Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.45 KB, 104 trang )

i
MỤC LỤC

Trang
ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC i
BẢNG VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH 3
1.1. Lý thuyết về cạnh tranh 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh 4
1.1.2.1. Tác động tích cực 4
1.1.2.2. Tác động tiêu cực 5
1.1.3. Phân loại canh tranh 6
1.1.3.1. Căn cứ vào hình thái cạnh tranh 6
1.1.3.2. Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh 6
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh 7
1.1.3.4. Theo tính chất cạnh tranh 8
1.1.4. Tính tất yếu của cạnh tranh 8
1.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh 8
1.2.1. Khái niệm 8
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 9
1.2.2.1. Nhóm các yếu tố đầu vào 9


1.2.2.2. Nhóm các yếu tố đầu ra 11
ii
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh 13
1.2.3.1. Các nhân tố vĩ mô 13
1.2.3.2. Các nhân tố vi mô 14
1.2.4. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu theo Michael Porter 16
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM PHÚ YÊN 19
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ Phẩn Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên 19
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 19
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý 21
2.1.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất 24
2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 2009-2011 25
2.2. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến năng lực cạnh tranh của công
ty 27
2.2.1. Các yếu tố bên ngoài 27
2.2.2. Các nhân tố bên trong 28
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Phú
Yên 30
2.3.1. Đánh giá các yếu tố đầu vào 30
2.3.1.1. Tình hình tài chính 30
2.3.1.2. Bí quyết công nghệ 44
2.3.1.3. Máy móc thiết bị 47
2.3.1.4. Nguồn lực công ty 47
2.3.1.5. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu 49
2.3.2. Đánh giá các yếu tố đầu ra 50
2.3.2.1. Chính sách về sản phẩm 50
2.3.2.2. Chính sách về giá bán 56
2.3.2.3. Chính sách về phân phối 57

2.3.2.4. Thị phần 59
2.3.2.5. Hoạt động marketing 61
iii
2.3.3. Các đối thủ cạnh tranh 63
2.3.1. Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa Đảnh Thạnh-Vikoda 65
2.3.2. Nhà máy nước khoáng Thạch Bích 68
2.3.3. Công ty cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo 70
2.3.4. Công ty cổ phần nước khoáng Quy Nhơn Chánh Thắng 72
2.3.5. So sánh giá Phú Sen với các đối thủ canh tranh 73
2.4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của công ty 78
2.4.1. Đánh giá các yếu tố môi trường bên trong 78
2.4.2. Đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài 80
2.4.3. Ma trận SWOT 81
2.4.4. Những mặt đạt được, chưa đạt được của công ty 83
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM PHÚ YÊN 84
3.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 84
3.2. Giải pháp 85
3.2.1. Giải pháp 1 85
3.2.2 Giải pháp 2 86
3.2.3 Giải pháp 3 87
3.2.4 Giải pháp 4 88
3.2.5 Giải pháp 5 90
3.2.6 Giải pháp 6 91
3.2.7 Giải pháp 7 92
3.3 Một số kiến nghị 93
3.3.1. Kiến nghị đối với công ty chủ quản 93
3.3.2. Kiến nghị đối với nhà nước 93
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94




iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
GĐ : Giám đốc
PGĐ : Phó Giám đốc
SX : Sản xuất
Đvt : Đơn vị tính
DT& TN : Doanh thu & Thu Nhập
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
HTK : Hàng tồn kho
TTS : Tổng tài sản
HSTT : Hệ số thanh toán
KPT : Khoản phải thu
Hssd : Hiệu quả sử dụng
TCP : Tổng chi phí
TSCĐ, TSLĐ : Tài sản cố định, Tài sản lưu động
VCSH, VKD : Vốn chủ sở hữu, Vốn kinh doanh
LNST, TSLN : Lợi nhuận sau thuế, Tỉ suất lợi nhuận
SLTT, KVTT : Sản lượng tiêu thụ, khu vực tiêu thụ
TNHH,DNTN : Trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua
2009-2011 25
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu vốn và tài sản của công ty năm 2009-2011 30
Bảng 2.3 Bảng đánh giá khả năng thanh toán hiện hành 36
Bảng 2.4 Bảng đánh giá hệ số thanh toán ngắn hạnvà hệ số thanh toán nhanh 37
Bảng 2.5 Bảng đánh giá số vòng quay hàng tồn kho,kỳ luân chuyển hàng tồn kho 38


Bảng 2.6 Bảng đánh giá số vòng quay khoản phải thu,kì luân chuyển khoản phải thu
40
Bảng 2.7 Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động 41
Bảng 2.8 Bảng đánh giá hiệu quả hoạt động 42
Bảng 2.9 Bảng cơ cấu lao động năm 2011 48
Bảng 2.10 Bảng chất lượng lao động năm 2010-2011 48
v
Bảng 2.11 Cơ cấu mức lương năm 2010 và 2011 49
Bảng 2.12 Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ năm 2010 và 2011 52
Bảng 2.13 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2010 và 2011 53
Bảng 2.14 Gía bán sản phẩm của công ty 56
Bảng 2.15 Các đại lý chỉ bán sản phẩm của Phú Sen 58
Bảng 2.16 Bảng doanh thu cúa các công ty cạnh tranh với Phú Sen năm 2010 59
Bảng 2.17 Chỉ số thị phần sản phẩm của công ty tại các thị trường 2010-2011 60
Bảng 2.18 Chi phí dành cho marketing 2009-2010 61
Bảng 2.19 Các quà tặng khuyến mãi của công ty tại các thị trường năm 2011 63
Bảng 2.20 Tình hình tài chính của công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa 65
Bảng 2.21 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nước khoáng
Khánh Hòa 65
Bảng 2.22 Tình hình tài chính của công ty cổ phần đường Quảng Ngãi 68
Bảng 2.23Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đường Quảng
Ngãi 68
Bảng 2.24 Tình hình tài chính của công ty cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo 70
Bảng 2.25 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đường Vĩnh
Hảo 71
Bảng 2.26 Bảng so sánh giá của Phú Sen so với các đối thủ cạnh tranh 73
Bảng 2.27 Bảng so sánh điểm yếu, mạnh của các đối thủ cạnh tranh 77
Bảng 2.28 Bảng điểm các yếu tố môi trường bên trong của công ty 78
Bảng 2.29 Bảng điểm các yếu tố môi trường bên ngoài của công ty 80

