Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THÀNH pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.05 KB, 34 trang )

z
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢ TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI VIỆT THÀNH
GVHD : TS. HỒ THỦY TIÊN
SVTH: THẠCH CÔNG THẮNG
MSSV: 130700534
LỚP: 07QK2
NIÊN KHÓA: 2007 - 2011
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA NƠI THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, một mặt dựa trên sự cố gắng rất nhiều của bản thân em,
nhưng bên cạnh đó không thể thiếu sự hỗ trợ rất nhiều của thầy cô và các cô chú tại đơn
vị thực tập. Chính vì điêu đó em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Các thầy cô trường Đại Học Hùng Vương, đặt biệt là các thầy cô Khoa Quản Trị Kinh
Doanh đã truyền dạy cho em những kiến thức nền tảng cũng như chuyên sâu để em có
thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Cô Hồ Thủy Tiên đã tận tình hướng dẫn , chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực
tập này.
Các cô chú, anh chị đang công tác tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt
Thành, và đặt biệt là chị NGUYỄN THỊ MINH CHÍNH – kế toán tổng hợp của Công ty
đã giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất để em có thể thu thập tài liệu phục vụ bài báo cáo.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy cô, các cô chú anh chị tai công ty
TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thành, cùng những lời chúc tốt đẹp nhất.
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tiễn đã chứng minh rằng thực tập là một phần không thể thiếu trong
hành trong hành trang tri thức của học sinh, sinh viên. Đây là phương pháp thực tế
hóa kiến thức giúp cho chúng ta khi ra trường có thể vững vàng, tự tin hơn để đáp
ứng được yêu cầu cuả xã hội nói chung và của các công việc nói riêng. Với sự tạo
điều kiện của trường, khoa đã giúp em được hiểu rõ hơn về điều đó bằng việc đi
thực tập. Cùng với sự đồng ý của Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt
Thành để em được thực tập tại công ty .
Trong khoảng thời gian thực tập, cùng với kiến thức cơ bản giảng dạy của
nhà trường đã được vận dụng vào công việc thực tập của em. Với sự giúp đỡ nhiệt
tình của cô giáo và các cô, các chú, các anh các chị ở Công Ty TNHH Sản Xuất và

Thương Mại Việt Thành đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Bản báo cáo thực tập này gồm 3 chương:
Chương 1: Sự hình thành và pháp triển của công ty.
Chương 2 : Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.
Chương 3 : Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
VIỆT THÀNH
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thành
1.1.1Tổng quan về ngành nhựa
Theo quy hoạch tồng thể phát triển ngành Nhựa Việt Nam đến năm 2010 do bộ
Công Nghiệp phê duyệt ban hành kèm theo Quyết Định số 11/2004/QĐ-BCM ngày
17/02/2004, cơ cấu giữa các nhóm sản phẩm ngành nhựa được quy hoạch chia làm 04
nhóm chủ yếu.
- Nhóm sản phẩm nhựa gia dụng
- Nhóm sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng
- Nhóm sản phẩm nhựa bao bì
- Nhóm sản phẩm nhựa kỹ thuật cao
Theo quy hoạch phát triển nghành nhựa của Bộ công nghiệp, nhóm các sản phẩm
nhựa bao bì giữ vững tỷ trọng tăng trưởng ở mức 38% từ năm 2000 đến năm 2010.
Bảng 1.1: Quy hoạch phát triển các sản phẩm ngành nhựa
Nhìn chung, thị trường bao bì nhựa cấp thấp hiện nay đã bão hòa do có nhiều
doanh nghiệp tam gia và tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp sữ dụng bao bì như sản
xuất hàng tiêu dùng, lương thực thực phẩm, hóa mỷ phẩm v.v… Thị trường nhựa cao
cấp có tính cạnh tranh thấp hơn nhưng đòi hỏi công nghệ và trình độ kĩ thuật cao.
1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Sản Xuất và
Thương Mại Việt Thành
Công ty TNHH SX - TM Việt Thành được thành lập và hoạt động tuân theo
Luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Việt Nam khoá X thông qua
ngày 12/06/1999 và các điều khoản của bản điều lệ do Công ty ban hành.

