Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bài giảng -Lâm nghiệp xã hội đại cương-chương 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.46 KB, 31 trang )

30
Chơng 2
Hệ thống Chính sách có liên quan đến
phát triển Lâm nghiệp xã hội

Mục tiêu:
Sau khi học xong chơng ny, sinh viên sẽ có khả năng:
Trình by một cách có hệ thống các chính sách có liên quan đến phát triển
LNXH.
Mô tả đợc tình hình thực thi các chính sách liên quan đến phát triển LNXH ở
Việt Nam.
Giải thích đợc mối quan hệ giữa các chính sách có liên quan đến phát triển
LNXH lm cơ sở cho việc phân tích v vận dụng tổng hợp các chính sách.

Nội dung:
Bi 3: Giới thiệu hệ thống chính sách có liên quan đến phát triển LNXH
Bi 4: Tình hình thực hiện các chính sách có liên quan đến phát triển LNXH









31
Bi 3: Giới thiệu hệ thống chính sách có liên quan
đến phát triển Lâm nghiệp xã hội

Mục tiêu


Đến cuối bi học, sinh viên sẽ có khả năng trình by đợc một cách có hệ thống các
chính sách có liên quan đến phát triển LNXH nh:
Định hớng chính sách lâm nghiệp của Đảng v nh nớc
Các chính sách có liên quan đến phát triển ti nguyên thiên nhiên, chính sách
đầu t vốn, chính sách phát triển nông thôn miền núi.

Kế hoạch bi giảng

Nội dung Phơng pháp Ti liệu/
Vật liệu
Thời gian
1. Chính sách lâm nghiệp ở Việt Nam

Trình by có
minh họa, vấn
đáp, thảo luận
nhóm, bi tập
về nh
Ti liệu
phát tay

2tiết
2. Giới thiêu hệ thống chính sách có liên
quan đến phát triển LNXH

Trình by có
minh họa, vấn
đáp, thảo luận
nhóm, bi tập
về nh

Ti liệu
phát tay
3tiết









32
1. Chính sách lâm nghiệp ở Việt Nam
1.1. Giới thiệu chung về chính sách lâm nghiệp
Trong hơn hai thập kỷ qua Chính phủ Việt Nam đã u tiên phát triển chính sách
lâm nghiệp quốc gia nhằm mục đích gìn giữ v phát triển ti nguyên rừng gắn với phát
triển kinh tễ xã hội miền núi. Trong năm 1990, một nghiên cứu "Định hớng phát triển
ngnh lâm nghiệp" đã đề xuất một hệ thống chính sách lâm nghiệp. Từ đó đã có khá
nhiều nghiên cứu để đề xuất chính sách v các mục tiêu của ngnh lâm nghiệp Việt
Nam.
Năm 1985, Bộ Lâm nghiệp đã ban hnh các chính sách lâm nghiệp thời kỳ 1996 -
2000. Mục tiêu chính của các chính sách ny l:
Sử dụng hợp lý các loại rừng phòng hộ, đặc dụng - bảo tồn ti nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trờng v sản xuất để đáp ứng nhu cầu thông qua chơng trình
sử dụng v phát triển, v chơng trình ny bảo đảm thực hiện đầy đủ hai chức
năng phòng hộ v sản xuất của rừng.
Phối hợp giữa lâm nghiệp v nông nghiệp để cung cấp gỗ cho ngnh công
nghiệp, năng lợng v sử dụng gia đình đồng thời tạo ra sự cân bằng giữa sinh
thái v kinh tế.

Nâng cao phát triển kinh tế vùng núi v tái định c các dân tộc thiểu số trên cơ
sở giao đất cũng nh phân bổ lại dân số lao động trong các vùng khác nhau.
Những mục tiêu ny l mở rộng một phần dự án UNDP/FAO (1993) với chiến
lợc lâu di nhằm vo các mục đích:
Nâng cao hiệu quả của các hoạt động quản lý rừng đồng thời bảo đảm mở rộng
việc chia sẻ lợi ích v sự tham gia của tất cả các thnh phần dân c;
ổn định môi trờng, rừng để bảo vệ đất, nớc phục vụ cho các hoạt động nông
thôn;
Tối u hóa việc đóng góp của sản phẩm rừng cho nền kinh tế thông qua phát
triển một cách thích hợp các chơng trình công nghiệp v trồng lại rừng bao gồm
cả củi; v
Phát triển các cơ quan v chính sách ở cấp quốc gia.
Hệ thống chính sách lâm nghiệp đã đợc đề xuất vo năm 1989 với sự hợp tác của
UNDP/FAO trong một phần của Kế hoạch hnh động lâm nghiệp nhiệt đới, v Bộ Lâm
nghiệp trớc đây đã định dạng một "Chiến lợc phát triển lâm nghiệp" đến năm 2005.
Hiện nay Bộ Nông nghiệp v Phát triển Nông thôn đang tiếp tục phát triển hệ thống
chính sách lâm nghiệp ở Việt Nam.
Trong chiến lợc phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001-2010, Bộ NN & PTNT đã đề
ra các giải pháp về cơ chế chính sách; trong đó có một số điểm liên quan đến phát triển
LNXH nh sau:
33
Xác định rõ quyền sử dụng đất đai v ti nguyên rừng cho các Tổng công ty,
Công ty lâm nghiệp, các lâm trờng quốc doanh, các thnh phần kinh tế khác v
các hộ gia đình để ổn định sản xuất lâu di.
Từng bớc tiến hnh giao đất v phát triển rừng cộng đồng trên cơ sở nghiên cứu
cơ chế v ban hnh các quy định cụ thể trong việc bảo vệ, phát triển, sử dụng v
kinh doanh các loại hình rừng ny.
Trong phần đất lâm nghiệp giao cho từng gia đình, thúc đẩy phát triển nông lâm
kết hợp, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Mở rộng v củng cố quyền của ngời đợc giao đất, thuê đất cũng nh lm rõ v

đơn giản hoá thủ tục để có thể thực hiện các quyền của ngời sử dụng.
1.2. Định hớng của chính sách lâm nghiệp
Định hớng của chính sách lâm nghiệp l cung cấp các hớng dẫn cho ngnh lâm
nghiệp trong một thời gian di về quản lý v sử dụng ti nguyên rừng quốc gia v các
hớng dẫn luật pháp về phát triển kinh tế, xã hội v bảo vệ môi trờng.
Trong những thập kỷ qua ở Việt Nam, đa số các khu rừng giu v đất rừng bị suy
giảm nghiêm trọng. Trong số 19 triệu ha rừng, thì có hơn 13 triệu ha đã bị bị tn phá,
đang bị bỏ hóa, đất đai bị xói mòn v không sản xuất đợc. Khai thác gỗ bất hợp pháp,
canh tác nơng rẫy, khai thác gỗ củi đã góp phần cho việc suy giảm diện tích rừng với
tốc độ bình quân khoảng 200.000 ha trong một năm v phá hoại các khu rừng trồng do
nh nớc đầu t. Đồng thời sự gia tăng dân số đã gây nên áp lực lớn đến ti nguyên
rừng.
Mặc khác công nghiệp chế biến gỗ cha đợc phát triển mạnh, sản phẩm chế biến
giá trị thấp cha chiếm lĩnh đợc thị trờng xuất khẩu. Sản xuất giấy ở một vi nơi đã
đợc phát triển hơn nhng vẫn còn những trở ngại về cung cấp nguyên liệu, công nghệ
chế biến.
Từ những lý do trên, việc bảo vệ các diện tích rừng hiện có thông qua trồng rừng,
sản xuất nông lâm kết hợp v các chơng trình trồng các cây khác l nhiệm vụ chính của
quốc gia để tiếp tục phát triển kinh tế v bảo vệ môi trờng.
Chơng trình hỗ trợ ngnh lâm nghiệp năm 2001 (FSSP) đã xây dựng một khung
logic để hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trong những năm đến, có 9 kết quả chính đã đợc
dự kiến; trong đó có kết quả mong đợi thứ hai liên quan đến phát triển cơ chế chính sách
liên quan đến lâm nghiệp l Có khuôn khổ chính sách, pháp luật v thể chế để lm hi
ho các chính sách của quốc gia-tỉnh về đất rừng v sử dụng ti nguyên. Một số chỉ thị
quan trọng trong phát triển chính sách đã đợc cam kết nh l:
Khái niệm lâm nghiệp nhân dân đợc lm rõ v đa vo tất cả các văn bản chính
sách liên quan.
Chính sách lâm nghiệp cộng đồng đợc ban hnh năm 2003.
Đến năm 2004 các chính sách hỡng lợi đợc cải cách.
Định hớng về chính sách phát triển lâm nghiệp nhân dân, lâm nghiệp xã hội,