Bảng 2.30 Bảng ma trận SWOT 82
Bảng 3.1 Tỉ lệ chiết khấu giá thanh toán 91










vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy của công ty cổ phần kĩ nghệ thực phẩm Phú Yên 22
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất 24
Sơ đồ 2.3 Qui trình sản xuất Pita không gaz 46
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổ chức kênh phân phối của công ty 57
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tình hình cơ cấu tài sản của công ty năm 2009-2011 32
Biểu đồ 2.2 Tình hình cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2009-2011 34
Biểu đồ 2.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường 2010-2011 54
Biểu đồ 2.4 Doanh thu của các công ty 59
Biểu đồ 2.5 Chỉ số thị phần tiêu thụ của công ty tại các thị trường 2010-2011 60
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nước chiếm 60% đến 70% sức nặng của cơ thể, trong não tới 85%, trong máu tới 92%,
bao tử tới 95% và ngay cả trong xương chúng ta thấy nó khô thì cũng có tới 20%, trong răng
có 10% là nước. Đặc biệt, mỗi ngày cơ thể mất đi khoảng 1,5 lít nước qua sự tiểu tiện cũng

như sự đổ mồ hôi. Vì thế ta cần phải uống nước để cho cấu trúc của cơ thể được toàn vẹn và
để bổ sung phần nước bị thất thoát. Theo thống kê, trung bình mỗi năm một người Việt Nam
mới chỉ uống khoảng 3 lít nước giải khát đóng chai không cồn, trong khi mức bình quân của
người Philippines là 50 lít/năm. Theo dự báo đến năm 2012, tổng lượng đồ uống bán lẻ ở
Việt Nam sẽ tăng gần 50% so với năm 2007. Người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về sản
phẩm không đơn thuần dừng lại chất lượng tốt mà còn mẫu mã đẹp, thương hiệu mạnh,
quảng cáo, marketing rầm rộ, bắt sóng được nhu cầu của khách hàng…, cuộc cạnh tranh này
doanh nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh nghiệp đó sẽ thành công, việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Vì vậy, sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực
Phẩm Phú Yên, em đã quyết định chọn đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty Cổ
Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh
tranh của một công ty.
- Phân tích đánh giá thực trạng tình hình cạnh tranh và khả năng cạnh tranh tại công
ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, so sánh với
các đối thủ cạnh tranh, phân tích ma trận SWOT nhằm đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên
trong mối liên hệ chặt chẽ với môi trường hoạt động của nó.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên.
Thông tin tư liệu dùng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công ty chủ yếu
trong giai đoạn 2009- 2011.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp chuyên gia. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như so sánh, đối chiếu,
phân tích để làm rõ khả năng cạnh tranh của công ty so với đối thủ cạnh tranh thông qua các

yếu tố như thị phần, tỷ suất lợi nhuận, vốn….
5. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý thuyết:
+ Hệ thống hoá cơ sở bằng lý luận các vấn đề có liên quan đến cạnh tranh và nâng
cao khả năng cạnh tranh.
+ Hệ thống hoá các nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của
công ty.
- Về mặt thực tiễn: đánh giá thực trạng về khả năng cạnh tranh tại công ty trong thời
gian qua, qua đó phát hiện những mặt còn yếu so với đối thủ cạnh tranh và đưa ra biện pháp
khắc phục.
6. Kết cấu của đề tài
- Phần mở đầu
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH.
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM PHÚ YÊN.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM PHÚ YÊN.
- Phần kết luận
- Tài liệu tham khảo






3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH
1.1 Lý thuyết về cạnh tranh

1.1.1 Khái niệm
Cạnh tranh được hiểu bằng nhiều cách khác nhau. Từ “cạnh tranh” được giải thích là sự
cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động
nhằm những lợi ích như nhau. Trong tác phẩm “Quốc phú luận” của Adam Smith, tác giả
cho rằng cạnh tranh có thể phối hợp kinh tế một cách nhịp nhàng, có lợi cho xã hội. Vì sự
cạnh tranh trong quá trình của cải quốc dân tăng lên chủ yếu diễn ra thông qua thị trường và
giá cả. Do đó, cạnh tranh có quan hệ chặt chẽ với cơ chế thị trường. Theo Smith, “Nếu tự do
cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau, thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm
công việc của mình một cách chính xác”, “cạnh tranh và thi đua thường tạo ra sự cố gắng
lớn nhất, ngược lại chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại không có động cơ thúc đẩy thực hiện
mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được bất kỳ sự cố gắng lớn nào”.
Trong lý luận cạnh tranh của Các Mác là cạnh tranh giữa những người sản xuất và người
tiêu dùng. Những cuộc cạnh tranh này diễn ra dưới ba góc độ: cạnh tranh giá thành thông
qua nâng cao năng suất lao động giữa các nhà tư bản nhằm thu được giá trị thặng dư siêu
ngạch; cạnh tranh chất lượng thông qua nâng cao giá trị sử dụng hàng hoá, hoàn thiện chất
lượng hàng hoá để thực hiện được giá trị hàng hoá; cạnh tranh giữa các ngành thông qua
việc gia tăng tính lưu động của tư bản nhằm chia nhau giá trị thặng dư.
Trong thế kỉ XX, nhiều học thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết của Micheal
Porter, J.B Barney, P.Krugman…Trong đó, phải kể đến lí thuyết lợi thế cạnh tranh của
Micheal Porter (Giáo sư của Đại học Harvad, Hoa Kỳ; nhà tư tưởng chiến lược và là một
trong những “bộ óc” quản trị có ảnh hưởng nhất thế giới; chuyên gia hàng đầu về chiến lược;
là cha đẻ của lý thuyết lợi thế cạnh tranh của các quốc gia), ông giải thích hiện tượng khi
doanh nghiệp tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải có “lợi thế cạnh tranh” và
“lợi thế so sánh”. Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh
nghiệp, của quốc gia; còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức mạnh lao
động, môi trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng như trong
4
thương mại. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau,
hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy
nhờ lợi thế cạnh tranh. Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy:

cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là
động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa
học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà
mình có được, cạnh tranh mang lại sự phồn thịnh cho đất nước. Thông qua cạnh tranh, các
chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và
thách thức trước mắt và trong tương lai, để từ đó có những hướng đi có lợi nhất cho mình
khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
Tóm lại cạnh tranh là “sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức
năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và biện pháp để giành phần thắng trong
cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình”. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi
nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng…Một doanh nghiệp được xem là có sức cạnh tranh khi
nó có thể thường xuyên đưa ra các sản phẩm thay thế, mà các sản phẩm này có mức giá thấp
hơn so với các sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm tương tự với các
đặc tính về chất lượng hay dịch vụ ngang bằng hay tốt hơn.
1.1.2 Vai trò của cạnh tranh
1.1.2.1 Tác động tích cực
Thứ nhất là đối với nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh lành mạnh sẽ tạo động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động. Khi các doanh nghiệp phát triển sẽ kéo theo
sự phát triển và vững mạnh của một nền kinh tế. Nhờ có cạnh tranh mà các doanh nghiệp
không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triển khoa học kĩ thuật để vận dụng vào sản xuất kinh
doanh. Nhờ vậy gợi mở các nhu cầu mới của xã hội thông qua sự ra đời của các sản phẩm và
dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của con người ngày càng tốt hơn.
Thứ hai là đối với doanh nghiệp: bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia
vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và
đứng vững. Để tồn tại và đứng vững các doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh tranh
cụ thể và lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành
những lợi thế về phía mình, cạnh tranh để giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin
5
rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu người tiêu
dùng. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, kịp thời, nhanh chóng và đầy

đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì doanh nghiệp đó mới
có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy, cạnh tranh là rất quan trọng và cần thiết.
Thứ ba là đối với người tiêu dùng: nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày
càng được nâng cao về chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho
lợi ích của người tiêu dùng và của doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều hơn. Đặc biệt là
tối đa nhu cầu khách hang mà người tiêu dùng nhận được những sản phẩm có chất lượng và
giá trị gia tăng ngày càng cao hơn. Ngày nay, các sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để
đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn cung cấp và xuất khẩu ra nước ngoài.
1.1.2.2 Tác động tiêu cực
Thứ nhất là đối với nền kinh tế: cạnh tranh làm nền kinh tế mất cân đối. Khi các doanh
nghiệp thấy lĩnh vực nào hoạt động có lợi hơn sẽ đổ xô vào lĩnh vực ấy. Do đó sẽ làm cạnh
tranh ở lĩnh vực đó trở nên quyết liệt và có nguy cơ dẫn đến khủng hoảng thừa. Mặc khác
cạnh tranh cũng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Thực tế cho thấy doanh nghiệp bất chấp tất cả khai thác bừa bãi nguồn tài nguyên làm cho
nguồn tài nguyên cạn kiệt dần.
Thứ hai là đối với xã hội: cạnh tranh dẫn đến sự phân biệt giàu nghèo ngày càng gia
tăng. Cạnh tranh quyết liệt dẫn tới sự phá sản của các doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực yếu, còn
các doanh nghiệp lớn chiến thắng trong cạnh tranh sẽ có thể độc quyền ở lĩnh vực đó. Cạnh
trạnh có nguy cơ làm suy thoái đạo đức, lối sống của con người. Vì mục đích lợi nhuận dám
bất chấp tất cả dùng các thủ đoạn gian lận thương mại để đánh bại đối thủ cạnh tranh, làm
cho thị trường trở nên thiếu lành mạnh, gây những biến động lớn cho xã hội.
Thứ ba là đối với môi trường: cạnh tranh dẫn tới nạn ô nhiễm môi trường. Các doanh
nghiệp thải các chất bẩn, các chất hóa học không qua xử lí vào môi trường làm cho môi
trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Vì cạnh tranh
nên các nhà máy không lắp hệ thống xử lí nước thải, khí thải…để giảm chi phí nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm, thu nhiều lợi nhuận.
Vậy trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố
kích thích kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất
6
lao động, tạo sự phát triển của xã hội nói chung. Kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những

doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và tất yếu những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ
đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực, cạnh tranh không lành
mạnh cũng gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho xã hội như: gây tổn thất lãng phí cho xã hội, ô
nhiễm môi trường Chính vì vậy, nhà nước cần có những giải pháp hữu hiệu để hạn chế
những tác hại tiêu cực của cạnh tranh.
1.1.3 Phân loại cạnh tranh
1.1.3.1 Căn cứ vào hình thái cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà ở đó có nhiều người bán và nhiều
người mua; giá cả, số lượng hàng hóa sẽ do quan hệ cung-cầu trên thị trường quyết định. Khi
hoạt động trong thị trường này các doanh nghiệp phải bán sản phẩm của mình theo giá thị
trường. Trên thực tế ít tồn tại hình thức cạnh tranh này.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thái cạnh tranh chiếm ưu thế trong ngành sản
xuất kinh doanh. Ở đó các nhà sản xuất đủ mạnh để chi phối thị trường. Trong hình thái cạnh
tranh này được phân thành hai loại là:
+ Độc quyền nhóm: là một ngành chỉ có một số ít nhà sản xuất và họ điều nhận thức
được giá cả của mình không chỉ phụ thuộc vào sản lượng của mình mà còn phụ thuộc vào
hoạt động cạnh tranh của những đối thủ trong ngành đó.
+ Cạnh tranh mang tính chất độc quyền: là một ngành có nhiều người bán, sản xuất
ra những sản phẩm dễ thay thế cho nhau. Mỗi hãng chỉ có thể ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm
ở mức độ nhất định.
1.1.3.2 Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật
mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Người bán muốn bán với
giá cao nhất để tối đa hoá lợi nhuận còn người mua muốn mua với giá thấp nhưng chất lượng
vẫn được đảm bảo và mức giá cuối cùng vẫn là mức giá thỏa thuận giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua: là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật
cung cầu, khi trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức cầu. Lúc này hàng hóa trên thị trường
sẽ khan hiếm, người mua để đạt được nhu cầu mong muốn của mình họ sẽ sẵn sàng mua với
mức giá cao hơn do vậy mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa những người mua,
7

