Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Đề tài: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.74 KB, 76 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng trong hoạt động kinh doanh
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong những những thập kỷ gần đây, xu hướng tự do hoá, toàn cầu
hoá kinh tế và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ
thống ngân hàng . Sự phát triển của các thị trường tài chính quốc tế cho phép
ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn. Đồng thời thị trường được mở rộng ,
hoạt động kinh doanh trở lên phức tạp hơn , áp lực cạnh tranh giữa các ngân
hàng trở lên gay gắt hơn cùng với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên .
2
Trong nền kinh tế thị trường ,kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi.
Kinh tế thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế , bình đẳng hoá
hoạt động của các thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau.Rủi ro tuy
là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại ,là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một
biến cố không mong đợi ,song lại là hiện tượng đồng hành với các hoạt động
kinh doanh trong cơ chế thị trường ,trong quá trình cạnh tranh .Rủi ro xuất
hiện ở những điểm yếu , kém hiệu quả , mất cân đối trong phát triển kinh tế.
Rủi ro vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của những hoạt động kinh tế không
có hiệu quả . Nó tạo tiền đề cho quá trình đào thải tự nhiên các doanh nghiệp
yếu kém ,thúc đẩy sự chấn chỉnh ,sự thích nghi của các doanh nghiệp ,tạo xu
hướng phát triển ổn định và có hiệu quả cho nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường ,hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Hải Dương nói riêng cũng không nằm ngoài sự tác động trên .Thậm chí
với hoạt động ngân hàng hầu như không có loại nghiệp vụ nào ,không có loại
dịch vụ nào của ngân hàng là không cỏ rủi ro .Bởi lẽ, ngân hàng thương mại


được coi là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền
gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền này để cho
vay,thực hiện các dịch vụ ngân hàng và kinh doanh chứng khoán.Với đặc
trưng cơ bản như vậy hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như môi trường ,kinh tế xã hội , pháp lý , cơ chế chính sách vĩ
mô ,vi mô. Do vậy , hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng tiềm ẩn
những rủi ro lớn . Hay nói cách khác ,kinh doanh ngân hàng chính là chấp
nhận rủi ro đổi lại có lợi nhuận .Để hạn chế những rủi ro vốn có này , việc
quản lý rủi ro là vấn đề thiết yếu trong kinh doanh ngân hàng , đặc biệt trong
môi trường kinh tế hoà nhập , toàn cầu hoá như hiện nay ,thị trường tài chính
phát triển với sự đa dạng hoá các công cụ tài chính các dịch vụ ngân hàng
ngày càng phát triển thì quản lý rủi ro kinh doanh ngân hàng là một vấn đề
quan tâm hàng đầu trong quản trị ngân hàng. Trước những đề cập tính chất
3
thiết yếu của phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân
hàng em nhận thấy rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi
ro tín dụng trở thành vấn đề bức xúc nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
tại chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương”. làm đề tài nghiên cứu trong
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình .
2- Mục đích nghiên cứu
Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng thông qua
đó có những cách nhìn nhận cụ thể hơn về rủi ro tín dụng .
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh nhnn&ptnt
tỉnh Hải Dương , chuyên đề này rút ra các vấn đề còn tồn đọng , đưa ra một số
giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh NHNN&PTNT Tỉnh Hải Dương.
3-Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các dự án , phương án sản xuất kinh doanh , các
hồ sơ vay vốn tại chi nhánh nhnn&ptnt tỉnh Hải Dương

Đối tượng nghiên cứu là rủi ro tín dụng
Phương pháp nghiên cứu :
Chuyên đề này sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp tổng
hợp , phương pháp so sánh , các phương pháp duy vật biện chứng , duy vật
lịch sử .
4-Bố cục chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng .
Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNN&PTNN tỉnh
Hải Dương.
Chương 3 : Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương.
4
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy , cô giáo
trong khoa ngân hàng cùng với những đóng góp có giá trị của ban lãnh đạo ,
các cô , các chú trong phòng tín dụng ,phòng kế toán , phòng ngân quỹ đã
giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian có hạn và những hiểu biết còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những sai xót , em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo, ban lãnh đạo và của các cô chú , anh chị cán bộ trong chi nhánh
để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1.Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
5
1.1.1.Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch về tài sản giữa người cho vay và
người đi vay , trong đó người cho vay chuyển giao tài sản cho người đi vay ,
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và bên đi vay có nghĩa vụ hoàn

