Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Để tài: “Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng da giày của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.38 KB, 16 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
“Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động xuất khẩu mặt hàng da giày của các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.”
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại
hoá thiên về xuất khẩu. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, cùng với việc
đẩy mạnh tiến trình vận động của nền kinh tế thế giới là toàn cầu hoá và tự do hoá
thương mại. Chúng ta cần phải tăng cường mở rộng thị trường xuất khẩu, dần thay thế
nhập khẩu. Đây là việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay.
Để thực hiện được chiến lược phát triển này chúng ta phải phát triển nhanh
mạnh, vững chắc các ngành công nghiệp, trong đó có công nghiệp da, có khả năng
cạnh tranh cao, đặc biệt là phát triển các ngành công nghiệp sử dụng ít vốn, thu hút
nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu, trên cơ sở phát
2
huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài thu hút cấc nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ
động, mở rộng thâm nhập vào thị trường quốc tế .
Ngành công nghiệp da giày của nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển có
vị trí quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế đất nước, góp
phần tạo ra công ăn việc làm, tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng
thu nhập ngoại tệ qua đẩy mạnh xuất khẩu. Đối với nước ta thì ngành công nghiệp da
giày cũng có tầm quan trọng đặc biệt.
Để được hiểu rõ hơn về quá trình tham gia xuất khẩu mà đặc biệt là xuất khẩu
da để làm da giày của Việt Nam nên em đã chọn để tài: “Những giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng da giày của các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay.” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Do còn hạn chế về trình độ lý luận cũng như kiến thức còn hạn hẹp nên bài tiểu
luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong thầy cô góp ý và bổ sung


để bài viết của em được tốt hơn trong những lần sau.
Chương I: Khái niệm, vai trò và hiệu quả xuất khẩu hàng hoá
1. Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu là việc bán hàng ra nước ngoài nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh
và đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng, phức tạp hơn mua bán trong
nước như giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn và
khó kiểm soát, mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán là ngoại
tệ, hàng hoá phải chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau, phải tuân
theo các tập quán, thông lệ quốc tế cũng như các địa phương.
Hoạt động xuất khẩu hiện nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các
lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế, từ vật phẩm tiêu dùng đến tư liệu sản xuất, từ các
3
chi tiết linh kiện nhỏ nhất đến các loại máy móc khổng lồ, không chỉ có hàng hoá hữu
hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
Như vậy, thông qua hoạt động xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ, cải thiện
cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách cho nhà nước, kích thích đổi mới công nghệ,
cải tiến cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống của người dân.
Hình thức cơ bản của xuất khẩu hàng hoá chỉ là hình thức trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia, cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình
thức.
2. Vai trò xuất khẩu.
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước. Nguồn gốc quan trọng nhất để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại
hoá là xuất khẩu. Nhờ hoạt động xuất khẩu có thể tranh thủ tối đa nguồn vốn kỹ thuật
công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm thúc đẩy hàng hoá trong nước phát triển,
giải quyết việc làm cho người lao động, từng bước đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập
với nền kinh tế thế giới.
Có xuất khẩu mới phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển, xây dựng nền sản
xuất xã hội chủ nghĩa, cải thiện đời sống của nhân dân. Giữa sản xuất và xuất khẩu có

mối liên hệ chặt chẽ. Quy mô, tốc độ phát triển của xuất khẩu do trình độ phát triển
của sản xuất quy định. Việc xuất khẩu những sản phẩm do trong nước sản xuất ra có
ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đến công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân,
tăng thu nhập quốc dân.
Có đẩy mạnh mới tăng thu ngoại tệ và tích luỹ vốn. Công cuộc công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội đòi
hỏi phải có một số vốn lớn. Xuất khẩu đóng vai trò khuyến khích và mở rộng sản xuất
phát triển, do đó góp phần đáng kể vào việc tích luỹ vốn phục vụ công nghiệp hoá.