kết quả là giá cả hàng hoá sẽ tăng lên, những người bán sẽ thu được lợi nhuận lớn trong khi
những người mua bị thiệt thòi cả về giá cả và chất lượng.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết
liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trường sức cung lớn hơn sức cầu rất nhiều, khách hàng
được coi là thượng đế của người bán, là nhân tố có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp phải luôn ganh đua, loại trừ nhau để
giành những ưu thế và lợi thế cho mình. Thực chất của cuộc cạnh tranh này là giành giật các
lợi thế cạnh trạnh.
1.1.3.3 Theo phạm vi kinh tế
- Cạnh tranh nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một
ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có
sự thôn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để thu được lợi nhuận
như cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cá biệt của hàng hoá nhằm
thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả là trình độ sản xuất ngày càng phát triển, các doanh
nghiệp không có khả năng sẽ bị thu hẹp, thậm chí còn có thể bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác nhau nhằm đạt
được lợi nhuận cao nhất, là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng minh các doanh
nghiệp của một ngành với ngành khác. Như vậy giữa các ngành kinh tế do điều kiện kỹ thuật
và các điều kiện khác nhau như môi trường kinh doanh, thu nhập khu vực, nhu cầu và thị
hiếu có tính chất khác nhau nên cùng một lượng vốn đầu tư vào ngành này có thể mang lại tỷ
suất lợi nhuận cao hơn các ngành khác. Điều đó dẫn đến tình trạng nhiều người sản xuất kinh
doanh ở những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng chuyển dịch sang sản xuất tại
những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, đó chính là biện pháp để thực hiện cạnh tranh
giữa các ngành. Kết quả là những ngành trước kia có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các
nguồn lực, quy mô sản xuất tăng. Do đó cung vượt quá cầu làm cho giá cả hàng hoá có xu
hướng giảm xuống, làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại những ngành trước đây có tỷ suất
lợi nhuận thấp khiến cho một số nhà đầu tư rút vốn chuyển sang lĩnh vực khác làm cho quy
mô sản xuất của ngành này giảm, dẫn đến cung nhỏ hơn cầu, làm cho giá cả hàng hoá tăng
và làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
8

- Cạnh tranh giữa các quốc gia: được hiểu là sự cạnh tranh giữa các quốc gia với nhau
về năng lực sản xuất để cung cấp sản phẩm nào đó cho thị trường. Cạnh tranh giữa các quốc
gia đòi hỏi các quốc gia phải phát huy những lợi thế so sánh của mình.
1.1.3.4 Theo tính chất của cạnh tranh
- Cạnh tranh lành mạnh: các chủ thể kinh tế sẽ dùng những biện pháp cạnh tranh hợp
pháp và nghệ thuật của mình để cạnh tranh chính đáng trên thị trường.
- Cạnh tranh không lành mạnh: các chủ thể kinh tế dùng thủ đoạn phi pháp nhằm tiêu
diệt đối phương bất chấp pháp luật, lương tâm, đạo đức nghề nghiệp.
1.1.4 Tính tất yếu của cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt, là một tất yếu
khách quan. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm giá thành, tổ chức tốt hệ thống tiêu thụ mới có thể tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong
giai đoạn hội nhập hiện nay khi mà các rào cản thương mại được dần xóa bỏ, vì thế mà cạnh
tranh sẽ khốc liệt hơn. Cho nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề cần thiết và cấp
bách đối với mỗi doanh nghiệp Việt Nam.
1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm
WEF “Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu năm 1997”, định nghĩa: khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí
của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ
lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng
thời thực hiện được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Theo quan điểm tổng hợp của Wan Buren, Martin và Westqren (1991): khả năng cạnh
tranh của một ngành (một doanh nghiệp) là khả năng tạo ra, duy trì lợi nhuận và thị phần
trên các thị trường trong và ngoài nước. Năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng
bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của nhân
dân.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu
lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Năng lực cạnh

9
tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị
phần mà doanh nghiệp đó có được.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị phần của sản phẩm
dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào
lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố
công nghệ chứa trong sản phẩm dịch vụ đó.
Như vậy, có thể hiểu khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là năng lực, khả năng
về mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp : hoạt động sản xuất, hoạt động quản trị cũng như
khâu tiêu thụ nhằm sản xuất ra được những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có chất lượng
cao với chi phí sản xuất thấp, được thị trường chấp nhận nhờ đó tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, không ngừng duy trì và mở rộng thị phần, xác lập cho doanh nghiệp một chỗ
đứng vững chắc trên thị trường.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Nhóm các yếu tố đầu vào
* Tiềm lực về tài chính
Vốn là điều kiện tiên quyết cho bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Doanh nghiệp
dùng vốn để mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như sức lao động, máy móc thiết
bị, công nghệ, nguyên vật liệu. Doanh nghiệp có nguồn vốn lớn thì có khả năng cạnh tranh
cao trên thị trường, phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài. Thực tế hiện nay cho thấy các
công ty có nguồn vốn khổng lồ có thể làm mưa làm gió trên thị trường. Mục đích cuối cùng
của việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp là bảo toàn và phát triển vốn, tức là số tiền thu
được từ việc bán sản phẩm phải đảm bảo bù đắp được chi phí và có lợi nhuận.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả cao hay thấp thể hiện ở tỉ suất sinh lời, chỉ tiêu thường
được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh
doanh: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng
vốn bỏ ra, được tính bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận chia cho tổng vốn kinh doanh trong kì.
- Công thức tính: H= Tổng lợi nhuận/Tổng vốn kinh doanh.
Sau đó tính cho đối thủ cạnh tranh và so sánh.



