Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài giảng -Lâm nghiệp xã hội đại cương-chương 4-p1 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.25 KB, 20 trang )

124
Chơng 4
Tiếp cận có sự tham gia trong
Lâm nghiệp xã hội
Mục tiêu:
Sau khi học xong chơng ny sinh viên sẽ có khả năng:
Phân tích đợc quan điểm tiếp cận cùng tham gia trong phát triển LNXH
Vận dụng đợc những kiến thức, kỹ năng của sự tham gia trong quá trình tiếp
cận các môn học khác, trong đánh giá nông thôn, thực thi các hoạt động LNXH
Lựa chọn thích ứng v sử dụng đợc các công cụ phù hợp cho kỹ thuật có sự
tham gia
Mô tả đợc các loại hình v phạm vi áp dụng của sự tham gia

125
Bi 9: Sự tham gia trong Lâm nghiệp xã hội

Mục tiêu:
Sau khi học xong bi ny sinh viên có khả năng:
Phân biệt ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc trong tiến trình phát triển LNXH
Phân biệt các hình thức v mức độ tham gia của cộng đồng trong tiến trình phát
triển LNXH
Vận dụng đợc cách phân loại các hình thức v mức độ tham gia của cộng đồng
địa phơng để nhận rõ các hoạt động no l LNXH v loại hình LNXH của
các dự án LNXH đã thực thi
Nội dung bi giảng:

Nội dung Phơng pháp Vật liệu Thời gian
1. Khái niệm sự tham gia
2. Đối tợng tham gia
Trình by
Bi tập tình huống


OHP
Bi tập
2 tiết
3. Hình thức v mức độ tham
gia

Nêu vấn đề
Động não
Câu hỏi chuẩn
đoán
OHP
2 tiết
4. Điều kiện v động lực Trình by OHP 2 tiết

126
1. Khái niệm sự tham gia
1.1. Quan điểm cơ bản
Gần đây cách tiếp cận từ dới lên, coi trọng vai trò chủ động của cộng đồng nông
thôn đợc nhấn mạnh; do vậy đã động viên các tiềm năng lao động, v các nguồn lực
khác của cộng đồng cho hoạt động của LNXH.
Trong lâm nghiệp, tiếp cận truyền thống luôn cho rằng, sự tiến bộ phụ thuộc vo
ngời đợc huấn luyện về mặt nghề nghiệp, phổ biến kiến thức kỹ thuật của họ cho
một nhóm c dân nông thôn khác. Trong khi đó, tiếp cận LNXH cho rằng các
phơng pháp kỹ thuật đợc thiết kê có sự tham gia của cộng đồng sẽ khuyến khích
những sáng kiến từ cộng đồng, ngời dân có khả năng tìm ra giải pháp v giải quyết
vấn đề có hiệu quả.
Tiếp cận có cộng đồng tham gia cho rằng mọi ngời dân địa phơng cũng nh nh
chuyên môn đều có kiến thức, kỹ năng v năng lực chuyên môn đáng kể cần đợc sử
dụng v phải đợc chú ý.
Trong khi sửa đúng quan điểm truyền thống, rằng chỉ những nh chuyên môn mới có

sự hiểu biết có giá trị về kỹ thuật, tiếp cận có cộng đồng tham gia sẽ không rơi vo
sai lầm ngợc lại, rằng chỉ có c dân địa phơng mới có kiến thức v kỹ năng thích
hợp
Tiếp cận có cộng đồng tham gia nhấn mạnh phơng pháp cũng nh kết quả. Ngay
cả những thất bại rõ rệt cũng có thể có một số lợi ích vì phơng pháp dẫn đến thất
bại thờng tạo nên khả năng cho việc giải quyết các vấn đề xảy ra sau v hnh động
tốt hơn (Peluso, Turner v Fortmann,1994)
127
1.2. Khái niệm sự tham gia trong LNXH
Sự tham gia l một khái niệm không phải l mới nhng không bao giờ cũ. Nhiều
học giả cố gắng lý giải Sự tham gia trong LNXH nh l nền tảng ban đầu mang bản chất
LNXH của mọi loại hình lâm nghiệp. Suy rộng ra ở nhiều lĩnh vực, khái niệm của Sự
tham gia đợc hiểu theo hai khía cạnh sau:
Thứ nhất, Sự tham gia mang tính triết học liên quan đến công bằng v dân chủ,
nghĩa l ở đâu không có sự tham gia thì ở đó không có công bằng v dân chủ.
Thứ hai, Sự tham gia đợc giải thích dựa trên một tiền đề có tính chất thực dụng
hơn, rằng các chơng trình phát triển nông thôn (bao gồm LNXH) nếu không có
sự hởng ứng của ngời dân sẽ không triển khai đợc, hoặc nếu có triển khai
cũng không thể hoạt động có hiệu quả.
Từ tham gia có thể phản ảnh nhiều nội dung hơn l đơn thuần hiện diện, tham dự
trong các hoạt động phát triển (dới dạng tự nguyện đóng góp lao động, vật chất v
đợc trả công). ở khía cạnh khác, tham gia có nghĩa l trở thnh thnh viên của một tổ
chức v tham dự các phiên họp. Quan điểm tham gia đó đã dẫn tới những cố gắng nhằm
cơ cấu các tổ chức, nghĩa l địa vị hội viên ny nh l hiện diện của tham gia.
Theo Ngân hng thế giới, sự tham gia đợc định nghĩa nh l một quá trình,
thông qua đó các chủ thể (Stakeholders) cùng tác động v chia sẻ những sáng kiến phát
triển v cùng quyết định.
Năm 1994 Hoskin đa ra một định nghĩa rõ rng hơn về sự tham gia trong lâm
nghiệp, đó l Sự tham gia l sự thực hiện trồng v quản lý rừng của nam v nữ trong
cộng đồng (những ngời bên trong cộng đồng) với sự hỗ trợ của những ngời bên ngoi

cộng đồng.
Năm 1996, Hosley đa ra 7 mức độ từ thấp đến cao của sự tham gia, đó l: tham
gia có tính chất vận động; tham gia bị động; tham gia qua hình thức t vấn; tham gia vì
mục tiêu đợc hởng các hỗ trợ vật t từ bên ngoi; tham gia theo chức năng; tham gia
hỗ trợ; tự huy động v tổ chức.
Fisher (1984) cho rằng, không có vai trò chỉ đạo trong quá trình quyết định thì sự
tham gia chỉ l vô nghĩa. Câu hỏi quan trọng nhất không phải Ai thực hiện m ai
quyết định. Trong khi các ti liệu về phát triển cũng nh các dự án thờng xem quá
trình lập quyết định nh l yếu tố chủ chốt của sự tham gia thì thờng trong thực tế,
ngời ta đã đặt nặng trách nhiệm vo quyền lực.
FAO (1982) định nghĩa sự tham gia của nhân dân nh quá trình m qua đó ngời
nghèo nông thôn có khả năng tự tổ chức v nh các tổ chức của chính họ, có khả năng
nhận biết các nhu cầu của chính mình v tham gia trong thiết kế, thực hiện v đánh giá
các phơng án tại địa phơng Hội nghị FAO tháng 9 năm 1983 tại Roma về phát triển
nông thôn đã nhận thức sự tham gia của nhân dân nh l sự hợp tác chặt chẽ của họ tới
mức ngời dân cảm thấy phải chịu trách nhiệm về thnh công hay thất bại của dự án
LNXH.
Phạm vi tham gia rất rộng trong suốt quá trình của dự án (Messerschmidt, 1992)
Nhận ra vấn đề (trong nghiên cứu)
128
Quyết định (trong lập kế hoạch)
Huy động nguồn lực v thực hiện (trong hnh động)
Chia sẻ lợi nhuận (trong kết quả)
Đánh giá ton bộ (trong kiểm soát)
Nói cách khác, ngời dân tham gia từ bớc xây dựng dự án tới lúc hon thnh, từ
bớc kế hoạch hóa tới khi tiêu thụ sản phẩm.
Việt Nam có câu rằng: Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó nghìn lần dân liệu
cũng xong''
Từ ngạn ngữ trên suy ra rằng mọi việc của lng bản, nếu dân đồng lòng cùng tham
gia thì sẽ thnh công, nếu dân không tham gia thì những việc đó có dễ đến đâu, đợc

