Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.21 KB, 57 trang )

Mục lục
Đề mục Trang
Lời mở đầu.
3
Chơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.
4
I. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu. 4
1. Nguồn gốc của TMQT. 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia. 5
3. Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu. 7
4. Các loại hình xuất khẩu. 8
II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu. 11
1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng xuất khẩu. 11
2. Lập phơng án kinh doanh hàng xuất khẩu. 15
3. Kí kết hợp đồng xuất khẩu. 16
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 17
5. Đánh giá hiệu qủa xuất khẩu. 21
III. Khái quát về lịch sử tơ tằm thế giới và đặc điểm
của ngành sản xuất tơ tằm xuất khẩu. 22
1. Lịch sử tơ tằm thế giới. 22
2. Các yếu tố đặc trng của hàng tơ tằm xuất khẩu. 26
3. Đặc điểm của ngành sản xuất tơ tẵm xuất khẩu. 27
4. Sự cần thiết phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm,
ơm tơ dệt lụa cho xuất khẩu tơ lụa của Việt Nam. 30
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I
Hà Nội.
31
I. Tổng quan về công ty dâu tằm tơ I. 31
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 31
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 32


3. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty. 33
3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 33
3.2: Quy trình công nghệ của các bộ phận sản xuất của công ty. 36
II. Thực trạng xuất khẩu hàng tơ lụa ở công ty dâu tằm tơ I. 40
1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. 40
2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả đạt đợc. 40
3. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tơ lụa
của công ty dâu tằm tơ I. 45
3.1: Doanh thu xuất khẩu của công ty dâu tằm tơ I.
45
3.2: Thị trờng xuất khẩu chủ yếu của công ty.
46
3.3: Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng.
47
3.4: Phơng thức xuất khẩu của công ty.
48
3.5: Phơng thức thanh toán áp dụng trong xuất khẩu.
48
1
3.6: Nỗ lực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty.
49
3.7: Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu của công ty.
49
4. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty dâu tằm tơ I. 52
4.1: Những mặt đã làm đợc.
52
4.2: Những tồn tại chủ yếu và nguyên nhân kìm hãm
sự phát triển hoạt động xuất khẩu ở công ty.
53
Chơng III: Định hớng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu

ở công ty dâu tằm tơ I - Hà Nội trong thời gian tới.
56
I. Định hớng phát triển hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới.
56
1. Định hớng phát triển ngành tơ tằm Việt Nam trong thời gian tới. 56
2. Định hớng phát triển hoạt động xuất khẩu
của công ty trong thời gian tới. 58
II. Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I - Hà Nội. 59
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng
mở rộng thị trờng xuất khẩu.
59
2. Tiếp tục đầu t đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại. 60
3. Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. 60
4. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. 61
5. Hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và tổ chức xây dựng chiến
lợc kinh doanh phát triển thị trờng. 64
6. Hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu. 65
III. Một số kiến nghị với nhà nớc. 66
Kết luận.
68
Tài liệu tham khảo.
69
2
Lời Mở Đầu
Ngày nay quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân loại, không một
quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn vinh đợc. Trong
bối cảnh đó TMQT là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế
trong nớc hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy những lợi thế so sánh của đất nớc, tận
dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên
ngoài, duy trì và phát triển văn hoá dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại.

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chiến lợc phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà nớc ta đã
lựa chọn là hớng mạnh về xuất khẩu, từng bớc thay thế nhập khẩu.Với chiến lợc đó các nhà
doanh nghiệp đã có nhiều cơ hội để tăng trởng và phát triển mạnh, tham gia vào TMQT.
Công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội là một điển hình, trong những năm vừa qua nhờ hoạt động
xuất khẩu tơ lụa công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, lợi nhuận liên tục gia tăng, uy
tín đợc tăng cờng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một cải thiện. Tuy vậy, trong
quá trình xuất khẩu công ty không tránh khỏi những khó khăn hạn chế. Trong thời gian thực
tập tại công ty, thấy đợc thực trạng nh vậy, đồng thời nhận thức đợc tầm quan trọng của của
công tác xuất khẩu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, với sự giúp đỡ hớng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo, Thạc Sĩ Nguyễn Trọng Hà cùng các cô chú, các anh chị trong
công ty, em đã chọn đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu
tằm tơ I- Hà Nội.
Báp cáo đợc chia làm 3 phần:
Ch ơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.
Ch ơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội.
Ch ơng III: Định hớng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội trong thời gian tới.
Do những hạn chế về thời gian, tài liệu nghiên cứu và khả năng của ngời viết, bài viết
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc sự góp ý chân thành để đề
tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý báu của thầy giáo Th.s Nguyễn
Trọng Hà và các cô chú, các anh chị trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài
viết này.
3
Chơng I
Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
I.Tổng quan về hoạt động xuất khẩu.
Nằm trên những vùng khác nhau của quả đất, mỗi một quốc gia có điều kiện tự nhiên đất
đai khí hậu khác nhau. Cho đến nay trên thế giới cha có một quốc gia nào có đủ tất cả các
nguồn lực để tự sản xuất tất cả các hàng hoá cho tiêu dùng trong nớc một cách có hiệu quả.

Chính vì thế từ xa tới nay, thơng mại quốc tế (TMQT) dù dới hình thức nào thì cũng luôn có
vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Vậy TMQT là gì?
TMQT là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ (hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) giữa
các quốc gia, thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang
giá. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lấn nhau
về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia trên thế giới. TMQT
cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng
với ranh giới của khả năng sản xuất trong nớc khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp không buôn
bán. TMQT là một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham gia vào phân
công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc.TMQT bao gồm nhiều hoạt
động khác nhau trên giác độ một quốc gia đó chính là hoạt động ngoại thơng. Nội dung của
TMQT bao gồm:
Xuất và nhập khẩu hàng hoá, hữu hình và vô hình.
Gia công thuê cho nớc ngoài và thuê nớc ngoài gia công
Tái xuất khẩu và chuyển khẩu.
Xuất khẩu tại chỗ.
Thơng mại hàng hoá và dịch vụ với nớc ngoài không thể là quan hệ ban phát cho không,
không phải chỉ có nhập mà phải có xuất, phải cân đối đợc xuất nhập và tiến tới xuất siêu ngày
càng lớn. Vậy xuất khẩu là gì? Xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nớc
ngoài nhằm mục đích thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nờc, phát triển sản xuất
kinh doanh khai thác u thế tiềm năng đất nớc và nâng cao đời sống nhân dân. Khác với hoạt
động mua bán sản phẩm diễn ra trên thị trờng nội địa, hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn
nhiều, bởi đây là hoạt động buôn bán trao đổi qua biên giới quốc gia, thị trờng vô cùng rộng
lớn khó kiểm soát, thanh toán bằng ngoại tệ đồng thời phải tuân thủ theo những tập quán
thông lệ quốc gia cũng nh luật pháp của từng địa phơng.
Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực trong mọi điều kiện từ xuất nhập
khẩu hàng hoá tiêu dùng, máy móc thiết bị và cả công nghệ cao. Tất cả các hoạt động buôn
bán trao đổi này đều nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
1. Nguồn gốc của TMQT.
TMQT có từ hàng ngàn năm nay, nó ra đời sớm nhất và hiện nay vẫn giữ vị trí trung tâm

trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
4
TMQT trớc hết là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia. Tiền đề xuất hiện sự
trao đổi là phân công lao động xã hội. Với tiến bộ khoa học kỹ thuật, phạm vi chuyên môn
hoá ngày càng tăng, số sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu con ngời ngày một dồi dào,
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn. Thơng mại bắt nguồn từ sự đa dạng
và điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các nớc, nên chuyên môn hoá sản xuất một số mặt
hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nớc ngoài mà sản xuất trong nớc kém lợi
thế thì chắc chắn đem lại lợi nhuận lớn hơn.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất ít nhất cũng giải thích đợc sự hình thành TMQT giữa
các nớc trong kinh doanh các mặt hàng nh dầu lửa, lơng thực, dịch vụ du lịch... Song nh
chúng ta đã biết phần lớn số lợng thơng mại trong các mặt hàng không xuất phát từ điều kiện
tự nhiên vốn có của sản xuất. Một nớc có thể sản xuất đợc mặt hàng này tại sao lại nhập khẩu
chính mặt hàng đó từ một nớc khác? Làm sao nớc ta với xuất phát điểm thấp, chi phí sản xuất
hầu nh lớn hơn tất cả các mặt hàng của các cờng quốc kinh tế lại có thể vẫn duy trì quan hệ
thơng mại với các nớc đó? Để giải thích những câu hỏi trên chúng ta hãy xem xét quy luật lợi
thế tơng đối (hay lý thuyết về lợi thế so sánh) của nhà kinh tế học David Ricardo (1772-
1823).
Quy luật lợi thế tơng đối nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất coi đó là chía
khoá của các phơng thức thơng mại. Lý thuyết này khẳng định nếu mỗi quốc gia chuuyên
môn hóa sản xuất các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tơng đối hay có hiệu quả sản xuất cao
nhất thì thơng mại có hiệu quả cho cả hai nớc. Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với
các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể
tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào TMQT quốc gia đó sẽ chuyên môn
hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất chúng ít bất lợi nhất (đó là
những hàng hoá có lợi thế tơng đối). Còn nhiều lý do khác nhau khiến TMQT ra đời và ngày
càng trở lên quan trọng, đặc biệt trong một thế giới hiện đại. Một trong những lý do đó có thể
là TMQT tối cần thiết cho việc chuyên môn hoá để có hiệu quả kinh tế cao trong các ngành
công nghiệp hiện đại. Chuyên môn hoá quy mô lớn làm chi phí sản xuất giảm và hiệu quả
kinh tế theo quy mô sẽ đợc thực hiện trong hàng hoá các nớc sản xuất. Sự khác nhau về sở