trả nợ cả gốc và lãi một cách vô điều kiện khi đến hạn thanh toán . Tín dụng
ngân hàng không những là phương tiện để tạo vốn mà còn là phương tiện để
tạo tiền góp phần tăng tổng phương tiện thanh toán toàn xã hội.
Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả
giữa một bên là ngân hàng với một bên là tất cả các tổ chức và cá nhân trong
xã hội , được thực hiện trên cơ sở ngân hàng huy động mọi nguồn vốn nhàn
rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn phát sinh trong hoạt động kinh doanh
và tiêu dùng.
Tín dụng ngân hàng là sản phẩm đặc thù của ngân hàng thương mại
trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn nhất
cho ngân hàng.Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị
trường thông qua việc thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển , đáp ứng nhu
cầu về vốn ngày càng phát triển trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất , điều hoà vốn trong nền kinh tế do đó tín dụng ngân
hàng được xem như là đòn bẩy trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
1.1.2. Đặc trưng hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường đã đáp ứng được nhu
cầu về vốn giữa một bên có vốn nhàn rỗi và một bên thiếu vốn do đó tín dụng
ngân hàng là một kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế thị trưòng qua đó
hoạt động tín dụng ngân hàng mang đầy đủ các đặc trưng sau
+ Hoạt động tạo lập nguồn vốn :
Do tính chất và đặc thù của ngân hàng hoạt động kinh doanh dựa trên
nguyên tắc huy động vốn và sử dụng vốn vay để sinh lời tạo ra thu nhập cho
ngân hàng. Ngân hàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức
6
trong xã hội . Nó tạo nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh của bất kỳ ngân
hàng nào.Ngân hàng thương mại tạo lập vốn qua các hình thức nhận tiền gửi
phát hành các giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và đi vay
- Nhận tiền gửi dưới nhiều hình thức tiền gửi không kỳ hạn ,tiền gửi có

kỳ hạn,tiền gửi thanh toán ,tiền gửi tiết kiệm.
- Ngân hàng phát hành giấy tờ có giá nhằm mục tiêu huy động vốn
thông qua các công cụ như kỳ phiếu, trái phiếu các chứng chỉ tiền gửi.
- Ngân hàng có thể huy động vốn trong trường hợp cấp thiết dưới hình
thức đi vay,có thể vay trên thị trường liên ngân hàng hoăc vay từ ngân hàng
trung ương.Trong hoạt động huy động vốn của mình ngân hàng thương mại
còn có hoạt động tạo lập vốn tự có thông qua việc phát hành và bán cổ phiếu
của ngân hàng ra thị trường để tăng vốn tự có của ngân hàng lên . Thông qua
các hoạt động huy động và tạo lập vốn ngân hàng đã tận dụng được những
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn trong nền kinh tế
+ Hoạt động cho vay
Để có thể tồn tại và phát triển thì hoạt động cho vay là hoạt động
chủ yếu mang lại doanh thu , lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và đây là chức
năng quan trọng nhất của ngân hàng dựa trên nguyên tắc : “đi vay để cho vay”
thì hoạt động cho vay đã mang lại cho các ngân hàng thương mại vừa tạo ra
các nguồn thu nhập cho mình vưà đáp ứng nhu cầu về vốn trong xã hội góp
phần quan trọng trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh thúc đẩy nền kinh tế
ngày càng phát triển.

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là kết quả của việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng và ngân hàng nhận được các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với sự
cam kết là sẽ thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng.
7
Theo cuốn Risk Management in Banking của Joel Bessis thì rủi ro tín
dụng được hiểu là: “Những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự
giảm sút chất lượng tín dụng của những khoả vay”.
Do đó có thể phân rủi ro tín dụng thành các loại sau :
- Rủi ro đọng vốn : Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong

thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi vay .Sự sai
hẹn này do trễ hạn .
- Rủi ro mất vốn : Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong
thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi vay .Sự sai
hẹn này là do không thanh toán
1.2.2 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân chủ quan:
+ Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Do đội ngũ cán bộ thiếu đạo đức nghề nghiệp , trình độ nghiệp vụ còn
hạn chế . Ngân hàng chưa khai thác đầy đủ lượng thông tin để phục vụ cho
công tác thẩm định để ra quyết định cho vay đối với một khách hàng cũng
như giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng còn nới
lỏng các bước trong quy trình tín dụng tất cả nhưng nguyên nhân đó đều dẫn
đến rủi ro không trả được nợ , làm tăng nợ quá hạn cho ngân hàng. Nói tóm
lại cán bộ tín dụng phải có khả năng quản lý trong mọi khâu của hoạt động tín
dụng ,từ việc hình thành chính sách cho vay , quá trình xét cho vay , kiểm tra
và theo dõi khoản vay bao gồm cả việc sử dụng các hệ thống xếp hạng rủi ro
để có thể hạn chế tốt nhất những rủi ro có thể xảy ra.
Ví dụ : Tại TP.Hồ Chí Minh ,tại một thời điểm qua khảo sát cho thấy
có rất nhiều ngân hàng cho vay một khách hàng vượt quá 10% vốn tự có .Ví
dụ như Eximbank (74%), Sài Gòn Thương Tín ( 48%) ,Sài Gòn Công Thương
(33%), một số ngân hàng còn vi phạm quy định khống chế cho 10 khách hàng
lớn nhất không vượt quá 10% vốn tự có như Ngân Hàng Phát Triển Nhà
(41%), do vậy đã cho vay tập trung vốn quá lớn cho một khách hàng như
8
Epco, Minh Phụng khi các doanh nghiệp này thua lỗ thì các doanh nghiệp
chịu rủi ro lớn.
Ngân hàng có thể gặp rủi ro trong việc thiết lập mục tiêu thị trường
thiết lập các tiêu chí chấp nhận rủi ro , phân quyền , phân nhiệm trong quá
trình quản lý và xét duyệt tín dụng của ban lãnh đạo . Ngay từ quá trình hoạch