đầu t hỗ trợ, giúp đỡ đến đâu đều cũng không thnh công, hoặc có thnh công thì cũng
không lâu di.
Sự tham gia của ngời dân chính l: Mọi việc trong lng bản phải đợc Dân biết,
Dân bn, Dân lm v Dân kiểm tra.
- Dân cần đợc biết gì?
Mọi ngời dân trong lng bản phải cần biết rõ hai điểm:
Thứ nhất, những gì m cả lng bản cùng thống nhất, u tiên phải giải quyết, phải lm.
Thứ hai, những gì m nh nớc, các tổ chức bên ngoi có thể hỗ trợ v giúp đỡ.
- Dân bn gì ?
Mọi ngời dân trong lng bản cần đợc cùng nhau bn bạc về các việc sau:
Bn kế hoạch thực hiện: lm cái gì, ở đâu, khi no
Bn về nghĩa vụ đóng góp của mỗi ngời, mỗi nh, mỗi tổ chức trong lng bản, xã

Bn về cách tổ chức, quản lý nh thế no
Bn về chia sẻ lợi ích ra sao
Bn về quy chế thực hiện, thởng phạt của lng bản
Bn v thống nhất cam kết thực hiện
- Dân lm gì?
Những ngời dân, hộ gia đình hay các tổ chức trong lng bản có thể lm các việc
nh sau để thực hiện các hoạt động chung của lng bản:
Đóng góp công lao động
Đóng góp vật t, vật liệu m địa phơng hoặt gia đình có nh: đất, đá, cát, sỏi, cát,
cây cối, cây giống, con giống, phân chuồng
Có thể đóng góp bằng tiền (nếu có)
Đóng góp kiến thức v kinh nghiệm thông qua việc tham gia vo nhóm quản lý hay
chỉ đạo thực hiện.
129
- Dân có thể kiểm tra gì?
Mọi ngời dân đều có thể đợc tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động chung
của lng bản m họ đã bn, đã đóng góp v đã lm nh:

Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các vốn đầu t v chi tiêu
Kiểm tra chất lợng các công trình, các hoạt động đã v đang thực hiện
Kiểm tra việc đóng góp v phân chia lợi ích.

Có 2 nhóm ngời có thể tham gia vo các hoạt động chung, các dự án tại lng
bản, đó l những ngời trong lng bản v xã v những ngời ngoi lng bản v xã.
- Những ngời trong lng bản v xã bao gồm các cá nhân, HGĐ, nhóm HGĐ, tổ chức
chính quyền của xã, lãng đạo lng bản, các tổ chức đon thể của xã v lng bản. Khả
năng, hình thức v mức độ tham gia của họ cũng rất khác nhau, tuỳ thuộc vo đặc
điểm của từng nhóm nh: nhóm HGĐ có điều kiện kinh tế v kinh nghiệm sản xuất
khác nhau (nhóm HGĐ khá, trung bình, nghèo), nhóm phụ nữ hay nhóm nam giới,
nhóm ngời có độ tuổi khác nhau (trẻ em, tuổi lao động, ngời gi), nhóm thnh
phần dân tộc khác nhau Nhng sự tham gia của những ngời trong lng bản, xã
luôn giữ vai trò chính v quyết định đến sự thnh công của các hoạt động hay các dự
án tại địa phơng.
- Những ngời ngoi cộng đồng nh: tổ chức chính quyền cấp trên, các cơ quan đơn vị
chuyên môn nh: các phòng ban ngnh của huyện, tỉnh về các lĩnh vực liên quan
(nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, CSHT, văn hoá, giáo dục, y tế ); các nông,
lâm trờng, trạm trại; các đơn vị khuyến nông khuyến lâm; các chờng trình dự án
phát triển Sự tham gia của những ngời bên ngoi luôn đóng vai trò hỗ trợ, thúc
đẩy v tạo điều kiện thông qua các hình thức sau:
Hỗ trợ vốn khi lng bản không có khả năng đóng góp thông qua hình thức hỗ trợ vật
t, vật liệu m địa phơng không có; một phần tiền công lao động nếu thấy rất cần
thiết; vốn tín dụng
Hỗ trợ t vấn thông qua cử cán bộ chuyên môn cùng với dân xây dựng kế hoạch, tổ
chức triển khai, quản lý các hoạt động, giám sát v đánh giá.
Hỗ trợ chuyển giao kiến thức v kỹ thuật thông qua tập huấn, xây dựng mô hình,
thăm quan.
Đầu t kỹ thuật thông qua cử cán bộ chuyên môn để thiết kế, đầu t ban đầu về cơ sở
vật chất, vật t thiết yếu nh: nh xởng, công trình, đờng xá, cây giống, con giống,

thuốc trừ sâu
Nh vậy, sự tham gia của ngời dân l nhân tố chủ yếu dẫn sự thnh công của các
dự án tại lng bản. Tuy nhiên, sự tham gia của những ngời bên ngoi lng bản l cơ
sở v động lực thúc đẩy cho sự thnh công đó.
130
2. Đối tợng tham gia
2.1. Ngời trong cuộc v Ngời ngoi cuộc
Trong lâm nghiệp truyền thống, lâm nghiệp coi nh l khoa học ứng dụng liên quan
với những hiện tợng tự nhiên. Do đó, những vấn đề về công nghệ có ý nghĩa cụ thể l
công nghệ khai thác rừng vừa lấy đi những cây rừng thnh thục lại vừa tạo thuận lợi cho
việc xuất hiện một lớp cây tái sinh để có thể lợi dụng rừng một các liên tục. Công nghệ
trồng rừng bao gồm chọn loi cây thích hợp với lập địa, lm đất, kỹ thuật v thời vụ
trồng cây, chăm sóc ở đây hầu nh chỉ có những nh lâm nghiệp chuyên nghiệp thực
hiện.
Trong khi đó, LNXH l một khoa học v nghệ thuật liên quan với hoạt động nhằm
tới mục tiêu xã hội, do đó đơng nhiên phải quan tâm đến những loi cây đáp ứng nhu
cầu của cộng đồng, nh thực phẩm, thức ăn gia súc, củi, đến tổ chức xã hội để thiết
lập, duy trì, bảo vệ, chế biến v phân phối sản phẩm v dịch vụ cung cấp từ rừng v cây,
đến những mâu thuẫn có tính chất thời vụ ảnh hởng đến sự tham gia của nhân dân trong
hoạt động trồng cây, đến những kỹ năng cần thiết cho sự thích ứng hay sự lựa chọn công
nghệ lâm nghiệp thnh công (Burch, 1992). Rao (1991) cũng chỉ ra một nguyên tắc
lớn trong LNXH l phải thay đổi dần dần cách sử dụng đất đai v quản lý đất đai theo
hớng đa canh. Con đờng giải quyết kỹ thuật của LNXH l con đờng "liên ngnh" của
nhiều nh khoa học chứ không chỉ riêng thuần tuý chuyên lâm nghiệp. Do vậy hon ton
khác với LNTT, LNXH không chỉ do các nh lâm nghiệp chuyên nghiệp tiến hnh m
còn đợc thực hiện với sự hợp tác của những nh nông học, chăn nuôi, các nh khoa học
xã hội v nhân văn (xã hội học, kinh tế học, nhân chủng học, sinh thái nhân văn, chính
trị học ) nói cách khác, có thể tiếp cận LNXH từ góc độ lâm nghiệp hoặc/v nông học
cũng nh nh khoa học xã hội nhân văn. Nhân tố nỗi bậc l nhân dân địa phơng m với
sự tham gia của họ đã lm cho lâm nghiệp vốn có tính chất xã hội đã trở thnh lâm