thích và mức cầu cũng là một nghuyên nhân khác để có TMQT. Ngay cả trong trờng hợp
hiệu quả tuyệt đối ở hai nơi giống hệt nhau, TMQT vẫn có thể diễn ra do sự khác nhau về sở
thích.
Trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế, con đờng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
theo kiểu cô lập với bên ngoài, tự cấp, tự túc hay thay thế nhập khẩu đã hoàn toàn không có
sức thuyết phục. Thực tế cho thấy con đờng dẫn đến phát triển nhanh, bền vững không phải
qua chuyên môn hoá ngày càng sâu rộng để sản xuất ra những sản phẩm sơ chế, mà thông
qua việc mở rộng và phát triển các ngành sản xuất chế biến sâu, có giá trị thặng d cao, hớng
về xuất khẩu là chính, đồng thời thay thế những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả hơn
để khai thác tốt nhất lợi thế so sánh về nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, kỹ thuật,
công nghệ, thị trờng cho sự phát triển. Để thấy rõ điều này chúng ta hãy xem xét những vai
trò sau đây của TMQT nói chung và của xuất khẩu nói riêng.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
5
Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có đợc đầy đủ mọi thứ
hàng hoá. Buôn bán quốc tế có ý nghĩa sống còn, mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc.
Xuất khẩu là một hoạt động TMQT có vai trò quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
2.1: Xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế, phát triển có hiệu quả kinh tế trong nớc.
Trong thế giới hiện đại không một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa của mình lại
phát triển có hiệu quả kinh tế trong nớc. Muốn phát triển nhanh mỗi nớc không thể đơn độc
dựa vào nguồn lực của mình mà phải biết tận dụng các thành tựu kinh tế khoa học kỹ thuật
của loài ngời để phát triển. Nền kinh tế mở cửa, trong đó xuất khẩu đóng vai trò then chốt
sẽ mở hớng phát triển mới tạo điều kiện khai thác lợi thế tiềm năng sẵn có trong nớc nhằm sử
dụng phân công lao động quốc tế một cách có lợi nhất.
Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta, những nhân tố tiềm
năng là: tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn những yếu tố thiếu hụt là vốn, kỹ thuật, thị
trờng và kĩ năng quản lý. Xuất khẩu là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và
kỹ thuật của nớc ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nớc về lao động và tài nguyên
thiên nhiên để tạo sự tăng trởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh
lệch với các nớc giàu.

2.2: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, tạo nguồn vốn và kỹ thuật bên
ngoài cho quá trình sản xuất trong nớc.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh trở thành nhân tố quyết định cho sự
phát triển của sản xuất. Xuất khẩu để tăng khả năng tiếp thu kỹ thuật mới, làm cho nền kinh
tế nông nghịêp lạc hậu sản xuất nhỏ là phổ biến có nguồn bổ sung kỹ thuật tiên tiến nhằm
nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Quá trình phát triển của nền kinh tế đỏi hỏi phải nhập khẩu một lợng ngày càng nhiều
máy móc thiết bị và nguyên liệu công nghiệp ... Trong các nguồn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ,
viện trợ... thì bằng cách này hay cách khác đểu phải trả. Chỉ có xuất khẩu mới là hoạt động
có hiệu quả nhất taọ ra nguồn vốn nhập khẩu bởi chúng không phải trả bất cứ một khoản chi
phí nào khác nh nguồn vốn vay ngoài hơn nữa còn thể hiện tính tự chủ của nguồn vốn. Trong
thực tiễn, xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ mật thiết với nhau, vừa là kết quả, vừa là
tiền đề của nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cờng nhập khẩu, tăng nhập khẩu để mở rộng
và tăng khả năng xuất khẩu.
Trong tơng lai nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội đầu t và vay nợ của nớc
ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả
năng xuất khẩu- nguồn vốn duy nhất để trả nợ- trở thành hiện thực.
2.3: Xuất khẩu góp phần mở rộng tiêu thụ hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Thị trờng trong nớc nhỏ hẹp, không đủ bảo đảm cho sự phát triển công nghiệp với quy
mô hiện đại, sản xuất hàng loạt do đó không tạo thêm công ăn việc làm, một vấn đề mà các
nớc nghèo luôn luôn phải giải quyết.
Với phạm vi vợt ra ngoài biên giới quốc gia, hoạt động xuất khẩu mở ra một thị trờng
tiêu thu rộng lớn với nhu cầu vô cùng đa dạng của mọi tầng lớp, mọi dân tộc trên toàn thế
giới. Sản xuất phải gắn với thị trờng, có thị trờng là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy sản xuất
6
hàng xuất khẩu, đến lợt nó sản xuất hàng xuất khẩu lại là nơi thu hút hàng triệu lao động vào
làm việc và tăng thu nhập. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân.

2.4: Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất đó là thành quả của công
cuộc khoa học và công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong qúa trình công
nghiệp hoá phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với đất nớc ta.
Vì vậy xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi, tức là sự phát
triển của ngành hàng xuất khẩu này sẽ kéo theo sự phát triển của một ngành khác có quan
hệ mật thiết.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế
giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất,
hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trờng.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng
lực sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản
xuất trong nớc.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, hoàn thiện công việc quản trị
sản xuất và kinh doanh.
2.5: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại luôn có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau.
Xuất khẩu là một bộ phận rất quan trọng của kinh tế đối ngoại. Vì vậy khi hoạt động xuất
khẩu phát triển sẽ kéo theo các bộ phận khác của kinh tế đối ngoại phát triển nh dịch vụ, quan
hệ tín dụng, đầu t, hợp tác, liên doanh, mở rộng vận tải quốc tế... Mặt khác, chính các quan hệ
kinh tế đối ngoại này lại tạo điều kiện mở rộng xuất khẩu. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu có vai
trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên trờng
quốc tế, góp phần vào sự ổn định kinh tế chính trị của đất nớc.
Nói tóm lại, với những vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế, phát triển hoạt
động xuất khẩu luôn là chiến lợc để phát triển kinh tế ở nớc ta.
3.Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu có các chức năng cơ bản sau:

- Tạo vốn và kỹ thuật bên ngoài cho quá trình sản xuất trong nớc.
- Thay đổi cơ cấu vật chất sản phẩm có lợi cho quá trình sản xuất trong nớc.
- Tăng hiệu quả sản xuất.
Từ những chức năng trên hoạt động xuất khẩu tự đặt ra cho mình một số nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Nghiên cứu chiến lợc, chính sách và công cụ nhằm phát triển TMQT nói chung, hoạt động
xuất khẩu nói riêng, hớng tiềm năng, khả năng kinh tế nói chung và sản xuất hàng hoá
7
dịch vụ của nớc ta nói riêng vào sự phân công lao động quốc tế . Ra sức khai thác có hiệu
quả mọi nguồn lực cua đất nớc, không đánh giá mình quá cao, quá lạc quan cũng nh
không tự ti đánh giá mình quá thấp, từ đó bỏ lỡ cơ hội làm ăn với nớc ngoài, liên kết và
đan xen vào chơng trình kinh tế thế giới.
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu theo hớng ngày càng chứa đựng nhiều hàm l-
ợng chất xám, kỹ thuật và công nghệ để tăng nhanh khối lợng và kim ngạch xuất khẩu.
- Tạo ra những mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu có khối lợng và giá trị lớn đáp ứng những
đòi hỏi cuả thị trờng thế giới và của khách hàng về chất lợng và số lợng, có sức hấp dẫn
và khả năng cạnh tranh cao.
- Mở rộng thị trờng và đa phơng hoá đối tác.
- Hình thành các vùng, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo các chân hàng vững chắc,
phát triển hệ thống thu mua hàng xuất khẩu.
- Xây dựng các mặt hàng chủ lực ở phạm vi chiến lợc, từ đó có kế hoạch phát triển và mở
rộng mặt hàng chủ lực.
4.Các loại hình xuất khẩu.
Xuất khẩu có thể đợc tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau phụ thuộc vào số lợng và
các loại hình trung gian thơng mại. Mỗi phơng thức có đặc điểm riêng, có kỹ thuật tiến hành
riêng. Thông thờng có các loại hình xuất khẩu chủ yếu sau:
4.1: Xuất khẩu trực tiếp.
Giống nh các hoạt động mua bán thông thờng trực tiếp ở trong nớc, phơng thức xuất
khẩu trực tiếp trong kinh doanh TMQT có thể đợc thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi trong đó ngời
mua và ngời bán trực tiếp gặp mặt ( hoặc thông qua th từ, điện tín...) để bàn bạc và thoả thuận

với nhau về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phơng thức thanh toán... mà không qua ng-
ời trung gian. Những nội dung này đợc thoả thuận một cách tự nguyện, việc mua không nhất
thiết gắn liền với việc bán.
Tuy nhiên, hoạt động mua bán theo phơng thức này khác với hoạt động nội thơng ở chỗ:
bên mua và bên bán là những ngời có trụ sở ở các quốc gia khác nhau, đồng tiền thanh toán
có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên, hàng hoá là đối tợng của giao dịch đợc di chuyển
qua khỏi biên giới của một nớc.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp thờng có những u điểm sau:
- Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất, ít xảy ra những hiểu lầm đáng
tiếc.
- Giảm đợc chi phí trung gian.
- Có điều kiện xâm nhập thị trờng, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục thiếu
sót
- Chủ động trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hoá
Tuy nhiên hoạt động này cũng gặp phải một số hạn chế đó là:
- Đối với thị trờng mới còn nhiều bỡ ngỡ, dễ bị ép giá trong mua bán
- Khối lợng mặt hàng cần giao dịch phải lớn để bù đắp đợc chi phí: giấy tờ, đi lại, điều tra
tìm hiểu thị trờng.
8
4.2: Xuất khẩu gián tiếp.
Nếu trong xuất khẩu trực tiếp ngời bán tìm đến ngời mua, ngời mua tìm đến ngời bán và
họ trực tiếp thoả thuận quy định những điều kiện mua bán, thì trong xuất khẩu gián tiếp, một
hình thức giao dịch qua trung gian, mọi việc kiến lập quan hệ giữa ngời bán và ngời mua và
việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua ngời thứ ba. Ngời thứ ba này gọi là
ngời trung gian buôn bán. Ngời trung gian buôn bán phổ biến trên thị trờng thế giới là đại lý
và môi giới.
Đại lý: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ thác
của ngời uỷ thác (principal). Quan hệ giữa ngời uỷ thác với đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý.
Môi giới: là loại thơng nhân trung gian giữa ngời mua và ngời bán, đợc ngời bán hoặc
ngời mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hoá hay dịch vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ, ng-