định rủi ro tín dụng đã được xem xét và chấp nhận ở một mức độ nhất định ,
tùy theo phương án hoạt động từng thời kỳ của các ngân hàng, dựa trên
những giữ liệu quá khứ, môi trường hoạt động hiện tại và mục tiêu thị
trường. Ban lãnh đạo có thể chấp nhận rủi ro ở một mức độ cho phép mà tại
đó ngân hàng có thể đạt được mục tiêu , muốn vậy bộ máy quản lý và xét
duyệt tín dụng cũng được xắp xếp ,phân công lại các tiêu chuẩn đánh giá
phân loại tín dụng cũng được bổ xung hoàn thiện
Rủi ro tín dụng ở khâu tiếp nhận đơn đề nghị xin vay vốn của khách
hàng. Công việc đầu tiên của cán bộ tín dụng là đánh giá sơ bộ ,tìm kiếm
những triển vọng xem xét các điều kiện có thể chấp nhận được .Do cán bộ tín
dụng cố gắng tìm ra những điều kiện có thể chấp nhận được lên đã khuyếch
đại lên dẫn đến rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng do khâu thẩm định và đánh giá khoản vay không chính
xác . Đây là khâu chủ chốt ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Ngân hàng sẵn sàng cấp tín dụng hay không cấp tín dụng, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như : năng lực tài chính ,tính khả thi của dự án vay vốn , thực
trạng và triển vọng sản xuất kinh doanh , tài sản thế chấp .Thực tế đây là khâu
rất quan trọng quyết đình đến chất lượng tín dụng .Nó không những đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải có năng lực thực sự thì mới hạn chế được rủi ro tín dụng
mà còn đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có đạo đức ,trách nhiệm trong kinh doanh
đây là khâu có mối quan hệ nhạy cảm giữa khách hàng với cán bộ tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh do cán bộ tín dụng phân tích báo cáo tài chính
chưa tốt , việc kiểm tra cơ sở của khách hàng và phỏng vấn trực tiếp khách
9
hàng không đạt được kết quả mong muốn . Do mức độ trung thực của thông
tin dẫn đến các trường hợp xảy ra:
- Không tính toán chính xác dòng tiền mặt nhằm đảm bảo khả năng trả
nợ đúng hạn
- Không xác định được thực sự quyền sở hữu tài sản của khách hàng
nhằm đánh giá năng lực vay nợ

Các hạng mục tồn kho ,phải thu ,phải trả không được phản ánh chính
xác từ đó tính toán sai về khả năng thanh toán , vốn tự có,vốn chiếm dụng
nhằm thực hiện khả năng tài trợ tự tài trợ cũng như năng lực vay nợ của
khách hàng
Xác định doanh thu và chi phí không phù hợp dẫn đến hiệu quả kinh doanh
không được phản ánh chính xác
Thiếu khả năng phân tích kỹ thuật nhằm xác định mức khả thi của dự
án vay vốn
Thiếu khả năng đánh giá tài sản và uy tín đưa ra bảo đảm cho khoản vay
*Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng :
- Đối với khách hàng là cá nhân
Mặc dù quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là cá nhân đơn giản hơn
so với khách hàng là doanh nghiệp song thực tế cho thấy khách hàng là cá
nhân có số lượng lớn hơn,phân tán giá trị khoản vay nhỏ nên việc tìm hiểu
nguyên nhân từ phía khách hàng là cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng.
Với khách hàng là cá nhân thì nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể là:
Hoạt động kinh doanh không thuận lợi ,khả năng quản lý yếu kém .
Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản mất hoặc bị suy giảm do mất việc,
chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động .
Cá nhân gặp những chuyện bất thường trong cuộc sống
Đạo đức cá nhân không tốt :cố tình lừa ngân hàng ,sử dụng tiền vay bừa
bãi.
10
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Doanh nghiệp gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Thứ nhất là thiệt hại về thị trường cung cấp
Do giá nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào tăng bất thường dẫn đến
chi phí sản xuất kinh doanh tăng làm giá bán tăng do đó doanh nghiệp không
tiêu thụ hết mặt hàng sản xuất , gây ra ứ đọng sản phẩm. Vì vậy lợi nhuận