nghiệp xã hội, một nền lâm nghiệp do nhân dân địa phơng (cộng đồng v nông hộ) v
vì nhân dân địa phơng (cộng đồng, nông hộ).
Có thể, phân biệt một cách khái quát hai thnh phần tham gia các hoạt động LNXH,
theo Davis-Case (1990) "Ngời trong cuộc nh l những ngời cùng đợc xác định v
nằm trong cộng đồng vừa hoặc có mối quan hệ phụ thuộc vo cộng đồng, "Ngời ngoi
cuộc" nh l những ngời có thể tham gia vo một cộng đồng trong một thời gian,
nhng không đợc cùng xác định với cộng đồng hoặc đợc cộng đồng xác định l thnh
viên của họ.
Chambers (1983) cho rằng, Ngời ngoi cuộc" l những ngời có liên quan đến
quá trình phát triển nông thôn, nhng bản thân không sống ở nông thôn v không nghèo,
hiểu biết có phần hạn chế về tình trạng nghèo khổ ở nông thôn. Nhiều ngời l quan
chức, cán bộ nghiên cứu thực địa của các cơ quan chính phủ, các nh nghiên cứu chuyên
nghiệp, nhân viên các tổ chức cứu trợ, nh kinh doanh, bác sĩ, kỹ s, nh báo, luật gia,
nh chính trị, thầy giáo, cán bộ các trờng đại học, nhân viên của các tổ chức tự nguyện
v các nh chuyên môn khác.
Trong LNXH các nh lâm nghiệp chuyên nghiệp l ngời ngoi có vai trò đặc biệt
quan trọng
131
Tuy nhiên theo Laurent Umans (1966), sự phân biệt rạch ròi ngời trong cuộc v
ngời ngoi cuộc đôi lúc có thể đem lại cản trở cho việc tìm hiểu sâu sắc hơn các
cộng đồng v quá trình phát triển của các hoạt động LNXH v phát triển nông thôn
(PTNT).
Sự thật, không thể xem "Ngời trong cuộc" v "Ngời ngoi cuộc" nh l những
nhóm đồng nhất. "Ngời ngoi cuộc" có thể l tập hợp những cơ quan, tổ chức v cá
nhân có động cơ v kỳ vọng khác nhau đối với cộng đồng v đối với các hoạt động
LNXH v PTNT. "Ngời trong cuộc" cũng có thể bao gồm những cá nhân v nhóm có
quyền lợi khác nhau v do đó có những thái độ khác nhau đối với các loại ti nguyên v
các tác động khác nhau của các hoạt động LNXH v phát triển nông thôn.
2.2. Vai trò của '' Ngời ngoi cuộc'' v ''Ngời trong cuộc'' trong hoạt
động lâm nghiệp xã hội

Trong thực tiễn hoạt động LNXH, ngời ta nhận thấy ba tình huống (Davis-Case,
1990) (hình 9.1 ).
Một l: khi ngời ngoi cuộc đóng vai trò quyết định hon ton, nh trong các hoạt
động LNTT. Họ nhận ra vấn đề, xác định các giải pháp. Họ thiết kế dự án, đề ra mục
tiêu, cung cấp các đầu vo cần thiết cho hoạt động, rồi quản lý, kiểm tra v đánh giá để
xem dự án có đạt yêu cầu mong muốn hay không. Trong hon cảnh đó kết quả đa lại l
đáng thất vọng do sự hởng ứng của cộng đồng theo thời gian m lắng xuống, rất ít cộng
đồng tiếp tục các hoạt động LNXH sau khi ngời ngoi cuộc rút lui v rõ rng l tính
bền vững l không thể đạc đợc.
Hai l: khi ngời ngoi cuộc còn đề ra phần lớn các quyết định nhng họ đã bắt
đầu đa ngời trong cuộc vo hoạt động. Nhìn chung vai trò của ngời ngoi cuộc vẫn l
quyết định, nhng ngời trong cuộc đã giúp ngời ngoi cuộc xác định những nhu cầu
của cộng đồng, thấy đợc nguyện vọng v động lực của cộng đồng. Kết quả l ngời
ngoi cuộc đã nhận thức ngời trong cuộc có hiểu biết đáng kể, còn ngời trong cuộc có
thể xác định đợc tại sao các hoạt động tiến hnh đợc hay không.
Ba l: khi ngời trong cuộc có sự hỗ trợ của ngời ngoi cuộc chủ động đề ra các
quyết định. Ngời trong cuộc xác định các vấn đề của họ v các giải pháp, đa ra mục
tiêu v hoạt động, giám sát v đánh giá. Ngời ngoi cuộc tích cực hỗ trợ, khuyến khích
những hoạt động đó. Kết quả l đầy hứa hẹn.
Tình huống thứ nhất l cách lm việc từ trên xuống, có thể đặc trng bằng câu hỏi
"chúng ta/ngời ngoi cuộc có thể lm gì để cải thiện rừng. Tình huống thứ ba biểu thị
cách lm việc từ dới lên với câu hỏi ngời ngoi cuộc có thể hỗ trợ ngời trong cuộc
quản lý rừng họ đang sử dụng tốt hơn nh thế no.
Theo đó, trong LNXH rõ rng cộng đồng nông thôn/nông hộ l nguồn lực, các nh
lâm nghiệp chuyên nghiệp/chuyên gia l ngời hổ trợ v thúc đẩy phát triển (Ohlsson
1985). Nói cách khác ngời trong l chủ thể, ngời ngoi l xúc tác.
2.3. Quan hệ giữa ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc
Tiếp cận có cộng đồng tham gia đa ra cách lm việc từ dới lên có khả năng
khuyến khích, nâng đỡ v củng cố mọi khả năng hiện có của cộng đồng để họ xác định
chính xác yêu cầu của họ, thiết kế dự án v thực hiện. Tiếp cận ny củng cố mối quan hệ

