Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Đề tài " Một số giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty Tân Bắc Đô " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.65 KB, 40 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Đề tài
" Một số giải pháp tài chính nhằm
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại
công ty Tân Bắc Đô "
1
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
2
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình hội nhập phát triển nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc
biệt là khi Việt Nam ra nhập WTO đã tạo cho các doanh nghiệp trong nước
nói chung và các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng nhiều
cơ hội và thách thức mới. Hội nhập đồng nghĩa với hàng hoá bên ngoài tràn
vào với giá giẻ hơn và những hàng hoá có lợi thế trong nước sẽ xuất sang
thị trường nước ngoài nhiều hơn, đồng thời cũng làm tăng sức ép cạnh
tranh vốn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn giữa các doanh nghiệp. Do đó để
đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu cần phải
có những định hướng chiến lược đúng đắn, vận dụng tối đa các chính sách
tài chính cũng như đưa ra các giải pháp tài chính phù hợp.
Vấn đề tài chính đóng vai trò quan trọng tới sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, việc đánh giá và đưa ra các giải pháp tài chính đúng đắn sẽ
giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu chiến lược trong kinh
doanh của mình, mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến công nghệ kỹ thuật
thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng tính cạnh tranh
của hàng hoá, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu.


Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty Tân Bắc
Đô em nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả các giải pháp tài chính
trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải
pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty Tân Bắc
Đô.”
Trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty
trong hai năm 2006 và 2007, đề tài tập trung vào tình hình và kinh nghiệm
thực tế của hoạt động xuất khẩu để từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 2 chương:
- Chương 1: Thực trạng Xuất Khẩu của công ty Tân Bắc Đô trong
những năm qua.
3
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
- Chương 2: Một số giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu tại công ty Tân Bắc Đô.
Chuyên đề được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê
Thị Kim Nhung và sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán của công ty
Tân Bắc Đô. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Lê Thị Kim
Nhung và các cô chú phòng kế toán công ty Tân Bắc Đô.
4
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
TÂN BẮC ĐÔ TRONG NHỮNG NĂM QUA
1.1. Giới thiệu chung về công ty Tân Bắc Đô.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

Xuất phát từ việc nghiên cứu thị trường về nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước cũng như người tiêu dùng nước ngoài về mặt hàng trang
phục dệt - may, đặc biệt là mặt hàng trang phục dệt len mùa đông. Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Tân Bắc Đô đã được thành lập ngày
23/01/2002 theo giấy phép kinh doanh số 0102004417 của Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp. Công ty được thành lập với mức vốn ban đầu là
400.000.000 VNĐ.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Bắc Đô có trụ sở chính
tại số 23 B20 Nghĩa Tân, Cầu giấy, Hà Nội.
Ngay trong những năm đầu đi vào hoạt động, quy mô còn nhỏ nhưng
sản phẩm dệt len của công ty chỉ nhằm phục vụ nhu cầu người tiêu dùng tại
các nước Đông Âu ( Đức, Ba Lan, Cộng hòa Séc, Nga …). Đến nay trải
qua hơn 6 năm đi vào hoạt động, công ty đang có được những bước phát
triển đáng mừng, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 6 năm qua là 205%.
Với sự nỗ lực của tập thể công nhân viên đã giúp cho công ty có được
hướng đi ngày càng vững chắc hơn.
Về cơ sở vật chất hiện nay, công ty có hai cơ sở sản xuất, một nằm
tại Phương Đình, Đan Phượng, Hà Tây với diện tích hơn 6.000 m
2
mặt
bằng và gần 2.000 m
2
nhà xưởng là nơi sản xuất, một nằm tại thị trấn
Phùng Đan Phượng, Hà Tây với diện tích 3.200 m
2
là nơi thu gom hàng,
kiểm hoá và đóng kiện.
Qua hơn 6 năm hình thành và đi vào hoạt động, công ty TNHH Tân
Bắc Đô đã giải quyết công ăn việc làm cho gần 250 công nhân. Như vậy ,
công ty đã góp phần nào sức người, sức của vào việc xây dựng và ổn định

kinh tế đất nước.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
5
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Kèm theo giấy phép thành lập công ty, bản đăng ký kinh doanh số
0102004417 và các quyết định ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH
Tân Bắc Đô có quy định chức năng và nhiệm vụ của công ty như sau:
- Sản xuất, kinh doanh trang phục dệt len mùa đông phục vụ tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu. Bao gồm các mặt hàng chủ yếu như: Các
loại quần áo len, khăn len và mũ len.
- Công ty phải có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh theo đúng mặt
hàng đã đăng ký kinh doanh.
- Công ty phải có trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho
Nhà nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Phải đảm bảo mọi quyền lợi cho người lao động. Thực hiện nghĩa
vụ đối với người lao động theo luật lao động đã quy định.
1.1.3. Lĩnh vực đăng ký kinh doanh, loại hình doanh nghiệp.
- Loại hình doanh nghiệp: Là công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Lĩnh vực đăng ký kinh doanh:
+ Sản xuất kinh doanh hàng dệt may xuất khẩu.
+ Dịch vụ thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu.
+ Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
+ Kinh doanh bất động sản.
1.1.4. Tổ chức bộ máy của công ty.
1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty .
Được thành lập theo hình thức Công ty TNHH nên cơ cấu bộ máy tổ
chức của công ty được tổ chức khá đơn giản nhưng đầy đủ các phòng ban
cần thiết để đảm bảo thực hiện được chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh

doanh của mình. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tân Bắc Đô là cơ cấu
tổ chức quản lý trực tuyến chức năng, lãnh đạo cấp cao nhất là Giám đốc,
tiếp đến là phó giám đốc, sau đó là trưởng các phòng ban.
6
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Sơ đồ 1. Bộ máy quản lý của công ty
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước theo quy định
hiện hành, là người ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định một cách
có hiệu quả nhất. Đồng thời giám đốc công ty Bắc Đô phụ trách kiêm phần
kỹ thuật
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, phối hợp
với các phòng ban, phân xưởng duy trì quá trình sản xuất kinh doanh của
Nhà máy.
- Phòng Tổ chức hành chính: Giúp công ty quản lý nhân sự, sắp xếp
các hoạt động trong công ty về các khoản như lương, thưởng, tổ chức những
cuộc đi chơi nghỉ mát, đãi ngộ cho công nhân viên trong công ty.
- Phòng Kế hoạch: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, từ việc lập nên các kế hoạch kinh doanh của năm, quý đến việc
đưa ra các triến lược kinh doanh trước sự thay đổi của môi trường bên
ngoài.
-Phòng Kế toán: Lập kế hoạch theo dõi hướng dẫn các mặt công tác
về tài chính, kế toán giúp công ty chủ động về nguồn vốn.
- Phòng chế mẫu: Chịu trách nhiệm thiết kế các mẫu mã sản phẩm,
7
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
đưa ra các thông số kỹ thuật của sản phẩm như: kích cỡ, trọng lượng, số

mũi trên một đường dệt, màu sắc…
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm triển khai các mã hàng mới cùng
vói phòng mẫu và tư vấn cho phòng kế hoạch, phòng tài chính về vấn đề
mua và nhập khẩu trang thiết bị máy móc phục vu cho hoạt động sản xuất
của Công ty
- Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm xuất xưởng của công ty
về các thông số mà phòng thiết kế đã đưa ra như: kích cỡ, trọng lượng, độ
co giãn, mầu sắc.
- Hệ thống các phân xưởng: Có nhiệm vụ triển khai sản xuất sản
phẩm theo mẫu mã, kích cỡ, mầu sắc mà ban lãnh đạo yêu cầu.
Ngoài ra công ty còn các đại lý bán và giới thiệu sản phẩm.
1.1.4.2. Công tác tài chính của công ty.
a. Công tác kế hoạch hóa các chỉ tiêu tài chính.
Để đáp ứng yêu cầu và mục đích kinh doanh bằng việc cụ thể hóa biện
pháp tổ chức vận động vốn, nâng cao hiệu quả kinh tế của tiền vốn, nhằm
thực hiện phương án kinh doanh và các quyết định tài chính của công ty,
Giám đốc công ty xây dựng kế hoạch tài chính cho công ty trên cơ sở căn
cứ vào tình hình thực hiện tài chính của năm trước_ năm thực hiện, và căn
cứ vào việc xây dựng các kế hoạch khác trong công ty cũng như dự báo về
tình hình biến động của thị trường, mức tài chính năm kế hoạch dựa trên sự
phân tích tài chính năm thực hiện và mục tiêu mà công ty đề ra cần đạt
được trong năm kế hoạch. Ngoài ra kế hoạch tài chính của công ty cũng
dựa trên định mức chi phí, như chi mua nguyên vật liệu, hàng hóa, nhiên
liệu, vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chi trả
các dịch vụ mua ngoài, và các chi phí khác như chi mua văn phòng phẩm,
đồ dùng . . . , việc chi mua sắm thêm tài sản bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh phải lập kế hoạch theo quý thông qua kỳ họp thường kỳ
của Ban lãnh đạo Công ty. Chi giao dịch tiếp khách không quá 2% doanh
thu, chi quà tặng cho cán bộ công nhân viên nhân dịp lễ tết, định mức tồn
quỹ là 10 triệu đồng, tùy từng thời điểm chi trả tiền nguyên liệu, tiền

8
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
lương… phải huy động khoản tiền lớn thì tồn quỹ phải tăng tương ứng.
Ngoài việc lập kế hoạch tài chính năm thì công ty còn lập kế hoạch cho
từng tháng, quý.
b. Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính.
Tài chính là một nhân tố hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp đó. Để sử dụng các nguồn tài chính một cách có hiệu quả, tránh tình
trạng thất thoát lãng phí, hoặc sử dụng không đúng mục đích, thì mỗi
doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra tài chính. Công
tác thanh tra, kiểm tra tài chính tại công ty được thực hiện như sau:
Giám đốc công ty trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Giám đốc có quyền tổ chức quản lý và sử dụng vốn, tài
sản của công ty có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra. Tại Công ty có tổ
công tác thanh tra, kiểm tra tài chính do ban lãnh đạo công ty lập ra, tổ
công tác có 3 kiểm soát viên trong đó có ít nhất một người có trình độ
chuyên môn về kế toán. Cuối mỗi tháng, các kiểm soát viên kiểm tra sổ
sách kế toán, tài sản của công ty, và định kỳ 3 tháng Ban lãnh đạo Công ty
họp một lần để xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng
tổng kết năm tài chính của công ty, trình lên Ban lãnh đạo công ty kết quả
thẩm tra tài chính và nêu ý kiến độc lập của mình Giám đốc công ty và kế
toán trưởng có trách nhiệm lập quyết toán năm của công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã công bố.
c. Công tác huy động vốn của công ty.
Vốn là một trong những nhân tố tác động lớn tới hoạt động sản xuất
của công ty, thiếu vốn công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua

nguyên vật liệu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ sản xuất, mở rộng
quy mô sản xuất…
Là công ty TNHH với số vốn ban đầu không lớn, để đáp ứng cho hoạt
động sản xuất xuất khẩu công ty đã có nhiều chính sách huy động vốn.
Hiện tại Công ty khai thác vốn bằng 2 nguồn chính là nguồn vốn tự có của
9
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
công ty và vay vốn của ngân hàng. Trong những năm qua hoạt động kinh
doanh của công ty đạt được kết quả cao, hàng năm lợi nhuận thu được của
công ty được đưa vào nguồn vốn hoạt động kinh doanh của công ty, nhằm
đầu tư mua trang thiết bị máy móc và mua nguyên vật liệu.
10
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Bảng 1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tân Bắc Đô.
Đơn vị: đồng
STT Chỉ tiêu Mã số Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu thuần 11 13.902.809.890 23.205.251.880
2 Giá vốn hàng bán 12 9.379.219.910 19.626.583.020
3 Chi phí quản lý doanh nghiệp 13 2.197.140.705 993.409.416
4 Chi phí tài chính 14 1.259.277.210 926.345.756
5
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh(20=11-12-13-14)
20 1.067.172.065 1.658.913.680
6 Lãi khác 21 5.770.835 0
7 Lỗ khác 22 0 0

8
Tổng lợi nhuận kế
toán(30=20+21-22)
30 1.072.942.900 1.658.913.680
9
Các khoản điều chỉnh
tăng( giảm) lợi nhuận xác
định lợinhuận chịu thuế
TNDN
40 0 0
10
Tổng lợinhuận trước
thuếTNDN(50=30+(-)40)
50 1.072.942.900 1.658.913.680
11
Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
60 300.424.012 464.495.830
12
Lợi nhuận sau thuế(70=30-
60)
70 772.518.888 1.194.417.850
(Nguồn: Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu – công ty TNHH Tân Bắc Đô).
1.2. Thực trạng xuất khẩu của công ty.
Trong những năm gần đây hoạt động xuất khẩu của công ty đạt được
kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh việc nâng cao hoạt động xuất khẩu, có vị
thế nhất định trên thị trường công ty còn đóng góp một phần vào phát triển
của đất nước.
1.2.1. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của công ty.
11

Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Thị trường tiêu thụ chính các sản phẩm dệt may của công ty là thị
trường các nước Đông Âu. Ngay từ khi thành lập, công ty đã định hướng
thị trường xuất khẩu chính của mình là thị trường các nước Đông Âu, với
sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là hàng dệt len đây là mặt hàng có khả năng
tiêu thụ cao ở thị trường này. Thị trường Đông Âu là một thị trường có
nhiều tiềm năng, bên cạnh đó thị trường này có những điều kiện phù hợp
với hoạt động của công ty như: thị yếu của người tiêu dùng không đòi hỏi
cao về mẫu mã, kiểu dáng… Cơ cấu thị trường xuất khẩu chủ yếu của công
ty thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ thị trường xuất khẩu
Hiện công ty đã xuất khẩu đi hơn mười nước trên thế giới, trong đó thị
trường lớn nhất là thị trường Đông Âu (Đức, Ba Lan, Cộng hòa Séc, Nga,
Rumani…) chiếm tới 95% kim ngạch xuất khẩu, thị trường khác chiếm 5%
kim ngạch xuất khẩu (trong đó thị trường trong nước chiếm 1% doanh thu
bán hàng). Các sản phẩm chính xuất khẩu mang lại kim ngạch xuất khẩu
lớn là các sản phẩm dệt len như: Quần áo len người lớn, quần áo len trẻ
em…
1.2.2. Kết quả xuất khẩu hàng dệt may của công ty trong thời gian qua.
Những năm qua hoạt động xuất khẩu của công ty Tân Bắc Đô đã đạt
được những kết qủa đáng khích lệ. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
đang mở cửa, hội nhập công ty đã có hướng đi đúng đắn trong chiến lược
12
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
kinh doanh của mình, từng bước tiếp cận với các thị trường có tiềm năng
lớn.

