuyển dụng nhân sự của các bộ phận, lập và triển khai kế
hoạch tuyển dụng, chịu trách nhiệm về việc cung cấp đủ nhân sự (số lượng và
chất lượng).
- Báo cáo thường xuyên kết quả tuyển dụng nhân sự trong tháng, số lượng và
tình hình sử dụng nhân sự mới tại các đơn vị.
- Hoạt động đào tạo:
- Chịu trách nhiệm chính trong việc hướng dẫn và kết hợp với các đơn vị tổ chức

đào tạo nghiệp vụ cho nhân sự mới tuyển dụng, đảm bảo chất lượng nhân sự
tuyển mới.
- Đối với hoạt động đào tạo lại nhân viên, Phòng TCHC chịu trách nhiệm đảm
bảo các hoạt động đào tạo phải được tiến hành thường xuyên và chất lượng đáp
ứng được yêu cầu về nâng cao nghiệp vụ nhân viên.
- Việc tổ chức đào tạo và đào tạo lại nhân viên phải được lập kế hoạch đầy đủ và
định kỳ và được báo cáo đầy đủ về kết quả đào tạo.
- Phòng TCHC kết hợp với các đơn vị tổ chức kiểm tra thường xuyên nghiệp vụ
của nhân viên các bộ phận thông qua các kế hoạch định kỳ. Trường hợp kết quả
SVTH:
Lớp:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
kiểm tra đạt thấp, không đảm bảo yêu cầu thì phòng TCHC sẽ là đơn vị chịu
trách nhiệm chính trong việc đào tạo kém chất lượng.
- Đánh giá năng lực nhân viên:
- Chịu trách nhiệm yêu cầu các đơn vị đánh giá hoàn thành công việc trong tháng,
tổng hợp kết quả và báo cáo định kỳ trình Giám Đốc và Tổng Giám Đốc về kết quả
đánh giá trong tháng, đảm bảo hướng dẫn đầy đủ các đơn vị tiến hành hoạt động
đánh giá nhân viên.
- Lập và triển khai kế hoạch định kỳ đánh giá năng lực làm việc của nhân viên các
bộ phận. Báo cáo kết quả công tác đánh giá năng lực nhân viên, phân tích tình hình
nhân sự của công ty, đề xuất các biện pháp điều chỉnh cần thiết đối với cơ cấu nhân
sự của công ty.
- Tiếp cận thường xuyên với nhân viên thông qua những hình thức phù hợp, tìm
hiểu những ý kiến phản ánh, góp ý của nhân viên về công ty, báo cáo Giám Đốc và
Tổng Giám đốc.
Báo cáo tình hình nhân sự và các chi phí liên quan đến nhân sự:
Định kỳ báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự của các đơn vị, phân
tích hiệu quả sử dụng nhân sự tại các đơn vị, đề xuất các biện pháp nhằm đảm bảo

việc sử dụng nhân sự được hiệu quả, đề xuất tuyển dụng bổ sung nhân sự mới (nếu
có).
Báo cáo biến động chi phí lương nhân viên (bao gồm cả lương chi nhánh), đánh giá
tình hình biến động chi phí lương, đảm bảo mức độ biến động chi phí lương trong
phạm vi giới hạn cho phép.
Quyền hạn:
-Lập và triển khai kế hoạch tuyển dụng nhân sự, quyền giám sát các bộ phận
tuân thủ đúng các bước thuộc quy chế số 11/QC-NETCO/2007 quy định về thủ
tục tuyển dụng nhân sự.
-Trong những trường hợp cần thiết, có quyền lập biên bản đối với những bộ
phận không tuân thủ nghiêm túc các quy định thuộc quy chế tuyển dụng
-Quyền hạn trong việc tổ chức đào tạo và đào tạo lại nhân viên:
SVTH:
Lớp:
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
+ Được phép soạn thảo và phổ biến các tài liệu giới thiệu về công ty và đào tạo
sơ lược nghiệp vụ cho nhân viên mới của công ty (tài liệu phải được phê duyệt)
+ Được quyền tổ chức và đề nghị các bộ phận hợp tác đào tạo chuyên sâu về các
kỹ năng liên quan đến nghiệp vụ áp dụng cho nhân viên mới.
+ Căn cứ vào tình hình thực tế hoặc các yêu cầu cụ thể phát sinh trong quá trình
hoạt động của từng bộ phận, có thể lập kế hoạch đào tạo lại nhân viên nhằm đáp
ứng các nhu cầu về nâng cao nghiệp vụ. Phòng TCHC sẽ cung cấp các điều kiện
cần thiết để đảm bảo việc đào tạo nhân viên được thuận lợi trong đó có quyền đề
nghị các bộ phận có liên quan chủ động trong công tác đào tạo lại nhân viên của
mình.
+ Đề nghị các bộ phận có liên quan hợp tác chặt chẽ với phòng TCHC tiến hành
kiểm tra, đánh giá kết quả tiếp thu của nhân viên sau mỗi kỳ đào tạo lại nhân sự
thuộc bộ phận.
+ Căn cứ kết quả kiểm tra có thể kiến nghị các Trưởng bộ phận hoặc kiến nghị

