Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bài giảng -Lâm nghiệp xã hội đại cương-chương 4-p2 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.88 KB, 26 trang )

144
Bi 10: Phơng pháp tiếp cận có sự tham gia

Mục tiêu:
Sau khi học xong bi ny, sinh viên sẽ có khả năng:
Mô tả đợc các loại hình, phạm vi v mức độ ứng dụng phơng pháp tiếp cận có
sự tham gia vo trong các hoạt động LNXH.
Vận dụng đợc phơng pháp tiếp cận có sự tham gia vo trong công tác khuyến
nông khuyến lâm, nghiên cứu LNXH, nông lâm kết hợp v đo tạo LNXH.

Kế hoạch bi giảng:

Nội dung
Phơng pháp Vật liệu Thời gian
1. Tiếp cận có sự tham gia trong
nghiên cứu LNXH
1.1. Những vấn đề đặt ra để tiếp cận
nghiên cứu LNXH
1.2. Từ nông dân đến nông dân-Một
phơng pháp tiếp cận cùng tham gia
trong nghiên cứu LNXH
1.3. Phát triển công nghệ có sự tham
gia (PTD)
1.4. Tiến trình áp dụng phơng pháp
đánh giá nông thôn có sự tham gia
(PRA) trong nghiên cứu LNXH
Giảng bi có minh
hoạ
Bi tập về nh
Lm việc theo
nhóm


Trình by v đúc
rút

OHP
Ti liệu
đọc thêm



3 tiết
2. Tiếp cận có sự tham gia trong
đo tạo LNXH
2.1. Đo tạo tập huấn viên (TOT)
2.2. Đo tạo v chuyển giao kiến
thức cho nông dân
Giảng bi có minh
hoạ, Vấn đáp
Bi tập về nh
Tổng kết v đúc rút

OHP
Ti liệu
đọc thêm


2 tiết
3. Tiếp cận có sự tham gia trong
nông lâm kết hợp (NLKH)
3.1. Các giai đoạn tiếp cận trong phát
triển kỹ thuật NLKH

3.2. Các phơng pháp tiếp cận có sự
tham gia trong phát triển kỹ thuật
nông lâm kết hợp (NLKH)

Giảng bi có minh
hoạ
Vấn đáp
Bi tập về nh

OHP
Ti liệu
đọc thêm


2 tiết
4. Tiếp cận có sự tham gia trong
khuyến nông khuyến lâm
4.1. Vai trò của khuyến nông khuyến
lâm
4.2. Các cách tiếp cận chủ yếu trong
khuyến nông khuyến lâm
4.3. Hệ thống khuyến nông khuyến
lâm từ ngời dân
Giảng bi có minh
hoạ
Lm việc theo
nhóm
Trình by v đúc
rút
OHP

Ti liệu
đọc thêm



2 tiết
145
1. Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu LNXH
1.1. Những vấn đề đặt ra để tiếp cận nghiên cứu LNXH
Nghiên cứu nói chung v nghiên cứu LNXH nói riêng đều có những đặc thù riêng
vì vậy cần lu ý 2 điểm sau:
Thứ nhất, nghiên cứu không phải chỉ l thu thập thông tin, dữ liệu m l phân
tích thông tin dữ liệu để xây dựng v phát triển một sự hiểu biết về một vấn đề
no đó.
Thứ hai, khi nói đến nhu cầu nghiên cứu LNXH thì phải lu ý tới các kiểu
nghiên cứu no đó để có thể giúp chúng ta thực hiện LNXH.
Hai điểm lu ý trên cho chúng ta một số câu hỏi trớc khi cần nghiên cứu
LNXH, đó l:
- Những vấn đề no đang tồn tại trong trong quá trình thực hiện LNXH?
- Những cái gì chúng ta cần phải biết để có thể giải quyết các vấn đề đó?
- Chúng ta có thể tiếp cận các vấn đề đó nh thế no để có thể hiểu rõ bản
chất v nguyên nhân của chúng?
- Chúng ta nghiên cứu bằng cách no để có thể giải quyết triệt để hoặc giảm
thiểu các vấn đề đó?
Hai câu hỏi đầu trả lời câu hỏi cái gì cần đợc nghiên cứu. Hai câu hỏi sau trả lời
câu hỏi về phơng pháp nghiên cứu no cần đợc lựa chọn. Ton bộ vấn đề trên, suy cho
cùng, l cần phải có một phơng pháp tiếp cận nghiên cứu trớc khi quyết định v tiến
hnh nghiên cứu. Do vậy, việc phát hiện vấn đề nghiên cứu nh thế no, tiến hnh
nghiên cứu bằng cách no, kết quả nghiên cứu đợc vận dụng ra sao đó l cách tiếp
cận trong nghiên cứu nối chung.

Hoạt động LNXH luôn đòi hỏi có sự tham gia của các chủ thể khác nhau, trong đó
nông dân v cộng đồng của họ giữ vai trò quan trọng. Do đó nghiên cứu LNXH cũng
cần có sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt l của ngời dân v cộng đồng. Điều
ny có thể đợc giải thích l trong LNXH các vấn đề cần đợc nghiên cứu phải xuất
phát từ yêu cầu của thực tiễn, các kết quả nghiên cứu cần đợc u tiên cho ngời sử
dụng chủ yếu, đó l các cộng đồng, các những ngời lm công tác khuyến nông khuyến
lâm. Nghĩa l nghiên cứu LNXH phải xuất phát từ thực tiễn, giải quyết các vấn đề thực
tiễn v phục vụ trực tiếp cho sản xuất. Điều ny cng cho thấy nghiên cứu không chỉ l
công việc riêng của các nh nghiên cứu m còn l công việc của ngời dân, của công
đồng, của cán bộ khuyến nông khuyến lâm.
M. Buchy (1997) cho rằng để có thể hiểu tận gốc rễ mọi vấn đề trong nghiên cứu
cần có sự tham gia của ngời đang thực thi các chơng trình, các hoạt động LNXH,
nghĩa l cần có sự tham gia của ngời dân. Điều ny đợc minh hoạ bằng một ví dụ l
trong giao đất, giao rừng thì việc nghiên cứu không phải trả lời câu hỏi bao nhiêu hộ gia
đình trong thôn không nhận đất hoặc không đợc giao đất? m phải trả lời các câu hỏi
tại sao điều đó lại xảy ra v chúng có ý nghĩa gì?v nếu điều đó xảy ra do thực thi
chơng trình sai thì tại sao lại có chuyện chơng trình bị thực thi sai?
146
Để trả lời các câu hỏi tơng tự nh trên một cách đầy đủ v chính xác phải có sự
tham gia cùng tìm hiểu v phân tích của các nh nghiên cứu, nông dân, cán bộ khuyến
lâm khuyến lâm. Sự tham gia nh vậy có thể đợc coi l các công việc nghiên cứu.
Trên đây chỉ nói lên sự cần thiết nghiên cứu có sự tham gia của các bên. Vậy những
vấn đề no cần đợc u tiên nghiên cứu?.
Chúng ta hãy giả định hai vấn đề m nghiên cứu về LNXH cần quan tâm, đó l
nghiên cứu những vấn đề kinh tế xã hội v các vấn đề vật lý sinh học trong phạm vi cộng
đồng nông thôn để phát triển LNXH.
Vấn đề thứ nhất chính l nghiên cứu các mối quan hệ xã hội v hng ro về thể chế
v tổ chức cho phát triển LNXH nh:
Quan hệ qua lại giữa những ngời sống trong cộng đồng.
Quan hệ giữa những ngời sống trong cộng đồng v các tổ chức khuyến nông

khuyến lâm.
Xác định các tiềm năng v xung đột trong cộng đồng.
Nghiên cứu các giải pháp về xung đột sử dụng ti nguyên.
Nghiên cứu các vấn đề về cơ chế chính sách
Vấn đề thứ hai l nghiên cứu các rng buộc v quan hệ tự nhiên cần đề cập v ứng
dụng trong phát triển LNXN. Đó l các lĩnh vực:
Lựa chọn cây trồng
Hệ thống vờn ơm
Hệ thống lâm sinh
Gây trồng cây đặc sản
Kỹ thuật canh tác
Tại mỗi cộng đồng có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu, sự lựa chọn vấn đề nghiên
cứu l một vấn đề quan trọng, m ngay từ đây đã đòi hỏi có sự tham gia của ngời dân
sống trong cộng đồng. Trong LNXH, nhu cầu nghiên cứu không phải xuất phát từ ngời
lm nghiên cứu m nó đợc hình thnh từ ngời sẽ sử dụng kết quả nghiên cứu sau ny.
Ngời nông dân gặp những vớng mắc về một vấn đề kỹ thuật hay chính sách m họ cần
phải giải quyết thì đó có thể xuất phát điểm của nghiên cứu LNXH hay nhu cầu nghiên
cứu bắt đầu xuất hiện. Điều quan trọng l lm sao những ngời lm nghiên cứu hiểu v
biết đợc nhu cầu đích thực của cộng đồng. Phơng pháp tiếp cận cùng tham gia có thể
giúp ngời lm nghiên cứu hiểu đợc vấn đề ny.
4.3

Từ nông dân đến nông dân-Một phơng pháp tiếp cận
cùng tham gia trong nghiên cứu LNXH
Các câu hỏi đặt ra l: Khi ngời nông dân trở thnh một ngời quản lý họ phải cần
có các thông tin, vậy những thông tin no họ cần phải có để họ quản lý tốt hơn trang
trại của họ? các nh nghiên cứu tìm đợc những thông tin họ cần bằng cách no v
chuyển giao đến nông dân ra sao để họ có khả năng sử dụng đợc?.
147
Một điều hiển nhiên trong quá trình ny l tạo ra thông tin hai chiều giữa nông dân

v những nh nghiên cứu. Một trong những phơng pháp thu hút sự tham gia vo quá
trình nghiên cứu m Rhoaders and Booth (1982) đề xuất l cách tiếp cận Từ nông dân
đến nông dân nh trong hình 10.1.