10
* Máy móc thiết bị
Mức độ hiện đại dây chuyền máy móc thiết bị cũng là yếu tố quan trọng quyết định đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một dây chuyền hiện đại giúp doanh nghiệp tạo ra
những sản phẩm có chất lượng, nâng cao năng suất lao động, giảm định mức kinh tế kĩ thuật,
tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí vận hành từ đó giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành
sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trước các đối thủ cạnh tranh.
Năng lực sản xuất của máy móc thiết bị lớn sẽ cho phép doanh nghiệp tận dụng lợi thế nhờ
quy mô như vậy sẽ giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về
giá, doanh nghiệp dễ đang thực hiện mục tiêu phát triển quy mô thị trường.
Chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị là hệ số hiệu quả kỹ thuật:
chỉ tiêu này được thể hiện thông qua tỉ lệ giữa năng suất thực tế và năng suất tiềm năng.
- Công thức tính: K=Sản lượng thực tế/Sản lượng tiềm năng. Nếu K >=1 thì doanh nghiệp
đã khai thác được khả năng của máy móc thiết bị, tính K của đối thủ và so sánh.
* Bí quyết công nghệ
Công nghệ theo cách hiểu của các nhà kinh tế học: “là hệ thống các quy trình kỹ thuật
chế biến vật chất, thông tin nhằm biến đổi các nguồn lực tự nhiên thành nguồn lực được sử
dụng”. Công nghệ bao gồm yếu tố phần cứng và yếu tố phần mềm. Phần cứng của công
nghệ chính là dây truyền trang thiết bị. Phần mềm của công nghệ gồm thông tin, con người,
và sự tổ chức sản xuất (con người ở đây là những người trực tiếp vận hành, sử dụng máy
móc; (thông tin ở đây là sự hiểu biết của người sử dụng các dây truyền máy móc thiết bị về
các thông số của máy móc, cách lắp ráp, điều khiển, bảo trì, bảo dưỡng, đổi mới ).
Công nghệ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến lượng
sản phẩm sản xuất ra, chất lượng sản phẩm, sự đổi mới sản phẩm, sự tiêu giảm chi phí, sự
thay đổi trong phương pháp sản xuất. Quy trình, công nghệ sẽ tạo ra được rào cản gia nhập
ngành tốt hơn đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, tạo ra lợi thế về sự khác biệt hoá so với
đối thủ hiện tại. Sự thay đổi về mặt công nghệ là một sự đương nhiên của quá trình sản xuất.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở yếu tố quy trình, công nghệ sản xuất được thể
hiện qua:

+ Trang thiết bị máy móc hiện đại hơn so với đối thủ cạnh tranh.
+ Lực lượng lao động có kỹ thuật, tay nghề, trình độ.
11
+ Chi phí đầu tư mới trang thiết bị so với lợi nhuận hàng năm.
+ Quy trình sản xuất hợp lý.
* Trình độ đội ngũ lao động
Nhân sự là nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ một doanh nghiệp nào vì vậy đầu tư
vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động là một hướng đầu tư hiệu quả nhất, vừa có
tính cấp bách, vừa có tính lâu dài. Chính vì vậy công ty cần phải tổ chức đào tạo huấn luyện
nhằm mục đích nâng cao tay nghề kỹ năng của người lao động, tạo đội ngũ lao động có tay
nghề cao, chuẩn bị cho họ theo kịp với những thay đổi của cơ cấu tổ chức và của bản thân
công việc.
* Tình hình thu mua nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất. Chất lượng nguyên vật
liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào có nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định chất lượng đảm bảo thì sản
phẩm tạo ra có chất lượng cao và khả năng cạnh tranh cũng cao. Với sự biến động của nền
kinh tế hiện nay thì giá nguyên vật liệu cũng không ngừng tăng lên. Do đó việc tính toán
lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lí là điều cần thiết đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra lien
tục với chi phí hợp lí.
1.2.2.2 Nhóm các yếu tố đầu ra
* Sản phẩm
Sản phẩm là yếu tố chính của cạnh tranh. Chất lượng sản phẩm tốt, có nhiều điểm khác
biệt, thỏa mãn được nhu cầu khách hàng với giá cả hợp lí thì sẽ có lợi thế rất lớn trong cạnh
tranh.
Chi phí sản xuất ra sản phẩm cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Thể hiện ở chi phí đơn vị của doanh nghiệp. Chi phí đơn vị là tỷ số giữa tổng chi phí
sản xuất trên doanh thu của một sản phẩm. Chi phí này cho biết để có 1 đồng doanh thu
doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí trên một đơn vị sản phẩm.
- Công thức: V= Tổng chi phí sản xuất sản phẩm/Doanh thu sản phẩm. Chỉ tiêu này