Tên công ty: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI VIỆT THÀNH
Ngày thành lập: Ngày 21 Tháng 08 Năm 1999.
Tên giao dịch : VIET THANH CO., LTD
Tên viết tắt : VTCO., LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 29 đường TTN8 Khu Phố 5, Phường Tân Thới nhất, Quận
12, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Vốn điều lệ công ty được ấn định là 3.000.000.000 đ ( Ba tỷ đồng ).
1.2.1 Chức năng, Nhiệm vụ của công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt
Thành
1.2.1.1 Chức năng,nhiệm vụ
Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất các loại bao
bì nhựa bằng phương pháp nhiệt định hình và ép nhựa và các sản phẩm khác. Những
sản phẩm của Công ty được nhà nước khuyến khích đầu tư sản xuất để từng bước
thay thế và cạnh tranh mặt hàng ngoại nhập. Gần đây công ty đã huy động vốn từ
nguồn vay ngân hàng để nhập dây chuyền công nghệ mới ép đùn và bao bì.
Nhiệm vụ công ty luôn cố gắng sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn , không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ để góp phần xây
dựng nền kinh tế nước nhà, đặc biệt trong thời kỳ Việt Nam đang đứng trước nhiều
thách thức và cơ hội mới.
1.2.2 Quy mô và lĩnh vực hoạt động
Công ty TNHH SX - TM Việt Thành gồm các đơn vị trực thuộc:
Phân xưởng sản xuất màng, phân xưởng sản xuất ly và sản xuất bao bì thành
phẩm, xưởng sữa chữa cơ khí.
Công ty chuyên sản xuất và mua bán sản phẩm nhựa (trừ tái chế nhựa phế thải),
bao bì nhựa, hạt nhựa, hạt màu, mực in. Mua bán hoá chất (trừ hoá chất có tính độc hại
mạnh). Ngoài ra công ty còn sản xuất và mua bán các loại vật tư, thiết bị máy móc ngành
máy móc, ngành sản xuất nhựa, bao bì và ngành in.
Công ty có thị trường tiêu thụ rộng khắp 3 miền và thị trường xuất khẩu . Chủ
yếu là thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh với các khách hàng lớn như : Kinh Đô, Uliver,
Vinamilk….Thị trường xuất khẩu chủ yếu: Anh, Nhật, Đức.

1.3 Tổ chức bộ máy tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Việt Thành
1.3.1Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
PHÂN
XƯỞN
G SẢN
XUẤT
1
GIÁM
ĐỐC
BP.KỸ THUẬT -
KCS
KHỐI NGHIỆP
VỤ
QUẢN ĐỐC
C.TY
P.GIÁM
ĐỐC
PHÂN
XƯỞ
NG
SẢN
XUẤT
2
PHÂN
XƯỞN
G SẢN
XUẤT
3
TỔ


KHÍ
TỔ
BẢ
O
TRÌ
BỘ
PHẬN
BẢO
VỆ
BỘ
PHẬN
KINH
DOAN
H
BỘ
PHẬN
KẾ
TOÁN
1.3.1 Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
1.3.1.1 Giám đốc
Là người đứng đầu chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp toàn bộ mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý chung mọi công tác tài chính, kế toán, hợp
đồng, văn bản pháp lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn thể công ty.
1.3.1.2 Phó giám đốc
Giải quyết và ra các quyết định trong phạm vi quyền hạn cho phép. Là người hỗ trợ giám
đốc điều hành, tham vấn và giúp giám đốc trong công việc điều hành chung toàn công ty.
1.3.1.3 Quản Đốc công ty
Giải quyết và ra các quyết định trong phạm vi quyền hạn cho phép. Giúp giám đốc trong
việc điều hành các phân xưởng sản xuất của công ty , phụ trách tổ nhiên liệu và tổ sản