Tổng Giám đốc về các biện pháp xử lý cần thiết nhằm điều chỉnh hệ thống về
mặt nhân sự.
Quyền hạn trong hoạt động đánh giá năng lực nhân viên:
+ Đề nghị các Trưởng bộ phận thực hiện đánh giá hoàn thành công việc nhân
viên trong tháng. Đối với những trường hợp không đảm bảo việc thực hiện đánh
giá hoàn thành công việc nhân viên trong tháng (không có bản đánh giá hoặc
bản đánh giá không đạt yêu cầu), Phòng TCHC có thể lập biên bản và kiến nghị
hình thức kỷ luật phù hợp.
+ Định kỳ tổ chức các hoạt động đánh giá lại nhân viên và có thể sẽ sử dụng các
hình thức thi nghiệp vụ đối với nhân viên của công ty. Căn cứ kết quả đánh giá
và test nghiệp vụ có thể kiến nghị những biện pháp điều chỉnh nhân sự thích hợp
đối với các bộ phận có liên quan.
+ Căn cứ vào hoạt động đánh giá năng lực nhân viên, có quyền đề xuất Giám
Đốc và Tổng Giám Đốc xem xét điều chỉnh mức lương hoặc các mức phụ cấp.
2.3.Phòng Kế toán
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng kế toán được quy định như sau:
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch theo dõi, kiểm soát doanh thu và chi phí.
SVTH:
Lớp:
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
Chịu trách nhiệm theo dõi, báo cáo cho Giám Đốc chi nhánh và Tổng Giám Đốc số
liệu liên quan đến các chỉ tiêu doanh thu, chi phí của công ty trong tháng, chi phí
hoạt động của các bộ phận, các khoản chi phí liên quan đến giá thành dịch vụ. Phân
tích biến động doanh số và các khoản chi phí, mức độ tăng giảm chi phí, nguyên
nhân và giải pháp khắc phục nhằm mục đích tư vấn cho Tổng Giám đốc/Giám đốc
chi nhánh trong việc hoạch định các kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các nguyên tắc thu chi tài chính tại các bộ phận
thuộc công ty, đảm bảo duy trì việc phân bổ chi phí hợp lý.
Đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát hiệu quả các hoạt động tài chính của công ty.

Thu hồi công nợ:
- Chịu trách nhiệm đảm bảo việc thu hồi công nợ trong tháng, giải quyết được tối
thiểu 90% công nợ tồn tháng trước. Đảm bảo tỷ lệ tồn công nợ không được vượt
quá chỉ tiêu do Giám Đốc chi nhánh và Tổng Giám Đốc giao.
Lập kế hoạch thu nợ theo tháng và chỉ tiêu thu nợ của nhân viên kế toán chịu trách
nhiệm thu hồi công nợ.
Báo cáo thường xuyên tình hình tồn đọng công nợ, nguyên nhân và các biện pháp
khắc phục, kế hoạch giải quyết … Báo cáo công nợ phải được lập vào cuối tháng
hoặc cuối kỳ kế toán, trong đó phải khoanh vùng được những khoản nợ khó đòi,
những khoản nợ chưa thanh toán do phát sinh những vấn đề cần có sự hỗ trợ giải
quyết của các bộ phận khác, phương hướng giải quyết….
Chịu trách nhiệm kết hợp với các bộ phận có liên quan, giải quyết nhanh chóng
công nợ tồn đọng.
-Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tất cả các vấn đề liên quan đến công nợ, kiểm soát
doanh thu và chi phí.
-Chịu trách nhiệm về sắp xếp và lưu trữ chứng từ
2.4.Phòng DVKH
Đảm bảo và chịu trách nhiệm duy trì các hoạt động chăm sóc khách hàng đáp ứng
việc duy trì doanh số công ty luôn đạt mức độ tối thiểu bằng 100% của doanh số
tháng trước.
Lập kế hoạch tháng chi tiết chăm sóc khách hàng.
SVTH:
Lớp:
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
Dự báo các tình huống sẽ phát sinh trong tháng với từng khách hàng cụ thể và trên
từng tuyến giao dịch
Thu thập thông tin thăm dò khách hàng đang sử dụng dịch vụ của công ty (những
thông tin nhận xét về chất lượng dịch vụ, về nhu cầu sử dụng của khách hàng,
những đặc điểm riêng của từng đối tượng khách hàng …)