ời môi giới không đợc đứng tên của chính mình mà đứng tên của ngời uỷ thác, không chiếm
hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm cá nhân trớc ngời uỷ thác về việc khách hàng không
thực hiện hợp đồng. Ngời môi giới không tham gia vào việc thực hiện hợp đồng, trừ trờng hợp
đợc uỷ quyền. Quan hệ giữa ngời uỷ thác với ngời môi giới dựa trên sự uỷ thác từng lần, chứ
không dựa vào hợp đồng dài hạn.
Việc sử dụng những ngời trung gian thơng mại (đại lý và môi giới) có những lợi ích nh:
Những ngời trung gian thờng có hiểu biết rõ tình hình thị trờng, pháp luật và tập quán địa
phơng, do đó, họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho ngời uỷ
thác.
Những ngời trung gian, nhất là các đại lý thờng có cơ sở vật chất nhất định, do đó, khi sử
dụng họ, ngời uỷ thác đỡ phải đầu t trực tiếp ra nớc ngoài.
Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, đóng gói, ngời uỷ thác có thể
giảm bớt chi phí vận tải.
Tuy nhiên việc sử dụng trung gian có khuyết điểm nh:
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trờng. Công ty cũng th-
ờng phải đáp ứng những yêu sách của đại lý hoặc môi giới.
Lợi nhuận bị chia sẻ
Trớc sự phân tích lợi hại nh vậy, ngời ta chỉ thờng sử dụng trung gian trong những trờng
hợp cần thiết nh: khi thâm nhập vào một thị trờng mới, khi mới đa vào thị trờng mới một mặt
hàng mới, khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian, khi mặt hàng đỏi hỏi sự chăm
sóc đặc biệt nh hàng tơi sống chẳng hạn.
4.3: Buôn bán đối lu.
Buôn bán đối lu (counter- trade) là một phơng thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó
xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng giao đi
có giá trị tơng xứng với lợng hàng nhận về. ở đây mục đích của xuất khẩu không phải nhằm
thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tơng đơng.
Buôn bán đối lu đã ra đời lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá- tiền tệ, trong đó sớm nhất
là hàng đổi hàng, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay, ngoài hai hình thức truyền thống đó, đã
có nhiều loại hình mới ra đời từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Các loại hình buôn bán đối lu phải kể đến nh:

9
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): trong nghiệp vụ này hai bên trao đổi trực tiếp với nhau
những hàng hoá có giá trị tơng đơng, việc giao hàng diễn ra gần nh đồng thời.
Nghiệp vụ bù trừ (compensation): đây là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối
lu. Trong nghiệp vụ này hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sỏ giá trị hàng giao và
hàng nhận đến cuối kỳ hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, so sánh giữa giá trị hàng giao
với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng nh thế, mà còn số d thì số tiền đó đợc
giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại
nớc bị nợ.
Nghiệp vụ mua đối lu (counter- purchase): trong nghiệp vụ này một bên giao thiết bị cho
khách hàng của mình và để đổi lại mua sản phẩm của công nghiệp chế biến, bán thành
phẩm, nguyên vật liệu...
Giao dịch bồi hoàn (offset): ngời ta đổi hàng hoá và/hoặc dịch vụ lấy những dịch vụ và u
huệ ( nh u huệ trong đầu t và giúp đỡ bán sản phẩm).
Nghiệp vụ mua lại sản phẩm (buy- backs): trong nghiệp vụ này một bên cung cấp thiết bị
toàn bộ và/hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật (know-how) cho bên khác, đồng thời cam
kết mua lại những sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế tạo ra.

4.4: Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một phơng thức kinh doanh thơng mại trong đó một bên (gọi là bên
đặt gia công) giao (hoặc bán) nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho một bên khác (gọi là bên
nhận gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại (hoặc bán lại) cho bên đặt gia công và
nhận thù lao (gọi là phí gia công). Nh vậy trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu
gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng của nhiều nớc. Đối
với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ tận dụng đợc giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân
công của nớc nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phơng thức này giúp họ giải quyết
công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nớc hoặc nhận đợc thiết bị hay công nghệ mới
về nớc mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nớc đang phát triển đã nhờ
vận dụng đợc phơng thức gia công quốc tế mà có đợc một nền công nghiệp hiện đại nh Hàn

Quốc, Thái Lan, Xingapo...
4.5: Giao dịch tái xuất.
Là hoạt động xuất khẩu trở ra nớc ngoài những hàng trớc đây đã nhập khẩu cha qua chế
biến ở nớc tái xuất.
4.6: Xuất khẩu theo nghị định th.
Là hình thức xuât khẩu hàng hoá (hay trả nợ) đợc kí theo nghị định th của chính phủ.
Xuất khẩu theo hình thức này có u điểm: khả năng thanh toán chắc chắn (do nhà nớc trả cho
đối tác xuất khẩu), giá cả hàng hóa dễ chấp nhận.
II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu.
10
Kinh doanh TMQT là hoạt động thơng mại phức tạp hơn nhiều so với kinh doanh thơng
mại nội địa bởi nhiều lý do: bất đồng ngôn ngữ, hệ thống luật pháp, phong tục tập quán, thói
quen tâm lý... rất khác nhau. Hoạt động xuất khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ,
nhiều khâu từ điều tra thị trờng, lựa chọn thị trờng xuất khẩu... cho đến khi hàng hoá chuyển
đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua hoàn tất các thủ tục thanh toán. Đó là cả
một qua trình phức tạp cần phải đợc nghiên cứu đầy đủ kĩ lỡng, đặt chúng trong mối quan hệ
lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ
và kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
Nội dung của hoạt động xuât khẩu bao gồm những nghiệp vụ cơ bản sau:
1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
Không chỉ riêng với hoạt động xuất khẩu mà với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trớc
khi bớc vào nghiên cứu thực hiện các khâu nghiệp vụ ngời kinh doanh phải nắm bắt đợc các
thông tin về thị trờng. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu là vấn đề đầu tiên cần thiết đợc tiến
hành hết sức kỹ lỡng trong hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu thị trờng tốt tạo khả năng cho
các nhà kinh doanh nhận ra đợc quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua
sự biến đổi cung cầu và giá cả trên thị trờng giúp họ giải quyết đợc các vấn đề của thực tiễn
kinh doanh nh yêu cầu của thị trờng, khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của hàng hoá...
từ đó mà lựa chọn thị trờng xuất khẩu thích hợp nhất cho sản phẩm của mình.
1.1: Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa rộng đó là quá trình điều tra để tìm triển vọng bán hàng

cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phơng pháp thực hiện mục tiêu đó.
Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trờng, so sánh,
phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đa
ra các quyết định đúng đắn để lập kế hoạch kinh doanh. Công tác nghiên cứu thị trờng phải
góp phần chủ yếu trong phơng châm hành động chỉ bán cái thị trờng cần chứ không bán cái
có sẵn.
Có hai loại thông tin cần thu thập trong nghiên cứu thị trờng:
- Thông tin sơ cấp (primary information): là những thông tin thu thập mang tính chất trực
tiếp từ thị trờng đó.
Đối với loại thông tin này ngời ta thờng áp dụng phơng pháp nghiên cứu tại thị trờng
(Field study): đây là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với mọi ngời trên thị
trờng. Nói cách khác, đó là cách thu thập thông tin từ trực quan, qua các quan hệ giao tiếp với
thơng nhân và với ngời tiêu dùng. Biện pháp cụ thể: điều tra, phỏng vấn, quan sát, thực
nghiệm.
Nh vậy, xét về tính phức tạp và mức độ chi phí, nghiên cứu tại thị trờng là một hoạt động
tốn kém và không phải ai cũng đủ trình độ để làm đợc. Tuy vậy, phơng pháp nghiên cứu này
cho kết quả khá chính xác. Vì vậy, trớc hết cần sơ bộ xử lý các thông tin về các thị trờng đã
đề cập, chọn ra những thị trờng có nhiều triển vọng nhất. Sau đó căn cứ vào kết quả lựa chọn
để tiến hành nghiên cứu hiện trờng và lập kế hoạch khảo sát.
+ Thông tin thứ cấp (Secondary information):
11
Đối với loại thông tin này ngời ta sử dụng phơng pháp nghiên cứu tại bàn (Desk study). Về
cơ bản nghiên cứu tại bàn bao gồm việc thu thập thông tin từ các nguồn t liệu xuất bản hay
không xuất bản và tìm những nguồn đó. Chìa khoá thành công của nghiên cứu tại bàn là phát
hiện ra các nguồn thông tin và triệt để khai thác những nguồn thông tin đó. Ngày nay, trong
thời đại tin học, thông tin về thị trờng, hàng hoá, giá cả... rất phong phú. Có thể lấy đợc thông
tin từ các nguồn nh: qua hệ thống Internet, qua các cơ quan xúc tiến thơng mại, các cơ quan
thống kê, qua các sách báo thơng mại đợc xuất bản, qua quan hệ với thơng nhân... Trong đó,
số liệu thông kê là một trong những loại thông tin quan trọng nhất, đợc sử dụng nhiều nhất
trong nghiên cứu thị trờng, đặc biệt là nghiên cứu tại bàn. Đó là những số liệu thống kê về

sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu, dự trữ tồn kho, giá cả... Nó giúp cho ngời nghiên cứu có một cái
nhìn bao quát về dung lợng thị trờng và xu hớng phát triển.
Nghiên cứu tại bàn, có thể nói là phơng pháp phổ thông nhất về nghiên cứu thị trờng, vì
nó đỡ tốn kém và phù hợp với khả năng của những ngời xuất khẩu mới tham gia vào thị trờng
thế giới. Tuy nhiên, nó cũng có những hạn chế nh chậm và mức độ tin cậy có hạn. Kết quả
nghiên cứu tại bàn cũng cần phải bổ sung bằng nghiên cứu tại thị trờng.
Nội dung thông tin cần thu thập khi nghiên cứu thị trờng: nghiên cứu tình hình cung cầu
hàng hoá trên thị trờng, giá cả hàng hoá và một số yếu tố khác.
+ Nghiên cứu tình hình cung- cầu hàng hoá:
Nghiên cứu tình hình cung cầu hàng hoá cần nắm đợc các vấn đề sau:
- Số lợng các doanh nghiệp cung ứng mặt hàng đó trên thị trờng và khả năng cung ứng của
từng doanh nghiệp đó.
- Nghiên cứu chu kỳ đa hàng ra thị trờng của từng doanh nghiệp cung ứng đó.
- Sảnphẩm của hãng đang ở giai đoạn nào trên thị trờng (mặt hàng đang ở pha nào của chu
kỳ sống)
Về mặt tiêu thụ nhà kinh doanh phải biết mặt hàng định xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của
chu kỳ sống của nó trên thị trờng. Chu kỳ này là tiến trình phát triển việc tiêu thụ một mặt
hàng bao gồm 4 giai đoạn (gđ) sau đây:
Giai đoạn triển khai: đây là giai đoạn đầu tiên trong chu kỳ sống của sản phẩm. Trong
giai đoạn này về cơ bản cha có sản phẩm cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp cha đợc ng-
ời tiêu dùng biết đến, doanh nghiệp cần nỗ lực làm cho khách hàng biết đến sản phẩm của
mình.
Giai đoạn tăng trởng: đây là giai đoạn phát triển của sản phẩm, trong giai đoạn này sản
phẩm đợc ngời tiêu dùng biết đến và đợc thị trờng chấp nhận, cần đẩy nhanh quá trình đa sản
phẩm có tính độc đáo của mình vào thị trờng, qua đó tạo đợc môi trờng tốt, tăng phạm vi lựa
chọn sản phẩm.
Giai đoạn bão hoà: trong giai đoạn này doanh thu tiêu thụ vẫn tăng nhng tăng chậm và
có xu hớng giảm. Giai đoạn này có sự cạnh tranh kịch liệt giữa các đối thủ vào thị trờng và
một hình ảnh mà doanh nghiệp cần thấy rõ là sự tràn ngập hàng hoá trên thị trờng.
Giai đoạn suy thoái: đây là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ sống của sản phẩm. Trong

giai đoạn này thị trờng đã bão hoà về sản phẩm, doanh số bán ra của sản phẩm giảm đi rất
nhiều. Để tránh khả năng bị loại khỏi thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp
cải tiến, đổi mới mẫu mã kỹ thuật, hoặc thay thế bằng sản phẩm mới.
Từ sự phân tích nh trên ta nhận thấy, việc xuất khẩu những mặt hàng đang ở giai đoạn
triển khai và tăng trởng gặp thuận lợi lớn nhất. Tuy vậy, có khi mặt hàng đã ở giai đoạn suy
12
thoái nhng nhờ thực hiện các biện pháp xúc tiến tiêu thụ (nh quảng cáo, cải tiến hệ thống tổ
chức tiêu thụ, giảm giá...) ngời ta vẫn có thể đẩy mạnh đợc xuất khẩu.
Tóm lại, có nắm vững mặt hàng ta đang dự định kinh doanh đang ở giai đoạn nào của
chu kỳ sống thì mới có thể xác định những biện pháp cần thiết để làm tăng doanh số bán
hàng và tăng lợi nhuận.
Cấu trúc của cung, nghĩa là xác định tình hình cạnh tranh trên thị trờng. Nếu sự cạnh
tranh đã gay gắt, điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp phải rút lui, nó có thể giữ vị trí thế
thủ chờ đợi giai đoạn chuyển sang tấn công
Nghiên cứu những sản phẩm khác cùng đáp ứng nhu cầu còn phải xác định xem sự cạnh
tranh ấy tồn tại đợc bằng cách nào, tỷ lệ hoa hồng thờng đợc chấp nhận là bao nhiêu, hậu quả
của cạnh tranh nh thế nào, nó sẽ diễn biến ra sao... và khả năng phản ứng của nó trớc một đối
thủ mới.
Phân tích tình hình cầu:
Từ những thông tin về hàng hoá đang bán cần xác định xem những sản phẩm nào có thể
thơng mại hoá đợc. Ngời tiêu dùng hiện nay là những ai, họ đợc phân nhóm nh thế nào,
nhóm xã hội, nghề nghiệp, tuổi, dân tộc, tôn giáo, nam nữ, cách sống...
. Thống kê số lợng khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá.
. Sức mua trung bình của một doanh nghiệp, một khách hàng.
. Nhịp độ mua hàng của họ (chu kỳ mua lặp lại).
. Sản phẩm của hãng đang ở thế hệ nào.
. Lý do mua hàng của khách hàng là gì?
. Ai có khả năng trở thành ngời tiêu dùng? Cần xác định sự tăng dân số, nhất là sự tăng
của bộ phận xác định và tiến hành phân tích sự tăng mức sống. Nếu không có yêu cầu mua
vào thời điểm phân tích thì phải xác định xem có yêu cầu không và khi nào.

+ Nghiên cứu giá cả hàng hoá xuất khẩu:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đồng thời là một nhân tố cấu thành thị
trờng. Do việc mua bán giữa các khu vực khác nhau diễn ra trong một thời gian dài, hàng vận
chuyển qua nhiều nớc với các chính sách thuế quan khác nhau, giá cả thị trờng lại càng trở
lên phức tạp, trong đó giá cả hàng hoá đợc coi là giá tổng hợp bao gồm giá vốn hàng hoá, bao
bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác tùy theo các bớc thực hiện và sự
thoả thuận giữa các bên tham gia. Nghiên cứu giá cả bao gồm việc nghiên cứu giá cả của
từng mặt hàng tại từng thời điểm trên thị trờng, xu hớng biến động của giá cả thị trờng và các
nhân tố ảnh hởng đến nó nh: nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng loạn của các công ty siêu quốc gia,
nhân tố cạnh tranh, nhân tố cung cầu, nhân tố lạm phát, nhân tố thời vụ và một số nhân tố
khác nh: chính sách của chình phủ, tình hình an ninh chính trị của các quốc gial... Từ đó mới
có thể dự đoán một cách tơng đối chính xác về giá cả quốc tế của hàng hoá. Rõ ràng việc
nghiên cứu và tính toánh một cách chính xác giá cả của các hợp đồng kinh doanh xuất nhập
khẩu là một công việc khó khăn đòi hỏi phải đợc xem xét trên nhiều khía cạnh, nhng đó lại là
một nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả thực hiện các hợp đồng kinh doanh TMQT.
+ Nghiên cứu các loại hình kinh doanh khác trên thị trờng nh điều kiện vận tải, tốc độ, phơng
tiện vận tải nh thế nào, chi phí vận tải ra sao, bảo hiểm, vận chuyển...
+ Nghiên cứu một số yếu tố khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trên thị trờng nh: quan
hệ chính trị, văn hoá: làm việc với ai phải hiểu văn hoá của ngời đó, đồng thời có cái nhìn
khách quan về nền văn háo của họ, không thể so bì với văn hoá của ta mà cho rằng nền văn
13
hoá của họ không tốt, kinh doanh TMQT cần luôn hiểu không có một nền văn hoá nào là
tốt hay xấu mà chỉ có sự khác biệt. Nghiên cứu chính sách, thể chế của quốc gia khác đặc
biệt là yếu tố về luật, thể chế tài chính. Nghiên cứu yếu tố tự nhiên của từng đoạn thị trờng:
vị trí địa lý, khí hậu...
1.2: Lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thị trờng xuất khẩu giúp đơn vị kinh doanh lựa chọn thị
trờng, việc lựa chọn thị trờng phải căn cứ vào những tiêu chuẩn mà các thị trờng phải đáp ứng
đợc:
Tiêu chuẩn chung:

- Về chính trị: có những chính thể này thuận lợi hơn những chính thể khác đối với hoạt động
xuất khẩu, nghiên cứu cả những bất chắc chính trị và sự ổn định của chính thể.
- Về địa lý: khoảng cách địa lý, khí hậu, tháp dân số...
- Về kinh tế: những chỉ tiêu về tổng sản phẩm quốc nội (GDP), GDP bình quân đầu ngời, tỷ
lệ tăng GDP...
- Về kỹ thuật: những khu vực phát triển và triển vọng phát triển.
Tiêu chuẩn về quy chế thơng mại và tiền tệ:
- Biện pháp bảo hộ mậu dịch: thuế quan, các giấy phép và hạn ngạch...
- Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sự diễn biến của tỷ giá hối đoái
Tiêu chuẩn về thơng mại:
- Phần của sản xuất nội địa
- Sự hiện diện của hàng hoá Việt Nam trên các thị trờng
- Sự cạnh tranh quốc tế trên các thị trờng lựa chọn.
Những tiêu chuẩn này sau đó phải đợc cân nhắc, điều chỉnh tuỳ theo mức quan trọng của
chúng đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc vào
khách hàng. Trong cùng những điều kiện nh nhau việc giao dịch với khách hàng cụ thể này
thì thành công, với khách hàng khác thì bất lợi. Vì vậy một nhiệm vụ quan trọng của đơn vị
kinh doanh trong lựa chọn thị trờng là lựa chọn khách hàng. Việc lựa chọn khách hàng (hay
lựa chọn thơng nhân) để giao dịch không nên căn cứ vào những lời quảng cáo, tự giới thiệu
mà cần tìm hiểu khách hàng về:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của họ, năng lực, phạm vi kinh doanh và t cách pháp nhân.
- Khả năng về vốn và cơ sỏ vật chất kỹ thuật.
- Năng lực con ngời và năng lực quản lý của họ
- Trình độ và quan điểm kinh doanh của thơng nhân đó
- Uy tín của họ trong kinh doanh
Trong việc lựa chọn thơng nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn những đối tác trực
tiếp, tránh những đối tác trung gian, trừ trờng hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào các thị
trờng mới mà mình cha có kinh nghiệm.
Việc lựa chọn các đối tợng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để thực