Tuy là một công ty mới đi vào hoạt động trong thời gian ngắn nhưng
với kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình, công
ty dã khẳng định được chỗ đứng trong thị trường xuất khẩu hàng dệt may
của mình và góp phần vào đẩy mạnh nền kinh tế đất nước.
1.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Trong những năm qua giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty Tân
Bắc Đô có xu hướng tăng lên rõ rệt được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. Kim ngạch xuất khẩu và doanh thu xuất khẩu của công ty.
Năm
Giá tri xuất
khẩu (USD)
% tốc độ
tăng so với
năm trước
Doanh thu xuất
khẩu (đồng)
% tốc độ
tăng so với
năm trước
2006 866.214,46 _ 13.772.809.890 _
2007 1.433.880,43 65,53 23.025.251.880 67,16
Quý I (2008) 480.142,88 _ 7.675.083.960 _
(Nguồn: Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu – công ty TNHH Tân Bắc Đô).
Qua bảng kim ngạch xuất khẩu của công ty ta thấy từ năm 2006 tới
quý I năm 2008 tăng lên, kim ngạch xuất khẩu năm 2007 tăng 65,53% so
với năm 2006 tương ứng tăng 567.665,97 USD. Sở dĩ có sự tăng lên như
vậy là do công ty đã tích cực trong công tác điều tra, nghiên cứu thị yếu của
người tiêu dùng, bên cạnh đó công ty tìm được nhiều bạn hàng và ký thêm
được nhiều hợp đồng xuất khẩu với các đối tác nước ngoài.
Trong quý I năm 2008 kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt khá cao

(480.142,88 USD) bằng 1/3 kim ngạch xuất khẩu cả năm 2007. Như vậy,
với nền kinh tế thị trường mở rộng thì ngành dệt may có triển vọng lớn
trong việc xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn trong những năm tới. Để
thấy rõ hơn về kim ngạch xuất khẩu của công ty, ta xem xét tới kim ngạch
xuất khẩu của từng mặt hàng:
13
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Bảng 3. Kim ngạch xuất khẩu theo các mặt hàng.
T
T
Mặt
hàng
Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006
Kim
ngạch
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Kim ngạch
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Chênh lệch
(USD)
Tỷ lệ phần
trăm chênh

lệch (%)
1
Quần áo
len
người
lớn
297.685 34,37 520.581,6 36,31 222.896,6 74,88
2
Quần áo
len trẻ
em
277.100 31,99 351.341,5 24,5 74.241,5 26,79
3 Khăn len 91.173 10,52 183.371,85 12,79 92.198,85 101,13
4 Mũ len 96.635,5 11,15 109.944,6 7,67 13.309,1 13,77
5
Quần âu,
quần
soóc
70.763 8,17 113.390 7,91 42.627 60,24
6
áo sơ
mi, áo
phông
32.857,96 3,8 155.250,88 10,82 122.392,92 372,49
(Nguồn: Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu – công ty TNHH Tân Bắc Đô).
Qua bảng kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng ta thấy: kim ngạch
xuất khẩu của mặt hàng quần, áo len người lớn và trẻ em chiếm tỷ trọng
14
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
14

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, đây là hai mặt hàng
xuất khẩu chính của công ty; mặt hàng khăn len và áo sơ mi, áo phông tuy
kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng không cao nhưng tốc độ phát triển
tăng khá cao. Nguyên nhân là do sản lượng xuất khẩu mặt hàng này trong
năm 2007 tăng cao so với sản lượng năm 2006.
1.2.2.2. Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động xuất khẩu của công ty.
Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động xuất khẩu của công ty chủ yếu là từ
nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn huy động từ bên ngoài. Để thấy rõ tình
hình nguồn vốn của công ty ta đi xem xét qua bảng tình hình tài chính của
công ty trong hai năm qua:
Bảng 4. Bảng tình hình tài chính của công ty.
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2006
Năm
2007
So sánh 2007/2006
Mức
chênh lệch
Tỷ lệ %
CL (%)
Vốn lưu động Tr.đ 8.076 12.620 4.544 56,26
Vốn cố định Tr.đ 15.265 13.540 -1.725 -11,3
NVCSH Tr.đ 23.341 26.160 2.819 12,1
Nợ phải trả Tr.đ 11.050 16.120 5.070 45,88
Tổng NVKD Tr.đ 34.391 42.280 7.889 22,94
NVCSH/TổngNVK
D

% 67,87 61,87 -6,2 -9,14
Nợ phải
trả/TổngNVKD
% 32,13 38,13 6 18,67
Nguồn: Công ty TNHH Tân Bắc Đô.
Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của công ty là khá tốt,
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao hơn so với nguồn công nợ phải
trả. Tỷ lệ giữa NVCSH trên tổng NVKD của công ty trong hai năm qua có
xu hướng giảm từ 67,87% trong năm 2006 xuống còn 61,87% trong năm
2007. Tuy có xu hướng giảm như vậy nhưng khả năng tự chủ của công ty
cao, tính độc lập về tài chính tốt. Tỷ lệ giữa nợ phải trả trên tổng NVKD
tăng từ 32,13% trong năm 2006 lên 38,13% trong năm 2007. Nguồn vốn
chủ sở hữu của công ty tăng lên từ 23.341 triệu đồng năm 2006 lên 26.160
triệu đồng năm 2007. Nguyên nhân là do nguồn vốn cố định giảm từ
15.265 triệu đồng năm 2006 xuống 13.540 triệu đồng năm 2007, trong khi
15
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
đó nguồn vốn lưu động tăng nhanh từ 8.076 triệu đồng năm 2006 lên
12.620 triệu đồng năm 2007. Tốc độ gia tăng vốn cố định thấp hơn tốc độ
gia tăng của vốn lưu động cho thấy thị trường tiêu thụ của công ty ngày
càng cao. Do đó công ty cần đưa thêm công nghệ, thiết bị máy móc mới để
mở rộng hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó nhu cầu vốn lưu động của
công ty tăng do doanh thu bán hàng tăng. Đương nhiên sự gia tăng doanh
thu kéo dài sẽ đòi hỏi phải tăng tài sản cố định. Doanh thu của công ty có
xu hướng tăng, để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường cũng như khách
hàng công ty cần vay thêm vốn để tăng vốn lưu động, đầu tư mua trang
thiết bị máy móc… thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
1.2.2.3. Tình hình thanh toán tiền hàng xuất khẩu của công ty.