4
Xuất khẩu góp phần phục vụ tốt đường lối mở rộng quan hệ kinh tế với nước
ngoài của Đảng và Nhà nước.
2.2. Đối với các doanh nghiệp.
Ngày nay, xuất khẩu là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các
doanh nghiệp, việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nước ngoài đem lại cho doanh
nghiệp các lợi ích sau:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường, mở rộng
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước trên cơ sở hai bên cùng có
lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong
hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
cạnh tranh trên thị trường thế giới. Qua đó có điều kiện tiếp thu phát triển các kỹ-
nghệ tiên tiến.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu khẩu da giày Việt Nam
1. Tình hình xuất khẩu da giày trước kia và những năm gần đây.
Việt Nam bước vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ tiếp nhận sự chuyển dịch sản
xuất các sản phẩm da giày để xuất khẩu từ các nước NIC trong khu vực như: Đài
Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông nhằm khai thác các lợi thế mà Việt Nam có được trong
việc sản xuất và xuất khẩu giày dép. Đó là: Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào,
lành nghề, chăm chỉ, cần cù tiếp thu nhanh, tiền công lao động thấp. Việt Nam chưa
bị các nước nhập khẩu da giày khống chế bằng hạn ngạch và được hưởng chế độ ưu

đãi thuế quan (GSP) Nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn xuất xứ. Tận dụng lợi thế đó đồng
thời khai thác tiềm năng của ngành, chỉ trong khoảng thời gian từ 1993 đến nay: sản
lượng “Giày Da” Việt Nam đứng thứ 8 Thế Giới.
Cả nước có 234 doanh nghiệp sản xuất da giày các loại, trong đó có 77 doanh
nghiệp Nhà nước, 80 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 77 doanh nghiệp có vốn đầu
5
tư nước ngoài. Tổng năng lực sản xuất da giày các loại hàng năm đạt khoảng 420 triệu
đôi trong đó doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 47.5%, doanh
nghiệp Nhà nước chiếm khoảng 27.5%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm
khoảng 25%. Sản lượng da giày các loại tăng nhanh qua các năm. Cùng với sự tăng
lên của sản lượng là sự gia tăng nhanh chóng mức tiêu thụ giày dép, trong đó xuất
khẩu tăng nhanh nhất. Nếu từ năm 1991 trở về trước hầu như chỉ có tiêu thụ nội địa,
không có xuất khẩu thì đến năm 1992 đã xuất khẩu được 5triệu USD và đã tăng liên
tục với tốc độ cao. Trong những năm gần đây da giày Việt Nam đã có mặt trên 129
quốc gia. Năm 2001 so với năm 1992 – tức là sau 9 năm – kinh ngạch xuất khẩu da
giày đã gấp 312 lần, bình quân một năm tăng tới 89.3%. Đó là tỗc độ tăng rất cao –
cao nhất so với các mặt hàng chủ lực khác trong thời gian tương ứng. Tám tháng đầu
năm 2002 kim ngạch xuất khẩu da giày đã đạt 1256 triệu USD. Đứng thứ 3 sau mặt
hàng dầu thô (1940 Triệu USD), dệt may (1593 triệu USD) so với tám tháng đầu năm
2001, là mức tăng cao nhất so với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác. Kim ngạch
xuất khẩu da giày Việt Nam từ chỗ không có gì sau 10 năm phát triển đã vượt lên
đứng thứ 4 Thế Giới sau Trung Quốc, Hồng Kông, Italia.
Bộ công nghiệp cho biết, nhờ các doanh nghiệp chủ động xúc tiến thương mại,
chuyển đổi cơ cấu sản phẩm kim nghạch xuất khẩu da giày trong 3 tháng đầu năm
2006 vẫn đạt khoảng 816 triệu USD, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước.
Như vậy da giày là một trong những ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân về nhiều mặt, như giải quyết công ăn việc làm cho lao động xã hội, lợi thế
cạnh tranh trong xuất khẩu với kim ngạch khá cao và tăng liên tục.