132
chặt chẽ giữa ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc, giữa ngời hởng lợi với cộng đồng
v cán bộ lâm nghiệp chuyên nghiệp. Quan hệ ny đợc xây dựng trên thông tin hai
chiều, trên những truyền đạt rõ rng v một cam kết về những gì có thể "lm đợc cho
cộng đồng. Quan hệ ny cũng dựa trên cơ sở khái niệm, công cụ v phơng pháp.
Khái niệm mới: Ngời ngoi cuộc khuyến khích ngời trong cuộc tìm ra câu trả lời
của chính họ; Ngời ngoi cuộc đợc khuyến khích đáp ứng các nhu cầu đã đợc ngời
trong cuộc xác định; Ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc hợp tác cùng nhau; Ngời
trong cuộc l ngời thực hiện v quản lý dự án.
Phơng pháp mới: Ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc cùng nhau xác định
thông tin; Phân tích v phản hồi đợc thực hiện để khuyến khích đợc sáng kiến của
ngời trong v nh vậy bảo đảm sự hiểu rõ của họ; Một sự nhận thức sâu hơn về dự án l
có thể vì ngời trong cuộc có tầm nhìn tổng quát.
Công cụ mới: Khuyến khích thông tin hai chiều; Phạm vi: có nhiều công cụ bảo
đảm cho cộng đồng có khả năng chọn đợc công cụ thích hợp; Cách thu thập thông tin
cổ truyền đợc nghiên cứu v lm thử trớc khi đa các công cụ mới vo
Tóm lại, quan hệ giữa ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc l quan hệ hợp tác.
Ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc đều đóng góp vo sự phát triển của cộng đồng.
Ngời ngoi cuộc chỉ hỗ trợ xúc tác v khuyến khích chứ không ra chỉ thị.
133







a. Cách tiếp cận kinh điển (nhấn mạnh kỹ thuật)









b. Cách tiếp cận kinh điển có điều chỉnh









c. Tiếp cận có tham gia (thôn lng l trung tâm với đầu vo kỹ thuật)
Hình 9.1: Ba cách tiếp cận trong LNXH
(Nguồn Gilmour D.A. v R.J.Fisher 1991)



134
3. Hình thức v cấp độ tham gia
3.1. Hình thức của sự tham gia
3.1.1. Hình thức của sự tham gia dựa trên cơ sở ai quyết định
Chandrase Khavan v Rao( 1992) phân biệt hai hình thức tham gia dựa trên cơ sở
Ai quyết định:
Tham gia l "bị động" trong trờng hợp ngời dân hởng đợc một số lợi ích trong
những hoạt động có liên quan nhng không đợc chia sẻ trong quản lý

Tham gia l "tích cực" ở nơi m các sáng kiến v quyết định đều có sự tham gia của
ngời dân địa phơng, một thnh phần quan trọng. Hnh động tự phát của tập thể với
sự chỉ đạo v lãnh đạo thích đáng có thể phát triển thnh phong tro của nhân dân.
Phong tro Chipko ở bang Uttar Pradesh (Ân Độ) l một trờng hợp liên quan với
lâm nghiệp đợc biết đến.
3.1.2. Hình thức của sự tham gia dựa trên hnh vi tham gia
Trên bình diện xã hội học, tham gia l sự chia sẻ trách nhiệm v quyền lợi trong
một tập thể. Theo Diakite (1978) để phân biệt hình thức sự tham gia, cần chú ý đến 4
khía cạnh:
Thông tin l những gì m mỗi cá nhân biết đợc. Ví dụ, những gì m một cá nhân
biết đợc về các nhóm tham gia trong cộng đồng v về các hoạt động của dự án.
Thái độ hay t duy l những gì thuộc về thái độ của mỗi cá nhân. Ví dụ, cách thức
m cá nhân quyết định đối với các hnh động chia sẻ trách nhiệm v quyền lợi.
Mối quan tâm l những gì m mỗi cá nhân mong muốn trong việc cải thiện cuộc
sống vật chất v tinh thần của mình v gia đình mình.
Các hnh vi l những gì m mỗi cá nhân lm.
Theo giải thích của tác giả, các hnh vi tham gia của mỗi cá nhân vo một công
việc chung l kết quả của một số các mối quan tâm, m bản thân chúng lại l kết quả
của các thái độ, v các thái độ ny lại bị chi phối bởi mức độ thông tin m cá nhân tiếp
nhận đợc.
Trên cơ sở các khía cạnh trên, có thể sắp xếp sự tham gia theo bốn hình thức theo
hệ thống phân loại của Meister (1969) nh sau:
Tham gia đơng nhiên l sự tham gia thực hiện các công việc chung trong khuôn
khổ một thể chế chặt chẻ, ví dụ, sự chia xẻ trách nhiệm v quyền lợi của các thnh viên
trong một nông hộ, trong một cộng đồng, hay một hiệp hội. Các mối quan hệ giữa các
thnh viên rất bền chặt, mọi ngời đều biết rõ hon cảnh của nông hộ hay cộng đồng của
mình v vì thế không thể giữ vai trò "trung lập". Bối cảnh của sự tham gia ny gắn liền
với khái niệm "ổ tâm lý" của Ruyer (1981). Theo tác giả nầy, "cũng nh mổi sinh vật có
một ổ sinh thái m nó có thể thích ứng trong mối quan hệ cân bằng với môi trờng có
thể quan niệm rằng mổi cá nhân với các hon cảnh văn hóa v kỹ thuật sản xuất, sẽ tự

tìm kiếm cho mình các "ổ tâm lý" m y có thể sinh sống với những thói quen đợc xác
lập". Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, xu hớng phát triển các định chế lm cho sự tham
135
gia của mổi cá nhân không phải l hon ton đơng nhiên, m chỉ ở một sốự khía cạnh
nhât định
Tham gia tự phát: Nằm giữa tham gia đơng nhiên v tham gia tự giác, hình thức
tham gia nầy xuất hiện một cách tự phát. Trong các xã hội hiện đại, khi m các tiêu
chuẩn hnh vi cũ dần dần bị biến mất, các hình thức tham gia nầy cũng bị biến đổi theo.
Có thể nêu hai trờng hợp của sự tham gia tự phát: sống với ngời chung quanh v sống
với bạn bè.
Sống với ngời chung quanh: Khi một con ngời sinh sống cng lâu di trong một
ngôi nh, tình cảm của con ngời đó cng gắn bó, v ngời ta cng cảm thấy có sự hội
nhập với những ngời chung quanh, lm thnh một cộng đồng nhỏ. Ruyer cho rằng:
"Nhu cầu cơ bản của con ngời không phải giới hạn trong việc bảo tồn cơ thể, hạn định
bởi lớp da của mình m l bảo tồn "ổ sinh thái" v "ổ tâm lý" của mình. Một thái độ bực
bội có thể xuất hiện do những biến đổi bên trong cơ thể, nhng cũng do những biến đổi
của môi trờng bên ngoi". Con ngời sẽ điều tiết hnh vi của mình theo những ngời
chung quanh. Trong trờng hợp đối với những ngời láng giềng, ngời ta chỉ yêu cầu
một sự hợp tác "láng giềng tốt", còn đối với bạn bè, mức độ liên hệ có thể bền chặt hơn.
(Meister, 1969).
Tham gia tự giác: Sự biến đổi từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại cũng đợc
đánh dấu bằng sự biến đổi từ các hình thức tham gia đơng nhiên v tự phát sang sự
tham gia tự giác
Tham gia nẩy sinh: Sự tham gia l kết quả của một hoạt động vận động hay áp đặt.
Trong thực tế, đôi khi ngời ta nói đến sự tham gia trong những trờng hợp có sự
hiện diện của một vi đại biểu của ngời dân trong một số phiên họp để phổ biến một
chủ trơng, để triển khai một kế hoạch. Đó có thể l các chủ trơng hay các kế hoạch,
đợc những nh lập định chính sách vẽ ra bằng hiểu biết của họ để giúp cho một cộng
đồng có những cơ hội phát triển. Trong nhiều trờng hợp, nhiều chơng trình v kế
hoạch phát triển tốn kém đã không mang lại kết quả mong đợi, vì các biện pháp thực

