Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Bài giảng -Lâm nghiệp xã hội đại cương-chương 3-p2 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.87 KB, 37 trang )

87
Bi 7: Kiến thức bản địa trong
quản lý ti nguyên thiên nhiên

Mục tiêu:
Sau khi học xong bi ny, sinh viên sẽ có khả năng:
Nhận thức đợc khái niệm về kiến thức bản địa v vai trò của kiến thức bản địa trong
việc bảo vệ ti nguyên thiên nhiên.
Phân tích v vận dụng kiến thức bản địa trong nghiên cứu khoa học.
Kế hoạch bi giảng:

Nội dung Phơng pháp Vật liệu Thời gian
1 Một số khái niệm kiến thức bản
địa trong quản lý ti nguyên thiên
nhiên
Diễn giảng OHP 1 tiết
2 Các loại hình kiến thức bản địa Thu
y
ết trình,
thảo luận nhóm
OHP, ti liệu
phát tay,
vidéo
1 tiết
3 Các đặc trng của kiến thức bản
địa
Thuyết trình,
thảo luận nhóm
Ti liệu phát
tay, OHP
1 tiết


4 Vai trò kiến thức bản địa trong
quản lý ti nguyên thiên nhiên
Thuyết trình,
Seminar
Slide 1 tiết
88
1. Một số khái niệm v ý nghĩa về kiến thức bản địa
1.1. Các khái niệm về kiến thức bản địa
Trong những thập kỷ gần đây, khái niệm của sự phát triển đã tiến triển qua nhiều
giai đoạn, từ việc chú trọng vo tăng trởng kinh tế, đến tăng trởng với sự công bằng,
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, sự tham gia đến phát triển bền vững (Bates, 1998;
Black, 1993; Hobart, 1993; Watts, 1993).
Một thời kỳ di, khái niệm phát triển gần nh chú trọng đến các tiêu chí về công
nghiệp, khoa học công nghệ, kinh tế .v.v. khoa học hiện đại, phát triển trên cơ sở khoa
học hn lâm đợc phân tích trên cơ sở hệ sinh thái tự nhiên. Trong khi đó, nh đã trình
by ở mục trên, hệ sinh thái nhân văn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển xã
hội. Hệ xã hội trong hệ sinh thái nhân văn đợc coi nh một phần quan trọng trong phép
phân tích hệ thống. Kiến thức bản địa l hệ thống thông tin lm cơ sở của một hệ thống
xã hội, đợc lm thuận tiện trong sự truyền đạt thông tin v ra quyết định. Hệ thống
thông tin bản địa l động lực v sự tác động liên tục bởi sự sáng tạo từ nội lực, sự thực
nghiệm, cũng nh sự giao diện với hệ thống bên ngoi (Flavier v ctv. 1995).
Kiến thức bản địa (Hong Xuân Tý, 1998), nói một cách rộng rãi, l tri thức đợc
sử dụng bởi những ngời dân địa phơng trong cuộc sống của một môi trờng nhất định
(Langil v Landon, 1998). Nh vậy, kiến thức bản địa có thể bao gồm môi trờng
truyền thống, kiến thức sinh thái, kiến thức nông thôn v kiến thức lâm nghiệp, kiến thức
thực vật,
Theo Johnson (1992), kiến thức bản địa l nhóm kiến thức đợc tạo ra bởi một
nhóm ngời qua nhiều thế hệ sống v quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên trong một vùng
nhất định. Nói một cách khái quát, kiến thức bản địa l những kiến thức đợc rút ra từ
môi trờng địa phơng, vì vậy nó gắn liền với nhu cầu của con ngời v điều kiện địa

phơng (Langil v Landon, 1998).
Theo Warren (1991b), kiến thức bản địa l một phần của kiến thức địa phơng -
dạng kiến thức duy nhất cho một nền văn hóa hay một xã hội nhất định. Đây l kiến thức
cơ bản cho việc ra quyết định ở mức địa phơng về nông nghiệp, chăm sóc sức khỏe, chế
biến thức ăn, giáo dục, quản lý ti nguyên thiên nhiên, v các hoạt động chủ yếu của
cộng đồng nông thôn. Khác với kiến thức bản địa hệ thống kiến thức hn lâm thờng
đợc xây dựng từ các trờng đại học, viện nghiên cứu.
Ngy nay, kiến thức bản địa đợc xem nh l một trong những vấn đề then chốt
trong việc sử dụng ti nguyên thiên nhiên bền vững v sự cân bằng trong phát triển
(Brokensha v ctv., 1980; Compton, 1989; Gupta, 1992; Niamir, 1990; Warren, 1991a).
Kiến thức bản địa l kiến thức của cộng đồng c dân trong một cộng đồng nhất định
phát triển vợt thời gian v liên tục phát triển (IIRR, 1999). Kiến thức bản địa đợc hình
thnh dựa vo kinh nghiệm, thờng xuyên kiểm nghiệm trong quá trình sử dụng, thích
hợp với văn hóa v môi trờng địa phơng, năng động v biến đổi. Các khái niệm về
kiến thức bản địa (local indigenous knowledge) hm ý không chỉ l phần cứng hay ảnh
hởng v ứng dụng của kỹ thuật nh chăm sóc sức khỏe gia súc, m còn có phần mềm,
đó l các hệ thống quản lý gia súc v cấu trúc xã hội, cấu trúc nhóm đã tạo nên chúng
(Mathias-Mundy v McCorkle, 1992).
89
Tóm lại, kiến thức bản địa l những nhận thức, những hiểu biết về môi trờng sinh
sống đợc hình thnh từ cộng đồng dân c ở một nơi c trú nhất định trong lịch sử tồn
tại v phát triển của cộng đồng (Nguyễn Thanh Thự, Hồ Đắc Thái Hong, 2000). Theo
Dewalt (1994), hệ thống kiến thức hiện hnh có thể đợc chia lm 2 hệ thống phụ: thứ
nhất, hệ thống kiến thức hn lâm truyền thống v, thứ hai, hệ thống kiến thức bản địa
truyền thống.
Đặc điểm của hai hệ thống kiến thức hiện hnh đợc mô tả v thảo luận trong
Bảng7.1. Về mặt ngữ nghĩa trong nghiên cứu hiện tợng, kiến thức hn lâm đợc nghiên
cứu chính thống về mặt thời gian có thể ngắn hoặc di nhng dựa trên hệ thống kiến thức mang
tính kế thừa, đợc kết luận thông qua quá trình thí nghiệm hon chỉnh. Hệ thống kiến thức
bản địa mang tính tổng quát, đợc rút ra từ sự quan sát ghi nhận, phân tích theo tính tự phát.

Thí nghiệm phi chính quy thờng đợc thực hiện với thời gian di. Theo tính chất sử dụng
ti nguyên v đầu ra của hệ thống, kiến thức bản địa thờng chú trọng vo tiềm năng địa
phơng v sản xuất theo công thức đầu t thấp-năng suất thấp.

Bảng 7.1. Đặc điểm của hệ thống kiến thức hiện hnh

Hệ thống kiến thức hn lâm Hệ thống kiến thức bản địa
Ngữ nghĩa trong nghiên cứu hiện tợng
Chuyên dụng, cục bộ Tổng quát, nhất thể luận
Dựa vo thí nghiệm hon chỉnh Dựa vo sự quan sát ( v những thực
nghiệm phi chính quy)
Tính chất sử dụng ti nguyên
Phụ thuộc vo ti nguyên bên ngoi Phụ thuộc vo ti nguyên địa phơng
Đầu vo cao Đầu vo thấp
Chuyên sâu vo đất đai Quảng canh đất đai
Tiết kiệm lao động Đòi hỏi lao động ( thờng l lao động
thủ công)
Đầu ra
Năng suất thấp cho trờng hợp năng
lợng đầu vo thấp
Năng suất thấp cho trờng hợp năng
lợng đầu vo lao động thấp
Có sự phân tách về văn hóa Tơng thích văn hóa
Mục đích cho lợi nhuận Mục tiêu thỏa mãn kinh tế
Nguồn De Walt, 1994