IV
Nông dân đánh giá
v chấp nhận

Kiến thức của
nông dân v
các vấn đề
I
Đối thoại giữa nông dân
v nh khoa học





Các giải pháp
tốt hơn phù
hợp với đồng

ruộng



Nghiên cứu
LNXH





Các vấn đề
đợc cùng xác
định



III
Chấp nhận, thử
nghiệm trên đồng
ruộng hoặc trên
trạm


Các giải pháp
tiềm năng


II
Tìm kiếm giải
pháp:
Nghiên cứu liên
ngnh
Ghi chú: Phần đen trong các vòng tròn mô tả sự hỗ trợ từ bên ngoi.

Hình 10.1: Mô hình tiếp cận "Từ nông dân đến nông dân" trong nghiên cứu LNXH
(Mô phỏng theo Rhoaders and Booth, 1982)

Mô hình 10.1. mô tả cách tiếp cận cùng tham gia trong nghiên cứu hay phát triển
công nghệ theo 4 giai đoạn với các ý nghĩa sau:
Giai đoạn I: Chuẩn đoán với mục đích l cùng xác định các vấn đề sẽ đợc nông
dân v các nh nghiên cứu cùng phối hợp thực hiện.
Giai đoạn II: Xác định giải pháp với mục tiêu l cùng tìm các giải pháp tiềm
năng để giải quyết vấn đề.
Giai đoạn III: Thử nghiệm trên đồng ruộng của nông dân với mục đích tạo ra sự
thuyết phục v chấp nhận của nông dân các giải pháp kỹ thuật.
Giai đoạn IV: Nông dân đánh giá v chấp nhận với mục tiêu l tạo ra quá trình
học hỏi, nâng cao kiến thức của nông dân về các vấn đề để phổ biến v mở
rộng.

148
P
TD
4.4

Phát triển công nghệ có sự tham gia (PTD)
Phát triển công nghệ có sự tham gia của nông dân l một hình thức tiếp cận mới,
trong đó các kiến thức bản địa của ngời nông dân cũng đợc coi l một yếu tố quan
trọng nh bất kỳ ý kiến no của các nh khoa học. Đây l những hoạt động nhằm hớng
đến sự thay đổi kỹ thuật hiện tại của nông dân, tăng cờng năng lực thử nghiệm hiện tại
của nông dân.
Phát triển kỹ thuật có sự tham gia chính l sự kết hợp giữa kiến thức bản địa của
cộng đồng với năng lực nghiên cứu của những tổ chức phát triển v thúc đẩy một tiến
trình học hỏi lẫn nhau. Nó bao gồm việc xác định thử nghiệm v cập nhật những kỹ
thuật mới để giải quyết những vấn đề của địa phơng. Mục đích cuối cùng l tăng cờng
kinh nghiệm v khả năng quản lý kỹ thuật của cộng đồng v ngời dân địa phơng bằng
chính nội lực của họ, trong đó hoạt động của ngời dân giữ vai trò chủ đạo trong ton bộ
tiến trình.

Phát triển kỹ thuật có sự tham gia l cách tiếp cận mới, lôi cuốn đợc nông dân vo
việc phát triển các kỹ thuật nông lâm nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể của họ, trong
đó ngời nông dân sử dụng những kiến thức v khả năng thực tế của mình để thử nghiệm
các kỹ thuật mới cùng phối hợp với cán bộ nghiên cứu v khuyến nông lâm.
Phát triển công nghệ có sự tham gia của nông dân l sự tác động qua lại giữa kiến
thức bản địa v kiến thức khoa học, l kết quả trao đổi thông tin giữa các bên tham gia
nh nh khoa học, cán bộ khuyến lâm v nông dân để tìm ra các thử nghiệm mới có lợi
cho các bên tham gia theo hình 10.2.


Nh nghiên cứu











PTD




Hình 10.2. : Mối quan hệ giữa các bên tham gia trong phát triển công nghệ có
sự tham gia
Cán bộ

khuyến lâm
Nông dân
149


Hình 10.3. : Nông dân tham gia nghiên cứu
Tiến trình phát triển có sự tham gia đợc thực hiện theo các giai đoạn chủ yếu sau:
Tạo lập các mối quan hệ v đánh giá khả năng phát triển có sự tham gia của
ngời dân:
Trong giai đoạn ny các nh nghiên cứu v cán bộ khuyến lâm cùng với nông dân
đánh giá về các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hoá v các tác động từ bên ngoi,
đánh giá tiềm năng v những hạn chế của hệ thống canh tác địa phơng.
Phát triển những vấn đề cần thử nghiệm:
Các nh nghiên cứu v cán bộ khuyến lâm cùng bn bạc với nông dân về các kiến
thức bản địa đang tồn tại, tìm kiếm các ý tởng thử nghiệm. Trên cơ sở thảo luận ngời
nông dân sẽ xác định những chủ đề hay vấn đề họ muốn thử nghiệm v phát triển.
Giai đoạn thực hiện các thử nghiệm:
Các bên tham gia tiến hnh thiết kế các thử nghiệm, sau đó nông dân l ngời trực
tiếp quản lý v thực hiện các thử nghiệm đó, cán bộ nghiên cứu v cán bộ khuyến lâm
đóng vai trò t vấn, cung cấp thông tin v phối hợp hoạt động. Các nh nghiên cứu thu
thập thông tin, sử dụng các công cụ thống kê thích hợp để phân tích v đánh giá kết quả
thử nghiệm. Ton bộ quá trình hoạt động, giám sát v đánh giá đều có sự tham gia của
các bên liên quan.
Giai đoạn chia sẻ kết quả thử nghiệm:
Đây l giai đoạn đợc thực hiện thông qua các hoạt động đo tạo trong cộng đồng,
chia sẻ kết quả thử nghiệm với các hộ nông dân khác .


150
Duy trì hỗ trợ cho quá trình PTD:

Thực hiện bền vững bao gồm các hoạt động nh hỗ trợ cơ sở vật chất, t liệu hoá
kinh nghiệm, đúc rút kinh nghiệm để nhân rộng v.v
4.5

Tiến trình áp dụng phơng pháp đánh giá nông thôn có sự
tham gia (PRA) trong nghiên cứu LNXH
PRA l phơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của ngời dân. PRA không
những l phơng pháp dùng để lập kế hoạch phát triển cộng đồng m còn l phơng
pháp dùng để thu hút ngời dân vo nghiên cứu LNXH, phát triển công nghệ thích hợp.
PRA đợc thực hiện bằng một tập hợp các công cụ. Sau đây l tiến trình có khả năng sử
dụng PRA vo quá trình nghiên cứu LNXH.
Ngời dân tham gia đánh giá hiện trạng, phát hiện vấn đề v xác định các vấn đề
cần giải quyết.
Bằng các công cụ PRA xây dựng sa bn, vẽ sơ đồ phác hoạ, khảo sát tuyến, thảo
luận nhóm nông dân, họp dân, phỏng vấn hộ gia đình có thể xác định đợc thực trạng
của địa phơng, từ đó có thể phát hiện đợc các vấn đề cần giải quyết.
Xác định u tiên nghiên cứu v chuyển giao công nghệ
Nông dân có thể đa ra các nhu cầu nghiên cứu v chuyển giao công nghệ thông
qua các cuộc thảo luận nhóm nông dân tiêu biểu, v họp dân. Các công cụ v kỹ thuật
phân tích nh phân tích sơ đồ hình cây, phân tích theo luồng, phân loại u tiên theo
phơng pháp bảng ô vuông hay so sánh cặp đôi. Kết quả phân tích đợc thông qua các
cuộc họp dân.
Xây dựng mục tiêu v kế hoạch nghiên cứu
Nông dân đợc thu hút vo quá trình xác định mục tiêu v xây dựng kế hoạch
nghiên cứu thông qua các cuộc thảo luận nhóm nông dân v thông qua các cuộc họp
ton thôn. Khung logic nghiên cứu đợc cán bộ nghiên cứu thiết kế v hớng dẫn cho
nông dân để họ có thể phân tích các mục tiêu v kết quả mong đợi. Kế hoạch nghiên cứu
đợc thảo luận trực tiếp với nông dân v mô tả trên các bảng biểu v sơ đồ tiến độ, trong
đó ghi rõ trách nhiệm của các bên tham gia.
Ngời dân tham gia vo các hoạt động thiết kế, thực thi các thử nghiệm v mô

hình.
Cùng lm việc với nông dân trên đồng ruộng l công cụ quan trọng v hữu ích để
nông dân tham gia vo quá trình nghiên cứu. Sự đối thoại v hnh động trực tiếp với
nông dân l phơng tiếp cận nghiên cứu LNXH.
Nông dân tham gia vo quá trình giám sát v đánh giá v phổ biến kết quả.
Phơng pháp giám giám sát v đánh giá có sự tham gia của ngời dân đợc áp dụng
để nông dân có khả năng tự thuyết phục v quản lý các kết quả nghiên cứu. Mô hình phổ
biến lan rộng đợc vận dụng vo quá trình chuyển giao kết quả nghiên cứu.