hiện không giải quyết các vấn đề thực của cộng đồng, v do đó không đáp ứng đợc
nguyện vọng của ngời dân. Trong một số trờng hợp, rất có thể, đó l các chủ trơng,
biện pháp hay kế hoạch đúng, song sự hình thnh v cách triển khai vẫn mang tính áp
đặt. Trong thực tế, vấn đề vận động ngời dân tham gia vo các công cuộc mang lại sự
phát triển một cộng đồng không đơn giản. Có nhiều biện pháp đã đợc áp dụng, một số
mang lại kết quả tốt, nhng một số khác không thnh công.
3.1.3. Hình thức của sự tham gia dựa trên cái m ngời dân đóng
góp vo
Đóng góp lao động
Trong một số dự án phát triển, tham gia đợc hiểu nh l sự đóng góp lao động.
Ngời quản lý dự án ở bên ngoi cộng đồng chú ý đến việc vận động ngời dân tham gia
vo dự án v kết quả đợc cho l thnh công khi ngời dân tham gia bằng cách đóng góp
lao động giản đơn, nh đắp đờng, đo mơng không lấy tiền công, với ý nghĩ l phát
huy tinh thần "tự lực". Các công việc thuộc về "phần mềm" của dự án nh thiết kế v lập
kế hoạch l công việc của các cơ quan chuyên môn v các nh lãnh đạo. Một số ngời
tin rằng khi có sự đóng góp nhân lực, ngời dân sẽ bảo quản tốt các công trình ấy. Tuy
nhiên trong thực tế, vì không đợc tham vấn đầy đủ, ngời ta không lấy gì để đoán chắc
136
rằng công trình đáp ứng nhu cầu u tiên cao của cộng đồng. Nếu dự án không đáp ứng
yêu cầu có độ u tiên cao của số đông ngời dân trong cộng đồng, họ sẽ tham gia đóng
góp lao động dới những sự rng buộc nhất định m không phải l hon ton tự nguyện,
v công trình có thể bị chết yểu. Trên quan điểm phân tích dự án, "sự tham gia" ny
đồng nghĩa với biện pháp lm giảm chi phí của dự án bằng một nguồn lao động rẻ tiền.
Hệ quả của cách suy nghĩ giản đơn ny l không thực sự nâng cao năng lực của cộng
đồng để giải quyết các vấn đề của chính họ.
Chia sẻ chi phí:
Đối với một số ngời quản lý dự án, điều đáng quan tâm không phải chỉ l vấn đề
lm giảm chi phí của dự án m l việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, để có thể thu
hồi các chi phí đợc đầu t. Để đạt đợc "sự tham gia", họ thờng chú trọng việc xây
dựng một cơ chế để ngời dân đóng góp chi phí, ví dụ, chi phí sử dụng cầu đờng, kênh

mơng. Tuy nhiên, một khi các công trình không xuất phát từ lợi ích của cộng đồng,
ngời dân sẽ trở về với cách thức giải quyết trớc đây của họ.
Chia sẻ trách nhiệm:
Một quan điểm khác không đặt trọng tâm trên chi phí m chú ý đến trách nhiệm
của cộng đồng trong việc duy trì dự án, ví dụ tránh việc lạm dụng hay lm h hỏng một
công trình đợc đầu t. Một số cơ chế đợc xác lập, nh giao trách nhiệm cho những
ngời lãnh đạo địa phơng hay thnh lập một ban quan quản lý. Để duy trì một công
trình, thông thờng, một thỏa thuận đợc ký kết, nêu rõ trách nhiệm của các bên trong
dự án (chính quyền v cộng đồng). Trong thực tế, ngời dân không có điều kiện suy
nghĩ về các điều khoản của thỏa thuận, việc thơng thảo thờng bị chi phối bởi các nh
lảnh đạo địa phơng. Ngay cả khi một ban điều hnh đợc cử ra, cũng không chắc rằng
những ngời tốt nhất trong cộng đồng sẽ đợc bầu.
Chia sẻ quyền quyết định của cộng đồng:
Sự tham gia sẽ chỉ đạt đợc hiệu quả khi các hoạt động đợc thực hiện trên cơ sở
quyết định của cộng đồng. Trong lâm nghiệp xã hội, với ý nghĩa ny khái niệm "tham
gia" thờng đợc nhấn mạnh. Nó liên quan đến sự vận động các thnh viên của cộng
đồng nhắm tới các mục tiêu phát triển, sự cộng tác giữa một bên các nh lập chính sách,
kế hoạch, các giới chức triển khai thực hiện v bên kia l những ngời đợc gọi l nhóm
mục tiêu đợc hởng lợi của một dự án. Đây l một khái niệm có nhiều cấp độ khác
nhau. Trong điều kiện lý tởng, các cộng đồng dân c địa phơng thuộc nhóm mục tiêu
sẽ tích cực tham gia trong các giai đoạn khác nhau của dự án phát triển lâm nghiệp xã
hội, với t cách l chủ thể của dự án. Các nh nghiên cứu phát triển, cán bộ khuyến lâm
đóng vai trò xúc tác cho quá trình. Đây l một sự đảo ngợc "lấy dân lm gốc" thay vì
khảo hớng áp đặt từ trên xuống .
3.2. Các cấp độ của sự tham gia b
Trong thực tế, ngời ta có thể đánh giá các cấp độ tham gia khác nhau. Khi đề cập đến
các cấp độ của sự tham gia của cộng đồng trong quá trình hình thnh các giải pháp quản
lý ti nguyên Briggs (1989), Conway (1995), Hobley (1996), Cartier (1996) đã dựa trên
mức độ kiểm soát của ngời trong cuộc, tiềm lực để hnh động v quyền sở hữu của
ngời trong cuộc. Các cấp độ tham gia của ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc đợc

phân chia nh trong bảng 9.1.
137
Bảng 11.1: Các cấp độ của sự tham gia
Cấp độ
tham gia
Những đặc điểm của từng cấp độ
Ngời
ngoi cuộc
kiểm soát
Tiềm lực để hnh
động địa phơng
v quyền t hữu
bền vững
Vai trò
ngời
trong
cuộc
Tham gia
lôi cuốn

Sự tham
g
ia của n
g
ời tron
g
cuộc man
g
tính chiếu lệ tron
g

một ban điều
hnh chính thức nhng không đợc bầu cử v không có một quyền lợi v
quyền lực no.
**********
**

