Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiểu luận KTCT: " Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.79 KB, 17 trang )







Tiểu luận khoa học chính trị:

Đề tài: " Cổ phần hoá một bộ phận
doanh nghiệp Nhà nước"






§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang


LỜI NÓI ĐẦU

Đất nước ta trong tiến trình chuyển đổi kinh tế từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường thì sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu đã
trở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ biến trong toàn xã hội. Thực tế cho
thấy rằng bên cạnh hình thức sở hữu Nhà nước, thì các hình thức sở hữu khác
(tư nhân hay hỗn hợp) nếu được tạo điều kiện tồn tại thuận lợi, cũng phát huy
vai trò tích cực trong đời sống kinh tế. Dựa trên cơ sở này các doanh nghiệp
Nhà nước Việt Nam với tư cách là nòng cốt chủ chốt ở nền kinh tế cũng đang
từng bước đổi mới và tìm hướng đi biện pháp kinh doanh phù hợp đã tìm ra
giải pháp thích hợp là Cổ phần hoá, thành tựu ở công cuộc đổi mới nước ta


đạt được những năm gần đây đã chứng tỏ hướng đẩy mạnh " Cổ phần hoá
một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước" là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp
vơi quy luật phát triển kinh tế.












Đề án Kinh tế chính trị
SV: Trần Thị Huyền Trang


I. MT S VN Lí LUN CHUNG V C PHN HO DOANH NGHIP
NH NC
1. Khỏi nim c phn hoỏ
1.1. Phõn bit C phn hoỏ v t nhõn hoỏ
Khi xem xột vn C phn hoỏ, trc ht cn phõn bit C phn hoỏ
v t nhõn hoỏ, ú l hai khỏi nim riờng r.
T nhõn hoỏ theo ngha rng (nh ngha ca Liờn Hp Quc) "l s
bin i tng quan gia Nh nc v th trng trong i sng kinh t ca
mt nc theo hng u tiờn th trng".
Theo ngha hp t nhõn hoỏ l quỏ trỡnh chuyn i hỡnh thc s hu t
Nh nc -> t nhõn ng thi chuyn cỏc lnh vc kinh doanh sn xut t

Nh nc c quyn sang cho t nhõn m nhim theo nguyờn tc th trng
(cung cu, chin tranh.). Nh vy mc nhiờn C phn hoỏ ch l mt trong
nhiu cỏch t nhõn hoỏ mt phn ti sn ca Doanh nghip Nh nc. C
phn hoỏ l mt khỏi nim hp hn t nhõn hoỏ.
Vy v hỡnh thc: C phn hoỏ l vic Nh nc bỏn mt phn v ton
b giỏ tr c phn hoỏ ca mỡnh trong cỏc xớ nghip cho cỏc i tng t
chc v t nhõn trong v ngoi nc hoc cho cỏc b qun lý, cụng xng
ca xớ nghip bng u giỏ cụng khai v thụng qua th trng chng khoỏn
thnh cụng ty TNHH v cụng ty c phn.
V thc cht: C phn hoỏ l phng thc thc hin xó hi hoỏ s hu,
ca hỡnh thc kinh doanh mt ch vi s hu Nh nc trong doanh nghip
thnh cụng ty c phn, vi nhiu ch s hu to mụ hỡnh doanh nghip
phự hp vi nn kinh t th trng, u t, yờu cu ca nn kinh doanh hin
i.
1.2. Cụng ty c phn
§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang
Sau khi Cổ phần hoá, các doanh nghiệp sẽ trở thành các công ty cổ
phần đó là một loại doanh nghiệp trong đó các thành viên chỉ chịu trách
nhiệm nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
(tức là số cổ phần) của mình góp vào doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có các đặc điểm
Về mặt pháp lý: Công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có tư cách
pháp nhân mà vốn kinh doanh do nhiều người đóng góp dưới hình thức cổ
phần. Các cổ đông trong công ty chỉ có TNHH đối với phần vốn góp của
mình. Nhờ đặc điểm này mà công ty là một hình thức pháp lý đầy đủ, thuận
lợi để kinh doanh
2. Sự cần thiết phải Cổ phần hoá một bộ phận Doanh nghiệp Nhà
nước
2.1. Cổ phần hoá là xu hướng chung ở nhiều nước