lâm nghiệp cộng đồng đã đợc đề cập. Việc phát triển các chính sách ny đòi hỏi có
những nghiên cứu thực tiễn đầy đủ, phản ảnh đợc các khía cạnh đa dạng trong quản lý
34
ti nguyên rừng. Đồng thời với nó l việc tiếp tục sửa đổi hoặc bổ sung luật đất đai, luật
bảo vệ v phát triển rừng.
1.3. Mục đích của chính sách lâm nghiệp quốc gia
Chính sách lâm nghiệp quốc gia nhằm mục đích:
Bảo vệ v quản lý nguồn ti nguyên rừng v đất rừng hiện tại v tơng lai một
cách bền vững trên cơ sở đáp ứng các nhu cầu của quốc gia về sản phẩm v bảo
vệ môi trờng.
Nâng cao sản lợng v cải tiến khai thác, vận xuất, vận chuyển, chế biến, hệ
thống thị trờng các sản phẩm từ rừng để giảm lãng phí, nâng cao lợi ích kinh
tế, xã hội v xuất khẩu.
Nâng cao sự tham gia của ngời dân v có sự cam kết của tất cả các thnh phần
kinh tế (nh nớc, hợp tác xã, hộ gia đình, công ty t nhân, v cá nhân) trong
bảo vệ, sản xuất v sử dụng hợp lý các sản phẩm rừng v các lợi ích về môi
trờng.
Góp phần cải tiến điều kiện sống v thu nhập của ngời dân nông thôn v đặc
biệt l ngời dân v các cộng đồng dân tộc miền núi.
Mục đích cuối cùng l các chính sách lâm nghiệp đợc chấp nhận bởi ngời dân v
các cơ quan nh nớc sẽ chia sẻ quyền v trách nhiệm đối với các khu rừng sản xuất v
phòng hộ. Với mỗi vùng kinh tế cần tạo ra cơ hội để có đợc sự tham gia một cách đầy
đủ trong phân chia lợi ích của các sản phẩm v môi trờng từ ti sản rừng quốc gia.
1.4. Các mục tiêu v chiến lợc của chính sách lâm nghiệp quốc gia
Để thực hiện đợc mục đích của chính sách lâm nghiệp, cần thiết phải xác định các
mục tiêu cụ thể, chiến lợc v kế hoạch hnh động. Mỗi một mục tiêu cụ thể có tầm
quan trong nh nhau nếu ngnh lâm nghiệp lm cho nó góp phần một cách đầy đủ trong
việc giải quyết các nhu cầu quốc gia về bảo vệ môi trờng v phát triển kinh tế xã hội.
(FAO, 1993):
Mục tiêu 1: Xây dựng lâm phận quốc gia gồm có rừng v đất rừng, nuôi dỡng v

quản lý chúng phù hợp với mục đích xã hội v môi trờng của quốc gia, tuân theo các
chính sách lâm nghiệp v Luật bảo vệ v phát triển rừng
Mục tiêu ny sẽ đợc thực hiện bởi một nghiên cứu sử dụng đất để xác định những
vùng thích hợp cho lâm nghiệp v nông lâm kết hợp, trên cơ sở đất đai, độ dốc, các điều
kiện kinh tế xã hội, các giá trị phòng hộ môi trờng v hon cảnh của từng địa phơng.
Đất lâm nghiệp đợc xác định thuộc quyền sở hữu nh nớc v đợc phân loại cho theo
các mục đích lâm nghiệp.
Độ che phủ của rừng cần đợc nâng lên 10% ở vùng ven biển, 5-10% ở các vùng
đồng bằng, ven sông, 20-30% ở vùng miền trung, 40-50% ở các vùng núi thấp v hơn
70% ở các cao nguyên.
Mục tiêu 2: Xây dựng kế hoạch bảo vệ v quản lý rừng cho các nguồn ti nguyên
rừng quốc gia, v đáp ứng đợc nhu cầu lập kế hoạch v quản lý cho từng địa phơng.
35
Để đạt đợc mục tiêu ny, các diện tích rừng phòng hộ sẽ đợc quản lý để tối u
hóa chức năng phòng hộ trong khi đó cho phép ở những nơi thích hợp sử dụng lm nông
lâm kết hợp v sản xuất gỗ củi, các sản phẩm ngoi gỗ để đáp ứng nhu cầu về thực
phẩm, sản phẩm rừng, cây gỗ v có thu nhập
Mục tiêu tổng quát của quản lý rừng sản xuất l ổn định lâu di các sản phẩm đa
dạng của rừng. Các khu rừng sản xuất sẽ đợc quản lý để sản xuất gỗ có giá trị cao trong
khi vẫn cung cấp tối đa các giá trị về phòng hộ v môi trờng, bao gồm động vật hoang
dã, v các sản phẩm ngoi gỗ. Các sản phẩm từ rừng sản xuất sẽ đáp ứng nhu cầu của
ngời dân địa phơng, của công nghiệp v thị trờng. Các chơng trình trồng rừng sẽ
đợc thực thi bao gồm việc lựa chọn lập địa, loi cây, giống v chăm sóc. Các nghiên
cứu hỗ trợ cho nâng cao năng suất v sản lợng sẽ đợc thực hiện.
Khai thác gỗ trong các khu rừng tự nhiên nghèo kiệt sẽ bị ngăn cấm để phục hồi
rừng nhờ tái sinh tự nhiên
Các khu rừng đặc dụng đợc xây dựng v quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt trong các
vùng lõi.
Kế hoạch khai thác gỗ v quản lý rừng sẽ đợc lập cho tất cả diện tích rừng theo
từng chủ thể quản lý nh: lâm trờng, cộng đồng, hộ gia đình, trang trại t nhân Đo

tạo về quản lý v các nghiên cứu để hỗ trợ các hoạt động ny l cần thiết.
Mục tiêu 3: Có sự cam kết tuân theo các chính sách lâm nghiệp, luật v các quy
chế của tất cả các thnh phần xã hội trong các hoạt động quản lý ti nguyên rừng
Để thực hiện mục tiêu ny, các chính sách v luật lâm nghiệp mới phải đợc xuất
bản v phổ biến trên ton quốc. Cần đợc chú trọng đến việc phân bổ một cách hợp lý v
bền vững đất rừng sản xuất đến hợp tác xã, cộng đồng, nông hộ, công ty t nhân, cá
nhân
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần đợc lm rõ rng v đơn giản, trong đó u
tiên cho các diện tích đang canh tác nơng rẫy.
Cải cách các lâm trờng theo hớng l đóng vai trò hỗ trợ kỹ thuật cho các ngời
trồng rừng, cho hộ gia đình trong lm vờn v nông lâm kết hợp. Cần tăng cờng công
tác đo tạo v t vấn về quản lý, khai thác v thị trờng cho các thnh phần ngoi quốc
doanh.
Xác định một cách rõ rng các khu rừng đợc quản lý tập trung hoặc địa phơng
đảm nhiệm. Phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến quy mô nhỏ, đặc biệt l sản xuất
giấy tại địa phơng để khuyến khích trang trại cá nhân, hợp tác xã trồng cây, các thnh
phần kinh tế ngoi quốc doanh tham gia vo trồng rừng nguyên liệu củi, giấy Ưu tiên
cho các sản xuất sản phẩm ngoi gỗ để tăng thu nhập cho hộ gia đình.
Mục tiêu 4: Cải tiến việc khai thác sản, vận chuyển, chế biến v thị trờng các sản
phẩm từ rừng để giảm sự lãng phí v nâng cao hiệu quả sử dụng trong nớc, nhập v
xuất khẩu.
Cải tiến kỹ thuật khai thác gỗ v xây dựng đờng xá l cần thiết để giảm thiểu sự
lãng phí v tổn hại đến môi trờng. Trang bị phơng tiện chế biến mới để sản xuất các
sản phẩm từ gỗ có giá trị cao. Thiết lập các chơng trình chế biến, tiếp thị cho các sản
phẩm ngoi gỗ.
36
Mục tiêu 5: Xây dựng các cơ chế hnh chính, tổ chức để thực hiện bảo vệ môi
trờng v phát triển ngnh lâm nghiệp bền vững
Để thực hiện mục tiêu ny cần tiến hnh:
Đo tạo cán bộ nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật trong quản lý rừng, nghiên

cứu, khuyến lâm v thông tin.
Sử dụng các luật tục, quy ớc truyền thống để xây dựng luật bảo vệ v phát triển
rừng
Đo tạo lâm nghiệp nên tăng cờng vo lĩnh vực lâm nghiệp cộng đồng, lập kế
hoạch quản lý rừng tự nhiên v rừng trồng, nông lâm kết hợp, lập kế hoạch về
kinh tế, thị trờng v khuyến lâm
Đẩy mạnh chơng trình nghiên cứu lâm sinh, trồng rừng, bảo vệ môi trờng,
sản xuất sản phẩm ngoi gỗ để cải tiến quản lý sử dụng rừng v đất bạc mu.
Cải cách lâm trờng quốc doanh theo hớng quản lý rừng, hỗ trợ kỹ thuật cho
các thnh phầntham gia quản lý ti nguyên rừng.
Mục tiêu 6: Thực hiện v duy trì một mức ti chính v đầu t thích đáng cho ngnh
lâm nghiệp từ nguồn nh nớc v t nhân để hon thnh mục đích v các mục tiêu của
chính sách lâm nghiệp quốc gia
Các hoạt động chính sau đây cần thực hiện:
Tạo một nguồn ti chính thích đáng l cần thiết để có thể nuôi dỡng rừng sản
xuất cũng nh bảo vệ môi trờng.
Các nguồn từ thuế thu từ rừng, chế biến, xuất khẩu gỗ cần đợc tái đầu t cho
phục hồi v trồng rừng.
Cần có sự chia sẻ chi phí cho lâm nghiệp từ các ngnh liên quan, các địa
phơng đang hởng các lợi ích từ phục hồi rừng nh du lịch, nguồn nớc, thủy
lợi, năng lợng thủy sản, môi trờng.
Có những hỗ trợ về đầu t cho vờn hộ, hoạt động nông lâm kết hợp bởi hộ gia
đình, cá nhân hoặc hợp tác xã.
Cần co một hệ thống tín dụng để cung cấp vốn vay cho các công ty, nông dân
để xây dựng nông trại, sản xuất nông lâm kết hợp
Khuyến khích đầu t nớc ngoi cho trồng rừng công nghiệp, phục hồi rừng v
chế biến lâm sản.
Mục tiêu 7: Ưu tiên cao về bảo vệ môi trờng trong quản lý tất cả các loại rừng v
đất rừng
Các hoạt động sau l cần thiết:

Phát triển một kế hoạch quốc gia để xác định, bảo vệ v phục hồi rừng trong các
vùng đầu nguồn.
Thực hiện các chơng trình để thống nhất quản lý hệ sinh thái rừng ngập nớc,
rừng ven biển để bảo vệ v phát triển các nguồn ti nguyên vùng đất ớt các giá
37
trị của rừng ngập nớc, duy trì v tăng cờng các chức năng phòng hộ trong các
khu vực ny.
Tất cả hoạt động khai thác gỗ cần đợc tổ chức lại để giảm thiểu tác hại đến đất,
nớc, động vật rừng v các nguồn sinh học khác đễ bảo tồn đa dạng sinh học.
Động thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng phải đợc bảo vệ v nghiên
cứu. Lập các khu săn bắn v có các quy chế điều khiển các hoạt động săn bắn.
Hỗ trợ kỹ thuật v nghiên cứu trong quản lý các hệ sinh thái rừng.
Mục tiêu 8: Hợp tác giữa các ngnh để cải tiến điều kiện sống của ngời dân sống
trong v gần rừng nh nớc, đặc biệt l ở các vùng miền núi
Với mục tiêu ny, một số hoạt động cần đợc tiến hnh:
Thực hiện quản lý các diện tích rừng cung cấp sản phẩm gỗ v ngoi gỗ để cung
nguyên liệu cho hộ gia đình. Thúc đẩy sự tham gia của ngời dân trong lập kế
hoạch quản lýrừng.
ở các nơi đang duy trì canh tác nơng rẫy, cần có những hỗ trợ kỹ thuật để
canh tác ổn định nh vờn hộ.
Khuyến nông lâm cần hỗ trợ cho ngời dân tăng cờng năng lực quản lý rừng,
cung cấp thông tin thị trờng về sản phẩm từ rừng v cây gỗ, hỗ trợ về kỹ thuật
nông lâm kết hợp, bảo vệ v quản lý đất.
Rừng phòng hộ v đặc dụng cần đợc quản lý nh l một con đờng để cung
cấp sản phẩm đến ngời dân địa phơng trong khuôn khổ quy chế v luật bảo vệ
rừng. Ngời dân địa phơng cũng cần đợc khuyến khích tham gia quản lý các
loại rừng nầy.
Tiến hnh nông lâm kết hợp ở vùng núi cần đợc thiết lập với sự đa dạng về
nhóm loi cây trồng. Cải tiến giao thông, thông tin liên lạc trong các vùng nông
thôn miền núi.

2. Giới thiệu hệ thống luật pháp v chính sách có liên quan đến
phát triển LNXH
2.1. Các luật v chính sách liên quan đến quản lý v phát triển ti
nguyên rừng
2.1.1. Luật Đất đai
Luật đất đai đợc Quốc hội thông qua năm 1988, sửa đổi v bổ sung vo các năm
1993 v 1998. Nội dung cơ bản liên quan đến luật đất đai trong tiến trình thực hiện
LNXH nh sau:
Đất đai thuộc sở hữu ton dân do Nh nớc thống nhất quản lý. Nh nớc giao
đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nh nớc, tổ chức
chính trị, xã hội, hộ gia đình v các nhân sử dụng ổn định lâu di (điều 1).
Nh nớc có chính sách bảo đảm cho ngời lm nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, lâm nghiệp có đất sản xuất (điều 2).
38
Ngời sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ, cải tạo, bồi bổ v sử dụng đất hợp lý,
có hiệu quả (điều 4).
Căn cứ vo mục đích sử dụng chủ yếu, đất đợc phân thnh các loại sau đây(điều 11):
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất khu dân c nông thôn
Đất đô thị
Đất chuyên dùng
Đất cha sử dụng
Nh nớc giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu di (điều
20). Thời hạn giao đất sử dụng ổn định lâu di để trồng cây hng năm, nuôi trồng thủy
sản l 20 năm, để trồng cây lâu năm l 50 năm.
Đất lâm nghiệp bao gồm đất có rừng v đất cha có rừng đợc quy hoạch vo mục
đích lâm nghiệp. Đất có rừng bao gồm đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng để
sử dụng vo mục đích lâm nghiệp khoanh nuôi, bảo vệ để phục hồi tự nhiên, nuôi dỡng
lm giu rừng, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp (điều 43). Ngời sử dụng đất có

những quyền sau đây(điều 73):
Đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hởng thnh quả lao động, kết quả đầu t trên đất đợc giao.
Đợc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (thừa kế, thế chấp,
cho thuê, chuyễn nhợng, chuyển đổi)
Hởng các lợi ích do công trình công cộng về bảo vệ, cải tạo đất mang lại.
Đợc Nh nớc hớng dẫn v giúp đỡ trong việc cải tạo v bồi bổ đất.
Đợc Nh nớc bảo vệ khi bị ngời khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình; đợc bồi thờng thiệt hại về đất đai khi bị thu hồi.
Ngời sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây (điều 79):
Sử dụng đất đúng mục đích đúng ranh giới v các yêu cầu khác đã đợc quy
định khi giao đất.
Thực hiện các biện pháp để bảo vệ v lm tăng khả năng sinh lợi của đất.
Tuân theo những quy định về bảo vệ môi trờng, không lm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của ngời sử dụng đất xung quanh.
Giao lại đất khi Nh nớc có quyết định thu hồi.
2.1.2. Luật Bảo vệ v Phát triển rừng
Luật bảo vệ v phát triển rừng đợc Quốc hội thông qua năm 1991. Một số nội
dung liên quan đến các hoạt động LNXH nh sau:
39
Nh nớc thống nhất quản lý rừng v đất trồng rừng. Nh nớc giao rừng, đất
trồng rừng cho tổ chức, cá nhân (chủ rừng) để bảo vệ, phát triển v sử dụng ổn
định lâu di theo quy hoạch, kế hoạch của nh nớc (điều 2).
Căn cứ vo mục đích sử dụng chủ yếu, rừng đợc phân lm các loại sau đây
(điều 6):
- Rừng phòng hộ
- Rừng đặc dụng
- Rừng sản xuất
Việc quyết định giao rừng, đất trồng rừng phải căn cứ vo điều 10
- Quy hoạch v kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng v sử dụng rừng, đất trồng

rừng đã đợc cơ quan Nh nớc có thẩm quyền phê duyệt.
- Quỹ rừng, quỹ đất trồng rừng.
- Yêu cầu khả năng của tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng rừng, đất
trồng rừng.
Chủ rừng có những quyền lợi sau đây: (điều 40):
- Đợc sử dụng rừng, đất trồng rừng ổn định, lâu di theo quy hoạch, kế hoạch
của nh nớc; đợc chủ động trong sản xuất kinh doanh, trong quản lý, sử
dụng rừng theo quy định của pháp luật.
- Đợc hởng thnh quả lao động, kết quả đầu t trên diện tích rừng, đất trồng
rừng đợc giao, đợc thừa kế, chuyển nhợng, bán thnh quả lao động, kết
quả đầu t cho ngời khác theo quy định của pháp luật.
- Đợc hớng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của nh nớc
Chủ rừng có những nghĩa vụ sau đây (điều 41):
- Sử dụng rừng, đất trồng rừng đúng mục đích, đúng ranh giới đã quy định
trong quyết định giao rừng, đất trồng rừng v theo quy chế quản lý, sử dụng
đối với từng loại rừng.
- Chấp hnh quy định của pháp luật về quản lý bảo vệ, phát triển rừng v sử
dụng đất trồng rừng.
Luật Đất đai v Luật Bảo vệ v Phát triển rừng l căn cứ cơ bản để thực hiện các
chính sách LNXH, phát triển nông thôn, trong đó chú ý đến quyền v nghĩa vụ trong sử
dụng đất, đây l cơ sở để tiến hnh các công tác quy hoạch sử dụng đất có ngời dân
tham gia v phù hợp với quy định pháp luật. Các chính sách giao đất giao rừng hiện nay
dựa trên nền tảng của Luật bảo vệ v phát triển rừng, nh nớc khuyến khích các tổ
chức, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân tham gia nhận rừng để bảo vệ kinh doanh, nhận
đất để trồng rừng; v chủ rừng l ngời có quyền hợp pháp ổn đinh lâu di trên đất rừng
đã đợc giao. Trong quá trình thực thi các điều luật, căn cứ vo từng giai đoạn cụ thể,
tình hình cụ thể m chính phủ sẽ có các chính sách thích hợp để khuyến khích việc tham
gia quản lý ti nguyên rừng, phát triển kinh doanh; quyền lợi của ngời nhận đất, nhận
rừng trong từng trờng hợp cụ thể sẽ đợc quy đinh trong các chính sách.
40