90
1.2. ý nghĩa của kiến thức bản địa
Kiến thức bản địa nhấn mạnh tính tự cung, tự quyết với nhiều lý do trong đó hai lý

do chính đợc mô tả nh sau:
Một l con ngời quen thuộc với thực tiễn v kỹ thuật địa phơng. Họ có thể
hiểu, nắm vững nó, duy trì chúng dễ hơn việc học tập v thực hnh các kiến thức mới
đợc cung cấp bởi những ngời ngoi xa lạ v xa xôi, không phù hợp với điều kiện tự
nhiên địa phơng.
Hai l kiến thức bản địa đợc hình thnh trên nguồn ti nguyên địa phơng,
ngời dân có thể ít phụ thuộc vo nguồn cung cấp từ bên ngoi - có thế đắt tiền v không
phải lúc no cũng phù hợp với họ. Theo Mundy v Compton, (1992), kiến thức bản địa
thờng có thể đợc cung cấp rẻ tiền, giải quyết đợc các vấn đề mang tính địa phơng
nhằm nâng cao sức sản xuất v mức sống.
Kiến thức bản địa có giá trị v ảnh hởng lớn đến hệ thống quản lý ti nguyên thiên
nhiên đặc biệt l ti nguyên rừng với các cộng đồng dân tộc miền núi, vì vậy có thể coi
nh l cơ sở v l nguồn tiềm năng chính của việc quản lý bền vững ti nguyên thiên
nhiên địa phơng (Boonto, 1992). Vì vậy, kiến thức bản địa phải đợc coi l một nguồn
ti nguyên quý giá v quan trọng của từng địa phơng v của đất nớc (Hong Xuân Tý,
1998).
2. Các loại hình kiến thức bản địa
Theo IIRR(1999), kiến thức bản địa có thể phân ra các loại hình nh sau (hình 7.1):
Thông tin
Hệ thống thông tin về cây cỏ, thực vật có thể đợc trồng trọt hay canh tác tốt
cùng tồn tại với nhau trên cùng một diện tích canh tác nhất định hay những chỉ số về
thực vật. Các câu chuyện, thông điệp đợc truyền lại bằng các vết đục, chạm khắc hay
viết trên các thẻ trúc (Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan ), các dạng lu truyền dân gian,
hệ thống trao đổi thông tin truyền thống.
Thực tiễn v kỹ thuật
Kiến thức bản địa bao gồm kỹ thuật về trồng trọt v chăn nuôi, v phơng pháp lu
trữ giống, chế biến thức ăn, kỹ năng chữa bệnh cho ngời v gia súc, gia cầm.
Tín ngỡng
Tín ngỡng có thể đóng vai trò cơ bản trong sinh kế, chăm sóc sức khỏe v quản lý
môi trờng của con ngời. Những cánh rừng thiêng (rừng ma) đợc bảo vệ với những lý

do tôn giáo. Những lý do ny có thể duy trì những lu vực rộng lớn đầy sức sống. Những
lễ hội tôn giáo có thể l cơ hội bổ sung thực phẩm, dinh dỡng cho những c dân địa
phơng khi m khẩu phần hng ngycủa họ l rất ít ỏi.
Công cụ
Kiến thức bản địa đợc thể hiện ở những công cụ lao động trang bị cho canh tác
v thu hoạch mùa mng. Công cụ nấu nớng cũng nh sự thực hiện các hoạt động đi
kèm.
91




































H×nh 7.1 : Nh÷ng lo¹i h×nh kiÕn thøc b¶n ®Þa





















92
Vật liệu
Kiến thức bản địa đợc thể hiện với vật liệu xây dựng, vật liệu lm đồ gia dụng
cũng nh tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
Kinh nghiệm
Kinh nghiệm canh tác, sử dụng ti nguyên thiên nhiên l một hệ thống kiến thức bất
thnh văn đợc truyền thụ từ đời ny sang đời khác bao gồm cả việc thử nghiệm phi
chính thức, học hỏi kinh nghiệm của từng nhóm ngời dân địa phơng, đối với từng lĩnh
vực cụ thể liên quan đến truyền thống, v mục đích sử dụng ti nguyên (Hong, 1999).
Ngời nông dân thờng tích lũy kinh nghiệm trong quá trình canh tác, thuần hóa các
loại cây trồng vật nuôi, giới thiệu các nguyên liệu giống mới cho hệ thống canh tác đặc
hữu. Nhiều kết quả chữa bệnh đặc biệt đợc tích lũy qua kinh nghiệm sử dụng nguồn
sinh vật (động thực vật, khoáng sản) địa phơng.
Ti nguyên sinh học
Kiến thức bản địa đợc thể hiện thông qua quá trình chọn giống vật nuôi cây trồng.
Ti nguyên nhân lực
Nhiều chuyên gia có chuyên môn cao nh thầy lang, thợ rèn có thể coi nh đại
diện của dạng kiến thức bản địa. Trong dạng ny có thể thấy ở các tổ chức địa phơng
nh nhóm họ tộc, hội đồng gi lng trởng tộc, các nhóm tổ chia sẻ hoặc đổi công.
Giáo dục
Phơng pháp truyền thụ kiến thức truyền thống, cách truyền nghề cho các thợ
học việc, học hỏi thông qua sự quan sát v những thực nghiệm, thực hnh tại chỗ.
Không phải tất cả mọi ngời trong cộng đồng có cùng chung v giống nhau về kiến
thức kỹ thuật bản địa (Swift, 1979). Thông thờng những ngời gi cả có kiến thức
phong phú hơn ngời trẻ tuổi (IIRR, 1999). Tuy nhiên trong thực tế các thnh phần khác
nhau của xã hội có thể biết những tri thức khác nhau v đợc phân biệt với các dạng,

giới tính, nghề nghiệp, tuổi tác, trình độ văn hóa Tri thức thông thờng, phổ biến thì
đợc mọi giới mọi ngời biết đợc ví dụ cách nấu cơm, hay lm thức ăn thông thờng
đơn giản. Tuy nhiên đối với những tri thức đặc hữu, sự chia sẻ kiến thức không đợc phổ
cập m chỉ cho một vi giới hay ngời trong cộng đồng. Ví dụ: những trẻ chăn thả gia
súc thờng có nhiều kinh nghiệm về chăm sóc gia súc hơn những trẻ khác. Một số bi
thuốc chữa bệnh đợc truyền lại cho trởng nam (ngời Kinh v ngời các dân tộc thiểu
số Trung bộ) hoặc trong phạm vi những ngời con gái trong gia đình (Ngời Thái ở Sơn
La v Nghệ An). Vi ngnh nghề truyền thống đợc truyền lại chặt chẽ hơn nữa chỉ
dnh cho một số rất ít ngời nhằm duy trì nghề nghiệp v bí mật nghề nghiệp.
Các dạng tri thức có quan hệ đến tuổi tác, giới tính, trình độ văn hóa, phân bố lao
động trong gia đình hay trong cộng đồng, nghề nghiệp, môi trờng, địa vị xã hội, kinh
nghiệm, lịch sử (IIRR, 1999; Swift, 1979). Phân bố tri thức bản địa theo các kiểu trên
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công việc với tối u hóa trong kết quả v
hiệu suất công việc.
Có thể thấy 5 dạng ngời đóng vai trò truyền thông v lu trữ tri thức trong cộng
đồng (Mundy v Compton, 1992), đợc thống kê sau:
Các chuyên gia địa phơng (Indigenous experts)
93
Các chuyên gia địa phơng hay theo cách gọi của McCorkle v ctv (1988) l những
nh thông thái địa phơng có tầm hiểu biết rộng rãi, thờng đợc thỉnh cầu ý kiến bởi
cộng đồng c dân địa phơng, cả 2 giới đều có thể có những đại diện ny trong kết quả
điều tra của Norem v ctv (1988).
Các nh chuyên nghiệp địa phơng (Indigenous professionals)
L một dạng đặc biệt của các chuyên gia địa phơng, những ngời ny có kiến thức
không rộng rãi v thông thái trong cộng đồng nhng những gì họ biết l nhóm kiến thức
đợc giữ bí mật với những ngời khác trong cộng đồng nh l thầy lang, thầy phù thủy,
thợ rèn, thợ sơn trng.
Nh cải cách (Innovator)
L ngời hiểu biết thuộc nhóm ny có thể phát triển ý tởng bởi chính họ, hoặc giới
thiệu ý tởng đã đợc quan sát sâu sắc cho cộng đồng thử nghiệm, họ cũng có thể l

ngời giới thiệu ý tởng ngoại lai vo cộng đồng.
Ngời trung gian (Intermediary)
L nhóm ngời chuyển giao thông tin từ nơi ny đến nơi khác v giới thiệu ý tởng
thử nghiệm cho cộng đồng c dân địa phơng, nhóm thông tin ny có thể trở thnh tri
thức bản địa theo sự thử nghiệm v điều chỉnh theo điều kiện địa phơng.
Ngời dễ tiếp nhận (Recipient-disseminator)
L những ngời dễ tiếp nhận nhóm tri thức ngoại lai hoặc tự nghiên cứu thử nghiệm
nhằm tạo nhóm tri thức bản địa theo thời gian.
3. Các đặc trng của kiến thức bản địa
Kiến thức bản địa có những đặc trng sau:
Kiến thức bản địa đợc hình thnh v biến đổi liên tục qua các thế hệ trong một cộng
đồng địa phơng nhất định
Kiến thức bản địa có khả năng thích ứng cao với môi trờng riêng của từng địa
phơng, nơi đã hình thnh v phát triển tri thức đó.
Kiến thức bản địa rất đơn giản, chi phí thấp v bền vững đối với điều kiện tự nhiên
địa phơng (Wongsamun, 1992; Hong Xuân Tý, 1998b)
Kiến thức bản địa do ton thể cộng đồng trực tiếp sáng tạo ra qua lao động trực tiếp
Kiến thức bản địa không đợc ghi chép bằng văn bản cụ thể (Mundy v Compton,
1992) m đợc lu giữ bằng trí nhớ v lu truyền từ thế hệ ny sang thế hệ khác
bằng truyền miệng, thơ ca, hò vè, tế lễ v nhiều tập tục khác nhau (thông qua các
hình thức văn hóa đặc trng mang tính địa phơng).
Kiến thức bản địa luôn gắn liền v hòa hợp với nền văn hóa, tập tục địa phơng
Kiến thức bản địa có giá trị cao trong việc xây dựng các mô hình phát triển nông
thôn bền vững.
Tính đa dạng của kiến thức bản địa rất cao
Các kiến thức bản địa không đồng nhất v rất đa dạng
94
Theo Boonto (1992), tri thức bản địa của ngời dân tộc Karen vùng Tam giác vng
trong bảo vệ ti nguyên thiên nhiên có 3 đặc trng l ảnh hởng của các tổ chức xã hội
quản lý cộng đồng; luật tục v các quy ớc sử dụng đất; kỹ thuật sử dụng v bảo vệ ti