151
2. Tiếp cận có sự tham gia trong đo tạo LNXH
2.1. Đo tạo tập huấn viên (TOT)
TOT l quá trình đo tạo chuyển giao, trong đó ngời học sau khi học có thể vận
dụng kiến thức, kỹ năng học đợc để đo tạo tiếp cho ngời khác. Nh vậy ngời học
sau khi học sẽ trở thnh các tiểu giáo viên. Hình thức đo tạo ny rất phù hợp với phát
triển nguồn nhân lực thông qua đo tạo phổ cập, lan rộng. Thông qua TOT hy vọng sẽ
đáp ứng đợc nhu cầu về cán bộ Khuyến nông khuyến lâm các cấp v khả năng cung
cấp các dịch vụ đo tạo cho nông dân.
2.1.1. Đối tợng đo tạo
Đối tợng chính để đo tạo l cán bộ lm trong ngnh nông lâm nghiệp v phát
triển nông thôn cấp huyện v tỉnh, các cán bộ của các chơng trình, dự án LNXH có các
lĩnh vực chuyên môn nh trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, công trình nông thôn,
kế hoạch, ti chính v.v Việc lựa chọn đối tợng đo tạo tiêu điểm l cán bộ cấp huyện
có các lý do v u điểm sau:
Đội ngũ cán bộ cấp huyện có chuyên môn vững, kinh nghiệm phong phú khi lm
việc với cộng đồng, phần lớn họ xuất thân từ địa phơng.
Vị trí công tác ở cấp huyện có quan hệ trực tiếp v thờng xuyên với cấp xã v
thôn bản từ trớc nên thuận lợi trong đo tạo v điều hnh.
Cán bộ cấp huyện có khả năng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật v t vấn cho cộng

đồng thuận lợi hơn về mặt thời gian, trách nhiệm cao v chi phí thấp hơn so với
cán bộ từ trung ơng, tỉnh hay dự án trên địa bn của địa phơng.
Kinh nghiệm từ nhiều dự án trên cho thấy việc lựa chọn cán bộ chuyên môn cấp
huyện để đo tạo thnh tập huấn viên l hon ton hợp lý, phù hợp với mục tiêu
phát triển nguồn nhân lực cho địa phơng, thúc đẩy nhanh v có hiệu quả khi
thực hiện dự án.
2.1.2. Tiến trình v phơng pháp của TOT
Những kinh nghiệm của TOT đợc áp dụng tại các chơng trình dự án phát triển
nh Chơng trình 5322, Dự án Lâm nghiệp khu vực Việt Nam-ADB, Dự án Quản lý đầu
nguồn có sự tham gia của ngời dân tại huyện Honh Bồ, Quảng Ninh, dự án Phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ tại tỉnh Quảng Nam v thnh phố Đ Nẵng cho
thấy tiến trình đo tạo TOT nhiều cấp nh đợc mô tả trong bảng 10.1.
Khóa đo tạo cơ bản
Khoá đo tạo ny có thể bao gồm 1 đến 3 lớp tuỳ theo yêu cầu v khả năng của
học viên. Mỗi lớp đợc tiến hnh từ 3-5 ngy tại huyện theo một chuyên đề cụ thể. Sau
mỗi lớp của khoá đo tạo cơ bản sẽ tiến hnh khoá đo tạo thực hnh. Việc lựa chọn sự
nối tiếp giữa các khoá căn cứ vo kiến thức, kỹ năng cần phải có của học viên để tiến
hnh khoá đo tạo thực hnh hoặc khoá đo tạo nâng cao.
Phơng pháp đo tạo cho ngời lớn tuổi đợc áp dụng, nghĩa l đo tạo lấy ngời
học lm trung tâm để tạo ra quá trình đối thoại hơn l giảng bi. Các phần lý thuyết
chiếm không quá 40%, phần còn lại dnh cho thảo luận, lm việc theo nhóm v
thực
152
hnh. Giáo viên giữ vai trò thúc đẩy hơn l giảng giải. Sản phẩm của mỗi lớp l kế hoạch
bi giảng do mỗi học viên xây dựng cho riêng mình.
Bảng 10.1: Tiến trình v vai trò của ngời tham gia trong TOT

Khoá đo tạo Chuyên gia đo
tạo
Cán bộ huyện Nông dân

chủ chốt
Nông dân
khác
Khoá đo tạo
cơ bản
Giảng viên chính

Học viên
Khoá đo tạo
thực hnh
Ngời hỗ trợ, thúc
đẩy
Trợ giảng Học viên
Khoá đo tạo
nâng cao
Giám sát v hỗ trợ Tập huấn viên
chính
Trợ giảng Học viên
Các khóa tiếp
theo
Giám sát v hỗ trợ Tập huân
viên
Học viên
Nguồn: Nguyễn Bá Ngãi (1999)

Khoá đo tạo thực hnh: Học trong khi lm
Lớp đo tạo ny đợc gắn vo quá trình triển khai các hoạt động của dự án. Trong
đó có đo tạo cho các nông dân chủ chốt để họ sau ny họ có thể tham gia trực tiếp vo
việc huấn luyện cho nông dân khác thực hiện các hoạt động dự án. Nh vậy tại lớp học
ny có 2 đối tợng l học viên. Học viên l cán bộ cấp huyện l ngời học vừa l ngời

đo tạo trực tiếp cho cán bộ huyện khác v nông dân. Với t cách trên họ phải thực hnh
giảng bi v hớng dẫn học viên dới sự hỗ trợ của giáo viên. Nh vậy phơng pháp đo
tạo chủ yếu l đo tạo kỹ năng bằng thực hnh thông qua công việc cụ thể, đánh giá v
đúc rút. Những kỹ năng thiếu sẽ đợc bổ sung ngay trên hiện trờng dới sự hớng dẫn
của giáo viên.
Khoá đo tạo nâng cao
Khoá đo tạo ny đợc tiến hnh gắn với tiến trình thực hiện hoạt động dự án tiếp
theo. Đây l khoá học đặt mục tiêu đo tạo nâng cao cho học viên cấp huyện. Vì vậy
trong khoá đo tạo ny, học viên cấp huyện với vai trò l tập huấn viên chính, thực hnh
các kỹ năng thúc đẩy, hỗ trợ cho cán bộ cấp huyện khác v nông dân chủ chốt. Một giáo
viên của trung ơng giữ vai trò giám sát, đánh giá v đúc rút.
Các khoá đo tạo tiếp theo
Sau 3 khoá đo tạo cán bộ cấp huyện trở thnh các tập huấn viên địa phơng. Tiến
trình nh trên đợc lặp lại cho các khoá tiếp theo. Tuy nhiên, nội dung v phơng pháp
đo tạo đợc gọn nhẹ hơn. Những cán bộ cấp huyện khác v nông dân chủ chốt sẽ đợc
các tập huấn viên địa phơng đo tạo v sẽ trở thnh tập huấn viên hớng dẫn nhân dân
thực hiện các hoạt động dự án.
TOT rất phù hợp cho đo tạo khuyến nông khuyến lâm, đặc biệt cho việc đo tạo
phơng pháp có sự tham gia của ngời dân trong xây dựng kế hoạch, giám sát v đánh
153
giá, các phơng pháp quản lý trên cơ sở cộng đồng v đo tạo kỹ thuật đơn giản trong
nông lâm kết hợp, canh tác trên đất dốc, phòng chống sâu bệnh v bệnh gia súc v.v.
Cán bộ chuyên môn cấp huyện đợc đo tạo thnh các tập huấn viên địa phơng sẽ
phát huy tốt cho các quá trình đo tạo tiếp theo. Bi học kinh nghiệm ny có thể đợc áp
dụng cho các chơng trình, dự án phát triển nông thôn, đặc biệt l các dự án khuyến
nông khuyến lâm.
Đối với cán bộ cấp huyện đợc đo tạo để trở thnh tập huấn viên địa phơng cần
đợc u tiên trang bị phơng pháp giảng dạy cơ bản, kỹ năng giao tiếp v thúc đẩy, tổ
chức v quản lý khoá học. Vì vậy, khi tuyển chọn học viên l cán bộ cấp huyện phải chú
ý đến yêu cầu tối thiểu về kiến thức v kỹ năng nghề nghiệp phải có.