xuất. Chịu trách nhiệm trước giám đốc.
1.3.1.4 Bộ phận kinh doanh
Tham mưu cho ban Giám Đốc các phương án sản xuất kinh doanh, hoàn thành các
nhiệm vụ như chào hàng, mua bán, ký gửi, thanh toán.
Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường trong và ngoài nước Phòng
kinh doanh còn phải lên kế hoạch và xúc tiến việc tiếp thị quảng bá sản phẩm của
công ty, mở rộng thị trường kinh doanh. Tiếp xúc, đàm phán để tiến tới thiết lập các
mối quan hệ hợp tác kinh tế có lợi cho công ty.
Đồng thời tìm các nguồn cung cấp có giá cả rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng để
giảm nguồn chi phí cho công ty. Ngoài ra phòng kinh doanh còn chịu trách nhiệm
quản lý hợp đồng kinh tế và bản thanh lý hợp đồng của công ty.
1.3.1.5 Bộ phận kỹ thuật KCS
Giải quyết và ra các quyết định cần thiết liên quan đến vấn đề kỹ thuật của công ty. Xây
dựng định mức sản phẩm của công ty. Tổ chức thực hiện các kế hoạch sữa chữa, bảo
dưỡng máy móc, thiết bị. Cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, quản lý các hồ sơ tài liệu
khoa học kỹ thuật. Kiểm tra chất lượng hàng hoá sản xuất đảm bảo đạt yêu cầu của khách
hàng, nhằm tạo uy tín của Công ty.
1.3.1.6 Phân xưởng sản xuất
Chịu sự điều hành của Quản đốc. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất để tiến hành các hoạt
động sản xuất kịp thời giữa các tổ nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao
Phân xưởng sản xuất gồm : Phân xưởng sản xuất màng, Phân xưởng sản xuất bao bì
nhựa các loại và Phân xưởng sản xuất ly.
Thực hiện nghiêm túc các nội quy lao động theo pháp luật và của công ty đề ra. Phải
đảm bảo an toàn lao động.
Được hưởng các quyền lợi của người lao động theo quy định của nhà nước như :
lương, thưởng, trợ cấp, bảo hiểm…
1.4 Đặc điểm về sản xuất
1.4.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Đơn đặt hàng

Bộ phận kinh doanh
Bộ phận kỹ thuật
Quản đốc nhà máy
Phân xưởng sản xuất
Sản xuất hàng loạt
Bộ phận kinh doanh gặp gỡ và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Sau khi nhận
được đơn đặt hàng, bộ phận kinh doanh sẽ truyền tải những yêu cầu, đòi hỏi của khách
hàng về việc sản xuất ra những sản phẩm thỏa những đặc tính mà công ty và phía đối tác
đã thỏa thuận với bộ phận kỹ thuật.
Bộ phận kỹ thuật sẽ chịu trách nghiệm trong việc lập kế hoạch, đề ra quy trình
sản xuất chính, đồng thời từng bước kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch cũng như nhanh
chóng, kịp thời giải quyết những sự cố phát sinh trong quá trình sản xuất những giai đoạn
sau này.
Quản đốc nhà máy nơi tiến hành triển khai kế hoạch cũng như thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc về việc sản xuất diễn ra đúng tiến độ.
Cuối cùng, phân xưởng sản xuất là nơi thực hiện kế hoạch, sản xuất hàng loạt
được tiến hành đặt dưới sự kiểm soát của quản đốc và bộ phận kỹ thuật KCS của công ty.
1.4.2Phân công sản xuất
Việc phân công ở công ty được thực hiện theo hình thức “ca lỡ”, tức là tùy vào
chủng loại mặt hàng, tùy vào số lượng hàng hóa, cũng như tùy thuộc vào thời hạn
giao hàng mà việc chia ca sẽ linh hoạt thay đổi theo từng khâu sản xuất, cụ thể như
sau:
Tổ máy đùn tạo màng: hai ca/ngày
Tổ máy dập : hai hoặc ba ca/ngày
Tổ hoàn tất sản phẩm : một hoặc một ca rưỡi/ngày
Tổ chức kiểm tra chất lượng
Phó giám đốc
Phòng kỹ thuật Phân xưởng sản
xuất
KCS công ty KCS phân