thường nhỏ hơn 1, nếu cao hơn 1 nghĩa là doanh thu từ sản phẩm không đủ bù đắp chi phi bỏ
ra, doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Chỉ tiêu này thấp hơn đối thủ thì khả năng cạnh tranh sẽ cao hơn.
Sản phẩm bao gồm chất lượng bên trong và hình thức bên ngoài và nhiều yếu tố khác nữa.
12
Do đó, để đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm cần phải đánh giá tổng hợp nhiều yếu
tố.
* Gía cả
Gía cả là công cụ cạnh tranh truyền thống được nhiều doanh nghiệp sử dụng. Về lý
thuyết hai sản phẩm có chất lượng tương đương nhưng sản phẩm nào có giá thấp hơn thì khả
năng cạnh tranh cao hơn. Việc định giá bán cho sản phẩm của doanh nghiệp có nhiều
phương pháp nhưng phải dựa vào chi phí sản xuất, tỷ lệ lợi nhuận mà doanh nghiệp muốn
đạt được, quan hệ cung cấp hàng hóa trên thị trường, giá bán của đối thủ cạnh tranh và chiến
lược giá mà doanh nghiệp muốn áp dụng.
* Kênh phân phối
Kênh phân phối là yếu tố quan trọng trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp nào
thiết lập được hệ thống kênh phân phối mạnh thì khả năng cung ứng sản phẩm tới người tiêu
dùng tốt hơn, sản lượng tiêu thụ nhiều hơn, tăng khả năng kiểm soát và chi phối thị trường.
Do đó các doanh nghiệp cần thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các nhà phân phối của mình để
nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Số lượng và vị trí giữa các đại lý phân phối cần
được doanh nghiệp xác định hợp lý để đem lại hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản
phẩm.
* Thị phần
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác, trong đó thị phần là một chỉ tiêu thường hay
được sử dụng. Thị phần được hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm giữ trong tổng
dung lượng thị trường. Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ
chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh.
Khi xem xét người ta đề cập đến các loại thị phần sau:
- Thị phần của toàn bộ công ty so với thị trường: đó chính là tỷ lệ phần trăm giữa doanh
số của công ty so với doanh số của toàn ngành.

- Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ: đó là tỷ lệ phần trăm giữa
doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
- Thị phần tương đối: là tỷ lệ thị phần của công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
13
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng rộng.
Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức độ hoạt động của doanh
nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị trường lớn thì chỉ số
trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thế trên thị trường. Nếu
doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình
trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh
nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ ta dùng chỉ
tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt mạnh hay những điểm còn hạn chế so
với đối thủ.
* Hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng đầu tư nhiều hơn
như là một công cụ cạnh tranh quan trọng. Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động
nghiên cứu thị trường, các hoạt động xúc tiến bán hàng như quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ
công chúng và các dịch vụ khách hàng khác. Doanh nghiệp nào có vốn lớn sẽ đầu tư nhiều
cho hoạt động Marketing của mình. Tuy nhiên cùng với việc đầu tư thì phải xây dựng chiến
lược Marketing hợp lý để quảng bá thương hiệu và tăng sản lượng tiêu thụ cho sản phẩm. Từ
đó nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
1.2.3.1 Các nhân tố vĩ mô
* Môi trường kinh tế: bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền
kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái tất cả các yếu tố
này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến động
của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm
bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp

phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính
sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh,
giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
14
* Môi trường chính trị, pháp luật: bao gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu
hướng chính trị các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các
nhà đầu tư.
* Môi trường tự nhiên: tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về
cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là những
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực
phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch
* Kỹ thuật - Công nghệ: đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các
yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật mới, vật liệu
mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng tạo ra sản phẩm,
dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh.
* Văn hóa - Xã hội: các yếu tố xã hội bao gồm: Dân số, xu hướng vận động của dân số,
phong cách sống, tỷ lệ tăng dân số, đạo đức… Những thay đổi trong các yếu tố này tạo ra
những cơ hội hay nguy cơ cho doanh nghiệp.
* Môi trường quốc tế: môi trường quốc tế tác động mạnh mẽ đến khả năng xuất khẩu
của các doanh nghiệp. Trong xu thế hội nhập, việc mua bán giữa quốc gia này với quốc gia
khác cũng diễn ra mạnh mẽ. Ngày nay, thúc đẩy xuất khẩu càng đặt trong mối quan hệ với
việc thay thế nhập khẩu và phát triển sản xuất trong nước.
1.2.3.2 Các nhân tố vi mô
* Nhà cung cấp
Trên thực tế nhà cung cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu: loại cung cấp thiết
bị, nguyên vật liệu, loại cung cấp nhân công, loại cung cấp tiền và các dịch vụ ngân hàng,
bảo hiểm. Như vậy mỗi doanh nghiệp cùng một lúc có quan hệ với nhiều nguồn cung cấp
thuộc cả ba loại trên. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung cấp phải đầy đủ về số lượng,
kịp thời gian, đảm bảo về chất lượng và ổn định về giá cả. Mỗi sự sai lệch trong quan hệ với