giảm ,ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Do không đảm bảo về chất lượng , quy cách phẩm chất của các nguyên
vật liệu cung ứng , gây khó khăn cho khâu tiêu thụ
Do không đủ số lượng nguyên vật liệu cung cấp cho các doanh nghiệp
do đó không đảm bảo hết công suất sản xuất của doanh nghiệp làm cho giá
sản phẩm tăng và số lượng người mua giảm .
Thứ hai là thiệt hại về thị trường tiêu thụ
Giá bán thị trường giảm làm thu nhập giảm
Khách hàng đã huỷ hợp đồng làm doanh nghiệp bị thua lỗ
Hệ thống phân phối không làm tốt chức năng
Nền kinh tế trì trệ , thu nhập bình quân của người dân giảm
Số lượng sản phẩm doanh nghiệp cung ứng trên thị trường lớn hơn nhu
cầu thị trường
Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu
của thị trường
Thứ ba là do suy giảm chất lượng quản lý
Sự yếu kém của đội ngũ nhân viên của một doanh nghiệp làm cho kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện không thành công ,kém hiệu
quả
-Doanh nghiệp có rủi ro tài chính gia tăng
Thứ nhất là rủi ro trong kinh doanh
Thứ hai là cơ cấu vốn bất hợp lý.Do tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn cao
làm cho nghĩa vụ trả nợ quá lớn, do vậy doanh nghiệp khó trả nợ
11
Do việc sử dụng nợ quá hạn đều đầu tư cho mục đích dài hạn
Thứ ba là do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với thời gian kéo dài.
-Do sự biến động chính trị - xã hội làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm sản
xuất kinh doanh bị trì trệ ,khách hàng không thu hồi được vốn đầu tư dẫn đến
rủi ro cho cả khách hàng và ngân hàng
- Do môi trường kinh tế không ổn định :Sự biến động của thị trường đã

làm ảnh hưởng đến lãi suất ngân hàng , tỷ lệ lạm phát cao ,chính sách tiền tệ
thắt chặt … không khuyến khích đầu tư dẫn đến sản xuất bị trì trệ ,nhiều
doanh nghiệp bị thua lỗ
- Do điều kiện tự nhiên : Hạn hán , lũ lụt ,động đất … đã gây ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra rủi ro không lường
trước được đối với ngân hàng
- Do môi trường pháp lý không thuận lợi :Hệ thống pháp luật ban hành
không đồng bộ và không phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh nhiều khi
gây cản trở cho hoạt động kinh doanh
- Do tác động bởi cơ chế chính sách của nhà nước , của tình hình chính
trị trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến việc thực thi các dự án đã cam kết
1.2.3.Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ(tại thời điểm báo cáo
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro của tín dụng . Chỉ tiêu này càng nhỏ
thì càng tốt .Ở Việt Nam mức độ chấp nhận được là <4% .Tuy nhiên cách tính
nợ quá hạn của chúng ta chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và tình trạng giãn
nợ , chuyển nợ của nhiều ngân hàng không đúng quy định dẫn đến chỉ tiêu
này không phản ánh đúng thực chất mức độ rủi ro của các ngân hàng
Để đánh giá cụ thể hơn về mức độ rủi ro người ta còn dùng các chỉ tiêu
Tỷ lệ nợ quá hạn thông thường = Nợ quá hạn <180 ngày
Tổng dư nợ (tại thời điểm báo cáo)
12
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng =
Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày
Tổng dư nợ (tại thời điểm báo cáo)
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi =
Nợ quá hạn >360 ngày
Tổng dư nợ (tại thời điểm báo cáo)

Tỷ lệ nợ khê đọng và nợ khó đòi càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng
càng lớn và ngược lại
Tỷ lệ rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ
Tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo trên tổng giá trị cho vay
Tỷ lệ cho vay trong hạn mức tín dụng
Các chỉ tiêu này góp phần bù đắp tổn thất xảy ra khi khách hàng không
trả được nợ thông qua các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng mà ngân hàng có
những biện pháp phòng ngừa và hạn chể rủi ro xảy ra đối với ngân hàng.Tuy
nhiên để đánh giá rủi ro tín dụng các ngân hàng thường chú trọng đến các chỉ
tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi, tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng ,tỷ lệ giá trị tài sản
đảm bảo trên tổng giá trị cho vay .
Để đo lường mức độ tổn thất của tài sản ngân hàng thường sử dụng các
chỉ tiêu :
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro = Tổng giá trị tài sản bị thiệt hại do từng
lần rủi ro
Hệ số rủi ro =
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
Tổng giá trị tài sản có sinh lời trong kỳ
1.2.4.Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
+ Đối với ngân hàng
Mặc dù hạn chế rủi ro đối với các ngân hàng thương mại trước hết là
vấn đề của từng ngân hàng thương mại nhưng rủi ro tín dụng gây ra đã ảnh
13
hưởng rất lớn đến ngân hàng.Ảnh hưởng đến lợi nhuận , uy tín và sự phát
triển của ngân hàng .Do rủi ro đưa đến những thiệt hại về tài chính làm cho
thu nhập của ngân hàng bị giảm sút , dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm,
điều này đồng nghĩa với quả trình mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng gặp nhiều khó khăn . Ngoài ra , nếu một ngân hàng gặp rủi ro lớn thì
làm cho dân chúng mất lòng tin vào ngân hàng và như vậy ngân hàng rất khó
khăn trong việc huy động vốn và khi không có nguồn vốn huy động đủ lớn thì