nguyên của địa phơng.
4. Vai trò kiến thức bản địa trong quản lý ti nguyên thiên nhiên
Dân số thế giới ngy cng tăng nhanh, nhu cầu của con ngời cũng tăng lên mạnh
mẽ theo tốc độ tăng nhanh của khoa học kỹ thuật. Ngời ta ở khắp nơi đã v đang khai
thác ti nguyên thiên nhiên một cách quá mức v nhiều vấn đề về môi trờng đang đợc
đặt ra ở cả các nớc phát triển, đang phát triển v các nớc nghèo. Nạn suy thoái môi
trờng nghiêm trọng đã buộc con ngời nhìn nhận lại vấn đề phát triển bền vững, v bảo
vệ ti nguyên thiên nhiên.
Theo Atteh (1992), kiến thức bản địa l chìa khóa cho sự phát triển ở cấp địa
phơng (Hong Xuân Tý, 1998a). Hiện nay trên thế giới có khoảng 124 nớc hoạt động
trong lĩnh vực nghiên cứu kiến thức bản địa nhằm tăng tính hiệu quả trong phát triển
nông thôn v quản lý bền vững ti nguyên thiên nhiên. Cá biệt, nhiều nớc trên thế giới
chú trọng khai thác dạng ti nguyên ny cho các mục đích thơng mại có giá trị cao ví
dụ trong lĩnh vực dợc học v mỹ phẩm. Ngoi ra, ở rất nhiều nơi trên thế giới kể cả các
nớc phát triển v đang phát triển, kiến thức bản địa đang đợc nghiên cứu hỗ trợ cho
các nghiên cứu khoa học, lm tăng nguồn t liệu cơ sở về môi trờng, đợc sử dụng để
đánh giá tác động của quy trình phát triển, đợc sử dụng nh một công cụ để lựa chọn,
quyết định. Vì vậy, nên phát triển nghiên cứu kiến thức bản địa nhằm thu thập, lu trữ,
nâng cao sự hiểu biết các tiến trình phát triển, ứng dụng v điều chỉnh kỹ thuật của các
cộng đồng c dân địa phơng (Wongsamun, 1992)
ở các nớc đang phát triển, kiến thức bản địa đợc sử dụng thờng xuyên v
thờng gặp trong kỹ thuật bảo vệ ti nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu của Boonto (1992)
cho thấy, hệ thống quản lý ti nguyên thiên nhiên của ngời dân tộc Karen đã v đang
tác động rất lớn vo môi trờng thông qua canh tác nơng rẫy. Tuy nhiên kỹ thuật canh
tác nơng rẫy của dân tộc ny cho phép họ bảo vệ v sử dụng ti nguyên, môi trờng
bền vững v ổn định theo thời gian. Hai lý do của kỹ thuật bảo vệ hệ thống canh tác
nơng rẫy: 1) ngăn chặn sự thoái hóa đất canh tác, bảo vệ rừng v 2) xúc tiến tái sinh tự
nhiên trong quá trình bỏ hóa đất canh tác. Bảo vệ sự tác động vo diện tích rừng v ti
nguyên rừng bằng cách i) bố trí các đờng ranh cản lửa nhằm ngăn chặn cháy lan khi
đốt nơng rẫy; ii) tránh tác động vo rừng v thảm thực vật ở đỉnh đồi, núi nơi có bố trí

đất canh tác ở sờn đồi; iii) canh tác với luần kỳ 1 năm trồng trọt v 7 năm bỏ hóa; iv)
không đo v cắt bỏ hệ thống rễ cây khi vệ sinh n
ơng rẫy, các gốc cây đợc giữ lại với
chiều cao khoảng 0,4m có lợi cho tái sinh chồi trong vòng 6 tháng tới.
Ngời Ktu thờng sử dụng các khái niệm đơn giản để phân loại đất v nhiều
kinh nghiệm canh tác đợc phát triển theo các phân loại đất ny đã mang lại hiệu quả rõ
rệt cho vùng có chế độ ma muộn, cờng độ cao v tập trung (Hong Xuân Tý, 1998b).
Tuy nhiên, ngời Thái ở Sơn La phân loại đất theo mục đích sử dụng v hệ thống phân
loại đất canh tác theo địa hình chung, theo mu, bằng dao, bằng vị giác v cây chỉ thị
nhằm xác định cơ cấu cây trồng thích hợp cho từng loại đất đai (Hong Hữu Bình,
Hong Xuân Tý, 1998). Việc phân loại đất canh tác góp phần quan trọng trong việc sử
dụng đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng ti nguyên thiên nhiên.
95
Các dự án quản lý ti nguyên thiên nhiên cần phát triển trên hệ thống kiến thức
bản địa có sẵn (Boonto, 1992), phân tích v phát triển trên cơ sở thực thi dự án có sự
tham gia của cộng đồng c dân địa phơng. Thông thờng, các dự án phát triển bắt đầu
với việc phát hiện vấn đề sau đó thảo luận tìm hớng giải quyết vấn đề. Ví dụ, nếu tình
trạng xói mòn đất l vấn đề cần quan tâm.
Kiến thức bản địa dới góc độ tri thức kỹ thuật bản địa đóng vai trò quan trọng
trong tiến trình phát triển nông thôn v bảo vệ ti nguyên môi trờng. Tại Thái Lan, chỉ
vi nghiên cứu về kiến thức bản địa đợc tổ chức vo năm 1987 tại miền Đông Bắc
ngời ta đã tìm thấy 993 tri thức kỹ thuật bản địa đợc sử dụng thờng xuyên bởi ngời
dân địa phơng (Wongsamun, 1992).
Kết quả điều tra đợc tổ chức tại thôn Phú Mậu tỉnh Thừa Thiên Huế, gần 200 kiến
thức bản địa, kiến thức dân gian đợc thu thập về các lĩnh vực kỹ thuật canh tác, sử dụng
bền vững ti nguyên rừng. Các nhóm tri thức bản địa thờng khá đơn giản, dễ dng sử
dụng đối với từng nhóm dân tộc, độ tuổi v ngnh nghề nên thờng có hiệu quả cao.
Tuy nhiên, không phải tất cả kiến thức bản địa cũng có giá trị thực tiển, để áp dụng
đợc hay phối hợp đợc với kiến thức hn lâm v các loại kiến thức địa phơng khác
cũng cần phải đợc các cộng đồng địa phơng sn lọc trực tiếp, các kiến thức bản địa có

giá trị v có liên quan đến các vấn đề đang tồn tại qua tiếp cận sn lọc 4 bớc đễ khuyến
cáo áp dụng trong nghiên cứu v phát triển (hình 7 2)












96
Nhận định vấn đề







Bớ
c 1
KTBD có liên quan đến
vấn đề đang tồn tại
không?

Không

Kiếm tra tính
thích hợp của kiến
thức ngoạI lai





Bớ
c 2
KTBD có ảnh hởng v có
bến vững hay không?



Khuyến cáo
KTBD

Không



Bớ
c 3
KTBD có thể cảI thiện
đợc hay không?

Không
Kiểm tra tính
thích hợp của kiến

thức ngoạI lai






Bớ
c 4
áp dụng v khuyến khích
sử dụng KTBD


Hình 9.2: Các bớc sn lọc, cải thiện kiến thức bản địa đễ khuyến khích áp dụng
Nguồn: IIRR, 1999.









97

Ti liệu tham khảo
1. Bates, 1. 1988. (ed). Toward a Political Economy of Development: A Rational
Choice Perspective. Berkeley: University of California Press.
2. Black, J. 1993. Development Jujitsu: Looking on the Bright Side. Studies in

Comparative International Development 28(1):71-79.
3. Boonto, S. 1992. Karen's Indigenous Knowledge Forest Management and
Sustainable Development in Upland of Northern Thailand. Indigenous Knowledge
and Sustainable Development. 1993. 25 selected papers presented at the International
symposium held at the International Institute of Rural Reconstruction September 20-
26, 1992. Regional Program for the Promotion Knowledge in Asia. IIRR.
Philipllines.
4. Brokensha, D., D. Warren, O. Werner (eds). 1980. Indigenous Knowledge Systems
ND Development. Lanham: University Press of America.
5. Compton, J. 1989. The Integration of Rerearch and Extension, tr. 113-136 trong J.L.
Compton (ed.) The Transformation of International Agricultural Research and
Development. Boulder: Lynne Rienner.
6. DeWalt, B.R. 1994. Using Indigenous Knowledge to Improve Agriculture and
Natural Resource Management. Human Organization. Vol.53. No. 2.
7. Flavier, J.M. v ctv. (1995). The Regional Program for the Promotion of Indigenous
Knowledge in Asia", pp. 479-487 in Warren, D.M., L.J. Slikkerveer and D.
Brokensha (eds). The Cultural Dimension of Development: Indigenous Knowledge
Systems. Intermediate Technology Publications. London.
8. upta, A. 1992. Building upon People's Ecological Knowledge: Framework for
Studying Culturally Embedded CPR Institutions. Ahmedabad: Indian Institute of
Management, Centre for Management in Agriculture.
9. IIRR. 1999. Recording and Using Indigenous Knowledge: A Manual. International
Institute of Rural Reconstruction, Silang, Cavite, Philippines. Hoang, H.D.T. 1999.
Food and Income Generating Capacity of the Homegarden Systems in the Upland
Area of the North Central Coast of Vietnam. MSc. Thesis. Chiang Mai University.
Thailand. 125p.
10. Hong Hữu Bình, Hong Xuân Tý. 1998. Cách phân loại ruộng nơng truyền thống
của đồng bo dân tộc Thái ở Sơn La. Kiến Thức Bản Địa Của Đồng Bo Vùng Cao
Trong Nông Nghiệp v Quản Lý Ti Nguyên Thiên Nhiên. NXB Nông nghiệp. H
nội.