Ngay từ khi thành lập với số vốn không lớn, qui mô hoạt động kinh
doanh còn nhỏ. Để có thể thực hiện tốt cho việc sản xuất và đáp ứng nhu
cầu của khách hàng công ty áp dụng thanh toán theo phương thức ứng
trước, tức là người mua chấp nhận giá hàng hoá của người bán và chuyển
tiền thanh toán cùng với đơn đặt hàng chắc chắn trước khi hàng hoá được
người bán gửi đi. Số tiền khách hàng ứng trước được dùng vào mua nguyên
vật liệu và bù đắp vào khấu hao thiết bị
Trong những năm gần đây, để thu hút khách hàng mới và giữ khách
hàng truyền thống công ty áp dụng thêm thanh toán bằng phương thức ghi
sổ, tức là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn
thành giao hàng thì ghi nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ
theo dõi, việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường
theo định kỳ như đã thoả thuận. Đồng tiền thanh toán và tính giá công ty sử
dụng là đồng USD, qui định giá theo phương pháp giá cố định.
Đánh giá một cách tổng quan thì tình hình thanh toán tiền hàng xuất
khẩu của công ty là khá hợp lý, bên cạnh đó việc sử dụng các phương thức
thanh toán này công ty cũng có thể gặp một số rủi ro như: sau khi nhận
hàng khách hàng có thể sẽ không thanh toán hoặc không thể thanh toán;
hoặc trì hoãn kéo dài thời gian thanh toán, làm cho công ty ứa đọng vốn,
khó thu hồi nợ.
16
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1.2.3. Đánh giá về tình hình xuất khẩu của công ty .
1.2.3.1. Kết quả đạt được.
- Kết quả đạt được:
Trong những năm qua việc xuất khẩu của công ty đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ:
+ Khối lượng xuất khẩu hàng hoá tăng, đặc biệt từ khi Việt Nam gia

nhập WTO thị trường mở rộng, công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu
sang nhiều nước, bên cạnh thị trường xuất khẩu chính là thị trường Đông
Âu công ty đã hướng xuất khẩu hàng hoá sang nhiều thị trường tiềm năng
như Mỹ, EU, Nhật…thể hiện rõ qua kim ngạch xuất khẩu quý I năm 2008
đạt 480.142,88 USD bằng 1/3 so với kim ngạch xuất khẩu năm 2007.
+ Cơ cấu chất lượng sản phẩm dệt may của công ty từng bước nâng
cao trong những năm gần đây, thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu năm 2007
đạt 1.433.880,43 USD tăng 65,53% so với kim ngạch xuất khẩu năm 2006.
- Nguyên nhân:
Để đạt được kết quả trên là do:
+ Công ty chủ động và nhận bén trong việc tìm bạn hàng và cơ hội
kinh doanh.
+ Công ty đã xây dựng chiến lược tổng thể về thị trường, nắm rõ năng
lực và hiện trạng của sản xuất, đặc điểm tính chất và thể chế của thị trường
các nước nhập khẩu.
1.2.3.2. Những tồn tại.
- Tồn tại:
Tuy đạt được kết quả đáng khích lệ nhưng công ty vẫn còn tồn tại
những yếu kém trong hoạt động xuất khẩu:
+ Mẫu mã của hàng hoá vẫn chưa đa dạng, bên cạnh đó công ty chưa
có chính sách cắt giảm những sản phẩm không còn phù hợp.
+ Thị trường xuất khẩu chưa được mở rộng, nhiều thị trường tiềm
năng công ty vẫn chưa tạo được vị thế vững chắc.
- Nguyên nhân:
17
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
+ Do nguồn vốn của công ty chưa đáp ứng được cho nhu cầu sản
xuất, thiếu vốn trong việc nâng cao công nghệ sản xuất, cải tiến nâng cấp