ngân hàng khó có thể cấp tín dụng cho khách hàng được. Quá trình này kéo
dài sẽ làm cho ngân hàng sụp đổ
Đối với thành phần kinh tế
Hiện nay khách hàng hoạt động kinh doanh không chỉ dựa hoàn toàn vào
vốn tự có của bản thân họ mà chủ yếu là vay ngân hàng . Vì vậy khi ngân
hàng gặp rủi ro lớn thì ngân hàng cũng thận trong hơn trong quyết định cho
vay đối với một khách hàng .Ngân hàng không dám cho vay nhiều , co cụm
vốn , nếu vốn thừa thì họ điều chuyển lên ngân hàng cấp trên .Điều này ảnh
hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp dẫn đến hiện tượng vốn của ngân
hàng thì thừa nhưng các thành phần kinh tế không có vốn để hoạt động kinh
doanh
Đối với những khách hàng gửi tiền :Ngân hàng gặp rủi ro thì khả năng thanh
toán của ngân hàng gặp khó khăn có khi ngân hàng còn mất khả năng thanh
toán và khi khách hàng đến rút tiền thì ngân hàng không có tiền để trả cho
khách hàng
+ Đối với nền kinh tế
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng những rủi ro
và nó không chỉ ảnh huởng đến chính doanh nghiệp sản xuất đó ở tầm vi mô
mà nó còn ảnh hường đến nền kinh tế ở tầm vĩ mô . Ngành tài chính ngân
hàng không nằm ngoài quy luật trên , khi rủi ro xảy ra nó gây không chỉ thiệt
hại về tài chính mà còn tổn thất của cải của nền kinh tế
14
Trong quá trình hội nhập kinh tế các nước phải mở của thị trường tài
chính trong nước thì những vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng cần được
quan tâm hơn .Nó là một trong những yếu tố thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Rủi ro tín dụng ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế do vậy tại Việt Nam,
Chính phủ đã thực hiện chương trình đổi mới kinh tế theo hướng tái cơ cấu
khu vực sản xuất và thực hiện các biện pháp thận trọng nhằm bình ổn thị
trường trong nước ,nhất là sau vụ phá sản của hàng loạt các TCTD năm 1989 ,
khi lạm phát giảm mạnh từ 308,2% năm 1988 xuống còn 74,3% năm 1989 ,

mặc dù trước đó các TCTD đã tính đến khả năng giảm phát
1.2.5.Dấu hiệu dẫn đến rủi ro tín dụng
Thực tế hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua
cho thấy, rủi ro tiềm ẩn lớn nhất là rủi ro tín dụng . Nên quản lý rủi ro nói
chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng là một quá trình liên tục cần được
thực hiện ở mọi cấp độ và là yêu cầu bắt buộc đối với các ngân hàng . Để hạn
chế được rủi ro tín dụng , vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng thương mại là
phải phân tích ,đánh giá được những nguyên nhân chính gây lên rủi ro tín
dụng để có những biện pháp thích hợp. Quá đó để có thể hạn chể rủi ro thấp
nhất cán bộ tín dụng phải biết cách nhận biết chúng một cách có hệ thống
Do vậy , ta có thể xếp các dấu hiệu của rủi ro tín dụng thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Trong quá trình hạch toán của khách hàng ,xu hướng của các tài khoản
của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu
quan trọng
-Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối
- Khó khăn trong thanh toán lương
Sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản
tiền gửi
Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản
15
Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác nhau
Không có khả năng thực hiện các hoạt động cắt giảm chi phí
Gia tăng các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ
khi đến hạn
- Các hoạt động cho vay
Mức độ vay thường xuyên gia tăng
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi
Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn

Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến
-Phương thức tài chính
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài
hạn
Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất . ví dụ : Thường xuyên
sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả
Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu
Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu
Có biểu hiện giảm vốn điều lệ
Nhóm 2 : Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của
khách hàng
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều
hành
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản
trị,điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán
Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện :
Được hoạch định bởi Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành ít hay
không có kinh nghiệm
Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham
gia quá sâu vào vấn đề thường nhật
16
Thiếu quan tâm đến vấn đề lợi ích của cổ đông , của chủ nợ
Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên
Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém ; xuất hiện các hành động nhất
thời , không có khả năng đối phó với những thay đổi
Việc lập kế hoạch những người kế cận không đầy đủ
Quản lý có tính gia đình : có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người
quản lý không thuộc gia đình ; cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo,
huấn luyện đầy đủ đảm bảo vị trí then chốt .
Có tranh chấp trong quá trình quản lý : bao gồm các mối quan hệ tranh