98
11. Hong Xuân Tý. 1998a. Các khái niệm v vai trò của tri thức bản địa. Tr 11-52.).
Kiến thức bản địa của đồng bo vùng cao trong nông nghiệp v quản lý ti nguyên
thiên nhiên. NXB Nông nghiệp. H nội.
12. Hong Xuân Tý. 1998b. Phân Loại Đất Của Ngời K'tu. Tr 105-110 Kiến Thức Bản
Địa Của Đồng Bo Vùng Cao Trong Nông Nghiệp v Quản Lý Ti Nguyên Thiên
Nhiên. NXB Nông nghiệp. H nội.
13. Hobart, M. (ed.). 1993. An Anthropological Critique of Development: The Growth
of Ignorance. Routledge. London.
14. Langill, S v S. Landon. 1998. Indigenous Knnowledge, Readings and Resources for
Community-Base Natural Resource Management Researchers V4. IDRC. Ottawa.
15. Mathias-Mundy, E. v C. M. McCorkle. 1992. Ethnoveterinary Research: Lesson for
Development. Trong Indigenous Knowledge and Sustainable Development. 1993. 25
selected papers presented at the International symposium held at the International
Institute of Rural Reconstruction September 20-26, 1992. Regional Program for the
Promotion Knowledge in Asia. IIRR. Philipllines.
16. McCorkle, C. M., R. H. Brandstetter v G. D. McClure. 1998. A Case Study on
Farmer Innovations and Communication in Niger. Communication for Technology
Tranfer in Agriculture Project (AID/S&T 936-5826), Academy for Educational
Development, Washington, DC.
17. Mundy, P. v J. L. Compton. 1992. Indigenous Communication and Indigenous
Knowledge: Concepts and Interfaces. Trong Indigenous Knowledge and Sustainable
Development. 1993. 25 selected papers presented at the International symposium
held at the International Institute of Rural Reconstruction September 20-26, 1992.
Regional Program for the Promotion Knowledge in Asia. IIRR. Philipllines.
18. Niamir, M. 1990. Herder' Decision-marking in Natural Resource Management in
Arid and Semi-arid Africa. Community Forestry Note 4. Rome: FAO.
19. Nguyễn Thanh Thự, Hồ Đắc Thái Hong. 2000. Một vi suy nghĩ về việc giảng dạy
tri thức bản địa cho sinh viên Lâm Nghiệp. Hoạt động nghiên cứu khoa học. 7:45-46.
20. Norem, R. H., R. Yoder, v Y. Martin. 1988. Indigenous Agricultural Knowledge

and Gender Issue in Third World Agricultural Development. Paper prepared for the
Joint Meeting of the Society of Social Studies of Science and the European
Association of Science and Technology.
21. Swift, J. 1979. Notes on Traditional Knowledge, Modern Knowledge and Rural
Development. IDS Bulletin 10(2): 41-43.
22. Warren, D. M. 1991a. Using Indigenous Knowledge in Agricultural Development.
World Bank Discussion Paper No.127. Washington, D.C.
23. Warren, D. M. 1991b. The Role of Indigenous Knowledge in Facilitating the
Agricultural Extension Process. Paper presented at International Workshop on
99
Agricultural Knowledge Systems and the Role of Extension. Bad Boll, Germany,
May 21-24, 1991.
24. Warren, D. M., L. J. Slikkerveer, S. Titilola (eds). 1991. Indigenous Knowledge
Systems: Implications for Agriculture and Interational Developpment. Studies in
Technology and Social Change No. 11. Ames: Iowa State University, Technology
and Social Change Program.
25. Watts, M. 1993. Developppment I: Power, Knowledge and Discursive Practice,
Progress in Human Geography 17(2)257-272.
26. Wongsamun, C. 1992. Indigenous Agricultural Technology: A Case Study in
Northeast Thailand. Trong Indigenous Knowledge and Sustainable Development.
1993. 25 selected papers presented at the International symposium held at the
International Institute of Rural Reconstruction September 20-26, 1992. Regional
Program for the Promotion Knowledge in Asia. IIRR. Philipllines.

Vật liệu giảng dạy
1. Phơng pháp/công cụ nghiên cứu kiến thức bản địa
2. Câu hỏi thảo luận về kiến thức bản địa







100
Bi 8. Giới trong các hoạt động Lâm nghiệp xã hội
Mục tiêu:
Sau khi học xong bi ny sinh viên sẽ có khả năng:
Trình by đợc các khái niệm về giới v giới tính.
Xác định đợc sự khác nhau về vai trò, nhu cầu giữa nam v nữ.
Thực hiện đợc những bớc phân tích giới cơ bản trong một số hoạt động lâm
nghiệp xã hội.
Kế hoạch bi giảng:

Nội dung Phơng pháp Ti liệu/
Vật liệu
Thời gian
1 Khái niệm giới v giới tính

Trình by
Vấn đáp/ Thảo luận
Bảng đen, Giấy Ao
Ti liệu phát tay
30 phút
2 Vai trò giới trong LNXH Trình by
Thảo luận
Bảng đen
Ti liệu phát tay
30 phút
3 Các nhu cầu giới, bình đẳng
giới, hòa nhập giới

Trình by

Bảng đen, giấy Ao
Ti liệu phát tay
60 phút
4 Giới thiệu về nội dung v
phơng pháp, công cụ phân tích
giới các hoạt động LNXH
Trình by
Thảo luận nhóm
Bi tập tình huống 90 phút
101
1. Những khái niệm cơ bản về giới
1.1

Giới v giới tính
+ Định nghĩa
Giới: l các quan niệm, hnh vi, các mối quan hệ v tơng quan về địa vị xã hội của
phụ nữ v nam giới trong một bối cảnh xã hội cụ thể. Nói cách khác, nói đến giới l nói
đến sự khác biệt giữa phụ nữ v nam giới từ giác độ xã hội.
Giới tính: chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ v nam giới từ giác độ sinh học (cấu tạo
hoóc môn, nhiễm sắc thể, các bộ phận sinh dục v.v.). Sự khác biệt ny liên quan chủ yếu
tới quá trình tái sản xuất nòi giống, cụ thể l phụ nữ có thể mang thai, còn nam giới l
một trong các yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình thụ thai.
Khi nói đến những đặc điểm của phụ nữ v nam giới chúng ta thờng thấy sự khác
nhau nh sau:
Phụ nữ: dịu dng, kiên nhẫn, mang thai sinh con, hay lm các việc th ký, đánh máy,
thừa hnh, việc nh nông nh gieo mạ, cấy lúa, lm cỏ, lấy củi.
Nam giới: mạnh mẽ, quyết đoán, hay rợu bia, hay lm các việc quản lý, lãnh đạo, ra
quyết định, việc nh nông nh cy, bừa, chặt gỗ.

Trong các đặc điểm của phụ nữ v nam giới đã nêu trên chỉ riêng đặc điểm mang
thai v sinh con l đặc thù về mặt sinh lý học của phụ nữ không thể đổi chỗ cho nam
giới đợc. Còn lại các đặc điểm khác của phụ nữ v nam giới đều có thể đổi chỗ cho
nhau đợc. Những đặc điểm ny l quan niệm, suy nghĩ nói chung của xã hội về mỗi
giới v luôn thay đổi tùy thuộc vo từng chỗ, từng nơi.
Sự khác biệt về mặt sinh lý học của phụ nữ v nam giới (nh phụ nữ mang thai, sinh
con, cho con bú; nam giới mang tinh trùng) gọi l sự khác biệt về giới tính v đợc thể
hiện bằng thuật ngữ giới tính (đn ông v đn b), còn sự khác biệt giữa nam v nữ nh
nam giới mạnh mẽ, quyết đoán; phụ nữ kiên trì v.v. về thực chất l do quan niệm xã hội
về phụ nữ v nam giới gọi l sự khác biệt giới v đợc thể hiện bằng thuật ngữ giới (giới
nam v giới nữ).
Giới l một trong những đặc điểm xã hội quan trọng - cùng với dân tộc, chủng tộc,
đẳng cấp, tầng lớp, tuổi v nghề nghiệp. yếu tố giới l sản phẩm của xã hội hóa. Vấn đề
giới thể hiện trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống, nó xuyên suốt trong các vấn đề.
Trong tầng lớp hay dân tộc phụ nữ v nam giới có vai trò, trách nhiệm, nguồn lực, những
hạn chế v những cơ hội khác nhau. Bởi vậy chúng ta cần thông tin đầy đủ, chi tiết,
chính xác về giới, về hoạt động lâm nghiệp của phụ nữ v nam giới. Khía cạnh về giới l
một phần quan trọng trong mối quan hệ giữa con ngời v môi trờng.
+ Những đặc trng cơ bản của giới v giới tính
Chúng ta có thể xem xét đặc trng cơ bản của giới v giới tính qua bảng 8.1



