Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thiếu vi chất dinh dưỡng và các chương trình can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212 KB, 5 trang )

1
THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG & CÁC CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP

TS.BS. Trần Thị Minh Hạnh
Trưởng Khoa Dinh dưỡng Cộng Đồng
Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM
GIỚI THIỆU
Vi chất dinh dưỡng (vitamin & khoáng chất cần với lượng nhỏ) cần thiết cho sự sống, phát triển &
tăng trưởng. Đặc biệt là vitamin A, iốt, sắt, kẽm & folate đóng vai trò quan trọng để duy trì sức khỏe &
khả năng lao động của cộng đồng.
Vi chất dinh dưỡng giúp trẻ nhỏ được tồn tại & phát triển, khả năng học tốt & tăng trưởng thành
người trưởng thành khỏe mạnh. Khi bị thiếu vi chất dinh dưỡng, trẻ sẽ không được phát triển một cách
toàn diện. Với những cộng đồng thiếu vi chất thì quốc gia sẽ thiếu một nguồn nhân lực lớn. Thiếu vi
chất rộng rãi trong cộng đồng sẽ tăng kinh phí chăm sóc sức khỏe, là rào cản những nỗ lực giáo dục,
làm yếu lực lượng lao động, & dẫn đến suy yếu nền kinh tế.
Hiện nay, trên toàn thế giới có ít nhất 2 tỉ người bị thiếu vitamin & chất khoáng. Việc bổ sung vi
chất cho những người thiếu là một công việc khổng lồ, nhưng có những hoạt động can thiệp đã đạt
một số thành công đáng kể có lợi ích cho số lượng lớn cộng đồng.
Nhiều chương trình vi chất dinh dưỡng đã giúp cải thiện khả năng phát triển về thể chất & trí não
của cộng đồng. Với sự đầu tư can thiệp trong thời gian dài của các chính phủ thì lợi ích từ chương
trình sẽ còn cao hơn nữa.
Các chuyên gia kinh tế hàng đầu thế giới đã đánh giá: Trong số những chương trình nhằm phát
triển toàn cầu, đầu tư cho can thiệp vi chất dinh dưỡng trên cộng đồng đã được chứng minh là đầu tư
có lợi với giá đầu tư thấp nhưng mang lại hiệu quả cao. Trong danh sách 30 chương trình được lập ra
để chọn ưu tiên thì chương trình bổ sung vitamin A & kẽm cho trẻ em đứng hàng thứ nhất về hiệu quả
đầu tư, bổ sung sắt & iốt vào thực phẩm được xếp hàng thứ 3 & bổ sung sinh học đứng hàng thứ 5
cho thấy một số chương trình can thiệp vi chất có lợi nhất trong những nỗ lực phát triển toàn cầu.
TÁC ĐỘNG CỦA VI CHẤT DINH DƯỠNG LÊN SỨC KHỎE CON NGƯỜI
Vitamin A: Cần cho sự sống & khả năng nhìn
Iod: Chất cơ bản cho trí thông minh của thế hệ sau
Sắt: Cần thiết cho sức khỏe của mẹ & thai nhi, sức khỏe sinh sản của mẹ


Kẽm: Chống bệnh tiêu chảy & nhiễm trùng & giúp tăng trưởng
Folate: Cần cho sự phát triển thai nhi khỏe mạnh
Vi chất dinh dưỡng: cốt lõi của sự sống, phát triển & sức khỏe
Vi chất dinh dưỡng Hiệu quả thông qua các chương trình
Vitamin A - Giảm 23% tỉ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi
- Giảm 70% mù mắt ở trẻ em
Iốt - Tăng 13 điểm chỉ số IQ
Sắt - Giảm 20% tử vong ở bà mẹ
Kẽm - Giảm 6% tử vong ở trẻ em
- Giảm 27% tần suất mắc mới bệnh tiêu chảy ở trẻ em
Folate - Giảm 50% khiếm khuyết ống thần kinh sơ sinh nghiêm trọng