chấp giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành với các cổ đông khác ,
chính quyền địa phương , nhân viên , người cho vay , khách hàng chính
Có các chi phí quản lý bất hợp lý :Tập trung quá mức chi phí để gây ấn
tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại ,phương tiện giao thông đắt tiền
,Ban giám đốc có cuộc sống xa hoa,lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài
chính cá nhân
Nhóm 3 : Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn : khách hàng bị ấn tượng bởi một
khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở lên lệ thuộc ;Ban giám đốc cắt
giảm lợi nhuận nhằm đạt được hợp đồng lớn
Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp : không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi
một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác
Sự cấp bách không thích hợp như : do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung
sản phẩm dịch vụ ra quá sớm ;các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không
thực tế ; tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc.
Nhóm 4 : Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại ,
biểu hiện:
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm
17
Thay đổi trên thị trường : tỷ giá , lãi suất ; thay đổi thị hiếu ; cập nhật
kỹ thuật mới ; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn ; thêm đối thủ cạnh
tranh
Những thay đổi từ chính sách của nhà nước : Đặc biệt chú ý sự tác
động của các chính sách thuế , điều kiện thành lập và hoạt động môi trường
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao
Có biểu hiện cắt giảm chi phí sửa chữa , thay thế
Nhóm 5 : Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính , kế toán
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ , trì hoãn nộp
các báo cáo tài chính
Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy

Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên
Khả năng tiền mặt giảm
Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có
Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp
Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán
1.2.6.Yêu cầu và các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
1.2.6.1.Yêu cầu đối với việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phải được khống chế trên cơ sở tiêu chí chấp nhận rủi
ro từng thời kỳ của ngân hàng
Do rủi ro tồn tại một cách tất yếu khách quan , khả năng không chắc
chắn của việc thu nợ , lãi đúng hạn vẫn thường xuyên tồn tại và khả năng thua
lỗ đối với một khoản tín dụng nói riêng , các tài sản có rủi ro nói chung là một
tất yếu . Hội đồng tín dụng của ngân hàng đề ra một mức rủi ro cho phép cho
từng thời kỳ cụ thể , có thể từ 0% - 3% trên tổng dư nợ hoặc từ 0% - 30% so
với vốn tự có . Tại mức rủi ro này ngân hàng vẫn hoạt động kinh doanh bình
thường và vẫn đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phải phù hợp với môi trường
kinh doanh và khống chế được các tác động bất lợi từ hoạt động kinh doanh
18
Phòng ngừa rủi ro tín dụng phải chú trọng đến quản lý tài sản làm đảm bảo
Rủi ro tín dụng được hạn chế khi có các tài sản thế chấp , cầm cố hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba bởi khi có rủi ro tín dụng phát sinh , phương pháp
thông thường nhất mà ngân hàng làm là thanh lý khoản vay thông qua việc
phát mại tài sản , trong trường hợp giá trị làm tài sản đảm bảo đủ để đảm bảo
cho giá trị khoản vay và các khoản lãi cộng dồn thì tổn thất hầu như không có
hoặc nếu có thì không đáng kể . Tuy nhiên đây là phương pháp cuối cùng khi
mà ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp khác nhau để đòi nợ khách hàng
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trên cơ sở phân loại tín dụng và
xác lập hệ số rủi ro cho từng khoản vay
Việc phân loại tín dụng định kỳ là hết sức cần thiết nhằm sớm phát hiện

rủi ro tiềm tàng trong các khoản tín dụng để có những biện pháp để xử lý. Xác
lập hệ số rủi ro đối với từng khoản cho vay theo chủ thể , theo ngành nghề ,
theo mức độ đảm bảo… cũng là yêu cầu phòng ngừa và hạn chế rủi ro tốt hơn
1.2.6.2. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
- Thực hiện đầy đủ và đúng quy trình tín dụng
- Đánh giá khách hàng
Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra , thẩm
định để đánh giá chính xác về khách hàng , từ đó có quyết định cho vay đúng
đắn và phát hiện được rủi ro tiềm ẩn kịp thời
Đánh giá uy tín khách hàng : xem xét sự sẵn lòng trả nợ ngân hàng của
khách hàng , tư cách đạo đức của người chủ , người điều hành ,thông qua mối
quan hệ của người chủ với những người xung quanh , xem xét đánh giá ngành
nghề mà khách hàng kinh doanh
Đánh giá năng lực pháp lý của doanh nghiệp như : quyết định thành
lập, giấy phép đăng ký kinh doanh , điều lệ hoạt động năng lực pháp lý của
người đại diện
Phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng , đánh giá ảnh
hưởng của nó đến mức độ rủi ro của khoản vay sau này
19
Phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận hay năng lực kinh doanh . Đánh
giá về thị trường và sản phẩm , xem vị thế doanh nghiệp trên thị trường , sự
ưa thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm trong hiện tại và trong tương
lai , các nguồn lực cho sản xuất và chất lượng quản lý
Sự thiếu trung thực của khách hàng thể hiện trong bản báo cáo tài
chính, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , các tài liệu
chứng từ liên quan đến múc đích sử dụng vốn vay đây là vấn đề phức tạp đòi
hỏi các ngân hàng phải thu thập các thông tin , nắm kỹ khả năng tài chính và
đánh giá chắc chắn được hiệu quả của dự án của khách hàng vay , tránh tình
trạng thẩm định chỉ dựa vào số liệu trong báo cáo tài chính hoặc căn cứ vào
hợp đồng kinh tế bằng bản phôtôcopy không đáng tin cậy .