2.1.3. Các chính sách khác
Ngoi hai luật chính nói trên, nh nớc đã ban hnh nhiều chính sách liên quan đến
quản lý v sử dụng ti nguyên thiên nhiên:
Qui định 1171- QĐ về qui chế quản lý các loại rừng: sản xuất, phòng hộ, đặc
dụng ngy 30/12/1986. Theo Qui định ny rừng v đất rừng ở Việt Nam đợc
thống nhất chia lm 3 loại: sản xuất, phòng hộ v đặc dụng. Trong quy định ny
ghi rõ cơ chế quản lý, quy hoạch 3 loại rừng, chức năng nhiệm vụ của từng loại
rừng trong phát triển kinh tế xã hội v bảo vệ môi trờng ở địa phơng v trong
cả nớc.
Nghị định 02/CP về giao đất Lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử
dụng vo mục đích Lâm nghiệp, ban hnh ngy 15/1/1994. Đây l nghị định
đầu tiên của chính phủ hớng dẫn giao đất lâm nghiệp đến nhiều thnh phần
kinh tế khác nhau, trong đó hộ gia đình, cá nhân cũng đợc tham gia nhận đất
để tổ chức sản xuất lâm nghiệp. Đến năm 1999, Chính phủ đã ban hnh nghị
định 163/CP, mở rộng việc giao rừng v đất rừng, quy định rõ quyền lợi v
nghĩa vụ của ngời nhận đất, nhận rừng.
Nghị định 01/CP về giao khoán đất sử dụng vo mục đích sản xuất Nông
nghiệp, Lâm nghiệp v Thủy sản trong các doanh nghiệp nh nớc ban hnh
ngy 4/1/1995. Nghị định ny đợc thực hiện song song với Nghị định 163,
hiện tại nhiều lâm trờng thực hiện nghị định ny trong giao khóan đất lâm
nghiệp đến hộ gia đình tham gia trồng rừng, sản xuất nông lâm kết hợp trên đất
lâm nghiệp với thỏa thuận ăn chia sản phẩm cụ thể. Gần đây thực hiện nghị định
163, đất lâm nghiệp thuộc đối tợng sản xuất sẽ dần đợc giao cho hộ gia đình,
v nh vậy còn lại đa số diện tích rừng phòng hộ v đặc dụng đợc thực hiện
theo Nghị định 01 l giao khóan.
Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngy 16/1/1999 của Thủ tớng Chính phủ về
thực hiện trách nhiệm quản lý nh nớc của các cấp về rừng v đất lâm nghiệp.
Nội dung quản lý nh nớc về rừng v đất lâm nghiệp bao gồm:
- Điều tra xác định các loại rừng, đất lâm nghiệp, thống kê theo dõi diễn biến
ti nguyên rừng ở các cấp hnh chính.

- Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển v sử dụng rừng trên phạm vi cả
nớc v từng địa phơng
- Ban hnh các văn bản pháp luật về quản lý bảo vệ, phát triển v sử dụng
rừng, đất lâm nghiệp v tổ chức thực hiện.
- Giao đất lâm nghiệp v giao rừng, thu hồi đất lâm nghiệp v rừng
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Kiểm tra, thanh tra
- Giải quyết tranh chấp.
Trong quyết định ny đã phân cấp quản lý rừng v đất lâm nghiệp cho từng cấp:
Trung ơng, tỉnh/thnh phố, huyện v xã. Mỗi cấp đợc quy định cụ thể trách nhiệm
quản lý nh nớc về rừng v đất lâm nghiệp.
41
Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngy 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho
thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình v cá nhân sử dụng ổn định, lâu di
vo mục đích lâm nghiệp. Đây l nghị định tiếp theo nghị định 02, với tên gọi đất
lâm nghiệp: rừng tự nhiên, rừng trồng, đất cha có rừng quy họach cho lâm
nghiệp Trong nghị định quy định:
- Mục đích sử dụng đất lâm nghiệp theo 3 loại phòng hộ, sản xuất v đặc dụng
- Đối tợng đợc nh nớc giao đất lâm nghiệp bao gồm: Hộ gia đình, cá
nhân, các tổ chức xã hội.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hạn mức giao đất v cho thuê đất, trong đó diện tích giao đất lâm nghiệp cho
hộ gia đình tối đa l 30 ha.
- Thời hạn giao đất l 50 năm.
- Quyền v nghĩa vụ của ngời nhận đất lâm nghiệp.
2.2. Chính sách có liên quan đến đầu t v tín dụng
Với mục tiêu quản lý v sử dụng ngy cng tốt hơn ti nguyên thiên nhiên để xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống ngời dân v phát triển bền vững nguồn ti nguyên
thiên nhiên, ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều chính sách đợc ban
hnh có liên quan đến đầu t v tín dụng trong các hoạt động LNXH:

Chỉ thị số 202-CT về việc cho vay vốn sản xuất nông lâm ng nghiệp đến hộ gia
đình ngy 28/6/1991.
Quyết định 264/HĐBT ngy 22-7-1992 về chính sách đầu t v phát triển rừng.
Quyết định ny giải quyết những khó khăn về vốn cho nhân dân gây trồng cây
lâm nghiệp ở vùng định canh định c, nh nớc hỗ trợ cho vay vốn không tính
lãi.
Nghị định số 14/CP về chính sách cho hộ vay vốn để sản xuất nông lâm ng
nghiệp ngy 2/3/1993.
Quyết định số 202/TTg ngy 2-5-1994 về quy định khoán bảo vệ rừng, khoanh
nuôi tái sinh rừng v trồng rừng. Các hộ gia đình nhận khoán rừng đợc hởng
công khoán, tận thu sản phẩm phụ, lựa chọn hình thức nhận khoán, kết hợp sản
xuất nông nghiệp khi rừng cha khép tán, đợc mua gỗ lm nh.
Ngoi các chỉ thị, chính sách đã nêu trên, gần đây nhất Thủ tớng chính phủ đã
ra quyết định về một số chính sách tín dụng ngân hng phục vụ phát triển nông
nghiệp v nông thôn số 67/1999/QĐ-TTg ban hnh ngy 1/4/1999. Nội dung của
quyết định ny gồm một số chính sách tín dụng ngân hng phục vụ phát triển
Nông nghiệp v nông thôn nh:
- Nguồn vốn:
Nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
+ Vốn của ngân hng huy động.
+ Vốn ngân sách nh nớc.
42
+ Vốn vay của các tổ chức ti chính quốc tế v nớc ngoi.
Nguồn vốn đợc bổ sung hng năm v giao cho Ngân hng Nông nghiệp v Phát
triển Nông thôn Việt Nam sử dụng để phát triển nông nghiệp v nông thôn, trong đó
dnh phần vốn hợp lý cho hộ nghèo vay qua ngân hng phục vụ ngời nghèo.
Nguồn vốn huy động cho phát triển nông nghiệp v nông thôn chủ yếu dựa vo các
hình thức sau:
Đẩy mạnh huy động tiền tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hnh trái phiếu,
trái phiếu ngân hng thơng mại kể cả bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ,

bằng vng khi cần thiết.
Từng bớc đa dạng hóa vốn trung hạn, di hạn để bảo đảm cho các chơng trình
phát triển nông nghiệp v nông thôn trong từng thời kỳ
- Cơ chế, chính sách về tín dụng:
Ngân hng Nông nghiệp v Phát triển Nông thôn Việt Nam v các tổ chức tín dụng
khác huy động cân đối đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu tăng khối lợng tín dụng cho nhu
cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
+ Chi phí cho sản xuất trồng trọt, chăn nuôi .
+ Tiêu thụ, chế biến v xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản v muối.
+ Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngnh nghề v dịch vụ ở
nông thôn.
+ Mua sắm công cụ, máy móc, thiết bị phục vụ cho phát triển nông
nghiệp v nông thôn.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nh điện, đờng giao thông, cung
cấp nớc sạch, bảo vệ môi trờng.
Ngoi ra, trong quyết định còn qui định một số vấn đề về thời hạn cho vay, mạng
lới phục vụ v giao dịch của các ngân hng, xử lý các rủi ro .
2.3. Chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn
Phát triển kinh tế xã hội l một trong những mục tiêu chung của LNXH, chính vì
vậy một số chính sách từ trớc tới nay của nh nớc đã ban hnh v thực thi về Lâm
nghiệp có liên quan đến phát triển kinh tế xã hội cũng không nằm ngoi mục tiêu chung
trên. Đó l giải quyết các vấn đề kinh tế của cộng đồng, góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội trong cộng đồng, v giữ vững cân bằng sinh thái,bảo vệ môi sinh. Những chính
sách đó có thể đợc đề cập đến l:
Ngy 6/ 3/1968 Hội đồng chính phủ đã ra nghị quyết 38 về công tác định canh
định c kết hợp với hợp tác nông nghiệp ở miền núi.
Ban chấp hnh Trung ơng Đảng ra chỉ thị 29/CT-TW ngy 12/11/1983 về việc
đẩy mạnh giao đất giao rừng, xây dựng rừng v tổ chức kinh doanh theo hớng
nông lâm kết hợp.
43