hiện thắng lợi các hợp đồng TMQT, song nó phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của ngời làm
công tác giao dịch.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá quốc tế trong TMQT nói chung và trong kinh doanh xuất
khẩu nói riêng là hết sức cần thiết trong hoạt động kinh doanh. Đó là bớc chuẩn bị và là tiền
14
đề để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh TMQT một cách có hiệu quả
nhất.
2. Lập phơng án kinh doanh hàng xuất khẩu.
Trên cơ sở những kết quả thu lợm đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờn, đơn
vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh. Phơng án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm
đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm các bớc sau:
- Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân: trong bớc này, ngời lập phơng án rút ra những
nét tổng quát về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh. Sự lựa chọn này phải có
tính thuyết phục trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan.
- Đề ra mục tiêu. Những mục tiêu đề ra trong một phơng án kinh doanh bao giờ cũng là mục
tiêu cụ thể nh: sẽ bán đợc bao nhiêu hàng với giá cả bao nhiêu, sẽ thâm nhập vào những thị
trờng nào...
- Đề ra biện pháp thực hiện. Những biện pháp này có thể bao gồm nhiều biện pháp trong nớc
(nh đầu t vào sản xuất, cải tiến bao bì, ký hợp đồng kinh tế, tăng giá thu mua...) và cả các
biện pháp ở ngoài nớc (nh đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nớc ngoài, mở rộng mạng
lới đại lý...)
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu:
chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ, chỉ tiêu thời gian hoàn vốn, chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi, chỉ tiêu
điểm hoà vốn.
Sau khi phơng án đã đợc đề ra, đơn vị kinh doanh phải cố gắng để thực hiện phơng án, tức là
tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng đã chọn. Nhng để tiến tới ký kết hợp đồng
mua bán với nhau ngời xuất khẩu và nhập khẩu thờng phải qua một quá trình giao dịch, thơng
thảo về các điều kiện giao dịch. Quá trình đó có thể bao gồm những bớc chính nh: hỏi hàng,

chào hàng, đặt hàng.
- Hỏi hàng: hỏi hàng còn gọi là hỏi giá, tuy không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi, nh-
ng nếu hỏi nhiều nơi, nhiều hãng quá có thể gây lên hiểu lầm về nhu cầu của mình. Vả lại,
hỏi nhiều sẽ kéo theo việc trả lời và các công việc hành chính văn th khác. Điều này cũng
dễ gây nên tốn thời gian và chi phí.
- Chào hàng: là lời đề nghị biểu thị muốn bán hàng do ngời bán đa ra. Trớc khi chào hàng
cần nắm đợc quan hệ cung cầu về hàng hoá đó trên thế giới, mức giá hiện hành trên thị tr-
ờng, nhu cầu của đối phơng và khả năng của ta. Trên cơ sở đó, ta xác định nên đa ra đơn
chào hàng cố định hay đơn chào hàng tự do.
Chào hàng cố định: là lời đề nghị ký hợp đồng của ngời bán chỉ gửi cho một đối tác,
trong thời hạn có hiệu lực của chào hàng thì không đợc gửi cho các đối tác khác. Nếu ngời
nhận chào hàng cố định chấp nhận mua coi nh chào hàng đợc ký.
Chào hàng tự do:là lời đề nghị chào bán một mặt hàng nào đó đợc gửi cho nhiều ngời và
không ràng buộc về mặt pháp lý. Nếu ngời nhận chào hàng tự do đồng ý mua nhng ngời bán
vẫn có thể không thực hiện lời chào hàng đó.
Có khi, bên mua cha hỏi mua, nhng ta chủ động tìm hiểu thấy họ có nhu cầu và ta đa ra
đơn chào hàng (chào hàng chủ động). Cũng có khi, trên cơ sỏ hỏi hàng của bên mua, chúng ta
chào hàng để đáp lại th hỏi hàng của đối phơng (chào hàng thụ động).
15
Dù chào hàng theo cách nào, đơn chào hàng cũng cần rõ ràng và có sức hấp dẫn. Sự hấp
dẫn không chỉ thể hiện ở giá thấp, ở sự giảm giá, mà có thể ở cả dịch vụ cung cấp cho ngời
mua, phẩm chất hàng tốt, điều kiện thanh toán có lợi cho ngời mua.
- Đặt hàng: đặt hàng là lời đề nghị chắc chắn về việc ký kết hợp đồng, xuất phát từ ngời
mua. Do đó, ngời mua chỉ đặt hàng ở nhà cung cấp nào mà đã biết rõ về chất lợng hàng,
mức giá cả, khả năng giao hàng của họ. Ngời bán cần nắm đợc điều này để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng tăng hiệu quả kinh doanh.
3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng ngoại thơng: là
sự thoả thuận giữa những đơng sự có trụ sở kinh doanh ở các nơc khác nhau, theo đó một bên
gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu cho một bên khác gọi

là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận
tiền hàng và trả tiền hàng.
+ Về điều kiện hiệu lực của hợp đồng TMQT, theo điều 81 của Luật Thơng mại Việt Nam,
hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ t cách pháp lý.
- Hàng hóa theo hợp đồng là hàng hóa đợc phép mua bán theo quy định của pháp luật.
- Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ yếu mà luật pháp đã quy định.Theo
điều 50 của Luật Thơng mại Việt Nam, những điều khoản sau buộc phải có trong hợp đồng
bao gồm: tên hàng, số lợng, quy cách chất lợng, giá cả, phơng thức thanh toán, địa điểm và
thời hạn giao hàng. Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận thêm những nội dung, những điều
khoản khác trong hợp đồng.
- Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.
- Nội dung chủ yếu của một hợp đồng TMQT thờng bao gồm những nội dung sau:
. Số hợp đồng
. Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
. Tên và địa chỉ của các đơng sự
. Những định nghĩa dùng trong hợp đồng
. Cơ sở pháp lý để kí kết hợp đồng
. Các điều khoản và điều kiện của hợp đồng: điều khoản thơng phẩm, điều khoản tài
chính, điều khoản vận tải, điều khoản pháp lý...
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc ký kết, đơn vị kinh doanh xuất khẩu- với t
cách là một bên ký kết- phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc rất phức
tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm đợc quyền lợi quốc
gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị.
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bớc sau:
4.1:Kiểm tra L/C.
16
Nếu trong điều khoản thanh toán của hợp đồng ngoại thơng quy định sử dụng phơng
thức tín dụng chứng từ thì bớc đầu tiên đơn vị kinh doanh xuất khẩu cần phải làm đó là đôn

đốc ngời nhập khẩu ở nớc ngoài mở L/C đúng hạn và nội dung nh hợp đồng quy định. Sau
khi nhận đợc L/C, ngời xuất khẩu phải kiểm tra so sánh với nội dung và điều kiện ghi trong
hợp đồng, nếu phù hợp ngời xuất khẩu mới tiến hành làm những công việc thực hiện hợp đồng
còn cha phù hợp phải yêu cầu bên nhập khẩu sửa đổi bổ sung bằng văn bản.
4.2: Xin giấy phép xuất khẩu.
Giấy phép xuất khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu
trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hớng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, nhà nớc
tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh làm hàng xuất khẩu và xuất khẩu
những mặt hàng nhà nớc không hạn chế.
Nhà nớc quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch và bằng luật pháp, hàng hoá là đối tợng
quản lý có 3 mức:
+ Những danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu:
Việc điều chỉnh danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Thủ tớng Chính
phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trởng Bộ Thơng mại. Trong trờng hợp đặc biệt, việc
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu phải đợc Thủ
tớng Chính phủ xem xét, quyết định từng trờng hợp cụ thể.
+ Hàng hoá xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại:
Bộ Thơng mại chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan cụ thể hoá danh mục hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại theo mã số của danh mục biểu
thuết xuất, biểu thuế nhập khẩu (nếu có). Việc điều chỉnh danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại, bao gồm cả lộ trình bãi bỏ loại giấy phép này, do Thủ
tớng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trởng Bộ Thơng mại. Việc ký hợp đồng
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong danh mục này chỉ đợc thực hiện sau khi đã có giấy phép
của Bộ Thơng mại.
+ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành:
Việc điều chỉnh bổ sung danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý
chuyên ngành và nguyên tắc áp dụng do Thủ tớng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị
của Thủ trởng cơ quan quản lý chuyên ngành và Bộ trởng Bộ Thơng mại, các bộ ngành quản
lý chuyên ngành hớng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong danh mục này.
Thủ tục cấp giấy phép:

Khi đối tợng hợp đồng trong phạm vi phải xin giấy phép xuất nhập khẩu, doanh nghiệp
phải xuất trình hồ sơ xin phép gồm:
+ Bản sao hợp đồng xuất/nhập
+ Phải có bản giải trình với mặt hàng cấm xuất/nhập
+ Đơn xin cấp giấy phép
Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện ngoài bản sao giấy tờ, đơn xin phép phải
có bản sao hạn ngạch. Sau khi hoàn tất thủ tục gửi đến cơ quan cấp giấy phép (Bộ Thơng
mại), sau đó Bộ Thơng mại gửi hồ sơ đến các bộ quản lý chuyên ngành.
Thời gian cấp giấy phép:
+ Riêng mặt hàng cấm xuất/nhập thì không quy định thời gian
17
+ Với mặt hàng xuất nhập khẩu có điều kiện thì giao cho nhân viên quản lý thụ lý hồ
sơ, sau 3 ngày phải trả lời với những hồ sơ xin phép cần bổ sung, cần sửa đổi hoặc những
hồ sơ không cấp giấy phép
+ Đối với những hồ sơ hợp lệ cấp giấy phép sau 7 ngày.
4.3: Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn
bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nớc ngoài
và/hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C).
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm
thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu:
Việc mua bán ngoại thơng thờng tiến hành trên cơ sở số lợng lớn. Trong khi đó sản xuất
hàng xuất khẩu ở nớc ta, về cơ bản, là một nền sản xuất manh mún, phân tán; nguồn hàng để
xuất khẩu chủ yếu là hàng sơ cấp (nguyên vật liệu qua sơ chế, hàng bán thành phẩm), hàng
thủ công mĩ nghệ, hàng nông lâm, thổ, thuỷ sản. Vì vậy trong rất nhiều trờng hợp muốn làm
thành lô hàng xuât khẩu chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ các cơ sở sản
xuất nhỏ, từ trong nhân dân, từ các cơ sở thơng mại... (gọi tắt là các chân hàng). Cơ sở để thực
hiện thu gom hàng xuất khẩu là hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu với
các chân hàng. Những loại hợp đồng kinh tế thờng đợc sử dụng để huy động hàng xuất khẩu