102
Bảng 8.1:Phân biệt giới v giới tính

Giới

Giới tính
- Đặc trng xã hội

- Do dạy v học m có
- Đa dạng
Có thể thay đổi
Ví dụ:
- Phụ nữ có thể trở thnh Thứ trởng
- Cả phụ nữ v nam giới có thể chăm
sóc con cái
- Đặc trng sinh học
- Bẩm sinh
- Đồng nhất
Không thể thay đổi
Ví dụ:
- Chỉ có phụ nữ mới có thể sinh con
- Nam giới thờng cao hơn phụ nữ

Điều quan trọng cần nhấn mạnh ở đây l khái niệm giới v giới tính cho biết điểm
khác biệt quan trọng nhất giữa giới v giới tính l giới tính thì không thể thay đổi đợc
nhng giới hon ton có thể thay đổi đợc, mặc dù sự thay đổi xảy ra từ từ, theo thời
gian, theo địa điểm v đối với mỗi nền văn hóa. Quan trọng l chúng ta có muốn v có
quyết tâm thay đổi nó hay không. Thay đổi đúng đắn, tích cực quan niệm về mỗi giới,
hnh vi của các giới sẽ tạo sự bình đẳng cho cả hai giới tham gia tích cực, đóng góp đầy
đủ vo các hoạt động phát triển lm đất nớc phồn thịnh hơn, xã hội sẽ công bằng v
văn minh hơn.
1.2

Vai trò của giới
Moser (1993) đã chia ra ba vai trò của giới, đó l vai trò sản xuất, vai trò tái sản
xuất v vai trò cộng đồng.
1.2.1 Vai trò sản xuất
Vai trò sản xuất bao gồm những công việc do cả phụ nữ v nam giới lm nhằm tạo

ra thu nhập bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Chúng bao gồm cả sản xuất hng hoá (sản
phẩm vật chất, tinh thần hoặc các dịch vụ để trao đổi mua bán v.v ) có giá trị trao đổi v
cả sản xuất tạo ra các vật dụng (các phơng tiện sinh sống hoặc các sản phẩm để tự tiêu
dùng trong gia đình v.v.) không những có giá trị sử dụng m còn có khả năng trao đổi
tiềm tng.
Vai trò sản xuất của phụ nữ ở nông thôn vùng Tây Bắc - Việt Nam bao gồm các
công việc cấy, lm cỏ, gặt, chăm sóc, chăn nuôi, trồng rau, lấy củi, thêu, ren, dệt v.v ,
còn nam giới vai trò sản xuất thờng thể hiện ở các công việc nh: cầy, bừa, vận chuyển
sản phẩm, trồng v bảo vệ cây, khai thác gỗ, lm mộc, xây dựng nh cửa v.v
1.2.2 Vai trò tái sản xuất
Vai trò tái sản xuất bao gồm những hoạt động tạo ra nòi giống, duy trì v tái tạo sức
lao động. Vai trò đó không chỉ bao gồm sự tái sản xuất sinh học (sinh con) m còn cả
việc chăm lo, duy trì v phát triển lực lợng lao động cho thực tại v cho tơng lai nh
nuôi dạy con, nuôi dỡng v chăm sóc các thnh viên khác trong gia đình v các công
việc nội trợ. Đây l những công việc thiết yếu để duy trì cuộc sống tồn tại của con ngời
song trên thực tế loại công việc ny rất ít khi đợc coi l công việc thực sự. ở các nớc
đang phát triển công việc tái sản xuất: chăm sóc, nuôi dạy con trong gia đình v công
103
việc nội trợ thờng do phụ nữ đảm nhiệm, các em bé gái thờng giúp đỡ mẹ trong những
công việc ny.
1.2.3 Vai trò cộng đồng
Vai trò cộng đồng bao gồm các hoạt động do phụ nữ v nam giới thực hiện ở cấp
cộng đồng, các tổ chức trong cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng v xã hội
nh các cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, bảo tồn các nguồn nguồn ti nguyên thiên nhiên
của cộng đồng.
Vai trò cộng đồng có thể chia lm 2 loại: vai trò tham gia cộng đồng v vai trò lãnh
đạo cộng đồng.
+ Vai trò tham gia cộng đồng
Vai trò tham gia cộng đồng bao gồm các hoạt động chủ yếu do phụ nữ thực hiện ở
cấp cộng đồng: lng, bản, khối phố nh l sự mở rộng vai trò tái sản xuất của mình. Đó

l các hoạt động nhằm duy trì, bảo vệ các nguồn lực khan hiếm đợc sử dụng chung ở
cộng đồng nh nớc sinh hoạt, chăm sóc sức khoẻ v giáo dục, giữ gìn môi trờng nh
quét, dọn đờng lng, ngõ xóm, hội hè, ma chay, cới xin hoặc cải thiện đời sống sinh
hoạt của cộng đồng nh giữ gìn trật tự vệ sinh, lm đẹp các công trình công cộng. Đây
thờng l những công việc tự nguyện, không đợc trả công v thờng lm vo thời gian
rỗi.
+ Vai trò lãnh đạo cộng đồng
Vai trò lãnh đạo cộng đồng bao gồm các hoạt động ở cấp cộng đồng thờng trong
thể chế, cấp độ chính trị của quốc gia. Những công việc ny thờng do nam giới thực
hiện v thờng đợc trả công trực tiếp bằng tiền hoặc gián tiếp bằng tăng thêm vị thế v
quyền lực. Trong các tổ chức chính quyền v đon thể cấp cộng đồng có cả phụ nữ v
nam giới tham gia, tuy nhiên số lợng phụ nữ thờng ít hơn nam giới.
1.2.4 Vấn đề bất bình đẳng giới
Cho đến nay ở hầu hết mọi nơi còn tồn tại bất bình đẳng giới thể hiện qua phân
công lao động, quyền quyết định v hởng lợi thnh quả lao động của nam giới v nữ
giới v những quan niệm, thái độ v sự đánh giá của xã hội đối với công việc m mỗi
giới thực hiện. Chúng ta thử xem xét việc sử dụng thời gian v phân công lao động trong
gia đình giữa vợ v chồng của dân tộc Thái v dân tộc Hmong ở huyện Yên châu, tỉnh
Sơn La.
Những ví dụ trong các hộp dới đây về việc sử dụng thời gian v phân công lao
động giữa nam v nữ tơng đối phổ biến ở các dân tộc ny. Tuy nhiên có nhiều gia đình
thì việc sử dụng thời gian v phân công lao động giữa phụ nữ v nam giới khác với bảng
sử dụng v phân công lao động dới dây, thậm chí có gia đình chồng đi vắng hoặc hay
tham gia công tác xã hội ngời vợ phải đảm nhiệm gần hết các công việc của chồng.



104
Bảng 8.2: Sử dụng thời gian lao động hng ngy của vợ v chồng trong một gia đình
dân tộc Thái bản N V, xã Viêng Láng, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La

1

Thời gian (h) Ngời vợ Ngời chồng
5.00- 6.00 ngủ dậy, chuẩn bị nấu ăn, vệ sinh cá
nhân

5.30 ngủ dậy, vệ sinh cá nhân, ăn sáng
6.00- 6.30 ăn sáng, cho con ăn, dọn dẹp
6.30-11.00 đi lm nơng, lấy rau, kiếm củi đi lm nơng
11.00-13.00 nấu ăn, chăm sóc gia súc
ăn cơm
lm việc vặt
nghỉ ngơi,
ăn cơm,
ngủ tra
13.00-14.00 nghỉ tra nghỉ tra
14.00- 17.00 đi lm ruộng
(thỉnh thoảng đi chợ)
đi lm ruộng
lm vờn, tới rau
17.00-19.00 chuẩn bị cơm nớc, lấy nớc, tắm
giặc, chăm sóc gia súc
nghỉ ngơi, tắm rửa, chơi với con, (thỉnh
thoảng giúp vợ nấu cơm)
19.00-19.30 ăn cơm tối ăn cơm tối
19.30-21.00 chăm sóc gia đình (bố mẹ, con cái),
dọn dẹp nh cửa
nghỉ ngơi, xem TV, nghe đi
họp hnh, sang hng xóm chơi
21.00-22.00 dệt vải hoặc thăm hng xóm

22.00 đi ngủ đi ngủ
Nguồn: Dang Tung Hoa (2000)
Bảng 8.3: Sử dụng thời gian lao động hng ngy của vợ v chồng trong một gia đình
dân tộc Hmong bản Lao Kho, xã Phiêng Khoi, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
2

Thời điểm (h) Ngời vợ Ngời chồng
4.00- 6.00 ngủ dậy, chuẩn bị nấu ăn, vệ sinh cá
nhân, chuẩn bị thức ăn tra, dọn
dẹp nh cửa