Chỉ thị 100, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988) về đổi mới tổ chức quản lý
Lâm nghiệp đã thúc đẩy các Lâm trờng quốc doanh áp dụng chế độ khoán sản
phẩm đến các hộ gia đình công nhân viên.
Quyết định số 72- HBĐT về chủ trơng chính sách cụ thể phát triển kinh tế xã
hội miền núi ngy 13/3/1990.
Thông t liên bộ số 01/TT/LB của bộ Lâm nghiệp v Tổng cục quản lý ruộng đất
ngy 6/12/1991 đã hớng dẫn việc giao rừng v đất để trồng rừng cho các tổ
chức v cá nhân để sử dụng vo mục đích Lâm nghiệp.
Ngy 6/11/1992 Hội đồng bộ trởng ra quyết định số 184 về việc đẩy mạnh giao
rừng cho tập thể v nhân dân trồng cây gây rừng.
Nghị định số 13- CP về công tác khuyến nông ngy 2/3/1993.
Chỉ thị 525- TTg về chủ trơng biện pháp phát triển kinh tế xã hội miền núi ngy
2/11/1993.
Ngy 16/3/1995 Thủ tớng chính phủ đã phê duyệt chơng trình khuyến lâm từ
năm 1995-2000, thông qua công tác ny nâng cao dân trí để các hộ tự giác tiếp
nhận tiến bộ kỹ thuật, biết quản lý v tiêu thụ sản phẩm của gia đình.
Nghị định 178 năm 2002 của Chính phủ về phân chia lợi ích cho ngời nhân đất,
nhận rừng.
Trớc những năm 1986, nằm trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, quốc doanh độc quyền, sản xuất tách rời cơ chế thị trờng, do tổ chức chỉ đạo
không đồng bộ, coi nhẹ lợi ích của ngời lao động nên những chủ trơng trên đây cha
đi vo cuộc sống, cha mang lại hiệu quả thiết thực cho ngời dân.
Từ sau Đại hội Đảng ton quốc lần thứ 6 (1986) đến nay, Đảng v Nh nớc chủ
trơng phát triển kinh tế nhiều thnh phần, phát triển kinh tế hng hóa gắn với cơ chế thị
trờng theo định hớng XHCN dới sự quản lý của nh nớc, chú trọng phát triển kinh
tế hộ gia đình, coi kinh tế hộ gia đình l đơn vị kinh tế cơ bản tự chủ.
Thì những chỉ thị, nghị quyết, quyết định trên đây đánh dấu sự thay đổi cơ bản
trong định hớng phát triển kinh tế xã hội, quản lý v bảo vệ ti nguyên thiên nhiên,
thực hiện việc chuyển giao cho ngời dân quyền sử dụng đất đai, bảo vệ v phát triển
nguồn ti nguyên rừng.

Những chủ trơng trên đây đã mở đờng cho LNXH phát triển trên cơ sở hng loạt
các chính sách mới đợc ban hnh v thực thi trên ton quốc.
Điểm nổi bật của các quyết định, thông t ny l quyền quản lý v sử dụng đất lâu
di, song cơ chế lợi ích cha rõ rng đối với các hộ gia đình lm nghề rừng vì vậy cha
động viên khuyến khích v lôi cuốn sự tham gia nhiệt tình, tự giác của ngời dân vo
các hoạt động quản lý ti nguyên rừng.
Quyết định của Thủ tớng Chính phủ số 661/QĐ-TTg ngy 29/07/1998 về mục
tiêu, nhiệm vụ, chính sách v tổ chức thực hiện chơng trình 5 triệu ha rừng với mục
tiêu:
44
Trồng v khoanh nuôi 5 triệu ha rừng cùng với bảo vệ diện tích rừng hiện có để
tăng độ che phủ của rừng lên 43% góp phần bảo vệ an ninh môi trờng, giảm nhẹ
thiên tai, tăng khả năng sinh thủy, bảo tồn nguồn gen v tính đa dạng sinh học.
Sử dụng hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi trọc, tạo thêm nhiều việc lm cho
ngời lao đông, góp phần xóa đói giảm nghèo, định canh, định c, tăng thu nhập
cho dân c sống ở miền núi, ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh nhất
l vùng biên giới.
Cung cấp gỗ lm nguyên liệu để sản xuất giấy, ván nhân tạo, đáp ứng nhu cầu
gỗ, củi v các lâm đặc sản khác cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc v sản xuất
hng xuất khẩu, cùng với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản, đa lâm
nghiệp trở thnh một ngnh kinh tế quan trọng, góp phần phát triển kinh tế xã
hội miền núi.
Những chủ trơng, chính sách trên đã tạo ra tiền đề rất quan trọng để phát triển
LNXH. Song, sự phát triển LNXH không thể tách rời sự phát triển nông thôn nhất l
nông thôn miền núi, những chính sách đã lm thay đổi bớc đầu về cơ sở hạ tầng: giao
thông, giáo dục, y tế . nông thôn miền núi,tạo ra môi trờng thuận lợi cho phát triển
LNXH.
Mặc dù một số chính sách v luật pháp nh trình by ở trên đã đợc ban hnh v
vận dụng thực thi, song cũng còn không ít những khó khăn v thử thách trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt l ở vùng núi, đó l:

Hiện nay đang tồn tại xu hớng chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp do
áp lực tăng dân số.
Các cơ chế chính sách còn một số điểm cha rõ, cha cụ thể nên cha khuyến
khích ngòi dân cha tích cực tham gia quản lý, bảo vệ rừng v kinh doanh
rừng, đặc biệt l đối với rừng đặc dụng v phòng hộ
Do đời sống còn thấp ở các vùng miền núi, khả năng đầu t không có nên đã
hạn chế ngời dân lm nghề rừng
Tính cộng đồng bị giảm sút do một thời gian di đợc thay thế bằng các hình
thức quản lý tập trung, trật tự xã hội phức tạp, nạn phá rừng trái phép cha đợc
xử phạt nghiêm minh gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tởng cho những ngời
có ý thức đầu t bảo vệ v phát triển rừng.
Ngoi ra, các yếu tố thị trờng tác động rất lớn đến quá trình thực thi các chính
sách, luật pháp liên quan đến LNXH. Bởi vì cùng với sự ra đời của cơ chế chính
sách v luật pháp thì hng loạt các yếu tố bên ngoi dới góc độ kinh tế xã hội
v thị trờng đã có tác động mạnh mẽ đến mức độ tham gia của ngời dân vo
các hoạt động LNXH nh: Sự nghèo khó v đời sống kinh tế của ngời dân
miền núi, hệ thống tổ chức quản lý lâm nghiệp, hệ thống hỗ trợ v dịch vụ phát
triển nông lâm nghiệp, thị trờng lâm sản ngoi gỗ cha có hoặc kém hiệu quả,
hệ thống tổ chức truyền thống của cộng đồng bị mai một
Tất cả những yếu tố trên đều có ảnh hởng nhất định đến quá trình vận dụng để thực thi
các chính sách.

45

Ti liệu tham khảo

1. Asian Development Bank (1995): The bank's policy on Forestry.
2. Bộ Lâm nghiệp (1994): Các văn bản pháp luật về lâm nghiệp. Nxb CT quốc gia,
H Nội. (Tập hai)
3. Bộ lâm nghiệp (1995); Hỏi đáp về chính sách v luật pháp lâm nghiệp. Nxb

Nông nghiệp, H Nội.
4. Bộ lâm nghiệp/Cục kiểm lâm (1994): Văn bản pháp quy về quản lý rừng, bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản. Nxb Nông nghiệp.
5. Bộ NN & PTNT (1998): Ti liệu đánh giá tổng kết chơng trình 327 v triển
khai dự án 5 triệu ha.
6. Bộ NN & PTNT / FAO / JICA (1998); Chủ rừng v lợi ích của chủ rừng trong
kinh doanh rừng trồng (Kỷ yếu hội thảo quốc gia 13-15/7/1998 - Thanh Hóa)
7. Bộ NN & PTNT- Cục kiểm lâm (1996): Giao đất lâm nghiệp (Ti liệu hớng
dẫn thực hiện nghị định 02-CP). Nxb Nông nghiệp, H Nội.
8. Bộ NN & PTNT: Báo cáo thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng năm 1999.
9. Bộ NN & PTNT (2001): Chiến lợc phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001
2010.
10. Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg của Thủ tớng chính phủ về một số biện pháp đẩy
mạnh việc hon thnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất ở nông thôn vo năm 2000.
11. Chỉ thị số 286/TTg ngy 02/05/1997 của Thủ tớng chính phủ về việc tăng
cờng các biện pháp cấp bách để bảo vệ v phát triển rừng.
12. FAO (1993): Forestry policies of selected countries in Asia and Pacific.
13. Hội KHKT lâm nghiệp Việt Nam (1997): Giao đất lâm nghiệp - Kinh tế hộ gia
đình miền núi. Nxb Nông nghiệp, H nội.
14. K.F. Wiersum (1999): Social Forestry: Changing perspectives in Forestry
Science or Practice? Thesis Wageningen Agricultural University, the
Neitherland (VI + 211 pp)- With ref. With summary in Dutch.
15. Nghị định số 01-CP ngy 04/1/1995 của Chính phủ ban hnh quy định về việc
giao khoán đất sử dụng vo mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản trong các doanh nghiệp Nh nớc.
16. Nghị định số 02-CP ngy 15/1/1994 của Chính phủ ban hnh quy định về việc
giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn đinh, lâu di
vo mục đích lâm nghiệp.
17. Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngy 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho

thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình v cá nhân sử dụng ổn định, lâu
di vo mục đích lâm nghiệp.
46
18. Nguyễn Quang H (1993): Báo cáo thực trạng v phớng hớng phát triển lâm
nghiệp đến năm 2000
19. Nguyễn Văn Sản, Don Gilmour (1999): Chính sách v thực tiễn phục hồi rừng ở
Việt Nam. Ti liệu hội thảo quốc gia về Chính sách v thực tiễn phục hồi rừng
ở Việt Nam. IUCN, GTZ, DFD, WWF.
20. Phùng Ngọc Lan (1996): Tổng quan lâm nghiệp xã hội ở Việt Nam - Một số
vấn đề lý luận v thực tiễn. Tạp chí Lâm nghiệp.
21. Quyết định số 187/QĐ-TTg ngy 16/9/1998 của Thủ tớng chính phủ về đổi
mới tổ chức v cơ chế quản lý lâm trờng quốc doanh.
22. Quyết định số 245/QĐ-TTg ngy 21/12/1998 của Thủ tớng chính phủ về thực
hiện trách nhiệm quản lý Nh nớc của các cấp về rừng v đất lâm nghiệp.
23. Quyết định số 556/TTg ngy 12/9/1995 của Thủ tớng chính phủ về điều chỉnh,
bổ sung quyết định 327/CT.
24. Quyết định số 661/QĐ-TTg ngy 29/7/1998 của Thủ tớng chính phủ về mục
tiêu, nhiệm vụ, chính sách v tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
25. Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngy 30/3/1999 của Thủ tớng chính phủ về
một số chính sách tín dụng ngân hng phục vụ phát triển nông nghiệp v nông
thôn.
26. Thông t hớng dẫn số 06/LN/KL ngy 18/6/1994 của Bộ Lâm nghiệp về hớng
dẫn thi hnh nghị định 02-CP về giao đất lâm nghiệp