có thể là: hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng, hợp
đồng uỷ thác thu mua hàng xuất khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu...
Bao bì đóng gói hàng xuất khẩu:
Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời, nhng đại bộ phận
hàng hoá đòi hỏi phải đợc đóng gói và bao bì trong qúa trình vận chuyển và bảo quản. Tổ
chức đóng gói, bao bì là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá bởi những tác dụng to
lớn sau:
+ Bao bì đóng gói bảo đảm đợc phẩm chất hàng hoá trong quá trình vận chuyển, tránh đợc
rủi ro mất mát.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho bốc xếp, di chuyển, vận chuyển và giao nhận hàng hoá.
+ Tạo điều kiện cho việc nhận biết phân loại hàng hoá.
+ Gây ấn tợng và làm cho ngời mua thích thú hàng hoá.
Trong kinh doanh TMQT ngời ta thờng dùng các loại bao bì nh: hòm, bao, kiện hay bì,
thùng... đây là bao bì bên ngoài, ngoài ra còn có loại bao bì bên trong và bao bì trực tiếp. Nói
chung tuỳ thuộc đặc điểm và tính chất của hàng hoá cần bao gói, vào những điều đã thoả
thuận trong hợp đồng mà lựa chọn loại bao bì thích hợp. Ngoài ra cần phải xét đến những
nhân tố: điều kiện khí hậu môi trờng, điều kiện vận tải, bốc xếp hàng, điều kiện luật pháp thuế
quan, chi phí vận chuyển.
Kẻ kýmã hiệu hàng xuất khẩu:
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ đợc ghi trên các bao
bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ và bảo quản
hàng hoá.
4.4: Kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu (kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng xuất khẩu).
18
Một nguyên tắc cơ bản trong mọi khâu, mọi công việc đều cần có kiểm tra, kiểm nghiệm
để có thể hạn chế và loại trừ những lỗi sai trong quá trình thực hiện.
Trong kinh doanh xuất khẩu cũng vậy, trớc khi giao hàng ngời xuất khẩu có nghĩa vụ
phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lợng, trọng lợng, bao bì... (tức kiểm nghiệm) hoặc nếu
hàng hoá xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh tật (tức là
kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật).

Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch phải đợc tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu.
Trong đó việc kiểm tra ở cơ sở do phòng KCS tiến hành có vai trò quyết định và có tác dụng
triệt để nhất. Còn việc kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và
thực hiện thủ tục quốc tế.
4.5: Thuê tàu, lu cớc.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thơng, việc thuê tàu chở hàng đợc tiến hành
dựa vào 3 căn cứ sau đây: những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thơng, đặc điểm
hàng mua bán và điều kiện vận tải. Tàu biển đợc sử dụng để chuyên chở hàng hoá có thể là
tàu chợ, tàu chuyến hoặc tàu định hạn. Việc thuê tàu, lu cớc đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp
vụ, có thông tin về tình hình thị trờng thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy,
trong nhiều trờng hợp, chủ hàng xuất nhập khẩu thờng uỷ thác việc thuê tàu, lu cớc cho một
công ty hàng hải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn hơn.
Trong buôn bán quốc tế, phơng thức chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển là phơng thức
vận tải đợc sử dụng nhiều nhất, chiếm đến 80% khối lợng vận chuyển trong chuyên chở quốc
tế. Bên cạnh đó, ngời ta còn sử dụng một số phơng thức khác nh: vận tải đờng bộ, vận tải đ-
ờng sắt, vận tải đờng sông, vận tải hàng không. Ngoài ra còn còn có hình thức vận tải đờng
ống, vận tải đa phơng thức.
4.6: Mua bảo hiểm.
Hàng hoá chuyên chở trên biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng
hoá đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thơng.
Hợp đồng bảo hiểm có hai loại: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến.
Hợp đồng bảo hiểm bao: đơn vị mua bảo hiểm ký hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi
giao hang xuống tàu xong, chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm (Bảo Việt) một thông báo
bằng văn bản gọi là giấy báo bắt đầu vận chuyển. Hình thức hợp đồng bảo hiểm này thờng
áp dụng đối với các tổ chức buôn bán ngoại thơng hoặc doanh nghiệp buôn bán hàng xuất
khẩu thờng xuyên nhiều lần trong một năm.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến: khi mua bảo hiểm chuyến chủ hàng gửi đến công ty bảo
hiểm một văn bản gọi là giấy yêu cầu bảo hiểm. Trên cơ sở giấy yêu cầu này, chủ hàng và
công ty bảo hiểm đàm phán ký hợp đồng bảo hiểm. Hình thức này thờng áp dụng với các đợt
mua bán riêng lẻ.

Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm, có 3 điều kiện bảo
hiểm chính: bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo hiểm có bồi thờng tổn thất riêng (điều
kiện B), bảo hiểm miễn bồi thờng tổn thất riêng (điều kiện C). Ngoài ra, còn có một số điều
kiện bảo hiểm đặc biệt khác nh bảo hiểm chiến tranh, đình công, bạo động.
4.7: Làm thủ tục hải quan.
19
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hay nhập khẩu đều phải làm
thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán theo pháp luật của
nhà nớc, để ngăn chặn xuất nhập khẩu lậu qua biên giới, để kiểm tra giấy tờ sai sót giả mạo,
để thống kê số lợng về hàng xuất nhập khẩu. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm 3 bớc chủ
yếu sau:
+ Khai báo hải quan: chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan kiểm
tra các thủ tục giấy tờ.
+ Xuất trình hàng hoá: hàng hoá phải đợc sắp xếp trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát.
Thông thờng đối với hàng khối lợng ít, ngời ta vận chuyển hàng hoá tới kho của hải quan
để kiểm lợng, làm thủ tục hải quan và nộp thuế (nếu có) đối với hàng xuất khẩu. Còn đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu có khối lợng lớn việc kiểm tra giấy tờ hàng hoá có thể diễn ra
ở các nơi sau:
- Tại nơi đóng gói bao kiện
- Tại nơi giao nhận hàng cuối cùng
- Tại cửa khẩu.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan.
4.8: Giao hàng xuất khẩu.
Phần lớn số hàng xuất khẩu ở nớc ta đợc vận chuyển bằng đờng biển, đờng sắt và bằng
container.
Nếu hàng hoá đợc giao bằng đờng biển, chủ hàng phải tiến hành các công việc sau đây:
- Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho ngời vận tải để lấy hồ sơ sếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phơng tiện đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.

- Lấy biên lai thuyền phó (Mate
,
s Receipt) và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đờng biển.
Vận đơn đờng biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng (Clean on board B/L) và phải
chuyển nhợng đợc (negotiable). Vận đơn cần đợc chuyển gấp về bộ phận kế toán để lập bộ
chứng từ thanh toán.
Nếu hàng đợc chuyên chở bằng đờng sắt, chủ hàng phải kịp thời đăng ký với cơ quan đờng
sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hóa và khối lợng hàng hóa. Khi đã đợc cấp
toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp, niêm phong cặp chì và làm các chứng từ vận tải, trong
đó chủ yếu là vận đơn đờng sắt. Vận đơn đờng sắt chuyển về phòng kế toán để lập bộ
chứng từ thanh toán.
Nếu hàng đợc chở bằng container thì giao theo hai phơng thức: hàng đủ một container và
hàng cha đủ một container. Hàng chiếm đủ một container (Full container load- FCL), thì
chủ hàng đăng ký thuê container, chịu chi phí chuyển container rỗng từ bãi về cơ sở của
mình, đóng hàng vào container và giao đến ga container để giao cho ngời vận tải. Hàng ch-
a đủ một container (Lessthan container load- LCL), thì chủ hàng phải làm đăng ký hàng
chuyên chở xuất trình cho vận tải. Sau khi đợc chấp nhận chở hàng, chủ hàng đa hàng đến
ga container và giao cho ngời vận tải. Cơ quan vận tải chịu trách nhiệm đóng hàng vào
container và bốc lên tàu.
4.9: Làm thủ tục thanh toán.
20
Có thề nói thanh toán là khâu trọng tâm và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch
kinh doanh TMQT. Có 2 phơng thức thanh toán chủ yếu sau:
Thanh toán bằng th tín dụng
Thanh toán tiền hàng bằng L/C là một phơng thức thanh toán bảo đảm hợp lý, thuận tiện
an toàn, hạn chế rủi ro cho cả bên mua và bên bán. Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, ngời
xuất khẩu phải yêu cầu ngời nhập khẩu mở L/C đúng hạn và nội dung nh hợp đồng quy định.
Sau khi nhận đợc thông báo đã mở L/C của ngời nhập khẩu, ngời xuất khẩu phải đối chiếu L/
C với nội dung hợp đồng mua bán xem co phù hợp không, nếu phù hợp thì tiến hành giao
hàng, còn nếu thấy còn có chỗ cha hợp lý thì yêu cầu bên nhập khẩu phải sửa đổi, bổ xung.