Trong những năm 1980, quá trình chuyển đổi sở hữu Nhà nước đã trở
thành hiện tượng kinh tế chủ yếu trên toàn thế giới. Chỉ tính từ năm 1984 -
1991, trên thế giới đã có 250 tỷ USD tài sản Nhà nước đem bán và chỉ tính
riêng 1991 đã chiếm 50 tỷ USD. Làn sóng Cổ phần hoá được khởi đầu từ
Vương quốc Anh cuối những năm 1970 với hàng chục xí nghiệp quốc doanh
được Cổ phần hoá đến 1991 Nhà nước thu được 34 tỷ bảng. Sau đó quá trình
này đã lần lượt chuyển ra ở tất cả các nước công nghiệp phát triển với nhiều
hình thức phong phú trong đó Cổ phần hoá được lựa chọn nhiều nhất và trở
thành hiện tượng phổ biến. Sau đó các nước đang phát triển cũng gia nhập
vào xu hướng Cổ phần hoá đang diễn ra phổ biến trên thế giới này và đến nay
có trên 80 đang Cổ phần hoá 1 cách tích cực.
Trung Quốc cũng là một quốc gia đi từ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
nhưng khi ở sang nền kinh tế thị trường Trung Quốc cũng đã chọn giải pháp
Cổ phần hoá những thành tựu mà Trung Quốc đã và đang đạt được thoát khỏi
tình trạng nghèo nàn lạc hậu, phát triển kinh tế vững mạnh và hiện đại.
§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang
Việc Doanh nghiệp Nhà nước nước ta Cổ phần hoá chứng tỏ đang hội
nhập cùng với nền kinh tế thế giới và Cổ phần hoá là một đòi hỏi khách quan
khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước
và vẫn theo con đường xã hội chủ nghĩa.


2.2. Xuất phát từ thực trạng hoạt động kém hiệu quả của Doanh
nghiệp Nhà nước
Các Doanh nghiệp Nhà nước đựơc hình thành trong cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp kéo dài hàng chục năm, trên cơ sở nguồn vốn cấp phát của
ngân sách Nhà nước và do đó tất cả hoạt động đều chịu sự kiểm soát và chi
phối trực tiếp của Nhà nước. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thì cả
một khu vực kinh tế Nhà nước đồ sộ, cồng kềnh bộc lộ tất cả những yếu kém

về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chấp vá, không
đồng bộ và xơ cứng trong việc thích ứng với cơ chế mới.
Các Doanh nghiệp Nhà nước từ lâu đã không được đặt trong môi
trường cạnh tranh, do đó chậm đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Chế độ bao cấp bù lỗ tràn lan làm cho hạch toán kinh tế trong các
doanh nghiệp Nhà nước chỉ là giả tạo, sản xuất không tính chi phí, như hiện
tượng lãi giả, lỗ thật lại hết sức phổ biến. Có thể kể ra một số dữ liệu: trong số
12.084 có sở quốc doanh thì có tới 4.584 đơn vị sản xuất kinh doanh thua lỗ,
chiếm trên 30% tổng số các doanh nghiệp Nhà nước. Trong đó quốc doanh
trung ương có 501 cơ sở thua lỗ = 29,6% số cơ sở do trung ương quản lý,
quốc doanh địa phương có 4.083 thua lỗ = 39,9% số đơn vị do địa phương
quản lý và với việc bù giá, bù lương, bù chênh lệch ngoại thương và hàng loạt
khoản bao cấp chuyển Nhà nước khác cho các doanh nghiệp Nhà nước làm
cho gánh nặng tài chính và khoản vay nợ chuyển Nhà nước ngày càng nặng
nề trầm trọng, trong khoảng 85-90 tỷ lệ thiếu hụt ngân sách là > 30%.
§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang
Tổ chức bộ máy trong các doanh nghiệp Nhà nước không phù hợp do
quan niệm về sở hữu trong doanh nghiệp không rõ ràng, không có sự phân
biệt đầy đủ quyền sở hữu Nhà nước và quyền kinh doanh.
Việc phân phối về tính chất không dựa trên nguyên tắc phân phối theo
lao động mà mang nặng tính bình quân không kích thích người quản lý và
công nhân trong các Doanh nghiệp Nhà nước nâng cao hiệuq ủa công tác và
năng suất lao động. Ngoài ra đội ngũ cán bộ với kiến thức và trình độ quản lý
không phù hợp, thiếu năng động.
Như vậy tình trạng …. kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước
làm cho nền kinh tế không thể phát triển được, chế độ quan liêu bao cấp kìm
hãm sự phát triển lực lượng sản xuất, đẩy nền kinh tế vào khủng hoảng. Do đó
khi ở sang nền kinh tế thị trường, phát triển Nhà nước kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần thì việc Cổ phần hoá một bộ doanh nghiệp Nhà nước là cần thiết