2. Những khó khăn thách thức của da giày Việt Nam.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, ngành da giày nước ta năm vừa qua có

biết bao khó khăn thử thách. Các doanh nghiệp da giày đứng trước yêu cầu đòi hỏi
của thị trường.
6
Thứ nhất: Khâu nguyên vật liệu để sản xuất, cả nước hiện chỉ có 2 nhà máy
thuộc da nhưng cũng không đủ da để chế biến, phải nhập da muối từ nước ngoài: phần
nguyên liệu trong nước chỉ chiếm khoảng 20% nhu cầu sản xuất do hạn hán, lũ lụt
ảnh hưởng đến chăn nuôi gia súc…
Thứ 2: Phương thức hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất da giày xuất
khẩu là gia công, nên kim ngạch xuất khẩu thì lớn, nhưng kim ngạch thực thụ thì ít.
Thứ 3: Vẫn còn tồn tại 20% doanh nghiệp Việt Nam là những doanh nghiệp
quy mô nhỏ, kỹ thuật sản xuất và công nghệ kém, năng suất lao động thấp, năng lực
cạnh tranh yếu. Trình độ cán bộ quản lý, trình độ tay nghề còn thấp, nhất là kỹ thuật
thiết kế mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ỡ từng thị trường còn yếu.
Mà ngày nay thị trường đòi hỏi ngày càng cao về sản phẩm như các tiêu chuẩn nhãn,
mác và sản phẩm không có chất độc hại…
Thứ 4: Khả năng tiếp thị và trình độ marketing của các doanh nghiệp trên thị
trường còn yếu. Cụ thể ở đây là khi thực hiện một dự án thì phía các doanh nghiệp
Việt Nam không muốn tham gia tích cực vào phần bán hàng va làm nhiệm vụ
marketing quốc tế vì thế Việt Nam sẽ mất dần đi tính chủ động trên thị trường quốc
tế, cũng như lắm được nhu cầu thị yếu của khách hàng, giá cả và các thông tin khác.
Thứ 5: Ngày 22/3/2006, xuát khẩu da giày Việt Nam gặp khó khăn do ủy ban
Châu Âu(EC) đã chính thức phê chuẩn đề xuất áp dụng thuế chống bán phá giá đối
với mặt hàng da giày nhập khẩu từ Việt Nam, với mức thuế bán phá giá sơ bộ chia
thành 4 giai đoạn, giai đoạn 1 từ ngày 7/4 đến ngày 1/6/2006 với mức thuế là 4.2%,
giai đoạn 2 từ ngày 2/7 đến ngày 13/7/2006 với mức thuế là 8.4%, giai đoạn 3 từ ngày
14/7 đến ngày 14/9/2006 với mức thuế là 12.6%, giai đoạn 4 từ ngày 15/9 đến ngày
6/10/2006 với mức thuế là 16.8%. Do đó chắc chắn các doanh nghiệp Việt Nam ngoài
việc bị đánh thuế, bị ép giá từ các nhà nhập khẩu, còn phải gánh chịu hậu quả từ nguy
7
cơ giảm thu nhập, việc làm của người lao động. Đó mới chính là những khó khăn dây

chuyền mà các doanh nghiệp phải gánh chịu.
Chương III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm mở rộng xuất khẩu và
nâng cao hiệu quả hàng da giày Việt Nam.
1. Mục tiêu chiến lược phát triển của ngành da giày Việt Nam
Trong những năm tới cần phải tiếp tục phát triển ngành da giày hướng ra xuất
khẩu để khai thác lợi thế và tiềm năng của Việt Nam. Chuyển dần từ gia công xuất
khẩu là chủ yếu sang xây dựng một ngành công nghiệp sản xuất da giày cho xuất
khẩu và tiêu dùng nội địa.