Đến thời hạn giao hàng, cùng với việc giao hàng ngời xuất khẩu phải lập bộ chứng từ hoàn
hảo, phù hợp với nội dung trong L/C để yêu cầu bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho
mình.
Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phơng thức nhờ thu, thì
ngay sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ và phải xuất trình
cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng thu tiền hộ. Chứng từ thanh toán cần đợc lập hợp lệ,
chính xác và đợc nhanh chóng giao cho ngân hàng nhằm nhanh chóng thu hồi vốn.
5. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu.
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp xác định đợc
doanh thu tiêu thụ, lỗ lãi trong kinh doanh và kết quả kinh doanh. Đánh giá hiệu quả hoạt
động thông qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu tổng hợp
Hqdth = Tsd/ Tsx
Trong đó:
Tsd: thu nhập quốc dân có thể sử dụng đợc.
Tsx: thu nhập quốc dân đợc sản xuất ra.
Chỉ tiêu này cho biết thu nhập quốc dân của một quốc gia tăng giảm nh thế nào trong
thời kỳ tính toán khi có TMQT. Nếu tơng quan lớn hơn 1 TMQT đã làm tăng thu nhập quốc
dân, và ngợc lại nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì thu nhập quốc dân giảm.
Chỉ tiêu lợi nhuận
LN = TR - TC
Trong đó:
TR: lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu
Dx = (Tx/cx) * 100%
Trong đó:
Dx: Doanh lợi xuất khẩu

Tx: Thu nhập về bán hàng xuất khẩu tính ra tiền Việt Nam
Cx: Tổng chi phí cho việc xuất khẩu.
-Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu.
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu = Tổng chi phí (VND)/ Doanh thu xuất khẩu (USD)
21
(TSNTXK)
Điểm hoà vốn là điểm mà TSNTXK = TGHĐ ( Tỷ giá hối đoái)
Nếu TSNTXK > TGHĐ : không nên xuất khẩu
Trong buôn bán quốc tế, với mọi trờng hợp đều không thể dùng các thủ thuật gian dối.
Muốn nâng cao lợi nhuận phải cố gắng từng bớc, cải tiến hoạt động thơng mại, phải nẵm
vững và tiến hành theo quy trình, không thể nóng vội đốt cháy giai đoạn. Nếu không tôn
trọng nguyên tắc trên dễ dẫn đến thua thiệt trong kinh doanh. Dù là có kinh nghiệm sành sỏi
lão luyện hay ngời mới vào nghề, đều phải tuân thủ các bớc đi. Đó là việc quan trọng nhất
của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu.
III. Khái quát về lịch sử tơ tằm thế giới và đặc điểm của hàng tơ
tằm xuất khẩu.
1. Lịch sử tơ tằm thế giới.
1.1: Những chặng đờng lịch sử tơ tằm thế giới.
Theo Khổng Tử, vào năm 2640 trớc công nguyên, nàng công chúa Tây Linh Chi của
Trung Quốc là ngời đầu tiên kéo đợc sợi tơ từ con kén, mà cũng theo truyền thuyết, đã tình cờ
rơi vào cốc nớc trà của nàng. Kể từ khoảnh khắc lịch sử ấy, ngời Trung Quốc phát hiện ra
vòng đời của con tằm và mãi cho đến 3000 năm sau đó họ vẫn giứ độc quyền về tơ tằm.
Vào thế kỷ thứ 3 trớc công nguyên, vải lụa tơ tằm của Trung Quốc đã bắt đầu đợc đa đến
khắp vùng Châu á, đợc vận chuyển bằng đờng bộ sang phơng Tây và bằng đờng biển sang
Nhật Bản theo các lộ trình dài đợc gọi là con đờng tơ lụa. Chính tại Châu á, ngời La Mã đã
khám phá ra loại vải lụa tuyệt vời này, nhng họ lại không biết gì về nguồn gốc của chúng cả.
Vào năm 552 sau công nguyên, Hoàng đế Justinien cử hai giáo sĩ sang công cán ở Châu
á và khi trở về Byzance họ đã mang theo những trứng tằm đợc cất giấu trong những cây gậy
trúc (đây là một điển hình xa xa nhất của việc tình báo kinh tế!). Kể từ đó nghề dâu tằm đã
lan rộng đến vùng Tiểu á và Hy Lạp.

Vào thế kỷ 7, ngời ả Rập chinh phục đợc Ba T, trong tiến trình đó họ đã cớp đi nhiều lô
hàng vải lụa và truyền bá nghề dâu tằm tơ lụa theo từng chặng đờng chiến thắng của họ tại
Châu Phi, Sicily và Tây Ban Nha.
Vào thế kỷ 10, Andalusia là trung tâm sản xuất tơ tằm lớn nhất của Châu Âu.
Tiếp đến là những cuộc Thập tự chinh, sự hình thành đế quốc Mông Cổ và những cuộc
hành trình của Marco Polo đến Trung Quốc đã làm phát triển những trao đổi thơng mại giữa
Đông và Tây và việc tiêu dùng hàng tơ tằm ngày càng tăng lên, nhờ đó ý đã bắt đầu ngành tơ
tằm ngay từ thế kỷ 12.
Trong thời kỳ từ 1450- 1466, Lyon đã trở thành nơi tồn trữ hàng tơ tằm nhập khẩu lớn
nhất. Tuy nhiên việc nhập khẩu này đã gây ra tổn hại cho nguồn vốn chi, cho nên vào năm
1466, vua Luois XI đã công bố ý định của mình là đa nghệ thuật cũng nh ngành nghề kim
hoàn và tơ tằm vào thành phố Lyon.
Sau đó vào năm 1536, vua Fancois I đã cho Lyon đợc độc quyền về nhập khẩu và kinh
doanh tơ tằm, vì vậy đã tạo ra ngành công nghiệp tơ tằm là việc Huỷ bỏ chỉ dụ Nantes vào
22
năm 1685. Những tín đồ Calvin của Pháp, một lần nữa lại bị khủng bố về tôn giáo, đã bỏ nớc
ra đi với số lợng đông đảo.
Nhiều tín đồ Calvin của Pháp là những chuyên gia về xe tơ và dệt lụa và họ đã có công
lớn trong việc phát triển ngành công nghiệp tơ tằm tại Đức, Anh, ý và Thuỵ Sĩ.
Trong suốt thế kỷ 18, ngành tơ tằm tiếp tục hng thịnh tại Châu Âu, Nhật và nhất là Trung
Quốc. Những công sứ Châu Âu đến Trung Quốc đã kể lại rằng ngay cả những binh lính bình
thờng nhất cũng đợc trang phục bằng tơ lụa.
Vào năm 1804, Jacquard đã hoàn thiện đợc phơng pháp sản xuất lụa dệt có hoa văn bằng
cách dùng những tấm bìa có đục lỗ. Đây là một cuộc cách mạng trong kỹ thuật dệt đã tạo ra
một động lực lớn cho việc hình thành nền công nghiệp tơ tằm ở Lyon và sau đó tại các nớc
Châu Âu.
Thế kỷ 19 đợc đánh dấu bởi hai tình hình trái ngợc nhau, một mặt là sự cơ khí hoá dẫn
đến việc tăng năng suất trong nền công nghiệp tơ tằm và mặt khác là sự bắt đầu suy giảm của
ngành dâu tằm tơ Châu Âu trong phần t cuối thế kỷ. Từ năm 1872, với sự khai thông kênh đào
Suez, giá tơ nhập khẩu từ Nhật đã trở lên rẻ hơn, đây cũng là nhờ những tiến bộ về ơm tơ của

Nhật. Sự công nghiệp hoá nhanh chóng của các nớc sản xuất tơ tằm Châu Âu, nhất là Pháp, đã
làm chuyển dịch nguồn lao động nông nghiệp về các thành phố và thị xã. Những loại bệnh tật
gây hại cho con tằm, mặc dù đã đợc khắc phục bởi Pasteur, cũng đã làm cho việc nuôi tằm trở
thành một nguồn thu nhập không ổn định, và rồi những loại sợi nhân tạo đầu tiên bắt đầu
thâm nhập vào thị trờng mà theo truyền thống vẫn đợc dành cho mặt hàng tơ tằm.
Vào đầu thế kỷ 20, trong khi nghề dâu tằm Châu Âu vẫn tiếp tục suy giảm với tốc độ
chậm chạp thì nền công nghiệp tơ tằm đã thành công trong việc duy trì một vị trí vững mạnh
với những cải tiến kỹ thuật và sự phát triển mặt hàng tơ tằm pha trộn với các loại sợi khác.
Bớc ngoặt chủ yếu tiếp theo là chiến tranh thế giới thứ hai, vì nguồn cung cấp tơ từ Nhật
đã bị cắt đứt và những loại sợi tổng hợp mới đã xâm chiếm nhiều thị trờng của tơ tằm, chẳng
hạn nh mặt hàng bít tất và dù. Sự gián đoạn của các hoạt động tơ tằm tại Châu Âu và Hoa Kỳ
đã gióng lên hồi chuông báo tử cho ngành dâu tằm tại Châu Âu.
Sau chiến tranh, Nhật đã khôi phục việc sản xuất tơ tằm với những cải tiến rộng lớn
trong việc ơm tơ, kiểm ngiệm tơ và phân loại tơ của họ. Nhật đã duy trì là nớc sản xuất tơ tằm
lớn nhất và đã thật sự là nớc xuất khẩu tơ chủ yếu cho đến thập niên 1970. Sau đó Trung
Quốc, nhờ những nỗ lực đáng kể trong công tác tổ chức và kế hoạch, đã dần dần chiếm lại vị
trí lịch sử của mình là một nớc sản xuất và xuất khẩu tơ lớn nhất thế giới. Vào năm 1985, sản
lợng tơ nõn của thế giới là khoảng 56.000 tấn (bằng sản lợng của năm 1938) trong đó hơn một
nửa đợc sản xuất tại Trung Quốc.Và cho đến nay, Trung Quốc vẫn chiếm ngôi đầu bảng trong
sản xuất và xuất khẩu tơ.
Những nớc sản xuất tơ lớn khác phải kể đến nh Nhật Bản, ấn Độ, Liên Xô cũ, Cộng hoà
Triều Tiên và Braxin. Ngoài ra, tơ còn đợc sản xuất với số lợng nhỏ tại các nớc khác và còn
nhiều nớc đang phát triển đã và vẫn đang nghiên cứu những đề án dâu tằm mới.
1.2: Tình hình sản xuất và tiêu thụ tơ tằm trên thế giới và ở Việt Nam.
Tình hình sản xuất tơ tằm trên thế giới và ở Việt Nam:
Trải qua nhiều thế kỷ diện tích cây dâu và sản lợng tơ tằm thế giới không ngừng tăng
lên. Trớc chiến tranh thế giới thứ hai, sản lợng tơ tằm trên thế giới đạt cao nhất vào năm 1938
là 46.548 tấn. Lúc đó Nhật là nớc phát triển mạnh nghề trồng dâu nuôi tằm, chiếm 76% sản l-
23
ợng tơ thế giới. Nhng sau đó sản lợng tơ của Nhật giảm dần, đến năm 1989 chỉ chiếm khoảng