CÁI GIÁ CỦA THIẾU VITAMIN & KHOÁNG CHẤT
Một ngàn ngày đầu tiên, từ khi thụ thai đến khi trẻ được 2 tuổi là giai đoạn then chốt của bất kỳ
đứa trẻ nào. Sau sanh, nếu trẻ không được bú mẹ trong suốt 6 tháng đầu sau sanh hoặc nếu trẻ
không được ăn dặm đúng thì trẻ có nguy cơ cao bị thiếu vitamin & khoáng chất.
2
Thiếu vi chất dinh dưỡng sẽ làm cho trẻ dễ bị nhiễm trùng thường xuyên, giảm khả năng chống lại
bệnh tật, & giảm năng lực trí tuệ. Những nguy cơ này sẽ vẫn còn tồn tại nghiêm trọng khi trẻ tăng
trưởng & phát triển. Trẻ sẽ không thể học tốt, & có thể mất nhiều buổi học do bị bệnh.
Ở người trưởng thành, thiếu vitamin & khoáng chất sẽ làm giảm năng suất lao động. Thiếu vi chất
ở phụ nữ mang thai sẽ đe dọa sức khỏe & sự sống của bà mẹ & gây hậu quả lên trẻ sơ sinh.
Thiệt hại cho con người do thiếu vi chất dinh dưỡng
Loại hậu quả Số người bị ảnh hưởng
Tử vong hàng năm - 1,1 triệu trẻ dưới 5 tuổi chết do thiếu vitamin A & kẽm.
- 136.000 phụ nữ & trẻ em chết vì thiếu máu do thiếu sắt.
Khuyết tật - 18 triệu trẻ sơ sinh bị khiếm khuyết trí não do thiếu iốt ở bà mẹ.
- 150.000 trẻ sơ sinh bị khuyết tật bẩm sinh trầm trọng do thiếu folate.
- 350.000 trẻ em bị mù do thiếu vitamin A
Mất khả năng lao động - 1,6 tỉ người bị giảm khả năng lao động do thiếu máu.


ĐẦU TƯ CHO SỨC KHỎE
Nhìn lại quá khứ, hiện tại, & tiềm năng các chương trình can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh
dưỡng.
Bổ sung vitamin A
Từ giữa những năm 1990, chương trình bổ sung vitamin A bắt đầu triển khai rộng khắp ở một số
nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất của thiếu vitamin A. Các tổ chức UNICEF, WHO, và các nhà tài trợ
phối hợp với chính phủ đã hình thành mô hình tổ chức thành công các chiến dịch uống vitamin A cho
trẻ em (2 đợt mỗi năm). Đây là một trong những chương trình hiệu quả nhất giúp trẻ sống sót trên diện
rộng.
Năm 2007, có khoảng 62% trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển nhận vitamin A đủ 2 lần
mỗi năm. Tuy nhiên, khi có sự quyết tâm của chính phủ kết hợp với sự hỗ trợ của quốc tế thì ngay cả
các nước kém phát triển nhất (theo phân loại của UNICEF) tỉ lệ bao phủ vitamin A cho trẻ cũng đạt
khá cao, khoảng 82% trẻ được uống 2 lần & 84% trẻ được uống 1 lần trong năm 2007. Nhóm trẻ mà
chương trình khó đạt đến thường là trẻ ít được quan tâm, gia đình nghèo, không được hưởng các dịch
vụ y tế (vùng sâu, xa), chế độ ăn thiếu thực phẩm giàu vitamin A, & bà mẹ thường bị thiếu kiến thức
về thực hành nuôi dưỡng trẻ. Trong thời gian tới, chương trình cần cố gắng duy trì tỉ lệ bao phủ
vitamin A cao, lưu ý đến những đối tượng vùng sâu để tăng hiệu quả của chương trình.
Bổ sung iốt vào muối
Sáng kiến iốt hóa có từ những năm đầu thế kỷ 20 ở các nước công nghiệp & hơn hai thập kỷ mở
rộng sang các nước đang phát triển, kỹ thuật bổ sung iốt vào muối trên diện rộng đã được chứng
minh. Mô hình khung lập pháp, chuẩn công nghiệp, hướng dẫn đóng gói & vận chuyển, hệ thống giám
sát & chiến dịch tiếp thị xã hội luôn luôn tồn tại để hướng dẫn cách thức đạt được iốt hóa muối chung
cho toàn cầu.
Khả năng thanh toán các rối loạn do thiếu iốt nằm trong tầm tay của thế giới. Đạt được điều này là
thành công lớn của sức khỏe cộng đồng, thanh toán được nguyên nhân đầu tiên gây chậm phát triển
trí não có thể phòng ngừa được trên thế giới.
Giai đoạn giữa năm 1993-2007, số quốc gia bị CRLTI có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng giảm hơn
một nửa (từ 110 nước giảm còn 47). Những kết quả ngoạn mục này có liên quan rõ ràng với độ phủ
muối iốt (MI). Năm 1990, chưa đến 20% hộ gia đình trên thế giới dùng MI. Ngày nay, độ phủ MI đã