Hình thức
Tham gia
thụ động

Tham gia của ngời trong cuộc bởi đợc thông báo những sự việc đã
đợc quyết định v đã xảy ra. Thông báo gồm những tuyên bố đơn
phơng bởi quản trị hay quản lý dự án m không cần lắng nghe sự phản
ánh, trả lời của ngời trong cuộc. Mọi thông tin chỉ đợc chia sẻ bên
trong ngời ngoi cuộc.
**********
Lệ thuộc

Tham gia từ
động lực vật
chất

Ngời trong cuộc tham gia bằng cách đóng góp nguồn lực, nh lao
động để nhận lơng thực, tiền công hay những động lực vật chất khác.
Ngời trong cuộc có thể đóng góp đất v lao động nhng cha bao giờ
tham gia vo quá trình thí nghiệm hay quá trình học hỏi. Ngời ngoi
cuộc quyết định lịch trình v điều khiển
q
uá trình. N
g

ời tron
g
cuộc
không còn đợc thừa hởng một chút công nghệ hay kỹ thuật khi những
động lực kết thúc.
********
Lm thuê
Tham gia
bởi t vấn


Ngời trong cuộc tham gia bằng t vấn hay bằng trả lời những câu hỏi,
ngời ngoi cuộc xác định vấn đề, xác định tiến trình thu thập thông tin,
v cả kiểm soát sự phân tích, quyết định định hớng hnh động. Trong
quá trình tham vấn, ngời trong cuộc cũng không đợc nhờng cho một
tí gì về quyền quyết định. Ngời ngoi cuộc không một chút mang ơn
khi có đợc quan điểm của ngời trong cuộc.
********
Khách
hng
Tham gia vì
Ngời trong cuộc tham gia có ý nghĩa để ngời ngoi cuộc đạt đợc
những mục đích của dự án, đặc biệt giảm đợc kinh phí. Ngời trong
*******
Thứ yếu
138
nhiệm vụ





cuộc có khi tham gia bởi sự hình thnh những nhóm nhằm đáp ứng
những mục tiêu đã đợc định trớc liên quan đến dự án. Sự tham dự ny
có thể tơng tác v liên quan tới chia sẻ quyền quyết định, nhng chỉ
phát sinh sau khi những quyết định chính đã đợc ngời ngoi cuộc thực
hiện rồi. Tệ hại nhất, ngời trong cuộc chỉ đợc tham gia vo để phục
vụ cho những mục đích của ngời ngoi cuộc.
Hợp tác
Ngời trong cuộc lm việc cùng ngời ngoi cuộc để xác định những u
tiên, ngời ngoI cuộc có nhiệm vụ điều khiển quá trình.
****** *****
Hợp tác
Tham gia
tơng tác




Ngời trong cuộc tham gia trong liên kết: trong phân tích, phát triển
chơng trình hnh động, hình thnh hay tăng cờng những định chế địa
phơng. Tham gia nh một quyền chứ không phảI để đat mục đích của
ngời ngoI cuộc. Tiến trình bao gồm những phơng pháp luận liên
ngnh để tạo ra nhiều triển vọng, sử dụng có hệ thống v hình thnh quá
trình học hỏi. Nh nhữn
g
nhóm kiểm soát nhữn
g

q
u

y
ết định địa
p
hơn
g

v xác định những nguồn tI nguyên có thể đợc sử dụng nh thế no,
do đó ngời dân có quyền duy trì cấu trúc v kỹ thuật công nghệ.
*****
Đối tác
bình đẳng
Đồng học
hỏi
Ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc chia sẻ kiến thức, tạo ra hiểu biết,
cùng nhau lm việc để hình thnh kế hoạch hnh động; ngời ngoI
cuộc thúc đẩy.
**** ********
Thnh
viên
Tham gia tự
giác


Ngời dân tham gia bằng khởi xớng độc lập với tổ chức bên ngoI để
thay đổi hệ thống, họ chủ động liên hệ với tổ chức bên ngoI để đợc cố
vấn về nguồn lực hay kỹ thuật khi thấy cần, nhng họ kim soát lm thế
no để sử dụng những nguồn lực. Tham gia tự giác đợc phát triển nếu
những ngời ngoi cuộc đóng vai trò xúc tác v tăng cờng khả năng
của ngời trong cuộc.
** **********

Chủ động
Cùng hnh
động
Ngời trong cuộc tự mình thực hiện việc tìm tòi v sáng tạo công nghệ
thích ứng xác lập v thực thi lịch trình của chính họ, ngời ngoI cuộc
không có mặt.
************
Tự điều
hnh
139
4. Điều kiện v động lực để khuyến khích sự tham gia trong lâm
nghiệp xã hội
Kinh nghiệm đã chứng tỏ, cần có một số điều kiện, sự tham gia mới có thể diễn ra.
Một trong những yếu tố cơ bản l cộng đồng hay nhóm dân c phải, cùng sinh sống
trong một khu vực địa lý nhất định, chia sẻ cùng một nền văn hóa v giá trị, có chung lợi
ích sống còn lâu di, cùng chịu những mối liên hệ xã hội trờng tồn. Những hon cảnh
nh thế nâng đỡ bớc khởi đầu của nhóm.
Rất quan trọng, ngời dân nhận thức đợc điều kiện riêng của họ cũng nh các mối
liên hệ lẫn nhau về kinh tế xã hội v chính trị trong nhóm với các nhóm bên ngoi.
Những mục tiêu do ngời dân xác định dựa trên sự nhận biết đó v đó l cơ sở cho hoạt
động của nhóm. Sự lãnh đạo xã hội với sự đồng nhất có thực chất quyền lợi với nhân dân
m nó cố gắng phục vụ l quan trọng để bảo đảm sự tham gia đầy đủ ý nghĩa v lâu di.
Khía cạnh liên quan v quan trọng l quá trình xã hội của t vấn cho sự nhất trí về mục
tiêu chung. Nó bảo đảm sự đon kết v hi hòa giữa các thnh viên trong nhóm.
Một yếu tố chủ yếu khác l tổ chức thích hợp để đa lại sức mạnh.
Ngay cả khi tất cả các yếu tố trên đều thỏa mãn, sự tham gia cũng chỉ thnh công
nếu có sự thúc đẩy mạnh mẽ. Có quan điểm cho rằng, sự thúc đẩy không vật chất l
lực lợng điều khiển của tất cả sự tham gia đích thực no, nó xuất phát từ những thôi
thúc nhân văn sâu sắc (Mongomery, 1974). Văn hoá có thể có ảnh hởng đến sự tham
gia.