Đó là hai quan điểm cơ bản để xác định mục tiêu phát triển cũng như các biện
pháp để thực hiện. Để có căn cứ xác định mục tiêu phát triển, chúng ta đánh giá tổng
quan về tình hình sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ và nhập khẩu da giày lớn trên
thế giới.
Theo đánh giá và nhận xét của các chuyên gia thế giới về ngành giày dép, trong
những năm tới các nước Châu Á và Viễn Đông sẽ chiếm tới 75% sản lượng da giày
trên toàn thế giới ( khoảng trên 10 tỷ đôi). Trong đó Việt Nam cũng là một trong
những nước có tiềm năng để phát triển ngành hàng này.
Hiện nay, EU là thị trường nhập khẩu chủ yếu các sản phẩm da giày của Việt
Nam, theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam kim ngạch xuất khẩu của nghành
chiếm xấp xỉ 80%, với trị giá trên 2tỷ USD mỗi năm. Chúng ta cần củng cố và phát
triển thị trường này, khai thác tối đa các ưu đãi mà thị trường này còn dành cho Việt
Nam chưa bị quản lý bằng hạn ngạch được hưởng ưu đãi thuế quan, bằng 70% mức
thuế bình thường nếu bảo đảm tiêu chuẩn xuất xứ. Tăng cường các mối quan hệ kinh
doanh trực tiếp với các Nhà nhập khẩu EU, một vấn đề đang được EU quan tâm.
Nhật Bản là thị trường mà Việt Nam xuất khẩu giầy dép lớn nhất trong khu
vực Châu Á. Trong những tháng đầu năm, mức tăng trưởng xuất khẩu sang thị trường
8
này tăng khá cao, có thời điểm như hai tháng đầu năm 2006 tăng tới 75.8%. Xuất
khẩu giầy dép vào Nhật đang tăng cả về thị phần và kim ngạch. Việt Nam đã vượt qua
Indonsia vươn lên vị trí thứ 3 chỉ đứng sau Trung Quốc và Italia.
Mỹ là nước có nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu lớn nhất Thế giới. Hàng năm nhập

khẩu khoảng 1.4 tỷ đôi da giày các loại trị giá khoảng14 – 15 tỷ USD. Năm 2004 sản
lượng của ngành da giày xuất khẩu vào thị trường Mỹ tiếp tục gia tăng, đạt 423 triệu
USD, chiếm 15% kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Đóng góp cho con số này là
các công ty lớn của Việt Nam và các công ty có 100% vốn nước ngoài, đó là công ty
Huy Hoàng, công ty TNHH Duy Hưng.
2. Đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm
Ngày nay, để sản phẩm có thể cạnh tranh và thâm nhập vào thị trường buộc
các nhà doanh nghiệp phải áp dụng khoa học tiên tiến, nhưng để đạt hiệu quả cần phải
có sự lựa chọn và định hướng phù hợp với điều kiện của từng xí nghiệp và trình độ
của công nhân vì thế việc áp dụng một mô hình sản xuất chuyên môn hoá cao như các
nước phát triển là điều không dễ dàng mà cần lựa chọn máy móc, công nghệ phù hợp
với công nhân là điều quan trọng nhất. Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề
kỹ thuật cao, đủ trình độ chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu về sản phẩm, chủ động
trong sản xuất. Khuyến khích đầu tư cho sản xuất phụ liệu cũng như sản xuất phải đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu, giảm bớt sự phụ thuộc của ngành vào nguồn nguyên liệu phụ
nhập ngoại
Đối với các cơ sở hiện có: Tăng cường đầu tư chiều sâu đối với các tranh thiết
bị đặc biệt ở một số công đoạn quan trọng – làm tăng giá trị sản phẩm và kiểu dáng
sản phẩm, bố trí sắp xếp lại quy mô nhà xưởng cho phù hợp với yêu cầu công nghệ,
bố trí lại các cơ sở phân tán vào các khu tập trung ở cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh nhằm
mở rộng thêm năng lực sản xuất với quy mô sản xuất lớn, lớn hơn đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
9
Đầu tư các cơ sở mới: Để đạt được tốc độ tăng trưởng và đẩy mạnh xuất khẩu,
đặc biệt là xuất khẩu vào các thị trường mới, bên cạnh việc đầu tư chiều sâu và củng
cố phát triển các cơ sở sản xuất hiện có, cần tăng cường xây dựng các dự án đầu tư
với trên cơ sở một số yêu cầu như sau:
Do đặc thù đòi hỏi các ngành sản xuất da giày cho xuất khẩu, các cơ sở sản
xuất đầu tư mới chỉ nên tập trung ở các vùng thuận lợi về giao thông vận tải, cung ứng
vật tư và giao nhận hàng hoá các vùng có các điều kiện cơ sở hạ tầng đáp ứng được

các dịch vụ quản lý, điều hành kinh doanh… không nên phân tán ở quá nhiều địa
phương sẽ khó khăn trong quá trình cạnh tranh và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Các cơ sở đầu tư mới phải đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng,
nhất là những thị trường mới mà chúng ta đang quan tâm.