Báo cáo thường xuyên về tình hình khách hàng sử dụng dịch vụ trên các tuyến của
nhân viên giao dịch, báo cáo số lượng khách hàng ngừng sử dụng dịch vụ trong
tháng, nhận định và phân tích nguyên nhân khách hàng ngừng sử dụng, đề xuất biện
pháp giải quyết.
Lập kế hoạch giải quyết triệt để các vụ việc phát sinh trong tháng, yêu cầu phải giải
quyết thành công tối thiểu 80% số cuộc khiếu nại của khách hàng phát sinh trong
tháng, không được để tồn đọng khiêu nại của khách hàng.
Báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại của khách hàng hàng tháng bao gồm
những nội dung cơ bản như Tên khách hàng khiếu nại, Nội dung khiếu nại, Biện
pháp xử lý, Thống kê Tổng số cuộc khiếu nại theo tuyến, theo tính chất khiếu nại
…. Trình Giám
Tổng Giám Đốc và gửi các đơn vị liên quan (Bộ phận nghiệp vụ, Phòng Kinh
doanh, …).
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ quy trình làm việc của bộ phận tiếp nhận thông tin,
không để xảy ra tình trạng chậm lấy thư do không thông tin đầy đủ hoặc không
kịp thời cho nhân viên giao dịch.
- Công tác xây dựng các phương pháp phục vụ khách hàng
- Nâng cao doanh số khách hàng cũ,kiểm soát chặt chẽ thư từ,tài liệu ,hàng hóa
nhận và phát,đảm bảo tôt chất lượng dịch vụ.
- Phát triển thương hiệu Netco đến cho tất cả khách hàng trên cả nước.
- Tư vấn cho khách hàng về các dịch vụ của Netco
2.5.Phòng kinh doanh
Nhiệm vụ:
-Tổ chức nghiên cứu thị trường và thị hiếu của khách hàng
SVTH:
Lớp:
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
-Tổ chức nghiên cứu thị trường và thị hiếu của khách hàng để đề xuất các
chiến lược tiếp thị kinh doanh phù hợp với chiến lược và nguồn lực của chi

nhánh công ty.
-Tổ chức phân tích,nghiên cứu các phân khúc thị trường,các kênh phân phối
để đưa ra các kế hoạch tiếp thị kinh doanh nhằm hỗ trợ khách hàng hiểu
nhiều hơn về dịch vụ của công ty.
-Tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh trong việc hoạch định các chiến lược
kinh doanh phát triển thị phần,khách hàng nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh
theo chiến lược phát triển của công ty.
-Tổ chức thu thập các thông tin tiếp thị để dự báo và đưa ra các chiến lược giá
và định vị sản phẩm cho từng phân khúc thị trường phù hợp với từng đối
tượng khách hàng.
-Tổ chức phân tích ,đánh giá các thông tin nghiên cứu để quyết định việc thiết
kế và chọn lựa các hình thức, chiến lược quảng cáo,nhằm kích thích nhu cầu
của khách hàng,hỗ trợ đại diện kinh doanh tiếp thị phù hợp với chiến lược
nguồn lực của công ty.
-Tổ chức thu thập thông tin,phân tích và đánh giá đối thủ cạnh tranh để kịp
thời đưa ra các kế hoạch thíc hợp nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh của công ty.
-Phối hợp với các phòng ban để tham gia biên soạn các trương trình,tài liệu
huấn luyện tiếp thị nhằm phát triển kỹ năng tiếp thị cho nhân viên phù hợp
với chiến lược phát triển của chi nhánh.
Trách nhiệm:
-Chịu trách nhiệm đảm bảo duy trì và đạt được tốc độ tăng doanh thu theo
như kế hoạch đề ra.
-Đảm bảo tốc độ phát triển khách hàng và thị phần theo lộ trình của công ty.
-Chịu trách nhiệm chăm sóc khách hàng cũ cho tốt, không để khách hàng
ngưng sử dụng dịch vụ của công ty mà do lỗi của nhân viên kinh doanh.
-Chịu trách nhiệm báo cáo thường xuyên, kết quả thực hiện kế hoạch kinh
doanh trong tháng.
-Thu thập thông tin về thị trường,thông tin về các đối thủ cạnh tranh, trên cơ
sở đó chịu trách nhiệm tư vấn Ban Giám Đốc về xu hướng phát triển, chiến
SVTH:

Lớp:
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
lược phát triển và mở rộng thị trường, đề xuất thực hiện những kế hoạch
marketing cần thiết nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược đã đề ra.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác những thông tin liên quan đến khách
hàng mới và đảm bảo về tính bảo mật những thông tin này trong nội bộ phòng
KD.
Quyền hạn:
-Quyết định giá cả từng thời điểm nhưng không thấp hơn khung giá do công
ty quy định.
-Đề nghị tuyển dụng,đề xuất thu nhập,khen thưởng,kỷ luật nhân viên kinh
doanh nào không hoàn thành nhiệm vụ được giao,nhưng phải báo cáo cho
Giám Đốc chi nhánh.
2.6.Phòng khai thác quốc tế.
Mục tiêu công việc:
Phục vụ cho việc xuất hàng đi quốc tế.
Hoàn thành mọi công việc được giao.
Nhiệm vụ:
-Nhập doanh số quốc tế,kiểm tra ,chọn đối tác tốt để xuất hàng,bưu phẩm ,tài
liệu đi quốc tế.
-Cập nhật và trả toàn bộ thông tin báo phát quốc tế cho khách hàng.
-Giải quyết triệt để các khiếu nại của khách hàng.
-Tư vấn cho khách hàngvề hình thức chuyển phát quốc tế nhằm tăng doanh số
quốc tế.
-Kiểm tra chính xác gía cả khai thác trên vận đơn Netco và vận đơn đối tác.
-Tiết kiệm chi phí tối đa có thể.
2.7.Phòng công nghệ thông tin
- Lên lịch và tiến hành kiểm tra toàn bộ hệ thống máy tính của toàn Công ty theo
định kỳ.

-Diệt virut và Backup dữ liệu Công ty thường xuyên theo yêu cầu của Công ty.
SVTH:
Lớp:
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
-Khắc phục các sự cố liên quan đến hệ thống máy tính, máy in, mạng nội bộ, mạng
internet khi xảy ra sự cố.
-Đảm bảo thường xuyên việc giám sát và duy trì hệ thống Camera giám sát (Gồm
Hà Nội và HCM và Đồng Nai).
-Thiết lập, cấu hình và cài đặt các hệ thống mạng mới khi có yêu cầu.
-Đề xuất lắp đặt hay thay thế các linh kiện liên quan đến hệ thống máy tính và mạng
để phục vụ tốt hơn cho Công việc.
-Duy trì và cập nhật và đảm bảo tính bảo mật thông tin lên hệ thống Website và
Email của Công ty.
-Duy trì và cập nhật thông tin, cung cấp user, phân quyền trên Hệ Thống Quản Lý
Thông Tin Nội Bộ (i-Office) theo sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc Cty.
-Thường xuyên cập nhật thông tin quảng cáo của Công ty trên các hệ thống Website
khác.
-Hỗ trợ, hướng đẫn về nghiệp vụ liên quan đến CNTT, tin học cho các nhân viên
của phòng ban khác.
-Đảm bảo sự liên tục và thông suốt và của việc cập nhật dữ liệu lên “Hệ thống phần
mềm quản lý Chuyển phát nhanh” đang đưa vào áp dụng.
-Các nhiệm vụ khác mà Trưởng phòng CNTT và Ban Giám đốc Công ty giao cho.
-Chịu trách nhiệm hoàn toàn về các vấn đề liên quan đến hệ thống máy tính, hệ
thống phần mềm, web và các vấn đề CNTT khác của công ty.
2.8.Tổ kiểm soát:
Kiểm tra số lượng thư,hàng hóa của các chi nhánh gửi về. phân chia tuyến và bàn
giao cho giao dịch đi phát.
-Tiếp nhận list thông tin người nhận,báo phát, thư hàng phát không được của nhân
viên giao dịch bàn giao ký xác nhận.