nhà cung cấp đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, điều đó sẽ làm
giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
15
Để giảm tính độc quyền và sức ép từ phía các nhà cung cấp, các doanh nghiệp phải biết
tìm đến các nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý với phương châm là đa dạng hoá các
nguồn cung cấp, thực hiện nguyên tắc “không bỏ tiền vào một ống”.
* Khách hàng
Khách hàng là những người đang mua và sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Khách hàng
quyết định hàng hoá của doanh nghiệp được bán theo giá nào? Bán sản phẩm như thế nào?
Điều này cho thấy tính chất quyết định của khách hàng làm cho thị trường chuyển từ thị
trường người bán sang thị trường người mua, khách hàng trở thành thượng đế. Bên cạnh là
xu hướng chuyển dịch sang những doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đó có thể đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của họ dẫn đến lượng khách hàng sẽ giảm đi và ngày một thưa dần nếu
doanh nghiệp không kịp thời đáp ứng nhu cầu của họ. Và như vậy khả năng cạnh tranh sẽ
giảm sút. Điều đó chứng tỏ yếu tố khách hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tồn tại, vận
hành và phát triển của doanh nghiệp.
* Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại đang chia nhau chiếc bánh thị trường. Do vậy, một hành
động của một đối thủ này để khai thác nhiều hơn phần thị trường đó thì sẽ nhận được sự đáp
trả của đối thủ khác để giành lại phần thị trường bị mất. Nếu cạnh tranh giữa các đối thủ
trong ngành mãnh liệt thì nguy cơ chiến tranh giá xảy ra, thị trường bị thu hẹp, lợi nhuận bị
giảm sút. Trong tương lai, cạnh tranh là giành cơ hội chứ không phải là giành thị phần. Các
nhân tố tác động đến mức độ ganh đua giữa các đối thủ trong ngành bao gồm cấu trúc cạnh
tranh ngành, các điều kiện nhu cầu và rào cản rời ngành.
Sự xuất hiện của những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là mối nguy lớn đe dọa đến thị
phần của các ngân hàng bằng cách đem vào ngành những năng lực sản xuất mới. Do vậy
nhận diện được các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là hết sức quan trọng để thiết lập những rào
cản ngăn chặn trước khi nó có thể xâm nhập. Những rào cản có thể bao gồm: xây dựng lòng
trung thành nhãn hiệu, khai thác lợi thế về chi phí thấp, tận dụng tính kinh tế về quy mô,
những quy định của chính phủ

* Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế.
Những sản phẩm thay thế cũng là một trong các lực lượng tạo nên sức ép cạnh tranh
lớn đối với các doanh nghiệp cùng ngành. Sự ra đời của sản phẩm mới là một tất yếu nhằm
16
đáp ứng biến động của nhu cầu của thị trường theo hướng ngày càng đa dạng, phong phú.
Chính nó làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế. Các sản phẩm thay
thế nó sẽ có ưu thế hơn và sẽ dần thu hẹp thị trường của sản phẩm thay thế. Để khắc phục
tình trạng thị trường bị thu hẹp các doanh nghiệp phải luôn hướng tới những sản mới, nâng
cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã.
1.2.4 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu theo Michael Porter
* Chiến lược dẫn đầu về chi phí
Chiến lược dẫn đầu về chi phí là giải pháp tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách sản xuất sản
phẩm với mức chất lượng ngang bằng với mức bình quân trên thị trường nhưng có chi phí
sản xuất thấp hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh và dùng lợi thế về chi phí để dành ưu thế
trong cạnh tranh. Chiến lược này thích hợp với những đơn vị kinh doanh quy mô lớn, có khả
năng giảm chi phí thông qua lợi thế kinh tế về quy mô, mua khối lượng đầu vào lớn để tăng
khả năng mặc cả với người bán, sản phẩm đã được chuẩn hóa để sản xuất hàng loạt, khối
lượng lớn. Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh phải có thiết bị tiên tiến và thị phần tương đối
lớn, bán được nhiều sản phẩm.
Mục tiêu của chiến lược này là giúp đơn vị kinh doanh duy trì giá thấp tương đối so với
đối thủ cạnh tranh và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng nhạy cảm về giá. Khi lựa chọn
chiến lược này, đơn vị kinh doanh có các giải pháp sau để duy trì lợi thế cạnh tranh và đạt
lợi nhuận cao.
- Đơn vị kinh doanh lựa chọn mức khác biệt hóa sản phẩm thấp. Vì nếu khác biệt hóa
sản phẩm cao sẽ làm tăng chi phí làm mất lợi thế cơ bản, mặt khác có những sản phẩm
khách hàng cần độ chuẩn về chất lượng. Vì vậy, việc khác biệt hóa sản phẩm cao sẽ không
cần thiết.
- Đơn vị kinh doanh thường bỏ qua các đoạn thị trường khác nhau và quan tâm đến
những thị trường phạm vi rộng lớn. Điều này xuất phát từ việc đơn vị phải sản xuất khối
lượng lớn sản phẩm và vì vậy cần thiết phải tiêu thụ trên thị trường ở diện rộng để đảm bảo

phát huy lợi thế của mình.
- Sẵn sàng bán sản phẩm giá ngang bằng với đối thủ cạnh tranh nhưng có mức lợi
nhuận/đơn vị sản phẩm cao hơn. Có thể bán hạ giá xuống một tí nhưng vẫn đảm bảo có mức
17
lợi nhuận/đơn vị sản phẩm bằng đối thủ cạnh tranh. Nếu cuộc chiến về giá xảy ra, đơn vị
kinh doanh theo đuổi đến cùng.
* Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm là chiến lược tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp có
những đặc trưng hoặc những tính độc đáo riêng biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
và giành lợi thế cạnh tranh.
Mục tiêu của chiến lược này là giúp đơn vị kinh doanh tạo được lợi thế cạnh tranh
bằng việc tạo ra sản phẩm có những độc đáo, đặc sắc được khách hàng nhận biết và chấp
nhận. Lúc này khách hàng sẽ trả giá cao cho những sản phẩm này và doanh nghiệp sẽ thu
được lợi nhuận tối đa.
Khi lựa chọn chiến lược này, đơn vị kinh doanh có các giải pháp sau để duy trì lợi thế
cạnh tranh và đạt lợi nhuận cao.
- Đơn vị phải tập trung vào công tác nghiên cứu và phát triển để đảm bảo các sản phẩm
sản xuất ra có được sự đổi mới so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, chất lượng ngày càng
tốt hơn và thích nghi hơn với những thay đổi của khách hàng. Đơn vị kinh doanh cần phải
nghiên cứu tỉ mỉ so sánh sản phẩm của mình với sản phẩm đối thủ cạnh tranh, phân tích sự
khác nhau ở từng bộ phận, phụ tùng để từ đó xác định xem sản phẩm của mình có ưu thế độc
đáo so với sản phẩm đối thủ.
- Đơn vị cố gắng khác biệt hóa ở nhiều mặt hàng, tạo ra nét độc đáo cho từng mặt hàng
để giảm nguy cơ cạnh tranh và thu hút khách hàng. Thị trường cũng sẽ được chia thành
nhiều phân khúc khác nhau để đơn vị lựa chọn và cạnh tranh hữu hiệu. Khi đã tạo được nét
đặc sắc cho sản phẩm khác nhau, đơn vị kinh doanh cần đăng ký bảo hộ bản quyền sở hữu
công nghiệp.
- Thực hiện việc quản trị chất lượng chặt chẽ nhằm giảm các khuyết tật của sản phẩm
trong các quá trình sản xuất, ngăn chặn việc sản phẩm thất bại sớm, kéo dài chu kỳ sống của
sản phẩm…