Ngoi việc đo tạo một cách cơ bản cho cán bộ cấp huyện trên lớp thì các quá trình
đo tạo đợc thực hiện trong quá trình thực hiện các hoạt động dự án tơng ứng. Kinh
nghiệm cho thấy phơng pháp "học trong khi lm" luôn đem lại kết quả cao nhất.
TOT l một quá trình phải dựa trên thực tiễn để giải quyết các vấn đề đo tạo của
thực tiễn. Đây l một quá trình nhậy cảm đòi hỏi phải có phơng pháp v kỹ năng đúc
rút từ thực tế. Một thách thức đối với TOT l luôn đặt ra đa mục tiêu trong một quá
trình, nghĩa l TOT luôn giải quyết cả mục tiêu đo tạo v mục tiêu thực hiện các hoạt
động dự án: đo tạo để thực hiện dự án v quá trình thực hiện dự án để đo tạo, v ngay
trong một quá trình đo tạo ngời dạy v cũng l ngời học. Vì vậy TOT cần tiếp tục
đợc nghiên cứu v thử nghiệm về phơng pháp để có thể áp dụng có hiệu quả hơn.
2.2. Đo tạo v chuyển giao kiến thức cho nông dân
2.2.1. Những điểm cần lu ý trong đo tạo v chuyển giao kiến thức cho
nông dân
Trên mảnh đất của mình, ngời nông dân vừa l ngời quản lý v cũng l ngời sản
xuất (trồng trọt, chăn nuôi ). L ngời quản lý, ngời nông dân phải thực hiện chức
năng ra quyết định hoặc lựa chọn các phơng án khác nhau, nghĩa l ngời nông dân cần
phải có kiến thức quản lý, biết tính toán hiệu quả, tổ chức sản xuất L ngời trồng trọt,
ngời nông dân thực hiện các công việc đồng áng, chăn nuôi súc vật để tạo ra của cải vật
chất cho chính mình nên ngời nông dân cần có các kỹ năng bằng tay, cơ bắp, bằng
mắt , nghĩa l biết, hiểu v sử dụng thuần thục các kỹ thuật trồng trọt v chăn nuôi.
Bản thân mỗi ngời nông dân đều có kiến thức v kỹ năng thực hnh vốn có, nhng
kiến thức v kỹ năng đó không đủ đáp ứng đòi hỏi của kỹ thuật ngy cng cao để tạo ra
những sản phẩm của vật nuôi cây trồng ngy cng nhiều, có chất lợng cao. Do vậy
ngời nông dân cần phải đợc học hỏi v đo tạo.
Quá trình học hỏi v đo tạo đợc thực hiện bằng 2 con đờng. Thứ nhất, học hỏi
bằng quá trình trao đổi kiến thức v kinh nghiệm giữa những ngời dân sống trong cộng
đồng v thứ hai, học tập, đo tạo kiến thức v kỹ năng mới với những ngời bên ngoi
cộng đồng. Do vậy, việc đo tạo, chuyển giao kiến thức cho nông dân cần chú ý mấy
điểm sau đây:
Kiến thức v kỹ năng vốn có của mỗi nông dân v của cộng đồng.

154
Kiến thức v kỹ năng mới m nông dân v cộng đồng cần học hỏi v đợc đo
tạo từ bên ngoi.
Các kiến thức v kỹ năng phải đáp ứng nhu cầu học hỏi về kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi v quản lý.
Con đờng học hỏi v đo tạo của ngời nông dân bằng cả 2: trong cộng đồng v
ngoi cộng đồng.
Quá trình đo tạo v chuyển giao kiến thức v kỹ năng mới cho nông dân phải
xét đến khả năng tiếp nhận của chính họ.
Vì vậy quá trình đo tạo v chuyển giao kiến thức cho nông dân bao gồm các bớc
sau:
Xác định rõ nhu cầu kiến thức v kỹ năng của nông dân v cộng đồng của họ.
Xác định rõ mục tiêu học hỏi dựa vo nhu cầu trên.
Xác định nội dung cần đo tạo v chuyển giao.
Lựa chọn các phơng pháp đo tạo v chuyển giao thích hợp.
Phát triển ti liệu đo tạo v chuyển giao thích hợp.
Tiến hnh đo tạo v chuyển giao.
Giám sát v đánh giá kết quả đo tạo v chuyển giao.
Hon thiện v cải tiến quá trình đo tạo v chuyển giao.

2.2.2. Xác định nhu cầu đo tạo v chuyển giao kiến thức cho nông dân
Nội dung đo tạo v chuyển giao kiến thức căn cứ vo kết quả đánh giá nhu cầu đo
tạo thể hiện trên 3 mặt: kiến thức, kỹ năng v thái độ. Tuy nhiên loại kiến thức kỹ năng
no m nông dân cần đợc đo tạo v chuyển giao phụ thuộc vo từng cộng đồng, từng
nhóm nông dân trong cộng đồng v thời điểm khác nhau. Vì vậy việc đánh giá nhu cầu
đo tạo v chuyển giao kiến thức cho nông dân l hết sức cần thiết khi mỗi chơng trình
đo tạo khuyến nông khuyến lâm, hoặc cụ thể hơn cho mỗi khoá đo tạo v chuyển giao
kiến thức.
Kết quả đánh giá nhu cầu đo tạo v chuyển giao kiến thức cho nông dân đợc mô
tả trong lĩnh vực nh bảng 10.2.

Đối tợng đo tạo đợc xác định căn cứ vo các nhóm nông dân trong cộng đồng
nh: phân theo ngnh nghề: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp , nhóm có cùng sở thích,
nhóm có cùng mặt bằng về kiến thức v kinh nghiệm. Mỗi đối tợng đo tạo xác định rõ
nhu cầu về kiến thức, kỹ năng v yêu cầu về phẩm chất.




155
Bảng 10.2: Ví dụ về khung đánh giá nhu cầu đo tạo khuyến nông khuyến lâm

Đối tợng đo tạo Nhu cầu
về kiến thức
Nhu cầu
về kỹ năng
Yêu cầu
về thái độ
Cán bộ quản lý dự
án của thôn



Nhóm nông dân
cùng sở thích ( VD.
Nhóm chăn nuôi)



Nhóm phụ nữ



Nhóm nông dân cao
tuổi





2.2.3. áp dụng phơng pháp PRA trong đánh giá nhu cầu đo tạo
Sử dụng kết quả PRA để xác định nhu cầu đo tạo
Khi thực hiện các công cụ PRA, nông dân luôn nêu lên các khó khăn m họ gặp
phải, đồng thời cũng đề ra những giải pháp khắc phục. Trong các khó khăn v giải pháp
đó có những khó khăn về kiến thức v kinh nghiệm sản xuất, v những nhu cầu học tập.
Nh vậy, kết quả PRA cũng chỉ ra nhu cầu đo tạo v chuyển giao kiến thức cho nông
dân. Tuy nhiên, những nhu cầu đo tạo của nông dân thể hiện trong kết quả PRA cha
cụ thể v chi tiết cho từng đối tợng nông dân. Mặc dù vậy cán bộ khuyến nông khuyến
lâm căn cứ vo kết quả ny để có thể vạch ra các chơng trình đo tạo v chuyển giao
kiến thức cho nông dân. Việc xác định nhu cầu đo tạo căn cứ bản dự thảo kế hoạch
hnh động của thôn. Từ chơng trình huấn luyện đo tạo do nông dân đề xuất xác định
đợc các khoá v nội dung đo tạo.
Sử dụng kỹ thuật PRA để đánh giá nhu cầu đo tạo
PRA chuyên đề đánh giá nhu cầu đo tạo chỉ thực hiện khi cần có các thông tin chi
tiết về nhu cầu đo tạo, đặc biệt l xác định nhóm đối tợng cụ thể cho thôn, bản v các
mục tiêu, nội dung v phơng pháp đo tạo cho phù hợp cho từng đối tợng. Quá trình
tổ chức PRA chuyên đề đánh giá nhu cầu đo tạo cần đợc tổ chức linh hoạt v sử dụng
mềm dẻo các công cụ PRA thích hợp. Sau đây l một số phơng pháp v công cụ PRA
thờng đợc sử dụng trong đánh giá nhu cầu đo tạo cho nông dân:
+ Họp dân : Họp dân ton thôn để xác định nhu cầu chung về đo tạo v chuyển
giao kiến thức của ton thôn, bản, xác định u tiên v nhóm sở thích. Nếu trong kết quả
PRA đã thể hiện rõ các nhu cầu trên thì không cần sử dụng công cụ ny.

156
+ Thảo luận nhóm: Các nhóm đối tợng đợc xác định dựa vo các nhóm cùng sở
thích hay những ngời có cùng nhu cầu học vấn. Mỗi nhóm đợc tổ chức thảo nhằm xác
chi tiết nhu cầu đo tạo, nội dung v phơng pháp đo tạo của từng nhóm. Nội dung đo
tạo đợc xác định chi tiết theo kiến thức v kỹ năng.
+ Phỏng vấn cá nhân: Một số cá nhân nông dân ở mỗi nhóm đối tợng đợc lựa
chọn để phỏng vấn. Mỗi nhóm chọn 3-5 nông dân có kinh nghiệm sản xuất để phỏng
vấn. Kỹ thuật phỏng vấn linh hoạt đợc sử dụng nhằm khai thác tối đa ý kiến của nông
về kiến thức, kỹ năng, nội dung v phơng pháp đo tạo. Ngoi các cuộc phỏng vấn
nông dân cũng cần tiến hnh phỏng vấn một số lãnh đạo thôn, xã, đại diện các tổ chức
quần chúng nh thanh niên, phụ nữ , các thầy cô giáo đang dạy tại thôn bản.