tăng đến 70%.
Có 34 nước đang phát triển đạt mục tiêu sử dụng MI, & 38 nước đang trên đường thanh toán
CRLTI. Đây là những quốc gia có độ phủ MI tăng tối thiểu 20% trong 10 năm qua hoặc độ phủ MI đạt
80-89% một cách bền vững (không có dấu hiệu sụt giảm). Tuy nhiên, vẫn còn một số quốc gia có độ
phủ MI chẳng những không tăng mà còn có khuynh hướng sụt giảm. Trong 12 quốc gia có dưới 20%
3
dân số dùng đủ MI. Do vậy, trên toàn thế giới có khoảng 38 triệu trẻ em sinh ra hàng năm không được
bảo vệ khỏi nguy cơ của thiếu iốt.
Những điều cần làm trong tương lai:
- Ban hành luật bắt buột & biện pháp chế tài.
- Xây dựng kinh phí sẵn sàng để chuyển từ nguồn tài trợ cho việc iốt hóa muối sang cơ chế thị
trường.
- Thực hiện chiến lược vận động & những nỗ lực truyền thông qua các kênh truyền thông đại
chúng, hệ thống y tế, & trường học.
- Làm mạnh hệ thống giám sát trong cộng đồng, truyền thông mạnh mẽ để thói quen & chế độ
ăn của người dân sẽ thay đổi theo thời gian.
- Tạo sự khích lệ cho việc bổ sung iốt vào muối.
Bổ sung vào thực phẩm
Đây là quá trình bổ sung vitamin và/hoặc khoáng chất vào thực phẩm nhằm làm tăng dưỡng chất
cho thực phẩm. Những thực phẩm phù hợp để bổ sung tùy thuộc:
- Lượng thực phẩm được đối tượng đích sử dụng.
- Ảnh hưởng của quá trình bổ sung trên những yếu tố như màu sắc & mùi vị.
- Ảnh hưởng của quá trình bổ sung đối với giá cả.
Các thực phẩm đã được bổ sung vi chất trên thế giới:
- Muối: bổ sung iốt.
- Bột mì: bổ sung acid folic, sắt, kẽm, vitamin nhóm B khác.
- Gạo: bổ sung vitamin A, E, B
1
, niacin, acid folic, vitamin B
12