5.00 ngủ dậy, vệ sinh cá nhân,
6.00- 6.30 ăn sáng, cho con ăn, dọn dẹp ăn sáng
6.30-11.00 đi lm nơng, lấy rau, đi lm nơng, kiếm củi
11.00-13.30 ăn cơm trên nơng, nghỉ tại nơng ăn cơm trên nơng, nghỉ tại nơng
13.30-16.00 lm việc trên nơng lm việc trên nơng
16.00- 18.00 về nh, lấy nớc, xay gạo, nấu cơm,
chăm sóc con cái, gia súc
xem xét chuồng trại trâu bò, vờn tợc,
nghỉ ngơi
18.00-19.00 ăn cơm ăn cơm
19.00-21.00 dọn dẹp, nấu thức ăn cho gia súc,
dọn chuồng trại, lm gạo, các việc
vặt, tắm giặt

nghỉ ngơi hoặc họp hnh, sắp xếp công
việc ngy mai, đến chơi nh hng xóm.
21.00-22.00 thêu thùa
22.00 đi ngủ đi ngủ
Nguồn: Đặng Tùng Hoa (2000)


1
Đây l một ngy lm việc trong thời gian đầu mùa vụ vo tháng 3
2
Đây l một ngy lm việc trong thời gian đầu mùa vụ vo tháng 4
105

Từ những ví dụ trên cho thấy một số điểm lu ý vấn đề giới trong gia đình nh sau:
Phụ nữ lm việc nhiều thời gian hơn so với nam giới chủ yếu l do phụ nữ gánh vác
phần lớn hoặc hầu hết các công việc tái sản xuất v nuôi dỡng.
Phụ nữ không những lm những công việc tái sản xuất - nuôi dỡng nhiều thời gian
hơn m cờng độ lm việc cao hơn, lm nhiều công việc cùng một lúc m trong bảng
cha thể nêu hết đợc. Phụ nữ thờng l ngời kết thúc bữa ăn cuối cùng trong gia
đình, lý do không phải đơn giản l do ăn lâu m chủ yếu do họ phải lm các việc
khác trong lúc ăn ở gia đình. Trong khi đó, nam giới thờng không phải lm các việc
khác ngoại trừ vừa ăn vừa xem tivi hoặc nghe đi, chuyện.
Thật khó phân biệt thời gian lm cho từng công việc hay thực hiện từng loại vai trò đối
với ngời phụ nữ vì họ thờng lm nhiều công việc đan xen nhau - ví dụ: tranh thủ vừa
chuẩn bị cơm nớc vừa cho lợn g ăn, vừa lm nơng vừa kiếm củi,thức ăn trong lúc
nghỉ ngơi họ có thể trông con hoặc thêu thùa. Phụ nữ từ lâu nay vẫn đợc gọi l lao
động vô hình, công việc của họ không đợc tính đến trong các thống kê lao động chính
thức.
Xét về mặt sinh lý hay từ khía cạnh giới tính, đn b chỉ khác đn ông ở chức năng
mang thai v sinh con. Việc mang thai v sinh con không đồng nghĩa với việc nuôi nấng
chăm sóc trẻ em, v không chỉ trẻ em m cả ngời lớn khi bị đau yếu, gi cả v các công
việc bếp núc nội trợ trong gia đình. Song trong hầu hết các gia đình cũng nh xã hội cho
rằng vai trò tái sản xuất đơng nhiên chủ yếu l của phụ nữ v việc thực hiện vai trò ny
chủ yếu l phụ nữ. Lý do cơ bản v dờng nh duy nhất để giải thích cho nhận thức vai
trò giới ny chỉ l do phụ nữ mang thai v sinh con.
Chính việc nhận thức cha đầy đủ, đúng đắn về vai trò tái sản xuất của phụ nữ v

nam giới nên vai trò tái sản xuất đè nặng lên ngời phụ nữ khiến phụ nữ phải lm việc
quá tải trong khi đó nam giới ít có cơ hội tham gia các công việc tái sản xuất của mình
nh nuôi dậy, chăm sóc con cái, các thnh viên trong gia đình.
Cách nhìn nhận cha hợp lý ny không chỉ phổ biến ở nam giới m còn ngay cả ở
nữ giới còn nhiều phụ nữ quan niệm công việc tái sản xuất l "thiên chức" của phụ nữ.
Họ tự nguyện, cố gắng v luôn muốn ôm đồm mọi công việc tái sản xuất về phần mình
không muốn chia sẻ với nam giới. Những phụ nữ ny chấp nhận, phát huy, coi đó l
chuẩn mực xã hội về vai trò của phụ nữ v áp đặt chuẩn mực ny cho chính giới của
mình, trì trích những phụ nữ không theo những chuẩn mực ny v góp phần củng cố sự
định kiến những chuẩn mực bất bình đẳng giới.
Từ nhận thức thiếu khoa học đã hình thnh quan niệm sai lầm về vai trò của mỗi
giới. Những quan niệm ny trở thnh những chuẩn mực của xã hội về phụ nữ v nam
giới. Những chuẩn mực ny đợc củng cố theo thời gian thông qua giáo dục "giới tính"
cho trẻ em trai v trẻ em gái trong các gia đình, ngoi xã hội v cả trong các nh trờng
giúp cho trẻ em gái khi trởng thnh v khi trở thnh những ngời vợ, ngời mẹ thờng
có kỹ năng hơn nam giới trong việc thực hiện vai trò tái sản xuất v đảm đơng phần lớn
các công việc tái sản xuất.
Cũng chính do phụ nữ v các trẻ em gái phải lm các công việc tái sản xuất nhiều
hơn, vất vả hơn nên thời gian học tập, nâng cao trình độ ít hơn v đa số phụ nữ có trình
106
độ học vấn thấp hơn nam giới. Trong khi đó nam giới do đợc giải phóng khỏi phần lớn
các công việc tái sản xuất họ có thời gian nhiều hơn để nâng cao trình độ học vấn, kiến
thức khoa học, kỹ thuật mới, thông tin, tham gia nhiều hơn vo các hoạt động sản xuất,
hoạt động chính trị v các công việc của nam giới thờng đợc coi trọng hơn.
1.3

Các nhu cầu giới
1.3.1 Giới thiệu chung
Nhu cầu giới có thể rất khác nhau giữa các vùng, các nhóm ngời, các gia đình phụ
thuộc vo điều kiện kinh tế, văn hoá, chính trị xã hội. Nhu cầu giới l thực tế hay chiến

lợc phụ thuộc vo điều kiện sống cụ thể nên nhu cầu thực tế của phụ nữ hay nam giới
của dân tộc cụ thể ở xã hội ny có thể l những nhu cầu chiến lợc của phụ nữ hay nam
giới ở xã hội khác v ngợc lại. Ví dụ, ở Việt Nam dới chế độ phong kiến nhu cầu của
trẻ em gái v phụ nữ đợc đến trờng học tập l nhu cầu chiến lợc song đến nay việc đi
học của phụ nữ chỉ l nhu cầu thực tế. Hoặc quyền của phụ nữ đợc tham gia ứng cử v
bầu cử nh nam giới ở các nớc Bắc Âu l nhu cầu chiến lợc của đa số phụ nữ ở các
nớc Hồi giáo.
Bởi vậy để xác định nhu cầu giới l thực tế hay chiến lợc chúng ta phải xem xét
trong điều kiện, hon cảnh cụ thể. Thờng để nhận biết nhu cầu giới l thực tế hay chiến
lợc chúng ta có thể dựa trên phân công lao động theo giới. Nếu nhu cầu m khi đáp ứng
không đòi hỏi thay đổi thực tế phân công lao động theo giới thì gọi l nhu cầu thực tế.
V ngợc lại, những nhu cầu khi đáp ứng đòi hỏi phải thay đổi thực tại phân công lao
động giữa giới nữ v giới na thì gọi l nhu cầu chiến lợc. Hay nói cách khác:
- Nếu các hoạt động, dự án, chơng trình giúp phụ nữ v nam giới thực hiện tốt
hơn các vai trò vốn có của mình m không lm thay đổi thực tế phân công lao
động theo giới thì đó l đáp ứng các nhu cầu thực tế của giới.
- Nếu các hoạt động, dự án, chơng trình tạo điều kiện cho phụ nữ v nam giới
thực hiện những công việc vốn đợc coi l của giới khác, giúp họ đổi mới các vai
trò truyền thống của mình, qua đó nâng cao đợc bình đẳng nam nữ thì đó l đáp
ứng nhu cầu chiến lợc của giới.
1.3.2 Nhu cầu thực tế
Nhu cầu thực tế của giới l những nhu cầu xuất phát từ vai trò hiện tại của mỗi giới
v nếu đợc đáp ứng sẽ giúp cho họ lm tốt vai trò sẵn có của mình.
Trong cuộc sống, phụ nữ v nam giới có nhiều nhu cầu. Nhu cầu có thể l những
thứ nhìn thấy đợc, thiết thực, cụ thể, giúp cho con ngời tồn tại nh cơm ăn, áo mặc,
nh ở, điện, nớc, chất đốt Có những nhu cầu l những thứ khó nhận thấy, trìu tợng
nhằm giúp cho con ngời phát triển trí tuệ, phát huy năng lực bản thân, nâng cao năng
lực, vị thế trong xã hội nh thời gian, thông tin, đợc đến trờng, học hnh, tham gia bầu
cử, hội họp
Xuất phát từ thực tế l phụ nữ v nam giới đợc xã hội phân cho các vai trò khác