4.1. Điều kiện để khuyến khích sự tham gia
Về mặt kinh tế xã hội, thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng/ nông hộ trong nhng
hoạt động có quan hệ mật thiết với các công nghệ có tác dụng đồng thời tăng năng suất
v ổn định môi trờng khó m thúc đẩy khi bảo tồn m không có lợi ích kinh tế.
Những ngời lập chơng trình có thể nhận đợc sự ủng hộ của cộng đồng, rằng
chơng trình sẽ đáp ứng mục tiêu của họ, sẽ thực hiện đợc v sẽ đem lại lợi ích khá đủ
cho những ai bỏ công lm việc. Sự tham gia của cộng đồng chỉ có khi họ có nguồn lực
để tham gia, kiến thức về việc phải lm v lm nh thế no, sự kết hợp thích đáng các
động lực thúc đẩy v thể chế ủng hộ v giữ vững các hoạt động của họ
(Gregersen,1988).
Nguồn lực:
Nguồn lực chủ yếu trong hầu hết các chơng trình LNXH l đất. Trong nhiều
trờng hợp, áp lực của dân số lớn đến mức trên nhiều diện tích rộng lớn cũng không có
đất dnh cho việc trồng cây gỗ. Nói chung, hình nh các dự án trồng cây do cộng đồng
chịu trách nhiệm không thnh công nh các dự án trồng cây với quy mô nhỏ trên đất
trang trại v quanh nh ở của nông hộ. Giao đất lâm nghiệp theo luật định tạo cho ngời
dân có nguồn lực đất v lm lâm nghiệp (LNXH) l một chính sách đúng đắn. Vốn
rừng l nguồn lực quan trọng.
Nhân tố khác góp phần đa lại thnh công của các chơng trình LNXH l sản xuất
của địa phơng về lợng cây con khá đủ v dùng ngay. Những vờn ơm phân tán
thờng đợc thiết lập bởi cá nhân hoặc những nhóm dân lng có thể đa lại thu nhập,
140
việc lm. Nhiều ngời dân địa phơng lập vờn ơm nhỏ gần nơi ở sản xuất cây con đáp
ứng nhu cầu vừa cho mình vừa cho những ngời láng giềng.
Kiến thức:
Kiến thức l nguồn cần thiết để cộng đồng nông thôn tham gia LNXH biết việc phải
lm v lm nh thế no để đáp ứng mục tiêu của dự án.
Ngời ta thờng cho rằng, nông dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông
nghiệp, cũng sẽ trồng tốt loại cây rừng. Điều đó có thể l đúng nếu công tác khuyến
nông lm tốt, phổ cập tốt kiến thức cho những ai tham gia chơng trình LNXH về quản

lý rừng, trồng cây gỗ.
Phổ cập kiến thức trồng cây- trồng cây gì? Bằng cách no ? ở đâu? Lúc no?- nh
thế no cho tốt? Quản lý rừng nh thế no cho tốt? l một vấn đề lm bận trí các nh lâm
nghiệp v những ai khác liên hệ với chơng trình LNXH. Những thnh công ở Nepal,
Hn Quốc, Haiiti do các tổ chức chính phủ v phi chính phủ l nhờ sử dụng tốt những c
dân địa phơng nh ngời thúc đẩy, cổ vũ, hoặc những viên chức nông nghiệp tại chỗ
lm ngời hớng dẫn, hổ trợ kỹ thuật. Ưu thế của tiếp cận của các tổ chức phi chính phủ
l tránh cái gọi l không tin cậy ngời địa phơng của các nh lâm nghiệp từ nơi khác
đến lm việc với các cộng đồng.
4.2. Động lực thúc đẩy sự tham gia
Sự tham gia tự nguyện tích cực của cộng đồng l nhân tố chủ yếu trong thnh công
của bất kỳ dự án/chơng trình LNXH no. Động lực thúc đẩy có hai loại: những động
lực kết hợp với thị trờng v những động lực liên kết với những nhân tố phi thị trờng, ví
dụ trợ cấp, văn hóa, xã hội. Một ví dụ rõ rng về động lực thị trờng l giá thị trờng của
củi đã kích thích đầu t trồng cây nh đã diễn ra ở Haiiti, Ân Độ v các nơi khác. Tóm
lại, bị đói v lạnh đã thúc đẩy bố mẹ thu hái củi để sởi ấm v nấu ăn l thí dụ thuộc
động lực phi thị trờng.
Khi không biết điều gì thúc đẩy cộng đồng nông thôn hoạt động thì những biện
pháp dù có hiệu lực khêu gợi sự tham gia của nhân dân trong hoạt động chơng trình
cũng sẽ trở nên may rủi. Liệu có phải những động lực no cũng thích hợp với cộng đồng
m dự án đang có quan hệ (ở một số xã hội, tín dụng đợc cấp sẽ không có hiệu quả,
nh l một động lực cho hnh động bởi lẽ nhân dân có ác cảm với nợ do nguyên nhân
văn hoá) (Hyman 1983).
Sự khác nhau về văn hóa đang tồn tại ở các cộng đồng đã ảnh hởng đến các hệ
thống động lực thúc đẩy v hiệu quả của các cơ chế động lực khác nhau. Tuy nhiên vẫn
có trờng hợp nhiều cộng đồng đã phản ứng tơng tự đối với các tác nhân kích thích v
động lực no đó. Ngời lập dự án cần xác định v ghi nhớ các hệ thống động lực khác
nhau.
Cần nhận thức thật đúng động lực thúc đẩy đối với nông thôn. Cơ bản nông dân
xem xét lợi nhuận ròng nhận thấy đợc (nghĩa l sự chênh lệch giữa chi phí v lợi nhuận

thấy đợc) v sự an ton tơng đối hay rủi ro liên quan đến việc trồng cây. Họ xem xét
trồng cây trong hon cảnh hệ thống canh tác của họ. Do vậy họ so sánh lợi nhuận ròng
chờ đợi với lợi ích m họ có thể thu đợc từ sự sử dụng đất, các nguồn lực v thời gian
trong hệ thống canh tác. Họ cũng so sánh sự rủi ro đợc cảm nhận trong trồng cây với sự
141
an ton hoặc những rủi ro liên kết với sử dụng đất, các nguồn lực khác v thời gian cho
các lợi ích khác.
Những can thiệp từ bên ngoi có thể l bắt buộc khi hệ thống động lực cộng đồng
địa phơng không có hiệu quả trong hoạt động mong muốn về mặt xã hội l phổ biến.
Trong cả hai hon cảnh thị trờng v phi thị trờng, các chính phủ cung cấp trợ giá v
những ủng hộ khác để thúc đẩy những hnh động mong muốn về mặt xã hội. Mục đích
của tất cả các chơng trình nh thế l ảnh hởng đến hệ thống động lực địa phơng dẫn
tới sự phát triển bền vững v cải thiện phúc lợi.
Động lực thị trờng
Hiển nhiên, thu nhập ginh đợc l một động lực mạnh mẽ gợi ra sự tham gia của
cộng đồng rộng rãi trong LNXH. Các chơng trình LNXH có những sản phẩm có thể
tiêu thụ đợc sẽ tạo nhiều cơ may thị trờng. Sự khuyến khích các hoạt động LNXH
gián tiếp liên hệ với cơ sở hạ tầng v động lực thị trờng Cải thiện tình trạng giao thông
do nh nớc hoặc các nh có trách nhiệm của dự án v lm giảm chi phí, đồng thời tăng
thêm tiền lãi ròng tiềm tng có thể l động lực thích hợp đối với sự liên hệ của địa
phơng trong hoạt động dựa trên thị trờng. Động lực thị trờng hay thúc đẩy bằng lợi
nhuận có thể l lực cực kỳ mạnh mẽ v l điều m các nh lập kế hoạch của dự án cần
phải nghiên cứu.
Động lực phi thị trờng
Nhiều dự án LNXH có ít hoạt động với định hớng thị trờng, đã l những dự án
buổi đầu m mục đích giúp nông dân sản xuất cho chính họ. Trong những trờng hợp
nh vậy, động lực phi thị trờng rất có ý nghĩa. Những nh lập kế hoạch xử lý các yếu tố
tôn giáo, xã hội v văn hoá khác nhau trong quá trình xây dựng hệ thống động lực thích
hợp để có sự tham gia rộng rãi. Trợ giá của nh nớc sẽ đợc sử dụng. Đa các nhân tố
l giảm rủi ro hoặc cái không chắc chắn có thể l cần thiết, khiến cho ngời nông dân