, kẽm, sắt, selenium.
- Dầu ăn: bổ sung vitamin A.
- Đường: bổ sung vitamin A & sắt, kẽm.
- Nước mắm: bổ sung vitamin A & sắt.
- Nước tương: bổ sung sắt.
- Thức ăn dặm: bổ sung các vitamin & khoáng chất cần cho trẻ 6-24 tháng.
Giải pháp bổ sung đa vi chất cho trẻ em
Việc bổ sung đa vi chất được tạo ra đầu tiên dưới dạng bột cho gia đình sử dụng cho vào thực
phẩm ngay trước khi cho trẻ ăn. Loại bột này chứa các vitamin & khoáng chất như sắt, vitamin A, acid
folic, kẽm, & vitamin C. Năm 2007, Bolivia là quốc gia đầu tiên cung cấp bột đa vi chất miễn phí cho
khoảng 750.000 trẻ em.
Trong tương lai, cần nghiên cứu:
- Tăng cường bổ sung đa vi chất dạng có thể dùng tại nhà ở những vùng không có dịch tễ sốt
rét.
- Tìm giải pháp an toàn & rẻ tiền để cải thiện sắt trong bữa ăn cho trẻ vùng dịch tễ sốt rét.
Bổ sung đa vi chất cho phụ nữ tuổi sanh đẻ
Do vi chất rất cần cho quá trình thụ thai, nó trở nên quan trọng không chỉ đối với phụ nữ mang thai
mà còn cần cho tất cả phụ nữ tuổi sanh đẻ.
Các chương trình hiện nay tập trung chủ yếu vào bổ sung sắt & acid folic do hậu quả nặng nề của
thiếu máu & thiếu acid folic gây ra cho trẻ & bà mẹ.
Trong tương lai, cần nghiên cứu khả năng bổ sung đa vi chất cho phụ nữ.
Bổ sung kẽm để kiểm soát bệnh tiêu chảy
Sử dụng kẽm kết hợp với dung dịch uống bù điện giải là phương pháp mới & hiệu quả nhằm làm
giảm bệnh tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi.
Năm 2004, WHO & UNICEF đề ra khuyến nghị bổ sung kẽm 10-14 ngày kết hợp trong điều trị tiêu
chảy cùng với dung dịch ORS & chế độ dinh dưỡng.
4
Một nghiên cứu ở Ấn Độ năm 2008 cho thấy bổ sung kẽm kết hợp với ORS chữa bệnh tiêu chảy
đạt hiệu quả hơn 60% so với chỉ dùng ORS đơn độc (10%). Nghiên cứu ở Ấn Độ & Pakistan cho thấy
bổ sung kẽm làm giảm chi phí điều trị hơn 1US$/bệnh nhân/lần bệnh tiêu chảy.

Trong tương lai:
- Cần kết hợp bổ sung kẽm trong chính sách quốc gia quản lý bệnh tiêu chảy.
- Bảo đảm nguồn cung cấp kẽm.
- Chiến dịch tiếp thị cộng đồng.
Giải pháp dựa vào thực phẩm
- Giáo dục dinh dưỡng: dùng thực phẩm địa phương giàu vi chất, đặc biệt đối với những vùng
sâu, vùng xa.
- Bổ sung sinh học: dùng kỹ thuật sinh học hiện đại sản xuất mùa vụ thực phẩm cơ bản giàu vi
chất sẽ giúp cải thiện tình trạng thiếu vi chất đại địa phương.
ĐẦU TƯ GIÁ THẤP, HIỆU QUẢ CAO
Copenhagen Consensus là Hội nghị có nhiệm vụ xem xét, cân nhắc các nghiên cứu nhằm phát
hiện ra những giải pháp có hiệu quả kinh tế nhất cho những thử thách lớn nhất của thế giới. Mục tiêu
của Hội nghị là sắp thứ tự ưu tiên trong số một loạt các dự án để đương đầu với 10 thử thách lớn của
toàn cầu: ô nhiễm môi trường, sự xung đột, bệnh tật, giáo dục, sự ấm lên của địa cầu, suy dinh dưỡng
& nghèo đói, hệ thống vệ sinh & nước, trợ cấp & những rào cản thương mại, sự khủng bố, phụ nữ &
phát triển.
Vào tháng 5 năm 2008, ban hội thẩm gồm 8 nhà kinh tế đặc sắc nhất trên thế giới (bao
gồm 5 nhân vật đoạt giải Nobel) được mời để xem xét những vấn đề này với yêu cầu trả lời
câu hỏi: Đâu là cách tốt nhất để thúc đẩy sự thịnh vượng của toàn cầu, đặc biệt là đối với các
nước đang phát triển, được minh họa bởi giả định rằng hỗ trợ 75 tỉ US$ nguồn vốn cho toàn
quyền sử dụng trong giai đoạn đầu 4 năm?
Kết quả của Hội nghị Copenhagen năm 2008 như sau:
Thứ tự ưu tiên Giải pháp
1
Bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em (vitamin A & kẽm)
2 Chương trình phát triển Doha
3
Bổ sung vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm
4 Bao phủ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em
5