9% sản lợng tơ thế giới. Một trong những nguyên nhân là do nghề này cần sử dụng nhiều lao
động, trong khi ngành công nghiệp của Nhật Bản phát triền và thu hút khá nhiều lao động.
Những năm gần đây, Trung Quốc vơn lên đứng đầu thế giới về sản lợng tơ tằm, từ chỗ
dâu tằm chỉ chiếm 8% sản lợng tơ thế giới đã vơn lên vị trí đứng đầu thế giới về sản lợng tơ
tằm 1989. Hiện nay, Trung Quốc có 22 trong số 25 tỉnh sản xuất tơ tằm và đã thu hút trên 20
triệu hộ gia đình tham gia, trên 1 triệu công nhân làm việc trong ngành công nghiệp tơ lụa.
Đồng thời với trên 2240 doanh nghiệp tơ lụa cho tổng sản lợng của công nghiệp tơ lụa lên đến
82,9 tỷ nhân dân tệ.
Ngoài ra, ấn Độ cũng là nớc đang có xu thế phát triển mạnh nghề này. Khác với Trung
Quốc và Nhật, ở ấn Độ 80% sản lợng tơ tằm sản xuất ra chỉ dùng cho nhu cầu trong nớc. Sản
xuất dâu tằm là ngành công nghiệp nông thôn của ấn Độ và đã tạo công ăn việc làm thờng
xuyên cho khoảng 6 triệu ngời. Nền công nghiệp tơ tằm đợc coi là thế mạnh trong nền kinh
tế ấn Độ và có vai trò quan trọng là luân chuyển của cải từ tầng lớp giàu có sang tầng lớp
nghèo của xã hội.
Hiện nay trên thế giới có trên 40 nớc phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm cho sản lợng là
80.000 tấn năm 2000. Trong khi đó nhu cầu tiêu thụ của các nớc là 100.000 tấn. Điều này
chứng tỏ sản xuất dâu tằm cha đáp ứng nhu cầu con ngời.
ở nớc ta, nghề trồng dâu nuôi tằm đã có lịch sử phát triển hàng ngàn năm và đã hình
thành những vùng dâu tằm tập trung với các địa danh nổi tiếng nh: Phú Thọ, Hà Tây, Bảo
Lộc... Thậm chí có cả những nơng dâu, làng tằm gắn liền với tên tuổi của những nguyên phi,
công chúa các triều đình phong kiến nh: Kinh Bắc, Quảng Bá... Tuy nhiên, từ bao đời xa xa
nghề trồng dâu nuôi tằm cũng chỉ gói gọn trong cái gọi là tằm tang, canh cửi nhằm tự cung
tự cấp cái mặc cho một bộ phận dân c. Trớc cách mạng tháng 8, diện tích trồng dâu cao nhất
chiếm 21.000 hecta vào năm 1939 nhng sau đó giảm dần. Sau ngày hoà bình lập lại (1954),
Đảng và Chính phủ ta rất quan tâm đến ngành tơ tằm. Nghị quyết hội nghị trung ơng lần thứ
14 của trung ơng Đảng đã ghi rõ: ... cần khuyến khíc, khôi phục và phát triển nghề trồng dâu
nuôi tằm. Vì vậy, nghề trồng dâu ơm tơ nớc ta ngày một đẩy mạnh, sản lợng tơ của ta mỗi
năm một tăng. Chỉ tính riêng diện tích trồng dâu đến năm 1965 miền Bắc đã tăng gấp 3,5 lần
so với năm 1961. Từ cuối năm 1964, mở ra một bớc ngoặt trong lịch sử ngành tơ tằm, chúng
ta đã bớc đầu xây dựng nhà máy ơm tơ với thiết bị tự trang tự chế, đầu năm 1966 nhà máy ơm

tơ Ba- thá bắt đầu đi vào hoạt động. Do cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, các xí nghiệp
sản xuất dâu tằm bị thua lỗ, gặp nhiều khó khăn về vốn, khoa học kỹ thuật và thị trờng tiêu
thụ tơ nên diện tích dâu từ năm 1974 đến năm 1984 giảm mạnh. Đến năm 1985, với sự
chuyển đổi từ cục dâu tằm trung ơng thành liên hiệp các xí nghiệp dâu tằm tơ Việt Nam theo
nghị định só 225-HĐBT của Chính phủ đã tạo đà cho sản xuất dâu tằm phát triển.
Năm 1991, cả nớc sản xuất đợc 633 tấn tơ trong đó có 510 tấn tơ đủ tiêu chuẩn xuất
khẩu.
Năm 1992, diện tích dâu cả nớc là 35.000 hecta và sản lợng kén 12.000 tấn, chế biến đợc
800 tấn tơ các loại, kim ngạch xuất khẩu đạt 16 triệu USD.
Đến 31/12/1995, bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ký quyết định 408/QĐ-
BNN- TCCB thành lập Tổng công ty dâu tằm tơ Việt Nam (VISERI) trên cơ sở Liên hiệp các
xí nghiệp dâu tằm tơ trớc đây, chính thức mở ra một giai đoạn mới cho lịch sử phát triển
nghành dâu tằm tơ Việt Nam.
24
Năm 2000, sản lợng tơ đạt 125.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 25.000 USD. Năm
2003, cả nớc có 30 cơ sở sản xuất ơm tơ thuộc Tổng công ty dâu tằm tơ Việt Nam, 8 cơ sở ơm
tơ thuộc địa phơng và các cơ sở t nhân khác.
Tình hình tiêu thụ tơ tằm trên thế giới và ở Việt Nam:
Theo tổ chức thơng mại thế giới thì thị trờng tơ lụa thế giới cha bao giờ đáp ứng đủ nhu
cầu do ngời tiêu dùng ngày càng tăng, trong khi đó quá trình công nghiệp hoá của các nớc sản
xuất tơ tằm làm cho sản lợng tơ ngày một giảm sút.
Cho đến nay, Trung Quốc vẫn là nớc cung cấp tơ lụa lớn nhất cho thế giới. Hàng năm,
Trung Quốc xuất khẩu hơn 4 tỷ USD các sản phẩm tơ lụa, chiếm 80% doanh số các sản phẩm
tơ lụa toàn thế giới. Năm 2000 vừa qua, giá trị xuất khẩu tơ tằm và các sản phẩm hoàn tất của
Trung Quốc đạt 2,7 tỷ USD. Trong những năm qua, Trung Quốc chủ yếu xuất khẩu tơ nõn,
tuy nhiên trong những năm gần đây Trung Quốc đã chuyển hớng tơ tăm sang chế biến. Tỷ lệ
xuất khẩu tơ nõn giảm từ 49% (1980) xuống còn 25% (1985). Tỷ lệ xuất khẩu quần áo lụa tơ
tằm và các sản phẩm hoàn tất từ tơ tằm tăng từ 17% (1980) lên 40% (2000).
Thái Lan, ấn Độ, Bangladesh, Cam-pu-chia.... là những nớc vừa sản xuất đồng thời vừa
phải nhập khẩu để tiêu dùng trong nớc. Các nớc này chỉ tự túc đợc khoảng 20% nhu cầu còn

80% là nhập khẩu.
Còn những nớc chủ yếu nhập khẩu tơ lụa phải kể đến nh: các nớc Tây Âu, một số nớc
Bắc Âu, Nhật Bản, Mỹ, các nớc Trung Đông... Đây là những nớc có đời sống kinh tế cao,
hàng năm có nhu cầu tiêu thụ khá lớn. Chỉ riêng Nhật Bản phải nhập khẩu 20.000 tấn tơ/năm.
Năm 2000, nhóm nớc nhập khẩu tơ lụa có nhu cầu nhập khoảng 50.000 tấn tơ. Sau năm 2000,
nếu các nớc sản xuất tơ lụa tăng sản lợng thêm 30% thì vẫn thiếu hụt khoảng 5000 tấn tơ.
Trong khi đó khả năng sản xuất của các quốc gia tăng lên không nhiều so với tốc độ tăng nhu
cầu về tơ lụa của thế giới.
Sau hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc tăng trởng mạnh mẽ, đời
sống xã hội có nhiều thay đổi lớn. Trớc đây, ngời dân chỉ có nhu cầu đợc mặc ấm, nay ngời
dân không chỉ xét đến mặc ấm mà còn mặc đẹp. Nhu cầu tiêu dùng của nhân dân đối với sản
phẩm tơ lụa ngày càng cao do họ có thu nhập cao hơn dẫn đến khả năng chi tiêu của ngời dân
cũng tăng lên. Nhu cầu nội tiêu tăng từ 150.000 mét vải lụa năm 1995 lên 1,5 triệu mét năm
1999. Với những lợi thế đó, trong những năm tới nhu cầu về sử dụng sản phẩm tơ lụa còn tăng
mạnh, thị trờng tiêu dùng trong nớc sẽ còn đợc mở rộng hơn nữa.
Thị trờng xuất khẩu của nớc ta trong một vài năm trở lại đây đã có những bớc tiến đáng
kể. Tổng công ty dâu tằm tơ đã tạo lập và củng cố đợc lòng tin của bạn hàng trên thế giới, đã
có đợc thị trờng xuất khẩu tơ ổn định và lâu dài với nhu cầu lớn mà năng lực của tổng công ty
hiện nay chỉ đáp ứng đợc 5% nhu cầu của bạn hàng và mới tham gia đợc khoảng 1,02% thị tr-
ờng tơ thế giới.
Tơ lụa Việt Nam đã xâm nhập thị trờng Nhật Bản, Tây Âu và khối lợng hàng năm
khoảng 150- 200 tấn tơ cao cấp vào thị trờng Hàn Quốc, Xingapo, Hồng Kông. Tơ cấp thấp
tiêu thụ ở ấn Độ, Thái Lan, Bangladesh, Lào, Campuchia khoảng 300 tấn tơ mỗi năm.
Tóm lại, thị trờng tơ lụa thế giới mở rộng với tất cả các nớc sản xuất và xuất khẩu tơ lụa
trong đó có Việt Nam. Vấn đề cần quan tâm đó là làm thế nào để xâm nhập và phát huy vai
trò của mình trong các thị trờng đó đang là vấn đề đợc các doanh nghiệp xuất khẩu tơ lụa hết
sức quan tâm.
25

×