cơ sở sản xuất…
+ Do sự cạnh tranh gay gắt bởi các nước xuất khẩu hàng dệt may lớn
và có ưu thế về nguyên liệu đầu vào như Trung Quốc…
+ Do công nghệ sản xuất vẫn còn lạc hậu, trình độ của công nhân
viên còn hạn chế trong hoạt động xuất khẩu.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của công ty.
1.3.1. Tiềm lực về tài chính của công ty.
Việt Nam ra nhập WTO là một cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này phải làm thế nào
để nâng cao chất lượng hàng hoá nhưng vẫn không nâng giá, chiếm lĩnh thị
trường, đồng thời tăng cường xuất khẩu ra nước ngoài.
Đối với Công ty Tân Bắc Đô, với nguồn vốn ban đầu không lớn, vốn
lưu động không nhiều để nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng cường xuất
khẩu là rất khó. Hiện tại Công ty khai thác vốn bằng 2 nguồn chính là
nguồn vốn tự có của công ty và vay vốn của ngân hàng. Nguồn vốn tự có
của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu của công ty, công ty
không thể thực hiện những hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn. Do vốn lưu
động nhỏ nên công ty không thể dự trữ được nhiều nguyên vật liệu, để đáp
ứng nhu cầu thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì công ty phải mua lại từ các
cơ sở đại lý, điều này làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng tới hoạt động
xuất khẩu của công ty. Để có thể đáp ứng cho hoạt động xuất khẩu của
công ty thì nguồn vốn từ ngân hàng là quan trọng và cần thiết đối với công
ty hiện nay.
1.3.2. Thị trường xuất khẩu.
Hiện tại thị trường xuất khẩu chính của công ty là các nước Đông
Âu, để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong tương lai, công ty đang có chính
sách mở rộng thị trường sang nhiều nước mà tập chung vào các thị trường
có tiềm năng lớn như Mỹ, EU, Nhật…
18
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán

18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Việc tiếp cận được các thị trường tiềm năng lớn như Mỹ, EU,
Nhật… là rất khó khăn do những rào cản từ các nước nhập khẩu đối với các
loại hàng nhập khẩu, đặc biệt là hàng dệt may. Đối với thị trường Mỹ có
chương trình giám sát chống bán phá giá vẫn được áp dụng với các hàng
dệt may của Việt Nam, thị trường Nhật thì hàng dệt may của Việt Nam vẫn
chịu mức thuế 10%. Mỗi thị trường nhu cầu sản phẩm lại thường khác nhau
về chất lượng, quy cách cũng như mẫu mã do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
khi muốn thâm nhập thị trường nào cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm tiêu
dùng của thị trường đó.
1.3.3. Nguồn lao động chưa đủ đáp ứng cho hoạt động sản xuất của công ty.
Hiện tại quy mô lao động của công ty còn nhỏ chưa đáp ứng đủ cho
hoạt động sản xuất, xuất khẩu của công ty. Mặt khác, chất lượng nguồn
nhân lực thấp, hạn chế về chuyên môn làm cho hiệu quả sản xuất chưa cao,
công ty còn thiếu nhân lực trong các khâu nghiên cứu, phân tích thị trường
nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường. Đội ngũ cán bộ làm công tác tác
nghiệp còn hạn chế về chuyên môn lẫn ngoại ngữ, hiểu biết về pháp luật
(luật doanh nghiệp, luật thương mại…) chưa sâu nên ảnh hưởng không nhỏ
tới quá trình thực hiện hợp đồng, làm cho hoạt động xuất khẩu của công ty
kém hiệu quả.
1.3.4. Công nghệ sản xuất.
Đây là một yếu tố rất quan trọng có tính quyết định rất lớn trong quá
trình nâng cao doanh thu bán hàng cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Dây
chuyền công nghệ và máy móc thiết bị ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu của
sản xuất, đồng thời nó quyết định đến chất lượng sản phẩm và việc thay đổi
cải tiến sản phẩm, ngoài ra nó còn thúc đẩy việc tăng năng suất lao động.
Khi máy móc thiết bị của doanh nghiệp hiện đại, phù hợp với năng lực hiện
có của mình thì sẽ làm cho hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp…
Hiện tại, công nghệ sản xuất của công ty còn lạc hậu, trình độ tay nghề

công nhân còn kém làm cho chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được cho
nhu cầu xuất khẩu của công ty.
1.3.5. Thuế.
19
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Thuế đóng vai trò là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, chính sách
thuế thông qua việc thực hiện ưu đãi về thuế gián thu và thuế trực thu.Việc
áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT, thuế xuất khẩu và không áp dụng thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với hầu hết các sản phẩm xuất khẩu… đã tạo điều kiện
cho công ty hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh với các mặt hàng cùng
loại của các nước khác. Ngoài ra, việc thực hiện ưu đãi miễn khoản thu về
thuế đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá xuất khẩu đạt giá
trị trên 30% giá trị hàng hoá sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã góp
phần khuyến khích công ty đầu tư vào các dự án sản xuất chế biến hàng
xuất khẩu.
Tuy nhiên, thủ tục hoàn thuế còn nhiều phức tạp, thời gian hoàn thuế
thường kéo dài gây không ít khó khăn cho công ty. Thường sau khi gửi
công văn đề nghị hoàn thuế GTGT thì 3 tháng sau công ty mới nhận được
quyết định hoàn thuế của Cục thuế, làm cho vốn của công ty bị đọng lại
quá lâu.
1.3.6. Tỷ giá hối đoái.
Trong tình hình nền kinh tế mở rộng cửa, các mối quan hệ kinh tế
ngày càng mở rộng thì việc thanh toán không chỉ là đơn vị tiền tệ trong
nước mà còn phải sử dụng nhiều loại ngoại tệ khác nhau, từ đó phát sinh
nhu cầu tất yếu phải so sánh giá trị, so sánh sức mạnh đồng tiền trong nước
và đồng ngoại tệ, đó là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại
tệ của công ty là tỷ giá thực tế, do điều kiện thực tế công ty luôn phải luân
chuyển ngoại tệ, do đó luôn xẩy ra nghiệp vụ bán ngoại tệ sau khi có giấy