Bổ sung sinh học
6
Tẩy giun & những chương trình dinh dưỡng trong học đường
7 Giảm chi phí học đường
8 Tăng & cải thiện việc đến trường của trẻ gái
9
Thúc đẩy dinh dưỡng dựa vào cộng đồng
10 Hỗ trợ vai trò sinh sản của phụ nữ

Số liệu hiệu quả kinh tế của các chương trình can thiệp vi chất dinh dưỡng
Can thiệp Khu vực Chi phí/người/năm
(US$)
Lợi nhuận: chi phí
Bổ sung vitamin A Nam Á, Sub-Saharan
Africa, Đông Á
1,2 17:1
Trung Á 1,6 <13:1
5
Mỹ La tinh & Caribbean 2,6 <8:1
Bổ sung kẽm Nam Á, Sub-Saharan
Africa, Đông Á
1,0 13,7:1
Trung Á 1,35 <10:1
Mỹ La tinh & Caribbean 2.2 <6:1
Dùng muối iốt 0,05 30:1
Bổ sung bột mì 0,12 8:1

THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG TẠI VIỆT NAM & TP.HCM
Thiếu
máu trẻ

< 5 tuổi
(Hb <
110 g/l)
Thiếu máu
Phụ nữ
mang thai
(Hb < 110
g/l)
Thiếu
máu phụ
nữ tuổi
sanh đẻ
(Hb <
120 g/l)
Thiếu
vitamin A trẻ
<5 tuổi
(Retinol/HT
<0.7mmol/l)
Quáng
gà phụ
nữ
mang
thai


Thiếu iốt
học sinh
(UI <
100mg/l)

Quần
thể nguy
cơ thiếu
kẽm
Hộ gia
đình
dùng đủ
muối iốt
VN 34,1%
(2)
32.2%
(2)
24.3%
(2)
12.0%
(3)
4.1%
(3)
84.0%
(4)
27.8%
(5)
93%
(6)

TP.HCM 14,0%
(7)
17,5%
(8)
- 3,5%

(9)
- - - 48.2%
(10)


Các số liệu thiếu vi chất khác tại TP.HCM (do Trung tâm Dinh dưỡng thực hiện):
- Tỉ lệ thiếu máu ở học sinh Trung học cơ sở năm 2002 (Hb < 120g/l): 8,0% (nữ: 9,1%; nam: 7,0%).
- Tỉ lệ thiếu máu ở học sinh Trung học phổ thông năm 2002 (Hb < 120g/l ở nữ; Hb < 130g/l ở nam):
15,2% (nữ: 20,9%; nam: 8,9%).
- Tỉ lệ thiếu iốt ở phụ nữ mang thai (iốt niệu < 10mg/dl): 72,8%
(10)

Thiếu iốt nhẹ (iốt niệu 5-9,9mg/dl): 33,6%
Thiếu iốt vừa (iốt niệu 2-4,9mg/dl): 27,3%
Thiếu iốt nặng (iốt niệu < 2mg/dl): 11,9%
- Tỉ lệ thiếu máu ở vận động viên năng khiếu (Hb < 120g/l đối với nữ hoặc VĐV ≤ 14 tuổi; Hb < 130g/l
đối với nam > 14 tuổi): tỉ lệ thiếu máu chung là 6,2%.
Thiếu vi chất dinh dưỡng (vitamin A, sắt, iốt) vẫn còn là vấn đề sức khỏe cộng đồng tại TP.HCM với
các mức độ khác nhau.




×