47
Bi 4 : Hiện trạng thực thi v mối quan hệ giữa các
chính sách có liên quan đến phát triển LNXH

Mục tiêu:

Sau khi học xong bi ny, sinh viên có khả năng:
Mô tả đợc hiện trạng thực thi các chính sách liên quan đến phát triển LNXH ở
Việt Nam.
Giải thích đợc mối quan hệ giữa các chính sách có liên quan đến phát triển
LNXH lm cơ sở cho việc phân tích v vận dụng tổng hợp các chính sách.

Kế hoạch bi giảng:

Nội dung Phơng pháp Ti liệu/
Vật liệu
Thời gian
1. Sự tiến triển của chính sách lâm
nghiệp
2. Hiện trạng thực thi chính sách
liên quan đến LNXH
3. Mối quan hệ giữa các chính sách
có liên quan đến phát triển
LNXH
Trình by
Bi tập tình huống
Thảo luận nhóm

Phillips
Ti liệu
phát tay
Bi tập tình
huống
Câu hỏi
thảo luận


1 tiết

3 tiết

1 tiết
48
1. Sự tiến triển của chính sách lâm nghiệp
Trên cơ sở mục đích, mục tiêu của chính sách lâm nghiệp, trong những năm gần
đây chính phủ đã ban hnh khá nhiều nghị định, chỉ thị, quyết định để nhằm đáp ứng
các nhu cầu phát triển ngnh lâm nghiệp v định hớng phát triển LNXH. Các chính
sách ny đã đợc triển khai trong cả nớc, từng bớc thực hiện việc phát triển v bảo vệ
rừng, phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trờng đặc biệt l ở các vùng nông thôn miền
núi.
Các chính sách ra đời đều có tính kế thừa v liên quan với nhau trong tiến trình thực
thi. Việc xem xét đánh giá kết quả thực thi các chính sách l hết sức quan trọng, nó sẽ l
cơ sở cho việc cải tiến, bổ sung hon chỉnh theo nhu cầu xã hội, cũng nh lm cơ sở
phát triển nhân rộng những hoạt động có hiệu quả.
Một số chơng trình, dự án của chính phủ đã kết thúc v đã có những kết luận, đánh
giá các tác động của nó, v một số đang triển khai nên mới chỉ có những phản hồi, rút
kinh nghiệm bớc đầu từ các báo cáo, nghiên cứu điển hình. Sau đây sẽ giới thiệu các
đánh giá v phản hồi thông tin về hiện trạng thực thi một số chính sách chính có liên
quan chặt chẽ đến phát triển LNXH.
Trong thập kỷ 90, Việt Nam đã tiến hnh xem xét lại cách tiếp cận trong quản lý ti
nguyên thiên nhiên. Chính phủ đã nhận thức đợc các vấn đề liên quan đến sự suy thoái
ti nguyên rừng của đất nớc v đã có nhiều nỗ lực nhằm khôi phục rừng v cải thiện đời
sống của các cộng đồng dân c sống trong v gần rừng. Chính vì vậy, nhiều chính sách
lâm nghiệp v các chính sách liên quan đến lâm nghiệp xã hội đợc phát triển trong
hon cảnh phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Để tiến đến việc xã hội hóa nghề rừng,
phát triển bền vững nông thôn miền núi trong từng giai đoạn, chính sách liên quan cũng
đợc cải tiến, bổ sung để đáp ứng nhu cầu xã hội v bảo vệ môi trờng. Có thể thấy đợc

sự tiến triển của chính sách lâm nghiệp qua các giai đoạn sau (Nguyễn Văn Sản, Don
Gilmour, 1999):
Từ 1954 - 1965:
Sau khi hòa bình lập lại, phần lớn diện tích rừng do HTX hoặc các đơn vị, tổ chức
quốc doanh quản lý v sử dụng. Cuối những năm 1960 hệ thống lâm trờng quốc doanh
đợc thnh lập với nhiệm vụ chủ yếu l khai thác gỗ để phục vụ cho công cuộc xây dựng
lại đất nớc ở miền Bắc. . . Chính sách lâm nghiệp trong giai đoạn ny chủ yếu hớng
tới khai thác v lợi dụng ti nguyên rừng. Mặt khác, do nhu cầu về lơng thực, thực
phẩm chính phủ đặt phát triển nông nghiệp vo u tiên hng đầu nên các chính sách lâm
nghiệp dựa trên quan điểm lm nền tảng cho sự phát triển nông nghiệp, xem nông
nghiệp du canh có thể thay bằng phơng thức sản xuất khác, đặc biệt l hình thức sản
xuất lâm nghiệp quốc doanh hay hợp tác xã.
Từ 1965 - 1976:
Chính sách lâm nghiệp tập trung vo phát triển nghề rừng phục vụ cho cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nớc. Tuy nhiên hai nhiệm vụ u tiên của lâm nghiệp trong giai
đoạn ny l hớng vo phục vụ nông nghiệp thông qua bảo vệ rừng đầu nguồn v sản
xuất công nghiệp rừng, đồng thời tăng sản lợng gỗ v các sản phẩm ngoi gỗ.
49
Chính sách lâm nghiệp khuyến khích các hoạt động lâm nghiệp đợc tiến hnh
trong khu vực kinh tế nh nớc v kinh tế tập thể thông qua hệ thống lâm trờng quốc
doanh của trung ơng v địa phơng, v hợp tác xã nông lâm nghiệp. Sản xuất lâm
nghiệp đợc giám sát ở cấp quốc gia thông qua các cơ quan lâm nghiệp, đồng thời ban
hnh Pháp lệnh bảo vệ rừng đầu tiên vo năm 1975.
Từ 1976 - 1986:
Chính sách lâm nghiệp đã cố gắng khuyến khích sản xuất nông lâm nghiệp, các
phơng pháp tiếp cận mới đã đợc thử nghiệm nh: giao đất nông nghiệp v lâm nghiệp
để ổn định sản xuất v tiến hnh Nông Lâm kết hợp. Tuy nhiên trong giai đoạn ny,
phần lớn các hoạt động sản xuất lâm nghiệp đều chịu sự quản lý của nh nớc, đã khai
thác quá mức ti nguyên rừng dựa trên nhu cầu của nh nớc chứ không dựa vo tiềm
năng sản lợng rừng. Mục tiêu tăng thu nhập tiền mặt l t tởng chủ đạo trong các

ngnh kinh tế cũng nh trong ngnh lâm nghiệp. Môi trờng tự nhiên đã bị hủy hoại quá
mức, từ đó công tác quản lý bảo vệ rừng đợc nhấn mạnh hơn. Các nh hoạch định
chính sách bắt đầu quan tâm đến các chính sách liên quan đến phát triển miền núi, tăng
cờng giao đất rừng v xây dựng rừng, tổ chức nông lâm kết hợp.
Từ 1986 - 1990:
Trong giai đoạn ny mục tiêu của các chính sách lâm nghiệp l mở rộng trồng rừng
ở các lâm trờng quốc doanh, thúc đẩy chơng trình bảo vệ rừng ở các vùng cao, chủ
yếu đề cập đến vấn đề quản lý rừng đầu nguồn. Các chơng trình lâm nghiệp liên quan
đến tập huấn v đo tạo gắn với Chơng trình nghiên cứu rừng quốc gia, Chơng trình
hnh động lâm nghiệp nhiệt đới của Việt Nam đã đợc thực hiện.
Cũng trong giai đoạn ny, các thay đổi chính đã diễn ra trong quản lý các lâm
trờng quốc doanh thông qua các chính sách đổi mới quản lý các xí nghiệp quốc doanh.
Quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, trong đó có cả quyền tự chủ ti chính v hạch
toán độc lập trong các lâm trờng. Chính sách phát triển kinh tế nhiều thnh phần, chính
sách đổi mới cơ chế quản lý hợp tác xã nông nghiệp thu hút mạnh mẽ các hộ gia đình
tham gia nghề rừng. Quá trình chuyển đổi từ sản xuất lâm nghiệp do các đơn vị quốc
doanh v hợp tác xã sang việc trồng cây do các gia đình công nhân của các lâm truờng
v các hộ gia đinh nông dân thực hiện theo hợp đồng với lâm trờng
Từ 1991 đến nay:
Vo năm 1991, ngnh lâm nghiệp đề ra chủ trơng mới l phát triển LNXH. Phát
triển LNXH lúc ny trong khuôn khổ hnh chính, khuyến khích sản xuất lâm nghiệp
bằng cách giao đất lâm nghiệp cho các ngnh, bộ khác v cho hợp tác xã, trờng học,
đơn vị quân đội, các hộ gia đình. Nông lâm kết hợp l một trong một mô hình trồng trọt
đợc khuyến khích trong giai đoạn ny.
Kế hoạch hnh động lâm nghiệp quốc gia đợc xây dựng với sự cộng tác của cộng
đồng ti trợ quốc tế. Chuyển biến đáng kể l sự phân cấp quản lý v sự tham gia của
ngời dân, sắp xếp lại các cơ quan lâm nghiệp để hỗ trợ các hoạt động ở địa phơng, bảo
vệ môi trờng, tăng sản lợng v thu nhập của ngời dân đang sống ở các vùng có rừng.
Từ năm 1991 đến nay, một hệ thống luật pháp, chính sách v các văn bản đã đợc
công bố nhằm phát triển v bảo vệ rừng cũng nh đẩy mạnh giao đất lâm nghiệp để quản