nhau bởi vậy phụ nữ v nam giới có nhu cầu khác nhau. Tất cả các nhu cầu của phụ nữ
v nam giới tùy theo từng hon cảnh, điều kiện cụ thể từ giác độ giới có thể phân th
nh
hai loại: Nhu cầu thực tế v nhu cầu chiến lợc của giới.
107
Các nhu cầu liên quan tới cuộc sống hng ngy, trong điều kiện cụ thể, thờng l
những nguyện vọng, yêu cầu về phơng tiện giúp cho họ thực hiện tốt các vai trò của
mình nh đợc cung cấp nớc sạch, nấu ăn, điều kiện vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, việc lm, tăng thu nhập. Những nhu cầu ny mang tính thực tế về bản chất thờng
liên quan đến những bất hợp lý trong điều kiện sống, thiếu các nguồn lực. Những nhu
cầu ny nảy sinh từ đời sống hng ngy, không đòi hỏi sự thay đổi cơ cấu quyền lực,
thái độ, hnh vi, tơng quan địa vị hay phân công lao động bất hợp lý giữa các giới m
thậm chí còn góp phần củng cố phân công lao động theo giới. Những nhu cầu nh vậy
gọi l nhu cầu thực tế.
Ví dụ về nhu cầu thực tế:
- Hớng dẫn cho phụ nữ nông thôn về cơ cấu bữa ăn v thnh phần dinh dỡng
- Mở lớp nâng cao kỹ năng chăn nuôi lợn cho phụ nữ nông thôn
Cả hai ví dụ ny nhằm giúp phụ nữ thực hiện tốt hơn vai trò của mìn m không lm
thay đổi thực tế phân công lao động theo giới trong gia đình.
1.3.3 Nhu cầu chiến lợc
Nhu cầu chiến lợc của giới l những nhu cầu của phụ nữ v nam giới m khi đợc
đáp ứng sẽ lm thay đổi vị trí, địa vị của phụ nữ v nam giới theo hớng bình đẳng hơn.
Khác với nhu cầu thực tế, nhu cầu chiến lợc thờng trừu tợng hơn, khó nhìn thấy
hơn nhu cầu thực tế của giới. Nhu cầu chiến lợc thờng l sự thay đổi cơ cấu quyền lực
v ảnh hởng tới thái độ hnh vi của mỗi giới. Nhu cầu chiến lợc giới đa dạng, nảy sinh
rất khác nhau thay đổi theo các điều kiện cụ thể, phụ thuộc vo hon cảnh kinh tế, văn
hoá, chính trị, xã hội. Những nhu cầu chiến lợc giới có thể bao gồm ton bộ hoặc một
số nhu cầu nh: thay đổi phân công lao động theo giới, cùng chia sẻ việc nội trợ v chăm
sóc con cái, xoá bỏ các hình thức, các quy định phân biệt quyền sở hữu ti sản, nh cửa,
quyền tiếp cận tín dụng, tự do lựa chọn sinh con cái.

Nhu cầu giới chiến lợc của phụ nữ l những nhu cầu m phụ nữ xác định đợc vì
vai trò thấp kém của họ so với nam giới trong xã hội. Chúng liên quan đến vị thế, vị trí
v vai trò của giới, đến quyền lực, sự kiểm soát v có thể bao hm cả những vấn đề nh
quyền pháp lý, bạo lực trong gia đình, tiền công công bằng v sự kiểm soát của phụ nữ
đối với thân thể họ. Việc đáp ứng những nhu cầu ny của phụ nữ sẽ giúp thay đổi vị trí
hiện hnh v từ đó thay đổi vị trí thấp kém của phụ nữ.
108
Ví dụ về nhu cầu chiến lợc:
- Tổ chức các lớp nấu ăn cho nam giới
- Tiến hnh tập huấn về quản lý cho các nữ giảng viên ở các trờng Đại học
Ví dụ thứ nhất liên quan đến thay đổi quan niệm phân công lao động truyền thống
m phụ nữ từ trớc đến nay vẫn đảm nhiệm. Ví dụ thứ hai liên quan đến phân công lao
động giới đến nghề nghiệp, vì lãnh đạo hay quản lý từ trớc đến nay l lĩnh vực chủ yếu
của nam giới.
Nhu cầu chiến lợc thờng di hạn v liên quan tới sự thay đổi vị trí, địa vị của phụ
nữ v nam giới nên rất khó đợc chấp nhận v đợc đáp ứng ngay nhng nếu đợc đáp
ứng nó sẽ lm biến đổi thực tế phân công lao động theo giới theo hớng tiến bộ, động
viên cao hơn tiềm năng lao động của phụ nữ v nam giới, nâng cao bình đẳng giới.
1.4

Bình đẳng giới
Thuật ngữ bình đẳng giới l một thuật ngữ đợc sử dụng theo nhiều cách khác
nhau, tại những thời điểm khác nhau, để chỉ sự bình đẳng về luật pháp, về cơ hội, về kết
quả v thnh quả tạo ra. Theo báo cáo của Ngân hng thế giới (2001) thì bình đẳng giới
đợc xem xét theo nghĩa bình đẳng về luật pháp, về cơ hội bao gồm sự bình đẳng
trong việc tiếp cận nguồn nhân lực, vốn v các nguồn lực sản xuất khác, bình đẳng trong
thù lao công việc - v trong tiếng nói. ở đây không xem xét bình đẳng giới theo thnh
quả bởi vì hai lý do. Thứ nhất l các xã hội khác nhau có thể có những cách đi riêng để
theo đuổi sự bình đẳng giới. Thứ hai l một khía cạnh tự thân của sự bình đẳng l cho
phép ngời phụ nữ v nam giới đợc tự do lựa chọn những vai trò giống hoặc khác nhau

v những thnh quả giống hoặc khác nhau, tùy theo sở thích v mục đích của họ.
Bình đẳng ở đây khác với công bằng với nghĩa l đối xử với phụ nữ cũng giống
nh đối xử với nam giới. Theo logic ny, mọi điều cần thiết chỉ l cung cấp cho phụ nữ
các cơ hội bình đẳng v ngời ta mong đợi phụ nữ sẽ tiếp cận các cơ hội ny, thực hiện
v hởng lợi theo các nguyên tắc v tiêu chuẩn nh nam giới. Vấn đề của mô hình ny l
nó không xem xét v giải quyết những khác nhau về giới v các mối quan hệ giới. Điều
ny đặt ra những sức ép vô cùng lớn đối với phụ nữ, trong khi đó lại thu hẹp sự tiếp cận
của họ tới các kỹ năng v nguồn lực cần thiết để có thể tận dụng các cơ hội bình đẳng
nhằm lm tăng năng lực của họ. Những phân biệt đối xử có hệ thống có nghĩa l
một vi
ngời đợc đặt ở vị trí tốt hơn những ngời khác để sử dụng các cơ hội hiện có. Bình
đẳng về cơ hội, về sự lựa chọn v đối xử l cơ hội cần thiết nhng không phải l cơ hội
quan trọng để hỗ trợ cho sự phát triển của phụ nữ. Chính vì vậy chúng ta cần xem xét
quan điểm bình đẳng có nhận thức giới. Quan điểm ny đa ra sự tiếp cận đúng đắn m
nó công nhận sự khác biệt, v thực tế l phụ nữ đang có vị trí bất bình đẳng do sự phân
biệt đối xử trong quá khứ v hiện tại. Quan điểm ny không chỉ quan tâm đến đối xử
bình đẳng m còn quan tâm đến tiếp cận bình đẳng v lợi ích bình đẳng. Chúng ta cần
phải xem xét nhng cản trở tiềm ẩn đối với sự tham gia bình đẳng của phụ nữ, có nghĩa
l phải đối xử khác nhau đối với phụ nữ v nam giới để họ có thể đợc hởng lợi một
cách bình đẳng.
Nói tóm lại có thể định nghĩa bình đẳng giới l bối cảnh lý tởng trong đó phụ nữ
v nam giới đợc hởng vị trí nh nhau, họ có các cơ hội bình đẳng để phát hiện đầy đủ
tiềm năng của họ nhằm cống hiến cho sự phát triển của quốc gia v đợc hởng lợi từ
109
các kết quả đó. Trớc kia ngời ta tin rằng sự bình đẳng có thể đạt đợc bằng cách trao
cho phụ nữ v nam giới các cơ hội nh nhau v thừa nhận rằng điều ny sẽ đem lại các
kết quả nh nhau. Nhng đối xử bình đẳng không luôn luôn đem lại các kết quả bình
đẳng.
Bình đẳng giới không đơn thuần chỉ l việc phụ nữ sẽ có nhiều vai trò giống nam
giới hơn m còn l nam giới cũng sẽ có nhiều vai trò giống phụ nữ hơn3