- Tiếp nhận và trả lời thông tin các dịch vụ đặc biệt cho các chi nhánh ,xử lý nhận
và gửi thư PTN.
- Kiểm tra thông tin vào sổ báo phát của nhân viên giao dịch.
- Bàn giao báo phát cho bộ phận nhập list.
SVTH:
Lớp:
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
-Xử lý những thư,hàng phát không được của nhân viên giao dịch bàn giao vì nhiều
lý do khác nhau ( ví dụ người nhận chuyển địa chỉ,nhà khóa cửa …)
- Những thư từ sau khi kiểm tra co đầy đủ thông tin chuyển cho nhân viên đi phát
lại trong ngày hoặc sang hôm sau.
3. Tình hình tài chính của chi nhánh Đồng Nai
Netco Đồng Nai là đơn vị hoạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng Công ty CPTM và
CPN Nội Bài. Được tổng Giám Đốc giao quyền quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn
phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ và phải chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc về hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn được giao, Netco đồng
nai có thể được Tổng Giám đốc bổ sung thêm vốn hoặc điều động vốn đã giao để
đáp ứng yêu cầu kinh doanh của Tổng Công Ty .
Netco Đồng Nai được Tổng Công Ty CPTM và CPN Nội Bài xác định lợi nhuận
và được trích lập các quỹ theo quy định. Việc xác định lợi nhuận được thực hiện tại
Netco Đồng Nai về kinh doanh dịch vụ mà Tổng công ty đã giao
Netco Đồng Nai chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng Công Ty theo nội dung đã
quy định tại Điều lệ Tổng Công Ty CPTM và CPN Nội Bài . Chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan tài chính về các hoạt động tài chính quản lý vốn và tài sản của
nhà Nước.
Việc quản lý tài sản, vốn và các quỹ được hoạch toán tại chi nhánh, được sử dụng
quỹ của mình để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và
phát triển vốn.
Bảng 1: Tình hình tài sản của chi nhánh Đồng Nai

- Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Từ t5 đến
cuối Năm
2010
Tháng10Năm
2011
I. Tài sản ngắn hạn 605.572.569 1.653.696.744
1.Tiền mặt 155.378.098 224.246.752
2.Các khoản phải thu 346.987.473 1.158.604.032
SVTH:
Lớp:
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
3.Phải thu nội bộ 10.987.467 38.322.915
4.Hàng tồn kho 8.926.046 17.523.045
5.Tài sản ngắn hạn
khác
83.293.485 215.000.000
II. Tài sản dài hạn 37.210.919 66.071.145
1.Tài sản cố định 27.835.983 48.235.802
2.Tài sản dài hạn
khác
9.374.936 17.835.343
Tổng cộng tài sản 642.783.48
8
1.719.767.889
(Nguồn: Phòng kế toán-thống kê-tài chính Netco Đồng Nai )
Từ năm 2010 đến tháng 10 năm 2011 tài sản của chi nhánh luôn tăng.Đó là
do chi nhánh Đồng Nai không ngừng mở rộng quy mô. Hàng năm đã dành
một phần lớn lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng và xây dựng cơ bản.

Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của chi nhánh Đồng Nai
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Từ t5 đến
cuối Năm
2010
Tháng10Năm 2011
I.Nợ ngắn hạn 540.994.594 879.377.790
1.Nợ ngắn hạn 520.540.627 632.480.823
2.Nợ dài hạn 20.453.967 246.896.967
II.Vốn chủ sở hữu 656.149.357 1.083.428.968
1.Vốn chủ sở hữu 494.339.818 656.245.191
2.Nguồn kinh doanh
và quỹ khác
261.809.539 427.183.777
SVTH:
Lớp:
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
Tổng nguồn vốn 1.197.143.951 1.962.806.758
(Nguồn: Phòng kế toán-thống kê-tài chính chi nhánh Đồng Nai)
Nguồn vốn của Netco Đồng Nai đều liên tục tăng từ năm 2010 đến tháng 10 năm
2011.Vì là chi nhánh đang trong thời kỳ phát triển nhanh nên tốc độ gia tăng giữa
các nguồn vốn được tăng một cách nhanh chóng.
4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Netco Đồng Nai
4.1.Bối cảnh kinh tế xã hội
4.1.1. Sự phát triển của tỉnh Đồng Nai tác động tới dịch vụ chuyển phát nhanh
Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đông Nam Bộ, có diện tích 5.894,73 km
2
, chiếm
1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông

Nam Bộ. Dân số toàn tỉnh theo số liệu thống kê năm 2006 là 2.254.676 người, mật
độ dân số: 380,37 người/km
2
. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn tỉnh năm 2006 là
1,22%. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa - là
trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; Thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long
Thành; Nhơn Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân
Lộc; Định Quán; Tân Phú.
Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam Đồng Nai tiếp
giáp với các vùng sau:
Đông giáp tỉnh Bình Thuận.
Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước.
Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh.
SVTH:
Lớp:
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch
quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc -
Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước đồng thời có
vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên.
Giao Thông Vận Tải:
-Nằm trên đầu mối giao thông quan trọng của khu
vực kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai có
nhiều điều kiện thuận lợi cả về đường bộ, đường
thuỷ và đường Hàng không để thu hút đầu tư, phát
triển kinh tế - xã hội. Nhận thức được tầm quan

trọng đó, trong nhiều năm qua ngành Giao thông
Vận tải đã không ngừng phấn đấu, từng bước xây dựng hoàn thiện hệ thống giao
thông, phục vụ kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của
khu vực.
-Trong tương lai hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh sẽ tiếp tục được nâng cấp,
mở rộng và đầu tư mới như trục đường bộ các nước khu vực Đông Nam Á, đường
cao tốc nối TP. Hồ Chí Minh với Bà Rịa - Vũng Tàu, hệ thống đường sắt Biên Hòa
- Vũng Tàu, kế hoạch nối mạng đường sắt Singapore - Côn Minh (Trung quốc) có
50 km chạy qua Đồng Nai để hòa vào mạng lưới đường sắt Bắc - Nam được cải tạo
theo tiêu chuẩn Quốc tế.
-Mạng lưới giao thông đến năm 2020 ở Đồng Nai sẽ hòa với mạng lưới giao thông
quốc gia từ quốc lộ, đường vành đai, đường cao tốc, sân bay Quốc tế đến các cảng
biển. Về đường bộ sẽ mở hàng loạt các đường cao tốc như: Biên Hòa – Vũng Tàu;
SVTH:
Lớp:
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
TPHCM - Long Thành - Dầu Giây; Dầu Giây – Đà Lạt. Ngoài ra, dự kiến sẽ hình
thành các tuyến cao tốc trong vùng như: tuyến Long Thành - Cẩm Mỹ - Xuân Lộc;
tuyến cao tốc Bắc - Nam và tuyến cao tốc Bến Lức - Nhơn Trạch - Long Thành
- Định hướng phát triển:Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, lợi
thế ở địa phương; ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học - công nghệ phục
vụ sản xuất và đời sống, tạo nền tảng để đến năm 2010 cơ bản trở thành một
tỉnh công nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
-Với số lượng KCN rộng lớn, quy mô và nằm tập trung đầy tiềm năng, thêm vào đó
là vị trí địa lý và giao thông vận tải thuận lợi. Đồng Nai là một thị trường đầy tiềm
năng để khai thác và đẩy mạnh phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh thư từ và hàng
hóa.
4.1.2.Những tác động của tiến trình hội nhập và thực hiện các cam kết khi gia
nhập tổ chức thương mại thế giới của ngành bưu chính