báo có ngoại tệ của Ngân hàng và nghiệp vụ mua ngoại tệ khi cần thanh
toán bằng ngoại tệ. Do đó hoạt động xuất khẩu của công ty chịu ảnh hưởng
rất lớn của tỷ giá hối đoái.
1.3.7. Hàng rào thuế quan.
Thuế quan là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá khi qua cửa khẩu
của một nước. Trên thực tế khi đánh thuế có hai mục đích: có thể là mục
đích tài chính và cũng có thể là mục đích bảo hộ. Cả hai mục đích này đều
có ảnh hưởng to lớn đến việc xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp vào
20
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
một nước khác, cho nên trước khi thâm nhập hàng hoá vào một thị trường
nào công ty cần phải nghiên cứu kỹ chính sách thuế quan của nước ấy.
21
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TÂN BẮC ĐÔ
2.1. Định hướng phát triển của công ty.
Nhận thức được vị trí quan trọng của ngành Dệt May trong công cuộc
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, ngày 13/03/2008 Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định phê duyệt chiến lược phát triển ngành
Công nghiệp Dệt May Việt Nam tới năm 2015 và định hướng tới năm 2020
theo hướng chuyên môn hóa nhằm tạo ra bước nhẩy vọt về chất lượng và
sản phẩm. Quyết định nêu rõ trước mắt ngành dệt may tập trung phát triển
và nâng cao năng lực về nguồn nhân lực, nguồn nguyên phụ liệu để có
nguồn nhân lực chuyên môn, tạo nên sản phẩm chất lượng cao gắn với
thương hiệu uy tín, bảo vệ môi trưòng. Bên cạnh đó khuyến khích mọi

thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển ngành dệt may
phục vụ trong nước và xuất khẩu.
Ngành phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 16% - 18%, xuất
khẩu tăng 20%/năm (giai đoạn 2008 - 2010) và tăng sản lượng từ 12% -
14%, xuất khẩu tăng 15% trong giai đoạn 2011 – 2020.
Doanh thu toàn ngành đạt khoảng 14,8 tỷ USD vào năm 2010; 22,5 tỷ
USD trong năm 2015 và đạt 31 tỷ USD vào năm 2020.
Cùng với xu hướng phát triển chung của ngành dệt may Việt Nam
Công ty Tân Bắc Đô cũng có những hướng đi riêng trong việc xuất khẩu
hàng hóa ra các thị truờng nước ngoài. Ngoài việc thực hiện những mục
tiêu của mình Công ty Tân Bắc Đô cũng góp phần làm cho ngành dệt may
Việt Nam thêm lớn mạnh, đẩy mạnh tăng trưởng nền kinh tế đất nước.
Trên cơ sở những kết quả thực tết đạt được trong các năm qua, đứng
trước những khó khăn và thuận lợi như đã phân tích, đồng thời để góp phần
thực hiện mục tiêu chung của ngành dệt may Việt Nam, công ty Tân Bắc
Đô đã đề ra những định hướng phát triển cụ thể trong những năm tới:
2.1.1. Về chất lượng sản phẩm.
22
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
22
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến uy tín
của công ty, đồng thời chất lượng sản phẩm cũng là một yếu tố mang tính
quyết định trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau. Nếu chất
lượng sản phẩm tốt sẽ giúp cho công ty có chỗ đứng vững trên thị trưòng.
Đối với công ty Tân Bắc Đô sự thành bại trên thị trường phụ thuộc
vào sự thích hợp của chất lượng sản phẩm, sự phù hợp của giá cả và điều
kiện mua bán giao nhận. Trong đó cạnh tranh về chất lượng sản phẩm là
cạnh tranh mạnh mẽ và quan trọng nhất, bởi vì sản phẩm may mặc không
chỉ thỏa mãn nhu cầu bảo vệ mà quạn trọng hơn đó là nhu cầu làm đẹp, nhu

