Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

HỘI CHỨNG SUY THUỲ SAU BỆNH ĐÁI NHẠT pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.88 KB, 5 trang )

HỘI CHỨNG SUY THUỲ SAU
BỆNH ĐÁI NHẠT

I. ĐỊNH NGHĨA
Trong bệnh đái nhạt, người bệnh đái nhiều và uống nhiều kéo dài.
Số lượng nước tiểu khá nhiều, trên 3 lít trong 24 giờ, không có đường (do đó có
tên là đái nhạt), không có protein tỷ trọng dưới 1,005.
Bệnh do thiếu nội tiết chống đái nhiều của thuỳ sau tuyến yên gây ra. Nhưng
khoảng 60% các trường hợp do rối loạn chức năng, không thấy rõ nguyên nhân.
II. TRIỆU CHỨNG.
Xảy ra từ từ hoặc đột ngột, nhưng bao giờ cũng có hai triệu chứng chủ yếu.
1. Lâm sàng.
1.1. Đái nhiều: là triệu chứng chính.
- Lượng núơc tiểu trung bình từ 4 – 8 lít/24 giờ. Có khi tới 20 lít, chiếm 80-90%
số nước người bệnh uống vào.
- Số lần đái cũng nhiều, từ 10 – 20 lần, làm phiền cho ngườibệnh, nhất là về đêm,
làm cản trở giấc ngủ. Nếu cố gắng chịu đựng không uống nước, người bệnh chỉ
thấy khó chịu, còn vẫn đái nhiều. Nhưng lại chịu ảnh hưởng của tinh chất thuỳ sau
tuyến yên: tiêm tinh chất thuỳ sau tuyến yên cho người bệnh, sẽ giảm số lượng
nước tiểu.
- Xét nghiệm nước tiểu, chúng ta thấy:
Nước tiểu rất trong.
Tỷ trọng thấp.
Có rất ít các chất thường gặp trong nước tiểu người thường như canxi, urai…
Không có trụ niệu, protein và đường. Chức năng thận bình thường.
1.2. Uống nhiều. Người bệnh uống nước thường xuyên, đêm cũng như ngày: số
lượng núơc uống vào có thể lên tới 10 lít, 20 lít, có khi hơn nữa, trong 24 giờ, để
bù đắp kịp thời số nước mất đi vì đái nhiều.
Không được uống, người bệnh bứt rứt, khó chịu, có khi có những hiện tượng mất
nước cấp diễn như: sốt cao, khó thở, buồn nôn, nôn mửa, tim đập nhanh, có khi
mê sảng.


Uống nhiều như vậy, tất nhiên ảnh hưởng đến ăn (vì uống no, người bệnh không
ăn được nữa), nhưng không ảnh hưởng gì đến toàn thễ trạng cả.
Với hai triệu chứng lâm sàng ấy, chỉ có thễ gợi ý bệnh, muốn chắc chắn cần tiến
hành các xét nghiệm cận lâm sàng.
2. Cận lâm sàng.
Các nghiệm pháp thăm dò thuỳ sau tuyến yên có nhiều, ở đây chỉ giới thiệu hai
nghiệm pháp chính:
2.1. Nghiệm pháp tiêm dung dịch muối ưu trương: Nghiệm pháp Carter và
Robins: dựa trên nhận xét: nếu tiêm dung dịch muối ưu trương vào tĩnh mạch, sẽ
làm thay đổi áp lực thẩm thấu của mạch máu, kích thích thuỳ sau tuyến yên, làm
tiết ra nhiều Hocmon chống đái nhiều.
Tiến hành: ngày trước, người bệnh không đươc dùng tinh chất thuỳ sau tuyến yên.
Ngừng uống nước ít nhất 4 giờ. Cho uống trong một giờ lượng nước tương đương
20ml cho mỗi cân nặng cơ thể. Cứ 15 phút một lần, thông bàng quang, tính lượng
nước tiểu trong một phút. Rỏ giọt tĩnh mạch một lượng dung dịch NaCl ưu
trương 25%0 với tốc độ 0,25 ml đối với mỗi kg cân nặng cơ thể trong 1 phút,
tiêm liền 45 phút.
- Trong khi tiêm và sau khi tiêm thuốc hoặc sau nửa giờ, lưu lượng núơc tiểu hạ từ
70 – 90%.
Trong bệnh đái nhạt, lưu lượng nước tiểu không thay đổi đáng kể.
2.2. Nghiệm pháp tiêm nicotin: nghiệm pháp Cartesgarod: Nicotin có tác dụng
kích thích trên trục hạ khâu não yên, làm tiết nhiều Hocmon chống đái nhiều
nhưng tác dụng này không có khi bị suy thùy sau tuyến yên.
Tiêm 1 – 3mg nicotin vào tỉnh mạch. Tiêm từ từ trong 3 phút. Sau khi tiêm, tính
lượng nước tiểu trong 1 phút.
Kết quả:
- Bình thường, lưu lượng nước tiểu hạ ít nhất 80%, sau 1-2 giờ mới trở lại bình
thường.
- Trong bệnh đái nhạt, lưu lượng đó giảm ít hoặc không giảm.
III. CHẨN ĐOÁN.

1. Chẩn đoán xác định.
Dựa vào hai triệu chứng đái nhiều, uống nhiều hai nghiệm pháp thăm dò tuyến
yên.
2. Chẩn đoán nguyên nhân:
60% bệnh đái nhạt chỉ do rối loạn chức năng. Ngoài ra có thể gặp các nguyên nhân
sau đây:
- U vùng não yên (Tumeur diencé-phalo-pitutaire).
- Nhiễm khuẩn: lao màng não vùng nền sọ, viêm não.
- Chấn thương nền sọ: xảy ra sau phẫu thuật não bị chạm vào tuyến yên.
- Di truyền.
Chúng tôi vừa trình bày sơ bộ về hội chứng tuyến yên.
Trong đó chủ yếu nói tới hai bệnh thường gặp hơn cả ở nước ta là bệnh to các
viễn cực và bệnh đái nhạt. Các bệnh khác, chỉ giới thiệu để biết sơ qua mà thôi.

×