-Việc nước ta chính thức tham gia Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày
7/11/2006 vừa qua đánh dấu bước ngoặt trong tiến trình chủ động tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế. Sự kiện này sẽ đem lại những tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội với những thuận lợi và khó khăn đan xen.
Cam kết mở cửa thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh, chúng ta đã chính thức hoá
việc mở cửa thị trường cho đầu tư nước ngoài và đưa ra lộ trình phù hợp tiến tới
không hạn chế vốn nước ngoài. Các công ty chuyển phát hàng đầu nước ngoài, thực
chất chỉ có một vài tập đoàn đa quốc gia (và hầu hết đã có mặt tại Việt Nam) với
thương hiệu và năng lực kỹ thuật vượt trội sẽ tiếp tục chiếm ưu thế ở thị trường
chuyển phát nhanh quốc tế và mảng thị trường chất lượng cao, khách hàng chính
của họ là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Các công ty Việt Nam vẫn có cơ hội phát triển ở thị trường chuyển
phát trong nước hoặc đại lý quốc tế và mảng thị trường chất lượng trung bình,
khách hàng đại chúng.
-Phù hợp với định hướng xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng,
Việt Nam cũng đã cam kết không phân biệt đối xử giữa các dịch vụ chuyển phát
SVTH:
Lớp:
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
nhanh và các nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh, kể cả Bưu chính Việt Nam,
đối với các loại hình dịch vụ chuyển phát nhanh đã cho phép cạnh tranh. Theo cam
kết này, Bưu chính VN khi cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh đã mở cho cạnh
tranh không được phép sử dụng những ưu đãi, đặc quyền vốn chỉ dành riêng cho
cung cấp dịch vụ Bưu chính. Nói cách khác, các công ty chuyển phát nhanh sẽ phải
độc lập về mặt tổ chức sản xuất kinh doanh và hạch toán.
-Nhìn lại kết quả đàm phán cũng như những cam kết mở cửa thị trường Bưu chính
trong tổng thể những cam kết mở cửa thị trường chung của Việt Nam khi gia nhập
WTO, chúng ta có thể khẳng định rằng, những kết quả đã đạt được cũng như những
nhượng bộ cần thiết trong cam kết chung là hợp lý, bảo đảm được ý đồ và mục tiêu

đã đề ra. Nhìn nhận một cách khách quan, việc mở cửa thị trường dịch vụ bưu chính
trong đó dịch vụ chuyển phát nhanh phù hợp với xu thế hội nhập của đất nước. Do
tiềm lực vốn, công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, nguy cơ các
doanh nghiệp Việt Nam bị thua thiệt và bị mất các mảng thị trường tiềm năng là
không nhỏ. Lĩnh vực dịch vụ chuyển phát nhanh là một trong những lĩnh vực chịu
nhiều sức ép mở cửa mạnh nhất trong đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam.
-Gia nhập WTO mới chỉ là sự khởi đầu cho hành trình hội nhập nhằm tận dụng cơ
hội, vượt qua thách thức của toàn cầu hoá để phát triển đất nước. Với kinh nghiệm
của một ngành đã sớm hiện đại hoá, hội nhập và hợp tác quốc tế thành công từ gần
10 năm qua, Cty CPTM và CPN Nội Bài chủ động và tự tin bước vào chặng đường
mới. Để tiếp tục thành công trong chặng đường mới này, toàn thể cán bộ công nhân
trong toàn công ty, từ cơ quan quản lý tổng công ty, các chi nhánh cần phải:
- Đổi mới hơn nữa, sáng tạo hơn nữa trong nhận thức, tư duy và hành động;
- Chủ động hoàn thiện cơ chế chính sách để thu hút và động viên các thành phần
kinh tế tham gia phát triển ; đề ra các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh, phát
huy lợi thế nhằm tiếp tục phát triển mạnh trong môi trường có cạnh tranh nước
ngoài và bước ra được thị trường khu vực và thế giới;
- Tích cực hội nhập, liên doanh liên kết quốc tế nhằm không ngừng thu hẹp trình
độ phát triển với khu vực và thế giới, thu hẹp khoảng cách số;
SVTH:
Lớp:
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
4.2. Sức ép cạnh tranh của các đối thủ trong nghành .
-Bưu chính là ngành kinh doanh về các dịch vụ chuyển phát nhanh thư từ,tài liệu,
hàng hóa. Các dịch vụ này hiện đang bị cạnh tranh bởi các nhà cung cấp dịch vụ
lớn, đảm bảo chất lượng sản phẩm, thời gian, độ chính xác, an toàn, bí mật, độ lưu
loát, chất lượng vận chuyển và chất lượng phục vụ. Đây là những yếu tố tạo ra sự
cạnh tranh đối với dịch vụ chuyển phát nhanh của chi nhánh Netco đồng nai.
-Ngoài chi nhánh Netco Đồng Nai cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh, hiện còn