3. Nghiên cứu mở rộng thị trường.
Để khắc phục những bất lợi hiện nay tại thị trường EU, đồng thời đảm bảo việc
làm cho người lao động. Theo Bộ công nghiệp, các doanh nghiệp cần chủ động hơn
trong việc xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường mới để giữ vững tốc độ tăng
trưởng của nghành da giầy. Bên cạnh việc chuyển hướng sang thị trường Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Mêxicô vì nhu cầu nhập khẩu da giày của những thị trường này vẫn đang
tăng mạnh, các doanh nghiệp phải tăng cường tìm kiếm và khai thác các thị trường
tiềm năng như Trung Đông, Châu Phi; đồng thơì tiếp tục đầu tư, đổi mới công nghệ
để sản xuất các sản phẩm cao cấp tập trung vào những mặt hàng không bị áp dụng
thuế như giầy thể thao và giày trẻ em. Chương trình xúc tiến Thương mại trọng điểm
của ngành Da giày Việt Nam năm 2005 đã được thông qua. Các nội dung chính của
chương trình sẽ được triển khai trong năm nay và các năm tiếp theo. Đó là: Thông tin
thương mại, tuyên truyền xuất khẩu, lập cơ sở dữ liệu hỗ trợ DN; tổ chức các khóa
đào tạo, hội thảo liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại; tham gia các hội trợ
triển lãm quốc tế ngành da giày và khảo sát thị trường; ứng dụng giao dịch trực tuyến
10
trong thương mại điện tử của ngành da giày Việt Nam. Chương trình hội trợ, triển
lãm, khảo sát thị trường năm 2005 do Hiệp hội Da giày Việt Nam tổ chức bao gồm 8
chuyến đi: Cộng Hòa Liên Bang Đức, Đông Quan- Quảng Đông (Trung Quốc),
Tokyo-Oshaka-Ichia( Nhật Bản), Las Vegas(Hoa Kỳ), Dusedorf( CHLB Đức),
Thượng Hải- Ôn Châu(Trung Quốc), Brazin và TP. Hồ Chí Minh.
Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm năm 2005 chắc chắn sẽ mang lại
nhiều đơn hàng cho các doanh nghiệp, nâng cao trình độ cho các cán bộ nghiệp vụ;
tạo cơ hội xâm nhập thị trường mới; được cập nhật thông tin kịp thòi; quảng bá uy tín
DN trên thị trường quốc tế; thu lợi nhiều hơn từ kết quả sản xuất, kinh doanh và gia
tăng kim ngạch xuất khẩu.

4. Xây dựng cơ chế chính sách để khuyến khích đầu tư và mở rộng.
Thu hút sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, kết hợp với việc nâng cấp và đổi mới
công nghệ. Ngành da giày hiện nay đang cần rất nhiều vốn để đầu tư đổi mới công
nghệ nhằm phát triển đồng bộ. Trong những năm này, nhu cầu về nâng cấp máy móc
hiện đại là rất lớn để sản xuất ra da chất lượng cao, mẫu mã đa dạng.