3. Tiếp cận có sự tham gia trong nông lâm kết hợp (NLKH)
3.1. Các giai đoạn tiếp cận trong phát triển kỹ thuật NLKH
Trong quá trình phát triển kỹ thuật NLKH có nhiều phuơng pháp tiếp cận có sự
tham gia của ngời dân. Các phơng pháp đó đều trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Tiền chuẩn đoán
Giai đoạn ny cần chuẩn bị sẵn các thông tin cơ bản nh điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội, các kiến thức kỹ thuật bản địa của ngời dân, tìm hiểu các loại hình sử dụng đất
v các nhân tố khác tác động đến việc xây dựng mô hình sau ny. Quá trình tiền chuẩn
đoán thờng đợc tham khảo ý kiến của ngời dân địa phơng thông qua các bi tập
đánh giá nhanh nông thôn hay các cuộc trao đổi, phỏng vấn trực tiếp với nông dân.
Giai đoạn 2: Chuẩn đoán
Giai đoạn chuẩn đoán gồm tiến hnh khảo sát để nắm các thông tin cần thiết nh
tình hình sử dụng đất đai, các vấn đề đang tồn tại trong sử dụng đất, các chiến lợc về
phát triển cây trồng của ngời dân. Trên cơ sở các kết quả đó sẽ tiến hnh phân tích v
phán đoán việc sử dụng đất v các vấn đề sẽ tồn tại trong khi xây dựng mô hình NLKH.
Các đề xuất kỹ thuật v công nghệ sẽ đợc đa ra trong đó có xem xét đến các chiến
lợc chung v những trở ngại có thể xẩy ra. Mức độ tham gia của nông dân đợc đa lên
một cấp cao hơn. Sự đối thoại đợc diễn ra trong quá trình đánh giá nhu cầu, khả năng

thực thi để dự kiến các chiến lợc. Các công cụ đánh giá nông thôn có sự tham gia đợc
áp dụng thông qua các cuộc khảo sát hiện trờng, thảo luận nhóm nông dân v họp dân.
Giai đoạn 3: Thiết kế kỹ thuật
Trong giai đoạn ny tiến hnh đánh giá kỹ thuật đã thu thập đợc, thiết kế các mô
hình căn cứ vo khả năng kỹ thuật v nhu cầu của ngời dân. Kỹ thuật bản địa đợc
quan tâm, kiến thức địa phơng đợc tôn trọng thông qua các phơng pháp nh đối
thoại, PTD Tiếp theo l phân tích tính khả thi v hiệu quả của mô hình đó có sự tham
gia của nông dân.
Giai đoạn 4: Lập kế hoạch triển khai
Lập kế họach triển khai, phối hợp, giám sát, đánh giá v khả năng nhân rộng mô
hình NLKH. Kế hoạch đợc xây dựng dựa trên khả năng của cộng đồng, nhu cầu v
157
nguyện vọng của họ. Các yếu tố đầu vo của lập kế hoạch đợc nông dân xem xét, phân
tích v dự thảo kế hoạch.
Giai đoạn 5: Tổ chức triển khai các mô hình NLKH
Sự tham gia của ngời dân đợc coi l một tiêu chí quan trọng nhất để xem xét mức
độ tham gia. Ngời nông dân phải thực hiện các hoạt động canh tác ngay trên mảnh đất
của họ với sự giúp đỡ chuyên môn của cán bộ tạo ra một quá trình tự thực hiện v quản
lý một cách tốt nhất.
Giai đoạn 6: Giám sát, đánh giá v phổ biến
Đây l giai đoạn quan trọng cho quá trình r soát tính phù hợp để điều chỉnh v phổ
biến các mô hình NLKH. Các phơng pháp giám sát v đánh giá có sự tham gia của
ngời dân đợc sử dụng để nông dân tự thuyết phục v phổ biến.
3.2. Các phơng pháp tiếp cận có sự tham gia trong phát triển kỹ thuật
nông lâm kết hợp (NLKH)
3.2. 1. Nghiên cứu hệ thống canh tác (FSR)
FSR xuất hiện vo đầu thập kỷ 70 khi các nh khoa học nhận thấy việc nghiên cứu
hệ thống mùa vụ cần đợc thực hiện bằng những tổ đa ngnh có phối hợp với các nh
khoa học xã hội. Việc nghiên cứu tập trung vo các hộ nông dân có ít đất, nó tạo ra khả
năng cải thiện đợc khả năng chuyển giao công nghệ cho nông dân để tăng cờng sản

xuất nông nghiệp. Theo Farrington v Martin (1998), FSR có các đặc điểm chủ yếu sau:
Tiếp cận giải quyết vấn đề do tổ đa ngnh thực hiện với sự tham gia của nông
dân.
Đánh giá đợc sự thay đổi về công nghệ v các ảnh hởng tiềm năng của nó
trong khuôn khổ của hệ thống canh tác.
Xác định đợc nhóm nông dân đồng nhất, ví dụ: các hộ nông dân ít đất, trong
một điều kiện tơng đồng lm đối tợng nghiên cứu.
Luôn tạo ra quá trình kế tiếp, nghĩa l kết quả thử nghiệm của năm nay sẽ tạo ra
những giả thiết cho nghiên cứu năm sau.
Kết quả thử nghiệm trên trang trại của nông dân có ảnh hởng ngợc lại tới việc
chọn u tiên nghiên cứu trên các trạm.
Các công cụ chủ yếu dùng trong FSR l phân tích các ti liệu có sẵn v điều tra
thăm dò; điều tra chính thức v có sự tham gia của nông dân; kiểm chứng trong phòng
thí nghiệm; quan sát trực tiếp trên đồng ruộng của nông dân; thử nghiệm trên đồng
ruộng.
Bên cạnh những u điểm FSR l góp phần thay đổi v đợc áp dụng trong việc
Chẩn đoán v thiết kế, cũng nh một số kỹ thuật của nó có thể áp dụng trong các cuộc
điều tra không chính thức để thiết kế, giám sát v đánh giá các dự án, thì FSR bộc lộ các
hạn chế cơ bản trong lâm nghiệp xã hội v lập kế hoạch sử dụng đất đai, nh sau:
Đòi hỏi có sự phối hợp đa ngnh để giải quyết vấn đề, đặc biệt l cần có mối
quan hệ gữa các nh khoa học tự nhiên v khoa học xã hội.
158
ít quan tâm đến các hộ nông dân có ít đất đai, mặc dù họ l một trong những đối
tợng chính của lâm nghiệp xã hội.
ít v không thích ứng với phạm vi rộng lớn, do đó trong các trờng hợp ny phải
sử dụng kỹ thuật đánh giá nhanh để thay thế cho FSR.
Phơng pháp tiếp cận theo kiểu chuyển giao công nghệ vẫn chiếm u thế trong
FSR
Các nh khoa học thờng gặp khó khăn khi chuyển sang thái độ l luôn có quá
trình học hỏi từ nông dân.

Các nh nghiên cứu thờng chiếm u thế trong thiết kế, vai trò hớng dẫn v
đánh giá trong các thử nghiệm trên trang trại.
Một hớng tiếp cận mới trong FSR đợc Knipscheer v Harwood đa ra năm 1988
l lôi cuốn nông dân vo việc phân tích các kiến thức v vấn đề v xác định u tiên. Quá
trình ny gắn với việc chuyển từ nghiên cứu trong các trạm thí nghiệm sang nghiên cứu
ngay trên đồng ruộng của nông dân, qua đó nông dân v gia đình họ đóng một vai trò
tích cực nh l một ngời lm thí nghiệm. Tiếp cận mới ny bao gồm các cách tiếp
cận nh: từ nông dân đến nông dân; nghiên cứu có sự tham gia của nông dân.
3.2.2. Phơng pháp phân tích hệ thống sinh thái nông nghiệp (AEA)
Phơng pháp AEA do Gorden Conway xây dựng v thử nghiệm ở Thái Lan vo
những năm 1980. AEA thờng đợc sử dụng trong các giai đoạn đối thoại v lập kế
hoạch của các chơng trình phát triển. AEA đợc định nghĩa nh l một hệ thống sinh
thái đợc nghiên cứu v phân tích nhằm tìm kiếm các giải pháp để sản xuất lơng thực
v các sản phẩm nông nghiệp có hiệu quả nhất. Nh vậy AEA không những có đặc điểm
vật lý sinh học m còn bao gồm các thnh phần kinh tế xã hội. AEA còn đợc coi nh l
điểm khởi đầu của việc chuyển từ tiếp cận truyền thống trong FSR sang nghiên cứu tổng
hợp trong phát triển nông thôn.
Theo Conway (1985) AEA phải đảm bảo 4 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc năng suất: đảm bảo thay đổi năng suất kinh tế theo chiều dơng đợc
thể hiện qua sản lợng hay thu nhập thuần trên mỗi đơn vị ti nguyên khi thực
hiện các biện pháp.
Nguyên tắc ổn định: năng suất kinh tế đợc giữ ổn định mặc dù có những ảnh
hởng của môi trờng nh khí hậu, điều kiện kinh tế nh thị trờng.
Nguyên tắc bền vững: đảm bảo khả năng của một hệ thống luôn giữ năng suất
lâu di trên cơ sở sử dụng lâu bền các nguồn lực.
Nguyên tắc công bằng: đảm bảo quyền sử dụng các nguồn lực, sự tham gia v
phân chia lợi ích.
AEA sử dụng phỏng vấn bán định hớng không chính thức nh l phơng pháp thu
thập v khai thác thông tin từ những thông tin chính từ thôn bản. Những công cụ sau
đợc sử dụng trong AEA để xác định các kiểu của hệ thống nông sinh thái:

159
Các công cụ phân tích không gian: vẽ bản đồ phác hoạ, khảo sát theo tuyến hay
đi lát cắt để phân tích mối quan hệ các đặc điểm tự nhiên của các hệ nông sinh
thái.
Phân tích thời gian: xây dựng các biểu đồ để phân tích xu hớng biến động các
nhân tố theo thời gian nh: mùa vụ, các kiểu sử dụng đất, năng suất, đầu t, giá
cả. Tính ổn định v năng suất đợc thể hiện qua phân tích theo thời gian.
Phân tích theo luồng: xây dựng các biểu đồ luồng nhằm mô tả mối quan hệ giữa
việc sử dụng các hệ thống với thu nhập v phân tích khả năng sản xuất nh giữa
thu nhập bằng tiền, sản xuất nông nghiệp với thị trờng hay cơ sở hạ tầng.
Sử dụng các câu hỏi chính: đặt câu hỏi l một kỹ thuật đợc sử dụng trong ton
bộ quá trình AEA. Câu hỏi bán định hớng l một loại câu hỏi thờng đợc sử
dụng nhằm tăng khả năng phân tích của nông dân trong quá trình trao đổi thông
tin.
Không giống nh FSR, phơng pháp AEA cho phép phân tích trên diện rộng v
đợc coi nh l một công cụ trong nghiên cứu v lập kế hoạch phát triển. Tuy nhiên
AEA có một số hạn chế sau:
Các nh nghiên cứu thờng thu thập thông tin từ nông dân bằng phơng pháp không
có sự tham gia. Nông dân chỉ đợc coi nh l những ngời cung cấp thông tin hơn l
những ngời phân tích thông tin khi tiến hnh AEA.
AEA cần một thời gian tơng đối ngắn cũng dễ dẫn đến việc thu thập thông tin
không đầy đủ, những giả thiết nghiên cứu sai hoặc áp đặt ý chủ quan trong phân tích.
Chính vì vậy AEA cần nhiều thời gian hơn cho việc thu thập thông tin trên hiện trờng
v cần phơng pháp phân tích hợp lý, kiểm tra chéo thông tin.
3.2.3. Phơng pháp chuẩn đoán v thiết kế (D&D)
Phơng pháp chuẩn đoán v thiết kế l phơng pháp chuẩn đoán các vấn đề quản
lý đất v thiết kế xây dựng các vấn đề nông lâm kết hợp. Phơng pháp ny đợc tổ chức
ICRAF xây dựng v hon thiện nhằm t vấn cho các nh nghiên cứu về nông lâm kết
hợp v những ngời lm khuyến nông khuyến lâm hiện trờng trong thiết kế v thực
hiện nghiên cứu có kết quả cũng nh phát triển các dự án.

Theo ICRAF (1987), quy trình cơ bản của D&D bao gồm 5 bớc sau đợc môt tả
trong bảng 10.3.
160
Bảng 10.3: Quy trình của D&D
Bớc Các câu hỏi cơ bản cần
trả lời
Các nhân tố chính cần
nhận biết
Các phơng thức
thực hiện
Tiền
chuẩn
đoán
Có những hệ thống sử
dụng đất no?
Hệ thống no cần đợc
lựa chọn để phân tích?
Hệ thống lựa chọn đó
đang tồn tại v hoạt động
nh thế no?
Phối hợp các yếu tố nguồn
lực, công nghệ v mục tiêu
của ngời sử dụng đất.
Chiến lợc v mục tiêu sản
xuất, bố trí các thnh phần
trong hệ thống sản xuất.
Quan sát v so sánh
các hệ thống sử dụng
đất khác nhau.
Phân tích v mô tả

các hệ thống sử dụng
đất.
Chuẩn
đoán
Hệ thống sử dụng đất
đang hoạt động nh thế
no?
Những vấn đề trong việc
đáp ứng các mục tiêu của
hệ thống
Các nhân tố về nguyên
nhân, trở ngại v các điểm
can thiệp.
Phỏng vấn v quan
sát trực tiếp hiện
trờng.
Phân tích các vấn đề
trong mối hệ thống
phụ.
Thiết
kế v
đánh
giá
Hệ thống sử dụng đất
đợc cải thiện nh thế
no?
Chi tiết hoá cho giải quyết
vấn đề hoặc tăng cờng sự
can thiệp.
Thiết kế v đánh giá

lặp lại cho mỗi
phơng án.
Lập kế
hoạch
Cái gì đợc thực hiện,
đợc lập kế hoạch v hệ
thống đã đợc hon
thiện đợc phổ biến nh
thế no ?
Nhu cầu nghiên cứu v
phát triển, nhu cầu phổ cập
Thiết kế nghiên cứu,
lập kế hoạch dự án.
Thực
hiện
Điều chỉnh để có đợc
thông tin mới nh thế
no?
Phản hồi từ nghiên cứu
trên các trạm, thử nghiệm
trên các trang trại v
nghiên cứu điểm
Chuẩn đoán v thiết
kế lại theo thông tin
mới.

Những qui trình ny đợc lặp lại trong suốt quá trình thực hiện dự án nhằm cải tiến
những chuẩn đoán ban đầu v hon thiện thiết kế kỹ thuật bằng những thông tin mới.
D&D có một số vấn đề then chốt sau:
Sự mềm dẻo: D&D l một phơng pháp nhằm phát hiện các vấn đề m phơng

pháp đó có thể thích hợp để thoả mãn các nhu cầu v phù hợp với các nguồn ti
nguyên của đại đa số những ngời sử dụng đất khác nhau.
Tính tốc độ: D&D đợc xây dựng nhằm cho phép có đợc sự "đánh giá nhanh"
áp dụng cho những giai đoạn kế hoạch của dự án với sự phân tích theo chiều sâu
đồng thời với thời gian thực hiện dự án.
Tính lặp lại: D&D l một quá trình học hỏi, rút kinh nghiệm từ khi bắt đầu đến
khi kết thúc. Từ những thiết kế ban đầu, chúng luôn đợc cải tiến, quá trình
161
D&D đợc cải tiến liên tục đến khi những cải tiến đợc công nhận l không cần
thiết nữa.
4. Tiếp cận có sự tham gia trong khuyến nông khuyến lâm
4.1. Vai trò của khuyến nông khuyến lâm
Để phát triển sản xuất, ngời nông dân v cộng đồng của họ cần có kiến thức, động
cơ, nguồn lực v nhân lực v.v. Vai trò chuyển đổi xã hội của khuyến lâm đợc thể hiện
thông qua việc nâng cao nhận thức, trình độ cho nông dân, từ đó góp phần tăng sản xuất
lơng thực cho xã hội, bảo vệ môi trờng v an ninh, chính trị. Vai trò của khuyến lâm
trong phát triển Lâm nghiệp v LNXH đợc thể hiện thông qua việc thúc đẩy áp dụng
tiến bộ kỹ thuật, lôi kéo sự tham gia của ngời dân trong phát triển Lâm nghiệp, hỗ trợ
phát triển ti nguyên rừng. Khuyến lâm thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nâng cao đời
sống nông dân, phát triển tổ chức cộng đồng.
Nông dân luôn gắn liền với nông nghiệp, l bộ phận cốt lõi của nông thôn v cũng
l chủ thể chính trong quá trình phát triển nông thôn. Nhng trong mối quan hệ với bên
ngoi cộng đồng nh các nh hoạch định chính sách, các cán bộ chuyên môn, các cán
bộ phát triển nông thôn, cán bộ khuyến nông khuyến lâm họ bị những hng ro về
kiến thức, phong tục, giới tính, ngôn ngữ, thể chế chính sách ngăn cách. Khuyến nông
khuyến lâm l bắc nhịp cầu vợt qua các hng ro ngăn cách đó để nông dân v những
ngời bên ngoi cộng đồng có cơ hội học hỏi, chuyển giao kiến thức v kinh nghiệm để
cùng phát triển sản xuất v phát triển kinh tế xã hội nông thôn (Nguyễn Bá Ngãi, 1998).
Khuyến nông khuyến lâm còn tạo ra cơ hội cho nông dân trong cộng đồng cùng chia sẻ,
học hỏi kinh nghiệm, truyền bá kiến thức v giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau v phát triển cộng

đồng của họ. Công tác khuyến nông khuyến lâm ngy cng trở nên không thể thiếu đợc
ở mỗi địa phơng, mỗi lng bản v đối với từng hộ nông dân. Vì vậy khuyến nông
khuyến lâm cần phải đợc tăng cờng củng cố v phát triển.
Hình 10.4. mô tả vị trí v mối quan hệ giữa khuyến nông khuyến lâm với các lĩnh
vực phát triển nông nghiệp v nông thôn v đợc coi nh l nhịp cầu nối giữa nông dân
với những ngời bên ngoi cộng đồng.
Khuyến nông khuyến lâm đợc coi nh l mắt xích trong dây chuyền của hệ
thống phát triển nông thôn, nó có mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực khác nh nông
lâm nghiệp, nghiên cứu, giáo dục, chính sách, tín dụng, thị trờng. Nh vậy giữa khuyến
nông khuyến lâm với phát triển nông nghiệp v nông thôn có mỗi quan hệ chặt chẽ.
Trong mối quan hệ ny khuyến nông khuyến lâm đợc coi nh l phơng pháp tiếp cận
phát triển nông thôn v cũng l một công cụ, phơng tiện hữu hiệu để phát triển nông
nghiệp. Để khuyến nông khuyến lâm thực sự trở thnh cầu nối vững chắc, một công cụ
phát triển v phơng pháp tiếp cận thì các phơng pháp tiếp cận có sự tham của ngời
dân giữ một vai trò hết sức quan trọng trong khuyến nông khuyến lâm.