* Chiến lược tập trung cho phần thị trường thích hợp
Đơn vị kinh doanh dồn toàn bộ nguồn lực và thế mạnh của mình tập trung vào khai
thác một thị trường trọng điểm mà họ có ưu thế vượt trội so với đối thủ cạnh tranh.
18
Mục tiêu của chiến lược này là đơn vị kinh doanh tập trung vào khai thác một thị
trường trọng điểm mà các đơn vị kinh doanh dẫn đầu chi phí hay đơn vị kinh doanh khác
biệt hóa sản phẩm không thể đáp ứng tất cả. Trong trường hợp này sẽ có một số phân khúc
thị trường chưa được đáp ứng tốt hoặc chưa đáp ứng.
Tùy theo lợi thế của mình các đơn vị kinh doanh có thể lựa chọn chiến lược tập trung
chi phí thấp hoặc tập trung khác biệt hóa sản phẩm cao. Khi đơn vị quyết định lựa chọn
chiến lược tập trung chi phí thấp, đơn vị phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của khách hàng, những
người muốn mua sản phẩm giá thấp hơn so với thị trường để đưa ra quyết định. Còn trong
trường hợp đơn vị kinh doanh lựa chọn chiến lược tập trung dựa vào khác biệt hóa sản phẩm
cao, thì việc nghiên cứu nhu cầu của khách hàng với các thuộc tính, tính năng đặc biệt của
sản phẩm, các dịch vụ hổ trợ là rất cần thiết.
* Chiến lược phản ứng nhanh
Phản ứng nhanh đề cập đến tốc độ, với tốc độ này những vấn đề có ảnh hưởng tới
khách hàng như việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, việc cải tiến các sản phẩm và dịch vụ
hoặc đưa ra các quyết định được thực hiện một cách nhanh nhất.
Trong khi thực hiện chiến lược phản ứng nhanh doanh nghiệp muốn chứng minh cho
khách hàng thấy được sự năng động của mình, một cách nhanh chóng sẽ tạo lập được lợi thế
cạnh tranh đối với đối thủ.
Chiến lược phản ứng nhanh có thể được thực hiện thông qua các cách:
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển sản phẩm và dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu nhanh
chóng của khách hàng. Nhiều doanh nghiệp đã giảm thời gian phát triển sản phẩm mới để
nhanh chóng tận dụng cơ hội trong kinh doanh và họ đã thành công.
- Cải tiến và hoàn thiện các sản phẩm và dịch vụ hiện có với tốc độ cao. Đây là chìa
khóa thành công của các công ty điện tử (Sony, Toshiba) của Nhật trong thời gian qua.
- Phân phối các sản phẩm theo đơn đặt hàng, rút ngắn thời gian từ khi nhận đơn hàng
đến khi khách hàng nhận được sản phẩm sẽ góp phần giảm chi phí, tạo được lòng tin nơi

khách hàng.
- Quan tâm và đáp ứng nhanh chóng những nhu cầu của khách hàng sẽ cho phép doanh
nghiệp thu hút và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng của mình.

19
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM PHÚ YÊN
2.1 Giới thiệu về công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển công ty
Công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên là một doanh nghiệp nhà nước. Khi
mới thành lập, công ty chuyên sản xuất nước khoáng và các các loại nước ngọt từ nguồn
nước khoáng. Bên cạnh đó công ty còn sản xuất các loại rượu, bia với số lượng nhỏ nhưng
sản phẩm chính hiện nay là các nước khoáng các loại.
Trụ sở chính : 235 Nguyễn Tất Thành- Phường 8- Thành phố Tuy Hòa- Phú Yên
Điện thoại : 057. 3 824 707
Fax : 057. 3 824 345
Email :
Logo



Tiền thân của công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú yên là xí nghiệp nước khoáng
Phú Sen trực thuộc ban Tài chính- tỉnh ủy Phú Yên, được thành lập theo quyết định số 637
QĐ/UBND ngày 28/6/1994, ngày 13/9/1996 đã đổi tên xí nghiệp nước khoáng Phú Sen
thành công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên. Ngày 9/5/2003 được sự chỉ đạo của
tỉnh ủy phú Yên đã chuyển giao công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Phú Yên về trực thuộc
Tổng công ty Xây Dựng Miền Trung theo quyết định số 1091QĐ/BXD.
Căn cứ vào quyết định số 801/QĐ- BXD của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng ngày 4/6/2003
tiếp nhận công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên làm doanh nghiệp thành viên
Tổng Công ty Xây dựng Miền Trung và sau đó đổi thành tên Công Ty cổ phần kỹ nghệ thực

phẩm Phú Yên COSEVCO. Theo chủ trương của Chính Phủ về cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước nhằm chuyển biến cơ cấu hoạt động mang lại nhằm hiệu quả trong kỳ hội
nhập; đến ngày 7/9/2005 công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm COSEVCO đã chính thức
chuyển đổi thành Công Ty Cổ Phần kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú yên với mong ước phục vụ tốt
cho mọi khách hàng. Từ đầu năm 2006 công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Phú Yên đã
đầu tư mới xây dụng mới nhà máy chuyên sản xuất, cung cấp các sản phẩm nước khoáng và

×