địa phơng chấp nhận những hệ thống nông lâm kết hợp khác nhau. Những nh lãnh đạo
địa phơng tham gia trồng cây cũng l một động lực.
Ngy cng có nhiều ti liệu về cơ chế động lực phi thị trờng (cấp cây con không
mất tiền, trợ cấp lơng thực, cố vấn kỹ thuật ) Những cơ chế nh thế rõ rng cần đợc
sử dụng với sự thận trọng đúng mức. Nếu không, có thể thật sự gây tổn hại cho chơng
trình. Ví dụ khi cấp cây con không mất tiền hoặc các cách trợ vốn khác đợc sử dụng ở
nơi ny thì ở lng bên cạnh trớc đây đã trồng một ít cây, nay có thể hon ton bỏ rơi
việc trồng cây trừ phi họ cũng nhận đợc trợ cấp (Gregensen,1988).
Cuối cùng các cơ chế động lực có thể bị rng buộc với các phơng sách thực hiện
đúng đắn. Hoskin 1979 kể một ví dụ từ Senegal, nơi m các nông dân ban đầu nhận
đợc tiền trồng cây Acacia albisa; kinh nghiệm cho thấy, khoảng 70% số cây bị chết.
Do vậy chơng trình bắt đầu trả cho mỗi cây sống sau khi trồng từ sáu tháng đến một
năm. Việc trả công đợc tiếp tục trong hai năm sau cũng căn cứ vo số cây sống với
cách đó, số cây chết không còn nữa.
4.3. Thể chế hóa sự tham gia
Mức độ m các chơng trình LNXH đợc thể chế hoá có tầm quan trọng đến sự
thnh công hay thất bại của chơng trình. Nhân tố chủ yếu quyết định đến sự hởng ứng
của cộng đồng đối với sự đổi mới kỹ thuật trong LNXH, l sự cam kết v đáp lại của nh
142
nớc thông qua pháp chế, chuyển giao kỹ thuật v nâng đỡ về ti chính. Điều đó có thể
có hiệu quả trực tiếp đến năng lực, trình độ nhận thức, lợi ích v định chế ở địa phơng
v do đó đến sự tham gia của cộng đồng.
Chính sách của chính phủ đúng đắn về sự phát triển nông thôn, nhất l nông dân
nghèo, l một điều cơ bản bảo đảm cho sự thnh công của các chơng trình LNXH, song
song với việc cộng đồng nhận rõ lợi ích do LNXH mang lại v tự nguyện tham gia tích
cực thực hiện chơng trình.
Luật pháp l một công cụ thực hiện chính sách, nhng có lúc luật pháp có phần bất
cập, không thích hợp với mục tiêu trớc mắt. Các điều luật về phát triển nông thôn (sử
dụng đất, trồng trọt, chăn nuôi) đều có liên quan mật thiết với luật bảo vệ v phát triển
rừng. Điều quan trọng l phải sửa đổi, bổ sung lâm luật sao cho thống nhất với các luật

khác về phát triển kinh tế nông thôn. Lâm luật đặc biệt quan tâm đến vấn đề đa lại lợi
ích cụ thể cho các cộng đồng địa phơng từ các hoạt động lâm nghiệp (ví dụ, vấn đề
thừa nhận các quyền gia dụng của dân với sự đảm bảo yêu cầu sinh thái cần thiết, quyền
quản lý rừng ở các địa phơng
Một nguyên tắc nh đã biết trong phát triển l nhân dân phải tham gia tích cực vo
dự án sẽ mang lại lợi ích lâu di cho họ, tuy vậy trách nhiệm của chính phủ l giúp đỡ,
lm mạnh thêm các nỗ lực của cộng đồng trong quản lý hữu hiệu các hổ trợ (trả công
trồng, t vấn trong trồng cây đa mục đích, cung cấp hạt giống, cây con ) hoặc cung cấp
phơng tiện v xây dựng cơ sở hạ tầng (đờng lng, công trình thủy lợi, trờng học,
bệnh xá, chợ )
Cần nhấn mạnh, bốn yêu cầu-nguồn lực, kiến thức, động lực thúc đẩy v thể chế tác
động hổ tơng v không thể xử lý riêng biệt đối với mỗi một dự án cụ thể.

143
Tμi liÖu tham kh¶o

1. CARTER, J 1996. Recent approaches to participatory forest resource assessment.
Rural Development Forestry Guide 2. ODI, London.
2. CHAMBERS, R. 1983. Rural development: Putting the last first. Longman. London,
UK
3. CHAMBERS,R. 1992. Participatory rural appraisal: Past, present and future. Forest,
Trees and People, Newsletter No15-16. p 4-9.
4. CHAMBERS, R., I. GUIJT, 1995. PRA - five years later. Where are we how?
Forest,Trees and People, Newsletter No 26-27, p 4-14.
5. DAVIS-CASE, D. 1989. The community's toolbox: The idea, methods and tools for
participatory assessment, monitoring, evaluation in community forestry. Community
forestry field manual 2- FTPP-FAO and SIDA, Rome, Italy.
6. DIAKITE, G., 1978. DÐveloppement μ la carte. Les nouvelless Ðditions africaines,
Dakar, Abijan, LomÐ.
7. GILMOUR, D.A. AND R.J.FISHER, 1991. Villages, Forest, Foresters: The

philosophy, process and practice of community forestry in Nepal, Sohayogi Press.
Kadmandu, Nepal,
8. GRANDSTAFF, T. B. , D.A.MESSERSCHMIDT, 1995. A Manager's Guide to the
use of Rapid Rural Appraisal, Farm programme, FAO/UNDP and Suranaree
University of Technology, Thailand.
9. GREGERSEN H., 1988. People, trees and rural development: the role of social
forestry. Journal of Forestry No October, p 20-22.
10. HOBLEY,M. 1996. Participatory forestry: the process of change in India and Nepal.
Rural Development Forestry Guide 3. ODI, London.
11. MESSERSCHMIDT, D. 1992. Social science application in Asian agroforestry,
Winrock international, USA
12. Messerschmidt,D 1995. Rapid appraisal for community forestry: the RA
process and rapid dignostic tools. Methodology series. International institute for
environment and development. London, UK.
13. MEISTER, A., 1969. Participation, Animation et Developpement. Edit. Anthropos,
Paris,
14. PELUSO,N. 1992. Rich forest, poor people. Resouces control and resistance in Java.
USA
15. RAO Y.S. 1986. Community forestry: Lesson from case study in Asia and Pacific
Region. FAO. Bangkok.
16. WIERSUM, K.F. 1994. Social forestry in South and South-East Asia: History and
New Perspective. Proceedings of the seminar on the development of social forestry
and suistainable forestry Management, Gadjah Mada University, page 1-27

×