162


Các nh hoạch
định
chính sách.
Các nh nghiên
cứu.
Cán bộ phát triển
nông thôn


Khuyến nông

khuyến lâm


Nông dân v
Cộng đồng


Hình 10.4: Vị trí của khuyến nông khuyến lâm
(Nguyễn Bá Ngãi, 1998)

4.2. Các cách tiếp cận chủ yếu trong khuyến nông khuyến lâm
Trong khuyến lâm có 2 hình thức tiếp cận chủ yếu l tiếp cận từ trên xuống v tiếp
cận từ dới lên. Mỗi hình thức tiếp cận có những đặc thù v phù hợp với từng thời kỳ
phát triển.
Tiếp cận khuyến lâm từ trên xuống hay từ bên ngoi vo, còn gọi l tiếp cận theo
mô hình chuyển giao. ở giai đoạn đầu phát triển khuyến lâm hình thức tiếp cận ny rất
phổ biến, nó gắn liền với các quá trình nh chuyển giao kiến thức hay chuyển giao công
nghệ cho nông dân. Đặc trng của cách tiếp cận ny l các tiến bộ của kỹ thuật v công
nghệ đã đợc các nh chuyên môn nghiên cứu v có thể triển khai theo diện rộng. Tuy
nhiên tiếp cận theo mô hình ny thờng bộc lộ những hạn chế nh mang tính áp đặt,
không căn cứ vo nhu cầu của dân, cán bộ khuyến lâm coi khuyến lâm l một quá trình
giảng dạy một chiều cho nông dân, mang tính chất truyền bá kiến thức hơn l một quá
trình học hỏi v cùng phát triển với nông dân.
Tiếp cận khuyến lâm từ dới lên hay tiếp cận khuyến lâm từ trong ra l cách tiếp
cận từ nông dân đến nông dân lấy ngời dân lm trung tâm, nhằm lôi kéo ngời nông
dân tham gia vo quá trình phát triển kỹ thuật mới ngay trong đất đai của họ. Trong cách
tiếp cận ny vai trò của ngời dân đợc chú trọng từ việc xác định nhu cầu, đến tổ chức
v giám sát quá trình thực hiện.
Nh vậy, tiếp cận khuyến nông khuyến lâm thực chất l xem xét mối quan hệ giữa
nông dân v những ngời bên ngoi cộng đồng nh: các nh hoạch định chính sách, các

nh nghiên cứu, các nh chuyên môn, những ngời lm công tác phát triển nông thôn,
khuyến nông khuyến lâm viên
Tổng kết các hình thức khuyến nông khuyến lâm ở nớc ta trong những năm vừa
qua cho thấy có một số cách tiếp cận nh sau:



163
4.2.1. Cách tiếp cận theo mô hình "Chuyển giao"

Các nh hoạch định
chính sách
Các nh nghiên cứu

Các ý tởng
Chính sách mới
Công nghệ, kỹ thuật mới




Quá trình
chuyển giao I


Khuyến nông
khuyến lâm viên

Chấp nhận, tiếp thu chính sách, công
nghệ, kỹ thuật mới

Trình diễn công nghệ v kỹ thuật mới
Giảng dạy cho nông dân




Quá trình
chuyển giao II




Nông dân


áp dụng công nghệ, kỹ thuật mới

Hình 10.5: Tiếp cận theo mô hình "chuyển giao" trong khuyến nông khuyến lâm
(Nguyễn Bá Ngãi, 1998)
Trong thập kỷ 70 v 80 cách tiếp cận theo mô hình "chuyển giao" rất phổ biến.
Ngời ta thờng thấy các thuật ngữ nh: chuyển giao kiến thức, chuyển giao công nghệ
hay kỹ thuật cho nông dân. Đây l một hình thức khuyến nông khuyến lâm mang nhiều
yếu tố một chiều, từ trên xuống, không xuất phát từ nhu cầu của nông dân. Ngời nông
dân hon ton thụ động trong quá trình học hỏi, tiếp nhận kỹ thuật. Tiếp cận theo mô
hình ny thờng bộc lộ những hạn chế cơ bản nh áp đặt, tạo cho cán bộ khuyến nông
khuyến lâm coi quá trình giảng dạy cho nông dân hơn l cùng học hỏi v chia sẻ.
4.2.2. Cách tiếp cận theo mô hình trình diễn
Cách tiếp cận theo mô hình trình diễ đợc phát triển vo cuối những năm 1970,
nhằm lôi cuốn nông dân vo quá trình phát triển kỹ thuật mới ngay trên đồng ruộng của
họ. Hình 10.5 mô tả mối quan hệ giữa nghiên cứu, thử nghiệm v khuyến nông theo

nphơng pháp tiếp cận lấy nông dân lm trung tâm. Theo cách tiếp cận ny, vai trò của
ngời dân đợc chú trọng từ việc xác định nhu cầu, thực hiện, chấp nhận v phổ cập.
Quá trình ny cho phép vị trí của nông dân ngy cng cao trong quá trình khuyến nông
khuyến lâm.


164



Phản hồi
Nghiên cứu trong
trạm thí nghiệm
Nghiên cứu trên đồng
ruộng của nông dân

Phổ cập
mở rộng
Nông

dân





Nông
dân
Nghiên
cứu cơ

bản



áp
dụng
Cán bộ
nghiên
cứu, quản

Cán bộ
nghiên
cứu,
cùng
nông
dân
quản lý
Nông
dân tự
quản lý
Mô hình
trình
diễn
Cán bộ khuyến
nông cùng nông dân
phổ biến

Hình 10.6: Cách tiếp cận theo mô hình trình diễn
(Cải biên từ Farrington v Martin, 1988 - Nguyễn Bá Ngãi, 1998)


4.2.3. Cách tiếp cận theo khuyến nông khuyến lâm lan rộng
Đây l cách tiếp cận dựa trên cách tiếp cận: Từ nông dân đến nông dân, bắt đầu
đợc thử nghiệm v áp dụng từ giữa thập kỷ 80. Từ năm 1995 Chơng trình hợp tác lâm
nghiệp Việt Nam -Thuỵ Điển đã thử nghiệm v áp dụng khuyến nông khuyến lâm lan
rộng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc dựa trên hình thức khuyến lâm từ ngời dân.
Phơng pháp ny đang góp phần khắc phục những tồn tại chính hiện nay của hệ thống
khuyến nông khuyến lâm nh nớc l cha có khả năng với tới đợc tất cả các thôn bản.
Khuyến nông lan rộng dựa vo việc huy động nông dân v các tổ chức địa phơng tham
gia vo việc mở rộng công tác khuyến cáo v dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp thông
qua mạng lới hoạt động ở địa phơng.
Theo cách tiếp cận ny, vai trò của ngời dân, cộng đồng l trung tâm trong các
hoạt động phổ cập, mở rộng, đặc biệt l khả năng tự quản lý v điều hnh các hoạt động
khuyến nông khuyến lâm của ngời dân v cộng đồng. Cách tiếp cận ny đòi hỏi phải
tăng cờng đo tạo cho nông dân, hình thnh các tổ chức khuyến nông khuyến lâm thôn
bản nh: nhóm quản lý, nhóm cùng sở thích. Trong giai đoạn đầu yêu cầu phải lựa chọn
các thôn điểm, phát động quá trình lan rộng từ thôn ny sang thôn khác v luôn tổng kết
v bổ sung kinh nghiệm (Hình 10.7).
165


Thôn điểm
(1994)

Thôn lan rộng
(1995)



Thôn lan rộng
(1996)





Thôn lan rộng
(1997)



Hình 10.7: Tiếp cận theo khuyến nông khuyến lâm lan rộng
(Phạm Vũ Quyết, 1997)