xưởng
Phó giám đốc là người quản lý chính công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của
công ty. Để kịp thời giải quyết sự cố có thể xảy ra, hai bộ phận KCS và quản đốc
vẫn luôn giám sát trong từng giai đoạn sản xuất. ngoài ra, các mẫu sản phẩm thường
xuyên được gửi đến trung tâm đo lường chất lượng để kiểm tra nhằm khảo sát cũng
như đảm bảo tốt về độ sạch, độ an toàn của sản phẩm với người tiêu dùng.
1.4.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Công ty sản xuất bao bì nhựa là sản xuất những sản phẩm theo đơn đặt hàng và
theo yêu cầu của khách hàng . Công ty cung cấp những sản phẩm nhựa đa dạng về
chủng loại như : Hộp thực phẩm, ly kem, khay bánh, muỗng nhựa, hộp nước trái cây
các loại…
Vì vậy sản phẩm của công ty là sản phẩm đặc thù theo theo khuôn mẫu theo yêu
cầu của khách hàng. Khách hàng sẽ thiết kế và gửi mẫu cho công ty. Nếu công ty xét
thấy khả năng có thể cung ứng sẽ cho làm khuôn mẫu gửi cho khách hàng. Sau khi
khách hàng chấp nhận khuôn mẫu Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng và cho sản
xuất hàng loạt.
Công ty sử dụng công nghệ cao với hệ thống máy móc thiết bị được nhập từ
nước ngoài về .Và do đặc điểm quy trình công nghệ của đa số các sản phẩm không
đòi hỏi thời gian dài ngày, do đó Công ty có thể nhanh chóng linh động đáp ứng mọi
nhu cầu về đơn đặt hàng của khách hàng.
Đây là một trong số các quy trình công nghệ tiêu biểu sản xuất tại phân xưởng
bao bì. Màng bán thành phẩm ( PS, PVC…) sẽ được sản xuất từ 3 nguyên vật liệu
chính là hạt nhựa, hạt màu và hạt tăng dai. Sau khi màng bán thành phẩm được sản
xuất ra sẽ chuyển cho phân xưởng sản xuất bao bì. Tại đây, màng bán thành phẩm
được chạy qua máy nhiệt định hình rồi tiếp tục chạy qua máy dập sản phẩm tạo thành
bao bì. Bao bì tiếp tục được chuyển cho bộ phận in để tiến hành in theo mẫu của
khách hàng. Và công đoạn cuối cùng trong quy trình là kiểm tra và đóng gói sản
phẩm trước khi giao hàng.
1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2008- 2010

Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN
KHO TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT THÀNH
2.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2008_2010
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ.
Công ty không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số
lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả
hoạt dộng kinh doanh của công ty thể hiện qua các bảng biểu dưới đây:
2.1.1 Doanh thu
Bảng 2.1 Bảng tình hình doanh thu của công ty qua các năm 2008 - 2010
Đơn vị tính: đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Qua bảng trên ta nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng của năm 2010/2009 có giảm so
với năm 2009/2008 ( 4.99% giảm xuống 2.28%).Nguyên nhân dẫn đến việc doanh
thu giảm là do nền kinh tế biến động gây ảnh hưởng đên sản lượng tiêu thụ của
công ty. Tuy nhiên nhìn một cách khái quát thì doanh thu của công ty tăng lên
đáng kể qua các năm. Cụ thể là năm 2009 tăng so với năm 2008 là 4.9%, năm
2010 tăng so với năm 2009 là 2.28%. Những con số trên cho ta thấy rằng sản
lượng sản xuất của công ty ngày càng tăng về số lượng cũng như chất lượng và
ngày càng được thị trường chấp nhận.Đạt được kết quả trên là do công ty đã đầu
tư đúng đắn kịp thời máy móc thiết bị sản xuất màng nhựa, máy dập khuôn, máy
định hình… hiện đại có công suất cao nên đạt hiệu quả cao.
2.1.2 Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Trong thời gian vừa qua do công ty sản xuất tốt, điều hành sản xuất hợp lý, phát huy cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nên các khoản
nộp cho nhà nước vì vậy cũng ngày càng tăng. Cụ thể các khoản nộp ngân sách nhà nước
qua các năm như sau:
Bảng 2.2 Tình hình nộp thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp của Công ty
Đơn vị tính : đồng
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh
Hàng năm công ty thực hiện nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước một cách đầy đủ và

nghiêm túc, với số tiền ngày càng tăng lên đáng kể.
2.1.3 Chế độ tiền lương thưởng của cán bộ công nhân viên:
Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên của công ty:
Bảng 2.3 Tình hình thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
Đơn vị tính : đồng/người/tháng
Nguồn: Phòng Nghiệp vụ
Trong thời gian vừa qua do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả. Vì
vậy bên cạnh việc góp phần tăng tích lũy cho nhà nước, tăng đầu tư phát triển sản xuất và
cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Hàng năm công ty tổ chức cho cán bộ công
nhân viên di nghỉ mát, tham quan, du lịch,… Chính điều đó đã làm cho cán bộ công nhân
viên thêm phấn khởi, hăng hái thi đua lao động sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
2.1.4 Lợi tức sau thuế:
Lợi tức sau thuế của năm 2008, năm 2009 và năm 2010:
Bảng 2.4 Tình hình lợi nhuận của công ty qua các năm 2008 – 2010
Đơn vị tính: đồng
Nguồn : Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
Công ty đã nổ lực rất lớn,tìm cách giảm chi phí và bố trí lao động một cách hợp lý. Nhờ
đó mức lợi nhuận sau thuế của công ty ngày càng tăng lên rõ rệt. Đây là thành quả do
đóng góp của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty.
2.1.5 Đánh giá tổng quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH SX&TM Việt Thành.
2.1.5.1 Xét hiệu quả sử dụng lao động của công ty
Công ty đã ý thức được rằng yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng trong
việc thành công hay thất bại của doanh nghiệp.Vì vậy công ty luôn quan tâm đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề đáp ứng nhiệm vụ trong
thời kỳ mới: thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Việc phân công và bố trí lao động đúng ngành nghề, đúng chuyên môn sẽ phát huy
được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh:
Sau đây là bảng kê trình độ lao động của công ty:

Bảng 2.5 Tình hình lao động tại công ty qua các năm 2008 – 2010:
Đơn vị tính : %
Nguồn : Phòng Nghiệp vụ
Qua bảng kê về trình độ lao động của công ty ta thấy rằng trình độ lao động
của công ty ngày càng được cải thiện. Cụ thể trình độ trên đại học và đại học tăng
đều qua các năm.
Số lượng lao động của công ty tăng lên rõ rệt: năm 2008 là 85 lao động
nhưng đến năm 2010 đã là 150 lao động. Điều này chứng tỏ quy mô hoạt động của
công ty ngày càng mở rộng.
2.1.5.2 Mức năng suất lao động bình quân
Mức năng suất lao động bình quân= Tổng giá trị sản xuất kinh doanh /
Tổng số lao động bình quân
Bảng 2.6 Tình hình mức năng suất lao động
Nguồn : Phòng Nghiệp vụ
Qua bảng ta nhận thấy mức năng suất lao động bình quân ngày càng tăng đáng kể,
đó là do công ty đã có những biện pháp quản lý hiệu quả, phân công lao động hợp
lý.
2.1.5.3 Mức doanh thu bình quân mỗi lao động
Mức doanh thu bình quân mỗi lao động= Tổng doanh thu / Tổng số lao động bình
quân
Bảng 2.7 Tình hình doanh thu trên mỗi lao động
Nguồn : Phòng Nghiệp vụ
Cùng một số lượng lao động nhưng ta thấy rằng mức doanh thu bình quân trên
mỗi lao động ngày càng được cải thiện, cụ thể là năm 2010 tăng mạnh so với năm
2009 ( năm 2010 là 514 so với năm 2009 là 339)
2.1.6 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh theo chỉ tiêu sử dụng vốn
2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sức sản xuất vốn cố định = Tổng doanh thu thuần / Vốn cố định sử dụng bình quân
Suất hao phí vốn cố định = Vốn cố định sử dụng bình quân / Tổng doanh thu thuần
Bảng 2.8 Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty:

Nguồn : Số liệu từ phòng Nghiệp vụ
Ta nhận thấy được rằng hàng năm thì sức sản xuất của vốn cố định ngày càng tăng, đặt
biệt trong năm 2010 thì tăng mạnh. Còn suất hao phí vốn cố định thì giảm rõ rệt, điều này
thể hiện công ty đã đạt hiệu quả trong việc sử dụng vốn cố định.
2.1.6.2 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Sức sản xuất vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần / Vốn lưu động sử dụng bình quân
Sức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận thuần / Vốn lưu động sử dụng bình quân
Bảng 2.9 Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty:
Nguồn : Số liệu từ phòng nghiệp vụ
Nhìn vào bảng tính toán ta có thể nhận thấy được là công ty đã có những giải pháp sử
dụng vốn lưu động hết sức hợp lý, sức sinh lời của vốn lưu động ngày càng tăng.
2.1.6.3 Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hũu= (Tổng lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu)*100
Bảng 2.10 Bảng tính tình hình doanh lợi trên vốn chủ sở hữu :
Đơn vị tính: %
Nguồn : Số liệu từ phòng Nghiệp vụ
Do hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động tăng nên trong năm 2010 tỷ suất doanh
lợi trên vốn chủ sở hữu cũng tăng, điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đạt hiệu quả cao.
2.1.7 Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
Để đánh giá theo chỉ tiêu tổng hợp ta dựa vào 2 chỉ tiêu là : doanh lợi doanh thu
bán hàng và hiệu quả kinh doanh theo chi phí.
Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu bán hàng :
Doanh lợi theo doanh thu = (Lợi nhuận / Tổng doanh thu)*100
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí:
HQKD theo chi phí = (Tổng doanh thu / Tổng chi phí)*100
Bảng 2.11 Bảng thể hiện các chỉ tiêu tổng hợp :

×