Việc sử dụng nguồn vốn huy động phải đựơc phân bố một cách hợp lý, phải
tính đến hiệu quả tài chính là cơ sở đánh giá quan trọng nhất kết hợp với hiệu quả
chung lợi ích của xã hội.
Ngành da giày Việt Nam phải chú trọng đến giải pháp đầu tư chiều sâu, nâng
cấp đổi mới công nghệ để phát triển ngành da giày Việt Nam thực sự trở thành một
ngành mũi nhọn cho xuất khẩu, có năng lực cạnh tranh cao trên các thị trường lớn.
Bên cạnh việc đầu tư cho máy móc thiết bị cũng cần đầu tư cho công nghệ tiên
tiến trong khâu thiết kế sản phẩm, đây cũng là công đoạn quan trọng để nâng cao chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tham gia vào hoạt động liên hiệp xuất khẩu hàng da giày. Khi tham gia vào khu
vực hóa, toàn cầu hoá kinh tế các nước thành viên phải mở cửa thị trường, xóa bỏ
11
hoàn toàn hàng rào thuế quan và phi thuế quan để cho hàng hóa được tự do lưu
chuyển giữa các nước, thúc đẩy mậu dịch quốc tế phát triển mạnh mẽ trên thế giới và
tác động đến nền kinh tế toàn cầu . Một trong những mục đích của khu vực hóa và
toàn cầu hóa là đạt tới tự do hóa thương mại đang lan rộng thì hoạt động hợp tác kinh
tế – thương mại giữa các nước càng có môi trường thuận lợi . Đây là qúa trình chuyển
dịch với mục đích tạo ra nhiều sản phẩm và nhiều loại sản phẩm có khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới nói chung và thị trường khu vực nói riêng . Sự chuyển
dịch này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học công nghệ phát triển, cho việc tăng
nhanh năng xuất lao động và hiệu quả sản xuất, phục vụ tiêu dùng, đẩy mạnh xuất
khẩu. Ngoài ra các doanh nghiệp có thể cải thiện được chất lượng, mẫu mã, cải tiến
xuât khẩu, đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng và đa dạng
hóa sản phẩm.
5. Nâng cao hiệu quả xuất khẩu.

Bất cứ một sản phẩm nào muốn tồn tại và chiến thắng trên thị trường cạnh
tranh: nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm , nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm .
Giá cả :Bên cạnh những kết quả đã đạt được ngành dệt may nước ta hiện vẫn
còn một số hạn chế bất cập và đứng trước những khó khăn thách thức. Do ảnh hưởng
khủng hoảng tài chính Châu Á, bắt đầu từ Thái Lan vào tháng 3 năm 1997 đã gây lên
sự mất giá của các đồng tiền trong khu vực và giá nhân công ở khu vực giảm xuống ,
tỉ giá hối đoái cũng giảm theo làm cho mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam có giá cao
khiến sự cạnh tranh của hàng dệt may nói riêng vốn lại càng giảm xuống và kết quả là
thị trường tiêu thụ nước ta gặp nhiều khó khăn .
Mặt khác, làm cho các doanh nghiệp Việt Nam mất đi cơ hội kêu gọi đầu tư
trực tiếp của nước ngoài , bởi các đối tác trực tiếp nước ngoài chủ yếu là các nước,
các công ty trong khu vực Đông Nam Á. Vì thế khi xảy ra khủng hoảng tài chính , các
12
nước này gặp nhiều khó khăn buộc họ phải rút vốn về để ổn định hoạt động kinh
doanh trong nước .