Phân tích điều kiện kinh doanh : ngân hàng đánh giá sự biến động của
nền kinh tế , khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ mở rộng cho vay , thắt chặt khi
suy thoái .
- Tăng cường công tác kiểm tra của ngân hàng
Kiểm tra khách hàng cả trước trong và sau khi cho vay ; cần kiểm tra
khách hàng khi khách hàng bắt đầu đặt quan hệ tín dụng với ngân hàng đến
khi ngân hàng duyệt song kế hoạch vay vốn và cuối cùng là thu hồi hết vốn .
Sau khi đã cho vay ngân hàng cần kiểm tra việc sử dụng tiền vay có đúng
mục đích hay không và đảm bảo vật tư hàng hoá hình thành từ vốn vay , tiến
độ thực hiện sản xuất kinh doanh , khả năng tiêu thụ sản phẩm và việc thực
hiện trả nợ gốc và lãi ngân hàng đúng hạn
- Sử dụng có hiệu quả công cụ đảm bảo
Đảm bảo an toàn vốn vay nhất là các khách hàng mới quan hệ tín dụng
với ngân hàng lần đầu hoặc có độ tín nhiệm chưa cao với ngân hàng đòi hỏi
ngân hàng phải sử dụng bảo đảm tín dụng để giảm bởt rủi ro trong tín dụng ,
tạo điều kiện thu hồi nợ chắc chắn .
- Đa dạng hoá tín dụng
Đa dạng hoá đối tượng đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau nhằm phân
tán rủi ro trong tín dụng ngân hàng , không lên cho vay tập trung ở một khu
20
vực hay một lĩnh vực kinh tế nào đó . Ngoài ra , không lên tập trung vốn vay
cho một hoặc một số đối tượng khách hàng vì nó sẽ làm ảnh hưởng xấu đến
mức độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp . Đối với dự án lớn và có triển vọng ngân hàng có thể thực hiện
liên danh liên kết với ngân hàng khác dưới hình thức đồng tài trợ
- Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Đây là hình thức phòng ngừa và hạn chế rủi ro hết sữc mới mẻ . Ngân
hàng yêu cầu khách hàng tham gia bảo hiểm đối với lĩnh vực , ngành nghề
kinh doanh của họ
Ngân hàng trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

Ngân hàng mua bảo hiểm tín dụng từ các tổ chức bảo hiểm chuyên
nghiệp
- Xây dựng bộ máy quản lý tín dụng và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả
với chất lượng cao
Nhân tố con người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại trong
quản trị tín dụng . Người làm công tác quản lý tín dụng phải biết vận dụng
kiến thức tổng hợp để có thể xem xét chính xác các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ,
phương thức tổ chức kinh doanh , quan hệ với xã hội và các vấn đề liên quan
đến pháp luật … đặc biệt là nhân tố con người . Các ngân hàng thương mại
phải chú trọng trong công tác đào tạo , bồi dưỡng , nâng cao trình độ của cán
bộ quản lý , cán bộ tín dụng sắp xếp công việc phù hợp với chuyên môn của
từng người
- Ngân hàng cần phải vận dụng các công cụ của mình nhằm hạn chế và
phòng ngừa rủi ro tín dụng bằng các hợp đồng swap như: hợp đồng quyền
chọn, hợp đồng kỳ hạn , hợp đồng tương lai …
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro
tiềm ẩn với nhiều phương thức khác nhau , trong đó rủi ro tín dụng là loại
21
hình rủi ro chiếm tỷ trọng lớn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng . Trong chương đầu tiên của đề tài tập trung tiếp cận một cách
hệ thống những vấn đề cơ bản về khái niệm , đặc trưng các loại hình biểu hiện
tín dụng , rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng
thương mại . Từ những vấn đề mang tính chất cơ bản về tín dụng và rủi ro
trong hoạt động tín dụng trong chương này cũng nêu ra những nguyên nhân ,
dấu hiệu dẫn đến rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của no đến nền kinh tế ,thông
qua những nội dung mang tính chất lý luận này tạo cơ sở và làm sáng tỏ cho
việc phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHNN&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
NHNN&PTNT Tỉnh Hải Dương
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh
Hải Dương
Hải dương là một trong sáu tỉnh , thành thuộc vùng kinh tế động lực
phía bắc, nằm giữa hai thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng và đặc biệt nằm
trong khu tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh . Do vậy ,Hải
Dương có nhiều lợi thế trong việc tiếp nhận công nghệ mới tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển công nghiệp, dịch vụ , giao thông vận tải . Những năm
22
gần đây , Hải Dương đã hình thành nhiều khu công nghiệp quan trọng với
hàng nghìn doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ , 20 cụm công nghiệp ,làng nghề
tập trung . Tốc độ tăng trưởng hàng năm xấp xỉ 10% cao hơn bình quân trung
của cả nước
Tỉnh Hải Dương tuy không có nhiều ngành nghề dịch vụ du lịch phát
triển , tuy nhiên cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp lên đã có tới
7 ngân hàng thương mại hoạt động với nhiều chi nhánh cấp II và các phòng
giao dịch hoạt động rộng khắp trên toàn tỉnh , ngoài ra còn có ngành bưu điện
và nhiều quỹ tín dụng nhân dân cùng tham gia một số hoạt động dịch vụ ngân
hàng . Thành phố Hải Dương có tới trên 30 điểm giao dịch của các ngân hàng
… đòi hỏi mỗi ngân hàng đều phải chủ động , năng động hơn trong hoạt động
kinh doanh trong đó có NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương
Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương có vai trò hết sức quan trọng
đối với nền kinh tế đặc biệt là kinh tế nông nghiệp đang trên con đường đổi
mới , với dấu son lịch sử của ngàng ngân hàng theo Nghị Định 53 /HĐBT
ngày 26/03/1988 thì hệ thống Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn cũng ra đời và phát triển cùng với toàn hệ thống , chi nhánh
NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương cũng được thành lập theo quyết đính số 57/