4.3. Hệ thống khuyến nông khuyến lâm từ ngời dân
Hiện nay đang tồn tại hai hệ thống khuyến nông khuyến lâm l:
Hệ thống khuyến nông khuyến lâm theo cấu trúc chiều dọc
Đây l hệ thống khuyến nông khuyến lâm chính thức của nh nớc theo quan hệ
thứ bậc: Trung ơng có Cục khuyến nông v Ban khuyến lâm trong Cục phát triển lâm
nghiệp thuộc Bộ NN&PTNT, tỉnh có Trung tâm khuyến nông khuyến lâm, thuộc Sở
NN&PTNT, huyện có Trạm khuyến nông khuyến lâm nằm trong Phòng NN&PTNT Một
số nơi đang hình thnh tổ chức khuyến nông khuyến lâm xã hoặc cụm xã
Hệ thống khuyến nông khuyến lâm quan hệ chiều ngang
Đây l hệ thống khuyến nông khuyến lâm không chính thức. Hệ thống ny dựa trên
cơ sở của sự hiểu biết về thông tin, trao đổi kinh nghiệm v hỗ trợ lẫn nhau giữa nông
dân với nhau, giữa gia đình với nhau, từ thôn ny đến thôn khác với sự hỗ trợ của các cơ
quan, tổ chức bên ngoi cộng đồng. ở một số nơi trong vùng của Chơng trình phát triển
nông thôn miền núi, hệ thống ny đợc tăng cờng củng cố v đã hình thnh tổ chức
khuyến nông khuyến lâm thôn bản. Hai hệ thống khuyến nông khuyến lâm cần phải
đợc liên kết với nhau nhằm hớng tới các hộ nông dân v cộng đồng của họ thông qua
chính sự tham gia của nông dân.
Các hoạt động khuyến nông khuyến lâm cấp thôn bản rất đa dạng v phong phú,

gồm nhiều hoạt động khác nhau: từ xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện, giám sát,
đánh giá v mở rộng phổ biến. Nông dân vừa l đối tợng của các hoạt động khuyến
nông khuyến lâm, họ l ngời hởng lợi của các chơng trình khuyến nông v cũng l
166
ngời tham gia vo quá trình thực hiện khuyến nông khuyến lâm theo hình thức khuyến
nông khuyến lâm lan rộng.
Nông dân tham gia vo các tổ chức khuyến nông khuyến lâm từ ngời dân theo các
hình thức chủ yếu sau:
Các câu lạc bộ của nông dân
Đây l hình thức tổ chức rất phổ biến ở các tỉnh miền Nam. Các câu lạc bộ hoạt
động v tồn tại dựa vo các thnh viên tự nguyện, huy động vốn hoạt động từ các thnh
viên v lựa chọn đại diện để tham gia tập huấn v l ngời liên lạc cho câu lạc bộ giữa
các thnh viên với nhau v giữa câu lạc bộ với các tổ chức khuyến nông khuyến lâm nh
nớc . ở một số địa phơng đã thnh lập một số câu lạc bộ sau:
- Câu lạc bộ thuộc hội nông dân.
- Câu lạc bộ do chính nông dân lập ra.
- Câu lạc bộ thnh lập với sự hỗ trợ của khuyến nông khuyến lâm nh nớc.
Nhóm nông dân cùng sở thích
Đây l hình thức tổ chức rất phổ biến ở các tỉnh miền Bắc đợc hình thnh trên cơ
sở cùng chung một quan tâm hay điều kiện khả năng của các nông dân trong thôn bản,
nh các nhóm sở thích sau:
- Nhóm sở thích về trồng rừng v quản lý bảo vệ rừng.
- Nhóm sở thích về cây ăn quả.
- Nhóm sở thích về chăn nuôi.
- Nhóm quản lý tín dụng thôn bản.
- Nhóm sử dụng nớc.
- Nhóm sản xuất theo cùng ngnh nghề.
- Nhóm sản xuất theo dòng họ hay cụm dân c
Mỗi nhóm sở thích thờng chọn ra một nhóm trởng lm nhiệm vụ liên lạc giữa các
thnh viên của nhóm v các cán bộ, tổ chức khuyến nông khuyến lâm bên ngoi.

Nhóm quản lý khuyến nông khuyến lâm thôn bản
Mỗi thôn thnh lập nhóm quản lý khuyến nông khuyến lâm thôn. Thnh viên của
nhóm ny từ 3 đến 5 ngời do dân bầu v tham gia tự nguyện. Thông thờng họ l
trởng các nhóm cùng sở thích. Nhóm ny có trách nhiệm đôn đốc các hoạt động
khuyến nông khuyến lâm trong thôn v các nhóm cùng sở thích, lm cầu nối với ban
khuyến nông khuyến lâm xã hay ban quản lý dự án của xã (nếu xã có dự án) v có quan
hệ trực tiếp với các tổ chức khuyến nông khuyến lâm bên ngoi. Nhóm quản lý khuyến
nông khuyến lâm thôn bản phải có quy chế hoạt động.
Ban quản lý khuyến nông khuyến lâm xã
Mỗi xã cần thnh lập ban quản lý khuyến nông khuyến lâm. Ban ny l một tổ chức
tự nguyện có sự tham gia của lãnh đạo xã phụ trách về sản xuất, đại diện các thôn. Chức
năng, nhiệm vụ của nó l thúc đẩy phối hợp các hoạt động khuyến nông khuyến lâm các
167
thôn, các nhóm cùng sở thích hay các hộ gia đình. Ngoi ra nó thiết lập các mối quan
hệ với các tổ chức bên ngoi để tìm kiếm các cơ hội hỗ trợ v giúp đỡ nông dân. Ban
quản lý khuyến nông khuyến lâm còn có trách nhiệm xã kiểm tra, giám sát v đôn đốc
các hoạt động của các khuyến nông khuyến lâm viên cấp xã.
Khuyến nông khuyến lâm viên cấp xã
Mỗi xã cần tuyển chọn một số ngời để đo tạo thnh các khuyến nông khuyến lâm
viên của xã. Họ l những ngời trực tiếp hỗ trợ các hộ nông dân về xây dựng kế hoạch,
kỹ thuật đơn giản v quản lý giám sát. Cơ chế hoạt động theo nguyên tắc phải tự bù đắp
chi phí. Tuy nhiên, giai đoạn đầu cần có sự hỗ trợ kinh phí của khuyến nông khuyến lâm
nh nớc hay các chơng trình dự án phát triển.


























168

Ti liệu tham khảo

1. Bộ NN&PTNT, (1997). Hội thảo quốc gia về khuyến nông khuyến lâm Bộ
NN&PTNT - Chơng trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển. Nh xuất bản
Nông nghiệp tháng 11 năm 1997.
2. Bùi Đình Toái, (1997) "Xây dựng kế hoạch phát triển thôn bản giám sát v đánh giá
có ngời dân tham gia trong các dự án phát triển nông thôn" Trong Hội thảo quốc
gia về khuyến nông khuyến lâm Bộ NN&PTNT - Chơng trình hợp tác lâm nghiệp
Việt Nam - Thụy Điển. Nh xuất bản Nông nghiệp tháng 11 năm 1997, trang 135-
142.

3. Buchy, M. (1997). Report on Consultancy for Social Forestry Research in Social
Forestry Training Center, Forestry College of Vietnam. Social Forestry Support
Project, 1997.
4. Conway, G.R 1985. Agroecosystems Analysis. Agricultural Administration. Volume
20, pp: 31-55
5. Đinh Đức Thuận (2000). Cơ sở khoa học của lâm nghiệp xã hội v phát triển lâm
nghiệp xã hội ở Việt Nam. Báo cáo chuyên đề Nghiên cứu sinh. Trờng Đại học
Kinh tế quốc dân, năm 2000.
6. Farrington, J and Martin, A (1988). Farmer Participation in agricultural Research:
A Review ò Concept and Practices. Agriculture and Administration Unit, Occasional
Paper 9. Oversee Development Institute, London
7. ICRAF, 1987. D&D Users Manual: An Instoduction to Agroforestry Diagnosis and
Design. Compiled and edited by Raintree, J.B, ICRAF, Nairobi.
8. Knipscheer, H and Harwood, R. 1988. On-Station versus On Farmer Research:
Allocation of Resources in Development in Procedures for Farming Systems
Research. Proceedings of an International Workshop in Indonesia. Edited by
Sukmana, S, Amir p, and Mulyadi D. Published by AARD, Winrock International,
IDRC.
9. Molnar , A. (1991). Phần I: Đánh giá nhanh. Trong Lâm nghiệp cộng đồng - Đánh
giá nhanh, kỹ thuật canh tác nơng rẫy v thuộc tính kinh tế xã hội - (Tiếng Anh v
tiếng Việt) Community forestry note - FAO of UN, Rome 1989, 1991. Từ trang 1
đến trang 52
10. Nguyễn Bá Ngãi v những ngời khác, (1998).: "Phơng pháp đánh giá nông thôn có
sự tham gia của ngời dân trong hoạt động khuyến nông khuyến lâm Bộ Nông
nghiệp v Phát triển nông thôn - Dự án tăng cờng khả năng t vấn cấp bộ. Nh Xuất
bản Nông nghiệp, năm 1998
11. Nguyễn Bá Ngãi, 1999. Đo tạo tiểu giáo viên cho xây dựng kế hoạch phát triển xã -
Đề xuất chiến lợc v phơng án lựa chọn. Dự án lâm nghiệp khu vực Việt Nam-
ADB. No. 2852 VIE (TA). Ha nội tháng 12 năm 1999

×