cầu khẳng định địa vị nên họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao hơn để có
được điều đó. Do vậy để tạo uy tín và chỗ đứng vứng chắc trên thị trường
xuất khẩu may mặc thì chất lượng sản phẩm luôn là nội dung cơ bản trong
chiến lược sản phẩm của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sản phẩm có chất lượng
cao giúp Công ty tạo được uy tín với khách hàng, nó thể hiện sức mạnh
trong cạnh tranh đối với các doanh nghiệp cùng ngành.
Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần chú
ý các vấn đề sau:
- Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, quy trình sản xuất sản phẩm dệt
may.
- Đảm bảo chất lượng vật tư sử dụng cho sản xuất, sử dụng đúng
định mức tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
kỹ thuật và công nhân lành nghề.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất
khẩu.
- Có chính sách thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích bồi dưỡng
vật chất cho cán bộ công nhân viên toàn công ty để động viên và
nâng cao tinh thần trách nhiệm , tính sáng tạo của họ.
2.1.2. Đa dạng hóa và cải tiến mẫu mã sản phẩm.
23
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
23
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Cùng với sự đi lên của đời sống kinh tế xã hội thì yêu cầu của người
tiêu dùng ngàng càng cao. Họ không những chỉ đòi hỏi một sản phẩm có
chất lượng cao mà sản phẩm đó phải có mẫu mã đẹp phù hợp với thị yếu
của người tiêu dùng. Bởi vì hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển nhanh thì
chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn, sản phẩm cũng nhanh chóng trở nên

lỗi thời cho nên việc thay đổi, cải tiến sản phẩm là việc cần thiết. Chính vì
thế công ty Tân Bắc đô phải thường xuyên thay đổi, cải tiến mẫu mã của
mình để đáp ứng nhu cầu mọi mặt của người tiêu dùng.
Trong thời gian tới để đẩy mạnh khả năng đa dạng hóa sản phẩm, công
ty đã và đang thực hiện những chiến lược:
- Điều tra nghiên cứu thị trường để tìm ra nhu cầu hiện tại của người
tiêu dùng từ đó tìm cách đáp ứng tốt các nhu cầu này.
- Có chiến lược đa dạng hóa sản phẩm một cách cụ thể và các điều
kiện cần thiết cho triển khai thực hiện chiến lược đó.
- Chú trọng cho công tác nghiến cứu thị trường phục vụ cho sáng tạo
mẫu mốt.
2.1.3. Về lao động.
Lao động là yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của công ty.
Đặc biệt đối với một công ty hoạt động xuất khẩu thì trình độ cán bộ làm
công tác xuất khẩu ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả xuất khẩu. Hiện tại công
ty Tân Bắc Đô thiếu nhân lực làm công tác xuất khẩu, bên cạnh đó còn hạn
chế về nghiệp vụ lẫn trình độ ngoại ngữ trong giao tếp. Chính vì thế trong
định hướng phát triển những năm tới của mình công ty dã có kế hoạch đào
tạo mới và đào tạo lại cũng như trẻ hóa đội ngũ làm công tác xuất khẩu, đội
ngũ các bộ công nhân kỹ thuật nhằm thích ứng với cơ chế thị trường hiện
nay.
2.1.4. Về máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị ảnh hưởng rất lớn tới cơ cấu của sản xuất, quyết định
tới chất lượng sản phẩm cũng như việc thay đổi mẫu mã cải tiến sản phẩm,
ngoài ra nó còn thúc đẩy việc tăng năng suất lao động.
24
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
24
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Để tạo vị thế cạnh tranh của sản phẩm, trong nhưng năm tới công ty

tiếp tục đầu tư hoàn thiện dần hệ thống máy móc thiết bị sao cho phù hợp
với yêu cầu sản xuất hiện tại.
2.1.5. Về thị trường.
Công ty tiếp tục củng cố các thị trưòng xuất khẩu chính là thị trường
Đông Âu, đồng thời nghiến cứu và tiếp cận các thị trường mới mà tập
chung vào các thị trưòng tiềm năng như: Mỹ, Nhật,… Chính vì thế, ngay
từ bây giờ công ty phải tiến hành nghiên cứu tìm hiểu thị trường thông qua
việc cử cán bộ công tác tiếp thị sang những thị trưòng mà công ty muốn
xâm nhập, nghiên cứu tìm hiểu về tập quán tiêu dùng, điều kiện nhập khẩu
của các nước sở tại. Bên cạnh đó, trong những năm tới công ty phải nâng
cao thị phần của mình như tổ chức các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tham
gia các hội chợ triểm lãm chuyên ngành và đa ngành ở trong nước.
2.1.6. Tăng cường liên kết chặt chẽ với các Ngân hàng để tạo lập kênh
huy động vốn.
Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất nói chung và các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu nói riêng của Việt Nam đại đa số lá các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nên thiếu vốn kinh doanh là thường xuyên đối với các doanh
nghiệp này. Vì vậy để có vốn kinh doanh, các doanh nghiệp phải đi vay từ
các tổ chức tín dụng ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại là kênh cung
cấp vốn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Công ty Tân Bắc Đô cũng không tránh khỏi tình trạng thiếu vốn trong
hoạt động kinh doanh. Để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của
mình, hiện tại công ty đang tăng cường liên kết chặt chẽ với các ngân hàng,
thông qua việc nâng cao vị thế của mình, tạo uy tín về tiềm lực tài chính.
Bên cạnh đó công ty cũng tìm kiếm, lựa chọn những Ngân hàng có uy tín,
cho vay với lãi suất thấp, thời gian thu hồi vốn của nó dài… để từ đó tạo
lập kênh huy động vốn trong tương lai.
25
Nguyễn Việt Anh Khoa Kế toán – Kiểm toán
25

×