lý bền vững nh Luật bảo vệ v phát triển rừng (1991), Luật đất đai (1993), các hớng
50
dẫn giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân hộ gia đình sử dụng lâu di vo mục đích
lâm nghiệp
2. Hiện trạng thực thi chính sách liên quan đến LNXH
Trong 10 năm trở lại đây, để thực thi chính sách chuyển đổi từ nền sản xuất lâm
nghiệp tập trung, nặng về khai thác gỗ sang LNXH, tiến hnh giao đất giao rừng ;
chính phủ đã đa ra các chơng trình lớn, nh l: Chơng trình 327 nhằm phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, Chơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng v Chơng trình định canh
định c, v các chơng trình, dự án khác.
2.1. Chơng trình 327
Trong những năm vừa qua Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chủ trơng chính sách
nhằm từng bớc cải tiến phơng thức quản lý rừng v đất rừng, nhiều biện pháp thu hút
ngời dân tham gia quản lý bảo vệ rừng đợc triển khai. Trong đó đáng lu ý nhất l
Chơng trình 327 với mục tiêu phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ rừng, sử dụng bãi
bồi ven biển v sau đó l quyết định 556/TTg điều chỉnh, bổ sung cho quyết định 327
tập trung vo việc tạo mới v bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Chơng trình 327 đã
đạt đợc những thnh công sau đây (Bộ NN&PTNT, 1998):
- Giao khoán bảo vệ rừng đến hộ l 1,6 triệu ha, cha kể diện tích rừng các địa
phơng sử dụng ngân sách địa phơng, v các đơn vị sử dụng tiền chênh lệch
bán cây đứng để bảo vệ theo mô hình của 327.
- Tạo rừng mới: 1.383.618 ha. Trong đó:
+ Khoanh nuôi tái sinh đang tiến hnh: 748.118 ha
+ Trồng rừng mới: 638.500 ha
+ Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, vờn hộ: 119.939 ha.
- Chăn nuôi gia súc: 53.025 con trâu, bò.
- Đã thu hút lao động giải quyết việc lm cho 466.678 hộ.
- Đã xây dựng đợc hơn 5000 km đờng giao thông nông thôn, 86.405 m2
trờng học, 16.754 m2 trạm xá, hng nghìn công trình thủy lợi nhỏ đảm bảo
tơí cho hơn 13.000 ha diện tích cây trồng, giải quyết nớc sạch cho hơn 2

vạn hộ.
- Nhiều vùng, nhiều tỉnh đã bớc đầu tạo ra sự hấp dẫn của nghề rừng, mu
xanh đã đợc khôi phục, nhiều tỉnh tăng tỷ lệ che phủ lên gấp đôi năm 1991,
giảm hẳn việc đốt rừng lm rẫy, một bộ phận dân c miền núi đã ổn định
đợc cuộc sống
Bên cạnh những thnh công trên Chơng trình 327 cũng còn có một số tồn tại nh
sau:
- Việc xây dựng v thẩm định các dự án:
Lúc đầu, việc xây dựng các dự án trn lan, sơ si, thiếu căn cứ khoa học v thực
tiễn. Một số dự án xây dựng cha đạt các tiêu chuẩn qui phạm. Việc thẩm định dự án
51
cũng còn thiếu những căn cứ thực tiễn nên trong quá trình thực hiện còn phải điều chỉnh
khá nhiều mục tiêu v đối tợng
- Về công tác trồng rừng:
Những năm đầu, việc trồng rừng phân tán, dn trải, manh mún, chất lợng rừng
trồng còn thấp, phần lớn l trồng thuần loi, sau đó đã có điều chỉnh chuyển dần từ trồng
rừng thuần loi sang trồng rừng hỗn loi với cơ cấu cây trồng rừng hợp lý, phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng vùng dự án.
- Công tác giao đất, khoán rừng:
Việc giao đất, khoán rừng triển khai chậm đã gây nhiều khó khăn trong việc thực
hiện các mục tiêu của dự án. Việc giao đất không đi đôi với giao vốn hoặc giao vốn nhỏ
giọt nên dân không đủ vốn để trồng rừng.
- Về vốn đầu t:
Vốn đầu t còn mang tính chất dn trải nên cha đạt hiệu quả cao. Cơ cấu vốn đầu
t đã đợc thực hiện phân bổ cho các hạng mục đầu t, song đầu t cho cơ sở hạ tầng
còn chiếm khá cao, lên tới 23,6%; vốn đầu t cho sản xuất nông nghiệp đạt 64,7%, trong
đó vốn đầu t cho lâm nghiệp đạt 51,4%; vốn sự nghiệp chiếm tỷ lệ 11,7%. Mặt khác,
suất đầu t cho các hạng mục công trình của dự án mang tính chất bình quân, cha
tính đến những đặc đIểm cụ thể của từng vùng dự án. Mức vốn đầu t 1,7 triệu đồng cho
1 ha rừng trồng nói chung l thấp. Với mức đầu t ny, ngời trồng rừng chỉ thực nhận

đợc 1,1 - 1,2 triệu đồng/ ha.
- - Vấn đề lồng ghép các chơng trình
Việc lồng ghép, phối hợp Chơng trình 327 với các chơng trình khác cha chặt
chẽ để hon thnh các hạng mục nhanh chóng. Khi chơng trình 327 điều chỉnh mục
tiêu tập trung vo trồng rừng mới, khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
nhiều nơi không có vốn hon thiện tiếp các công trình hạ tầng phúc lợi v định canh
định c.
- Tổ chức chỉ đạo:
Tổ chức chỉ đạo ở tỉnh v huyện còn thiếu sự phối hợp đồng bộ, một số chủ dự án
năng lực điều hnh còn yếu hoặc thiếu kinh nghiệm chỉ đạo. Hiện tợng sử dụng vốn sai
mục đích có xảy ra, nhng đã đợc phát hiện v uốn nắn kịp thời.
2.2. Thực thi chính sách giao đất giao rừng ổn định lâu di cho cá nhân,
hộ gia đình, tổ chức sử dụng vo mục đích lâm nghiệp
Chính sách giao đất giao rừng đợc cụ thể hoá bằng các văn bản pháp lý nh Quyết
định 661/QĐ-TTg, Nghị định 02/CP v Nghị định 163/CP Các văn bản ny ngy cng
phù hợp với thực tế, có nhiều điểm mới rất phù hợp v thuận lợi cho việc thử nghiệm kế
hoạch quản lý v bảo vệ rừng dựa vo ngời dân v cộng đồng. Việc thực hiện chính
sách giao đất giao rừng đã đạt đợc nhiều thnh tích v có những u điểm sau đây:
- Nh nớc đã tiến hnh qui hoạch lâm phần trong cả nớc v từng địa phơng, phân
chia rừng theo mục đích sử dụng lm cơ sở cho việc giao, khoán rừng v đất lâm
nghiệp.
52
- Đã tiến hnh giao đất, khoán rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu di vo mục đích lâm nghiệp nhằm cố gắng thiết lập hệ thống chủ rừng
trong phạm vi cả nớc v từng loại rừng. Từng bớc thực hiện mỗi mảnh đất, khu
rừng đều có chủ cụ thể v tiến tới xã hội hóa nghề rừng.
- Giao đất, khoán rừng cùng với các biện pháp hỗ trợ từ bên ngoi đã tạo ra cơ sở cho
sự ra đời v phát triển của nhiều loại hình sở hữu rừng, đã xuất hiện nhiều mô hình
vờn rừng, trại rừng, trang trại nông lâm ng nghiệp, mô hình kinh tế hộ gia đình có
hiệu quả cao, hạn chể hiện tợng phá rừng lm rẫy, rừng đợc bảo vệ tốt hơn.