NH-QĐ ngày 01/07/1988.
Giai đoạn đầu (1988 – 1990) : với tên gọi là” Ngân Hàng Phát Triển
Nông Nghiệp Tỉnh Hải Hưng” .Cơ sở vật chất thiếu thốn , chưa có trụ sở giao
dịch riêng, trình độ của một số cán bộ còn hạn chế
Giai đoạn hai (1990 - !996): với tên gọi “ chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp tỉnh Hải Hưng “. Cơ sở vật chất của chi nhánh đã có nhiều thay đổi có
ôtô con , máy vi tính và đã có khu đất rộng 4000 m2 để xây trụ sở riêng .
Giai đoạn ba 1997 đến nay :với tên gọi trong giai đoạn này là ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương . Ngày 19/04/2000 đã có trụ
sở khang trang để làm việc , cơ sở vật chất như ôtô , máy tính đã tăng lên , từ
23
ngân hàng tỉnh đến ngân hàng huyện đều tiến hành thanh toán chuyển tiền
điện tử
2.1.2. Mô hình tổ chức của chi nhánh
Chi nhánh có mạng lưới rộng khắp hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh với 36
điểm giao dịch phục vụ khách hàng bao gồm Hội Sở Tỉnh và 13 Ngân hàng
nông nghiệp huyện , thành phố , 15 chi nhánh cấp II , 15 chi nhánh cấp III và
5 phòng giao dịch
Tại địa bàn thành phố có 7 địa điểm giao dịch , gồm , Hội sở Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh , 4 chi nhánh cấp 2 ( trong đó
có 2 chi nhánh theo mô hình trước đây gọi là Ngân hàng cấp 2 loại V ) , 2
phòng giao dịch .
Các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
có từ 2 đến 4 điểm giao dịch .
Hội sở chính ( số 04 đường Lê Thanh Nghị - thành phố Hải Dương ) gồm 09
phòng ban chức năng cơ cấu như sau :
* Giám đốc có nhiệm vụ chủ yếu là điều hành và quản lý mọi hoạt động
của chi nhánh theo đúng pháp luật của Nhà nước các thông tư chỉ thị của
Ngân hàng nhà nước , của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam .

* Phòng thẩm định thẩm định tính hiệu quả của các khoản vay để tư vấn
cho ban giám đốc và phòng tín dụng trong quyết định cho vay …
* Phòng kế toán ngân quỹ chịu trách nhiệm về công tác tài chính và hạch
toán kế toán của chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành .
Là phòng có trách nhiệm hậu kiểm các chứng từ kế toán của phòng ban khác
tại chi nhánh …
* Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế theo quy định .
* Phòng vi tính thực hiện quản lý , bảo dưỡng và sửa chữa máy móc ,
thiết bị tin học tại chi nhánh …
24
*Phòng hành chính quản trị thực hiện công tác xây dựng cơ bản , sửa
chữa tài sản cố định , mua sắm công cụ lao động …
*Phòng tổ chức cán bộ thực hiện công tác quy hoạch cán bộ , đề xuất , đề
cử cán bộ , tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ …
*Phòng kiểm tra , kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm soát các hoạt động tín
dụng , kế toán , kho quỹ … theo các thể chế , quy định của nhà nước , của
ngành để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả không thất
thoát vốn của ngân hàng .
25

×