1.5

Hòa nhập giới
Hòa nhập giới l một quá trình m trong đó cả nam giới v phụ nữ đều tham gia đầy đủ
vo các hoạt động đã đợc lập kế hoạch, bao gồm các chơng trình, chính sách, luật
pháp ở bất cứ lĩnh vực no v ở tất cả mọi cấp. Trong quá trình ny cả phụ nữ v nam
giới đều tham gia vo việc ra quyết định v đợc t vấn trong xây dựng chơng trình.
Điều đó phụ thuộc vo việc phân tích giới nh l một công cụ phân tích cho việc lập kế
hoạch, ra quyết định, thực hiện v giám sát. Hòa nhập giới l chiến lợc sử dụng những
mối quan tâm v kinh nghiệm của phụ nữ cũng nh nam giới nh một phần quan trọng
để thiết kế, thực hiện, kiểm tra giám sát hay đánh giá một chính sách, chơng trình ở tất
cả các lĩnh vực kinh tế chính trị, xã hội cốt để phụ nữ v nam giới đợc hởng lợi nh
nhau v để sự bất bình đẳng không còn tồn tại nữa. Mục tiêu quan trọng nhất l đạt đợc
sự bình đẳng trong xã hội (UNDP 1997).
Tại sao phải hòa nhập hay lồng ghép vấn đề giới?
- Việc xây dựng một kế hoạch về giới tốt có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, khiến
cho cả nam giới v phụ nữ đều tích cực, v nh vậy sử dụng đợc 100% lực
lợng lao động có năng suất
- Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự phân biệt đối xử nam nữ l cho tình
trạng nghèo đói gia tăng, tốc độ tăng trởng kinh tế chậm lại v công tác quản lý
quốc gia bị yếu đi
- Thúc đẩy bình đẳng nam nữ có nghĩa l thúc đẩy các quyề cơ bản của con ngời.
Các chính sách v các chơng trình nhạy cảm giới phải thể hiện bốn vấn đề chính
dựa trên cơ sở các nhu cầu v quyền lợi chung của con ngời, đó l:
- Hiệu suất: tăng cờng sản xuất, tham gia vo việc tăng thu nhập
- Bình đẳng: xóa bỏ mọi ro chắn đối với các cơ hội chính trị, chuyên môn, kinh
tế, phân chia bình đẳng các nguồn
- Sự tham gia: phụ nữ v nam giới phải tham gia đầy đủ vo các quyết định v các
quá trình có ảnh hởng tới cuộc sống của họ
- Bền vững: tiếp cận các cơ hội v các nguồn phải đợc đảm bảo cho các thế hệ

tơng lai.
Hòa nhập giới l tạo ra môi trờng có khả năng cho bình đẳng giới thực sự tồn tại.
Cần phải lồng ghép vấn đề giới vo các lĩnh vực trong cuộc sống. Trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp rất quan trọng l lồng nghép vo ngay trong đo tạo, trong nghiên cứu v
trong tất cả các giai đoạn của dự án phát triển.


3
Trích trong ti liệu tập huấn về giới của ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ
110
2. Lịch sử về phát triển khái niệm giới
2.1

Phụ nữ trong phát triển
4
(WID)
Thuật ngữ Phụ nữ trong phát triển ra đời vo những năm 70. Những đóng góp về
lý thuyết v thực tế của Phụ nữ trong phát triển đợc kết hợp với hng loạt các hoạt
động của phụ nữ trong lĩnh vực phát triển với sự ti trợ kinh tế của các tổ chức chính phủ
v phi chính phủ từ những năm 70 đến nay (Teherani-Kroenner 1995; Trần Thị Quế
1999).
Những mối quan tâm lớn của phụ nữ trên thế giới đã đợc hội nghị thế giới về năm
quốc tế phụ nữ họp năm 1975 tại Mexico v thập kỷ về phụ nữ của liên hiệp quốc (1976-
1985) nêu ra. Hội nghị ny l nêu lên điểm hạn chế l phụ nữ không đợc tham gia vo
kế hoạch phát triển trong các dự án. Từ đó vị trí xã hội v kinh tế của phụ nữ đợc chú ý.
Cuộc Cách mạng xanh trong thập kỷ 60 đã đa ra nhiều ví dụ về vai trò của phụ nữ
trong kinh tế nông nghiệp. Từ đầu thập kỷ 90 tổ chức nông lơng thế giới FAO đã đa
WID vo chơng trình chiến lợc nhằm hiểu đợc vai trò v nhu cầu của phụ nữ vo kế
hoạch của dự án phát triển lâm nghiệp.
Phong tro Phụ nữ trong phát triển bị tác động mạnh mẽ bởi sự ra đời của phong

tro giải phóng phụ nữ ở các nớc phía Bắc vo những năm 70. Cùng với chơng trình
hnh động của WID còn có phong tro của những ngời ủng hộ thuyết nam nữ bình
quyền thuộc Đảng tự do, nhằm đòi thực hiện các quyền bình đẳng, việc lm, công lý v
quyền công dân cho phụ nữ ở nớc Mỹ. Một chủ đề quan trọng của phong tro nam nữ
bình quyền ở thời kỳ ny l tạo ra các cơ hội có việc lm ngang nhau cho phụ nữ. Trong
khi sự quan tâm về phúc lợi xã hội v sinh đẻ vẫn l trung tâm của phong tro phụ nữ,
Phụ nữ trong phát triển đã chú trọng đặc biệt đến vai trò sản xuất của phụ nữ v chủ
trơng đa phụ nữ vo hòa nhập vo nền kinh tế đất nớc v coi đó l một biện pháp
nâng cao địa vị của họ (Trần Thị Quế, 1999).
ảnh hởng quan trọng tiếp theo đối với WID l sự hình thnh các cơ quan nghiên
cứu về phụ nữ ở các nớc phát triển. Công trình nghiên cứu có ảnh hởng lớn nhất l
công trình của chuyên gia kinh tế Đan Mạch Ester Boserup vo năm 1970. Tầm quan
trọng của công trình Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế ny l nó thách thức
giả định về Quan điểm phúc lợi v nêu bật vai trò của phụ nữ trong nền kinh tế nông
nghiệp ở Châu Phi, Châu á v Châu Mỹ La tinh. Boserup thừa nhận mối tơng quan tích
cực giữa vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp v địa vị của họ đối với nam giới
(Boserup, 1989).
Phong tro Phụ nữ trong phát triển đã có tác động khởi xớng các cuộc thảo luận,
nghiên cứu v xây dựng các thể chế về vấn đề giới trong các tổ chức phát triển v cơ
quan chính phủ tạo điều kiện cho phụ nữ hòa nhập vo phát triển của cộng đồng v xã
hội. Trong thực tế đã đạt đợc những kết quả nhất định cho phụ nữ, nhng không phải
các dự án về phụ nữ cũng thnh công bởi vì các dự án về phụ nữ thờng riêng biệt, tập
trung vo các công việc truyền thống của phụ nữ m không lm thay đổi đ
ợc mối quan


4
Tên tiếng Anh: Women in Development

111

hệ giữa phụ nữ v nam giới, phụ nữ vẫn không có ảnh hởng v tiếng nói trong cộng
đồng.
2.2

Phụ nữ, môi trờng v phát triển bền vững
5
(WED)
Cũng đầu thập kỷ 70 xuất hiện quan điểm về Phụ nữ, Môi trờng v Phát triển bền
vững. ở Việt nam cũng nh ở nhiều nớc trên thế giới cả nam giới v nữ giới cùng đóng
vai trò quan trọng trong việc quản lý v sử dụng ti nguyên thiên nhiên. Đặc biệt trên
vùng có đồng bo dân tộc ít ngời sinh sống nh vùng Tây Bắc Việt nam thì phụ nữ lại
cng có vai trò quan trọng trong kinh tế hộ gia đình v sử dụng các sản phẩm rừng. Họ
thu lợm v sử dụng củi đun v l những ngời trực tiếp chịu ảnh hởng xấu đến sự ngy
cng cạn kiệt ti nguyên thiên nhiên (Dang Tung Hoa 2000). Họ đợc quan tâm, khuyến
khích v đợc xác định l nhóm mục tiêu trong các dự án phát triển lâm nghiệp v nông
thôn.
Cuộc vận động Chipko ở ấn Độ năm 1974 l một ví dụ điển hình về phụ nữ biểu
tình chống lại nạn phá rừng (Davidson, Dankelman, 1990). Tại hội nghị thế giới ở
Nairobi năm 1985 về Phụ nữ v khủng hoảng môi trờng đã nêu bật vai trò của phụ nữ
trong việc lôi cuốn họ vo nông lâm nghiệp. Phụ nữ đợc gọi l ngời quản lý môi
trờng vì họ đã tích lũy kiến thức qua rất nhiều thế hệ. Những nội dung ny đã tăng
cờng thêm các cuộc tranh luận v đợc quốc tế công nhận vai trò của phụ nữ trong việc
quản lý ti nguyên thiên nhiên. Từ cuối thập kỷ 80 có cng ngy cng nhiều các tổ chức
trong nớc v quốc tế quan tâm đến WED nhất l trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. Các
dự án dựa trên quan điểm của WID, đã chú ý đến nhu cầu của phụ nữ v nam giới v
kiến thức của họ trong quản lý ti nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên phụ nữ cha có tiếng
nói trong quá trình ra quyết định, bởi vì chỉ khuyến khích phụ nữ không thì cha đủ m
cần phải tạo cơ hội cho họ có tiếng nói trong quá trình ra quyết định v hởng lợi trong
các hoạt động của dự án.


5
Tên tiếng Anh: Women, Environment and Sustainable Development

×