- Chính sách giao, khoán rừng v đất lâm nghiệp đã cho phép các tổ chức kinh tế nh
nớc đợc giao khoán rừng, đất rừng cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, cộng
đồng nhằm thu hút mọi nguồn lực để cùng kinh doanh có hiệu quả rừng v đất rừng
của nh nớc.
Trong quá trình thực hiện các chính sách đã bộc lộ những tồn tại, khó khăn v
những vấn đề đặt ra l:
- Chính sách giao khoán rừng v đất lâm nghiệp cha tạo ra động lực mạnh mẽ thu hút
mọi lực lợng lao động, đặc biệt l ngời dân v cộng đồng địa phơng tham gia bảo
vệ, xây dựng v phát triển rừng.
- Về công tác qui hoạch v tổ chức: Nh nớc cha có qui hoạch lâm phần quốc gia
ổn định, nhiều tỉnh cha có qui hoach tổng quan lâm nghiệp, cha xác định đợc
ranh giới các loạI rừng trên thực địa.
- Giao đất sau 3-4 năm vẫn cha cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không lm
đầy đủ các khế ớc giao rừng theo qui định lm cho ngời nhận đất không yên tâm,
đồng thời cũng không rõ trách nhiệm của mình đối với ti nguyên rừng có sẵn trên
đất đợc giao.
- Do việc xác định ranh giới của từng loại rừng cha rõ rng nên cha phân định rõ
diện tích no giao cho ban quản lý, diện tích no giao cho hộ quản lý, diện tích no
giao ổn định lâu di, diện tích no giao khoán.
- Cha xác định đợc tập đon cây trồng thích hợp cho từng khu vực.
- Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của hộ gia đình cha đợc tận dụng, các hộ hầu
nh không đợc quyền chủ động lựa chọn cây trồng, lựa chọn phơng thức sử dụng
đất của mình.
- Các qui chế về quyền lợi v nghĩa vụ của ngời nhận khoán, giao khoán về bảo vệ
rừng cha cụ thể.
- Thời gian nhận khoán không ổn định, khoán theo hng năm, năm no đợc cấp vốn
thì khoán, năm no không có vốn lại đình lại, mới chỉ có rất ít địa phơng thực hiện
giao đất v rừng ổn định 50 năm cho ngời dân.
- Khoán trồng rừng theo đơn giá cứng nhắc, cha có qui định thống nhất, cụ thể về
việc cho phép ngời nhận khoán đợc sử dụng đất đai để phát triển sản xuất nông

lâm kết hợp, quyền hởng lợi sản phẩm từ rừng, cha có qui định thống nhất về phân
chia lợi ích giữa hộ nhận khoán v hộ giao khoán.

53
2.3. Chơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng
Chơng trình 327 đã kết thúc v Chơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng mới đợc
bắt đầu, đồng thời nh nớc cũng ban hnh Quyết định 661/TTg (1998) về mục tiêu,
nhiệm vụ, chính sách v tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Nguyên tắc
chỉ đạo l chơng trình sẽ đợc thực hiện thông qua các dự án có sự tham gia của ngời
dân, nghĩa l nhân dân l lực lợng chủ yếu trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng v
đợc hởng lợi từ nghề rừng. Năm 1999 l năm bắt đầu thực hiện dự án, với sự chỉ đạo
của Chính phủ, sự phối hợp của Bộ Nông nghiệp v Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch -
Đầu t, Bộ ti chính v các Bộ, Ngnh có liên quan, đồng thời với sự tham gia của các
địa phơng, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy, sự giám sát của các đon đại biểu Quốc
hội, dự án đã đạt đợc những kết quả bớc đầu trên các khâu công việc. Chơng trình
ny cũng đang ở bớc khởi đầu, v qua một số năm triển khai cho thấy có một số vấn đề
sau cần xem xét:
- Vấn đề quy hoạch đất đai ảnh hởng rất lớn đến thực thi dự án trồng rừng, nhiều nơi
rất khó khăn trong việc xác định quỹ đất đai bởi các vớng mắc: thiếu số liệu đáng
tin cậy về đất trống, đất đai bị xâm canh, thiếu quy hoạch sử dụng đất
- Tuy đã có chính sách khuyến khích v hởng lợi trong trồng rừng, nhng sự tham
gia của ngời dân, cộng đồng còn hạn chế. Trong thực tế đã chứng minh sự thất bại
của một số mô hình trồng rừng tập trung của nh nớc, do đó nếu sự tham gia của
ngời dân cha cao sẽ ảnh hởng đến khả năng thực thi thi cũng nh những hiệu quả
về phát triển kinh tế xã hội đã đặt ra.
- Việc huy động nội lực v tạo ra cơ hôi tiếp cận vốn vay u đải cho các hộ nghèo
cha đợc rộng rải, ngời nhận đất cha có đủ nguồn lực để tạo rừng chu kỳ di.
- Yêu cầu bức xúc cần đợc giải quyết l phải đẩy mạnh quá trình giao đất v cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.4. Chính sách phân cấp quản lý rừng

Hiện tại cha có tổ chức quản lý nh nớc về lâm nghiệp ở cấp xã, buôn lng. Một
số xã có cử cán bộ kiêm nhiệm nhng không có quy chế rõ rng, không có quỹ lơng.
Có thể nói vấn đề quản lý rừng, lâm nghiệp ở từng cộng đồng cha có cơ chế chính sách
thỏa đáng để phát huy quyền lm chủ của nhân dân trong công tác ny. Hệ thống tổ
chức ngnh lâm nghiệp chậm đổi mới, còn yếu v thiếu về biện pháp tổ chức thực hiện,
cha xây dựng chiến lợc phát triển lâm nghiệp lâu di bền vững. Cơ chế chính sách cho
mô hình lâm trờng công ích, lâm trờng sản xuất cha đợc xác định rõ rng nên trong
thực tế rất khó khăn trong tổ chức hoạt động.
Trong những năm gần đây đã có các chính sách cho việc đổi mới lâm trờng quốc
doanh nh: giao ti nguyên cho lâm trờng, có quyền tự chủ trong kinh doanh, tổ chức
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp đầu vo v tìm kiếm thị trờng cho cộng đồng trên
địa bn, đổi mới tổ chức, hnh chính, nghĩa l tăng tính tự chủ của lâm trờng trong kinh
doanh, bảo vệ v phát triển vốn rừng. Tuy nhiên công tác ny còn đang bớc đầu, v còn
có những trở ngại trong cơ chế cải cách hnh chính lâm nghiệp, kinh doanh
Quyết định 245/QĐ-TTg đã quy định rõ về phân cấp quản lý rừng của các đơn vị
hnh chính, điều ny phân định rõ trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ v phát triển rừng
của từng cấp, từng địa phơng, giúp cho việc quản lý ti nguyên rừng đợc xác định rõ
54
rng v có định hớng phát triển. Nhiều địa phơng đã từng bớc xây dựng bộ máy tổ
chức quản lý bảo vệ v phát triển rừng theo chức năng nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên
trong thực tế điều ny còn đòi hỏi nhiều thời gian, đặc biệt l nguồn nhân lực để có thể
tổ chức tốt, đặc biệt l quản lý rừng ở cấp xã
2.5. Chính sách dân tộc, xóa đói giảm nghèo, khuyến nông lâm v phát
triển nông thôn miền núi
Để thúc đẩy cho việc phát triển nông thôn miền núi, đặc biệt l ở các vùng dân tộc
thiểu số, đói nghèo; nhiều chính sách liên quan đến dân tộc, khuyến nông lâm, xóa đói
giảm nghèo đã đợc thực thi rộng khắp. Nhìn tổng quát có thể thấy nh sau:
Ưu điểm:
Các chính sách ny đã hỗ trợ cho cộng đồng kỹ thuật, vốn tăng cờng đợc
nguồn lực để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, trình độ dân trí.

Nông dân đợc tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật canh tác, chăn nuôi, bảo
vệ thực vật
Các chính sách ny ảnh hởng lớn đến hoạt động của các lâm trờng, cơ quan
khuyến nông lâm, phòng nông nghiệp PTNT ở địa phơng, chi phối các hoạt
động của các cơ quan ny v hỗ trợ đáng kể cho phát triển kinh tế xã hội cho
các cộng đồng.
Có đợc một số hỗ trợ từ các chính sách ny cho cộng đồng: Giống, thông tin
ti liệu kỹ thuật, vốn ngân sách (tín dụng, xoá đói giảm nghèo, vốn vay cho phụ
nữ lm kinh tế ), đầu t cho giáo dục, y tế, giao thông, điện nớc,
Nâng cao kiến thức, kỹ năng của cộng đồng: Tuyên truyền tập huấn, hội thảo
đầu bờ, xây dựng mô hình v nhân rộng, đo tạo mạng lới cộng tác viên
khuyến nông lâm thôn buôn.
Nhợc điểm:
Một số ngời nhận thức cha đầy đủ, còn t tởng trông chờ vo nh nớc.
Tổ chức tuyền truyền tập huấn đôi khi cha đúng thời vụ, một số nơi mới chỉ ở
cấp xã v đối với nam giới (phụ nữ tham gia hạn chế), cán bộ chỉ đạo đôi khi
không xuống trực tiếp với ngời dân, thông tin đôi khi mang tính lý thuyết,
cha bảo đảm yếu tố thực hnh thực tế, mức độ áp dụng trong cộng đồng cha
cao.
Hiện tại đang thiếu cán bộ khuyến nông lâm cấp thôn buôn nên công tác ny
vẫn còn hạn chế trong triển khai.
Chính sách tiêu thụ sản phẩm thực hiện cha có hiệu quả v cha đồng bộ, do
đó cha khuyến khích ngời sản xuất cũng nh lm thiệt hại quyền lợi của họ
(đặc biệt l vùng sâu, xa, vùng cộng đồng dân tộc thiểu số).
Vốn vay hỗ trợ vật t thờng cha kịp thời, không đúng thời vụ nên hiệu quả sử
dụng không cao.
Cha xây dựng đợc nhiều mô hình cụ thể để dân tham khảo.

×