Cải cách hành chính giảm khó khăn về thủ tục cho nguồn xuất khẩu: Trên
thị trường, giá cả có thể rất quan trọng. Nhưng chất lượng luôn là yếu tố được quan
tâm hàng đầu. Người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà các
dịch vụ khách hàng bao gồm cả dịch vụ sau khi bán hàng . Nét độc đáo và đặc biệt
của sản phẩm so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh sẽ có thu hút lớn đối với
người tiêu dùng. Do đó, cần đầu tư cho các khâu quản cáo, tiếp thị, cải tiến công nghệ
, nghiên cứu va phát triển để tạo ra sự khác biệt giữa sản phẩm của mình đối với đối
thủ cạnh tranh . Bí quyết ở đây chính là tính sáng tạo. Các công ty da giày Việt Nam
cần tận dụng mọi cơ hội nghiên cứu thị trường và kế hoạch để nắm được đặc điểm của
thị trường: Nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng và kênh phân phối trên thị trường,
từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp để cải tiến, nâng cao và đa dạng hóa sản phẩm.
KẾT LUẬN
13
Triển vọng phát triển của ngành da giày Việt Nam trong những năm tới là to

lớn, trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế mà nước ta có được phù hợp với yêu câù
và cơ hội phát triển của ngành da giày xuất khẩu. Bên cạnh những tiềm năng và lợi
thế, chúng ta có không ít những vấn đề cần được giải quyết như nêu trên để đưa ngành
gia công xuất khẩu giày còn non trẻ hiện nay thành một ngành công nghiệp da giày
vững mạnh có đủ khả năng hội nhập và cạnh tranh có hiệu quả trong những năm tới.
Qua đó ta có thể rút ra được ngành xuất khẩu nói chung, ngành xuất khẩu da giày Việt
Nam nói riêng có một vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Nó
tham gia góp phần tạo nên vị thế của Đất nước trên thương trường quốc tế. Để có thể
phát triển được nó hay không điều đó đang còn là một câu hỏi lớn mà các nhà doanh
nghiệp Việt Nam cần phải trả lời nó. Bằng việc đánh giá khách quan về vị trí xuất
khẩu da giày của Việt Nam nhìn thẳng vào những gì đã đạt được và những gì còn là
thực trạng của hàng da giày xuất khẩu Việt Nam hy vọng rằng nếu có thể góp phần
công sức nào đó thì những người tiếp bước những người đi trước như chúng em có
thể giúp hàng da giày xuất khẩu một ngày không xa sẽ đạt được vị trí xứng đáng với
tiềm năng và thế mạnh của Việt Nam.
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………………………….… 1
14
Chương I: Khái niệm, vai trò và hiệu quả xuất khẩu hàng
hoá 2
1. Khái niệm xuất khẩu………………………………………… ……2
2. Vai trò xuất khẩu…………………………………………….… ….2
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân…………………………….….2
2.2. Đối với các doanh nghiệp……………………….……….
… 3
Chương II: Thực trạng xuất khẩu da giày Việt
Nam 3
1. Tình hình xuất khẩu da giày trước kia và những năm gần đây …3
2.Những khó khăn thách thức của da giày Việt Nam……………… 5

Chương III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm mở rộng xuất
khẩu và nâng cao hiệu quả hàng da giày Việt
Nam 6
1. Mục tiêu chiến lược phát triển của ngành da giày Việt Nam………
6
2.Đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng………….7
3.Nghiên cứu mở rộng thị trường……………………………… …….8
4.Xây dựng cơ chế chính để khuyến khích đầu tư và mở rộng ….…
9
5.Nâng cao hiệu quả xuất khẩu…………………………………… 10
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………… … 12
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Giáo trình ngoại thương trường ĐH Quản Lý Kinh Doanh
Báo điện tử- thời báo kinh tế Việt Nam( ngày 9/5/2006)
Báo ViệtNamNet (ngày 11/6/2005)
Báo công nghệ- tiếp thị (ngày 23/6/2005)
Website Bộ kế hoạch và đầu tư (ngày9/5/2006)
Website bộ tài chính nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
16

×