có chuyển phát nhanh DHL, VIETTEL, HỢP NHẤT , 247,chuyển phát nhanh bưu
điện EMS… cũng đang bị cạnh tranh về lĩnh vực này. Các doanh nghiệp khác với
lợi thế về thời gian, thuận tiện ( nhận gửi tại nhà) đang thu hút khách hàng ngày
càng nhiều. Nhiều khách hàng lớn thường có hàng gửi đi quốc tế đã chuyển sang sử
dụng dịch vụ của DHL…
-Do đó đẻ có thể cạnh tranh được với các nhà dịch vụ lớn thì CN Netco Đồng Nai
phải đưa ra được sự khác biệt về chiến lược cạnh tranh trong đó quan trong nhất là
chất lượng sản phẩm so với đối thủ để tạo niềm tin và sự tin cậy của khách hàng
đối với Công ty
4.3. Trình độ của cán bộ, công nhân viên tại Netco Đồng Nai
-Đội ngũ CBCNV là nhân tố có tính chất quyết định chất lượng của Chi Nhánh. Do
đó Netco Đồng Nai tiến hành xác định một cách tổng thể về thực trạng nguồn lực
con người của doanh nghiệp, những điểm mạnh, điểm yếu, lợi thế về nguồn lực của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác. Việc đánh giá tổng quan nguồn
nhân sự của Chi Nhánh Netco Đồng Nai, đóng vai trò rất quan trọng để xác định
những loại nhân lực nào cần huy động thêm và giúp cho việc lựa chọn các chiến
lược của doanh nghiệp, nó đồng thời cũng là căn cứ để đề ra các kế hoạch đào tạo
và phát triển nhân sự.
4.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ tại Netco Đồng Nai
-Trong kinh doanh yếu tố vật chất, trang thiết bị, công nghệ có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động cũng như chất lượng dịch vụ . Văn phòng làm việc của CBCNV chi
nhánh Netco Đồng Nai mỗi người được trang bị 1 máy tính, máy điện thoại để bàn .
SVTH:
Lớp:
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
Mỗi phòng ban đều có máy fax, máy photo, máy in. Mỗi phòng đều được trang bị
đầy đủ quạt, máy điều hòa nhiệt độ, ánh sáng, điện nước đáp ứng đầy đủ các tiện
nghi, tạo môi trường thoải mái, thuận lợi cho công việc;
-Cơ sở hạ tầng mạng lưới dịch vụ chuyển phát nhanh của chi nhánh được áp dụng

công nghệ tin học vào sản xuất như trang bị máy tính. Điện thoại di động cho nhân
viên giao dich, Cùng với bổ sung ,trang bị một loạt xe chuyên dụng đã thuận tiện
hơn cho việc phục vụ lấy hàng hóa cho khách hàng phần nào tạo được một phong
cách kinh doanh chuyên nghiệp, hiện đại.
-Hiện nay, tại chi nhánh Netco Đồng Nai nói riêng và các chi nhánh Netco khác
trong cả nước nói chung đã sử dụng phần mềm định vị bưu phẩm bưu kiện một ứng
dụng quy trình kiểm soát bằng CNTT tiên tiến:
-Song song bên cạnh đó, chúng tôi đang đưa vào áp dụng “Hệ thống phần mềm
Quản lý Chuyển phát nhanh – NETCO BILLING SYSTEM” tiến tiến vào
trongquy trình kiểm soát hệ thống trên Internet. Quý khách hàng có thể dễ dàng
định vị bưu phẩm của mình bất kỳ lúc nào thông qua hệ thống mạng internet hoặc
tổng đài tin nhắn SMS.
Quy trình kiểm soát Chuyển phát nhanh trên hệ thống mạng:
1. Đăng nhập vào hệ thống:
Bảng 03: Giao diện màn hình đăng nhập vào hệ thống.
2. Nhập thông tin bill lên hệ thống:
SVTH:
Lớp:
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
Bảng 04: Cập nhật thông tin gửi lên hệ thống mạng.
3. Kiểm soát thông tin qua từng giai đoạn:
Bảng 05: Kiểm soát thông tin qua từng giai đoạn.
4. Cập nhật thông tin báo phát lên hệ thống:
SVTH:
Lớp:
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
Bảng 06 Cập nhật thông tin người nhận lên hệ thống.
Khách hàng định vị thông qua hệ thống internet:

Đăng nhập vào website: vào phần Tra Cứu Vận Đơn
Bảng 07 Giao diện truy cập website:
Nhập thông tin mã bill và định vị:
SVTH:
Lớp:
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:
Bảng 08: Định vị bưu phẩm, bưu kiện trên website netco.vn
Khách hàng định vị qua hệ thống tổng đài tin nhắn 8385:

a. NETCO MãBill
a. 8385
Soạn tin: NETCO MãBill gửi 8385
SVTH:
Lớp:
25
Nhân ngay kết quả:
Mã bill.
Ngày gửi – Ngày nhận
Người nhận.
Giờ nhận/ghi chú.

×