và cấp thiết.
2.3. Xuất phát từ sự thay đổi nhận thức về vai trò chủ đạo của kinh tế
Nhà nước
Hội nghị Trung ương lần thức VI tháng 3/1989 đã nêu rõ vai trò chủ
đạo của kinh tế Nhà nước không phải có mặt với tỷ trọng lớn ở tất cả mọi
ngành mà chỉ chiếm giữa những vị trí then chốt trong nền kinh tế giải pháp
được đặt ra để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
được đưa ra là: tập trung nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế Nhà nước
trong những lĩnh vực doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện tốt chủ trương Cổ
phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với những doanh nghiệp mà Nhà nước
không cần n/giữ 100% vốn.
2.4. Cổ phần hoá là sự lựa chọn tốt nhất của các Doanh nghiệp
a. Chế độ Cổ phần là sản phẩm tất yếu của xã hội hoá sản xuất và của
nền kinh tế thị trường. Là một hình thức quyền TS, chế độ cổ phần là biểu
hiện hình thức vận hành ở góc độ quan hệ sản xuất của sự xã hội hoá sản xuất,
theo cách nói của Mác nó là "tư bản xã hội", tư bản tự nó vốn dựa trên
§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang
phương thức sản xuất xã hội và đòi hỏi phải có sự tập trung xã hội về tư liệu
sản xuất và sức lao động, ở đây trực tiếp mang hình thái tư bản xã hội (tư bản
của những cá nhân trực tiếp liên hiệp lại với nhau), Mac coi đó là "hình thái
quá độ từ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa sang phương thức sản xuất
tập thể" là "sự phủ định", là hình thức phủ định cao nhất" đối với tư bản tư
nhân.
b. Doanh nghiệp Nhà nước áp dụng chế độ cổ phần hoá sẽ có lợi cho
giải phóng và thuận lợi sản xuất được thể hiện
Phân định ranh giới rành mạch về quan hệ về quyền TS tức là quyền sở
hữu cuối cùng. Như vậy doanh nghiệp sẽ thực sự là sản xuất kinh doanh.
Thể hiện sự thống nhất về vai trò song trùng vừa là người lao động vừa
là người sở hữu. Khi đó quyền lợi của công nhân sẽ gắn chặt với vận mệnh

của công ty. Vì vậy giúp cho công nhân và công ty trở thành một khối vững
chắc, đoàn kết.
Tách quyền sở hữu ra khỏi quyền kinh tế. Nó cho phép chuyên môn
hoá các chức năng quản lý, sử dụng các nhà quản lý chuyên nghiệp, nâng cao
sức cạnh tranh của Doanh nghiệp đồng thời tạo cơ chế phân bổ rủi ro đặc thù.
Cổ phần hoá giúp cho việc khơi thông nguồn vốn xuyên khu vực kết
hợp các yếu tố sản xuất xuyên khu vực vì vậy mà gắn chặt việc xây dựng và
mở rộng thị trường vốn.
Ngoài ra Cổ phần hoá giúp ích cho việc mở của thị trường và thu hút
nguồn vốn nước ngoài.
Từ kinh nghiệm của nhiều nước và phân tích trên cho thấy Cổ phần hoá
Doanh nghiệp Nhà nước là quá trình phát triển tiến lên phù hợp với quy luật
của thời đại, có lợi cho việc phát triển lực lượng sản xuất xã hội hoá hiện đại
hoá phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Bởi vậy mà Cổ
phần hoá là bộ phận Doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta là cần thiết, tạo tiền
đề cho sự phát triển đất nước thành một trong những quốc gia có nền kinh tế
phát triển hiện đại.
§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang
II. THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
1. Tiến trình Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta
Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta trải qua một quy trình
bốn bước, được quy định theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998
về chuyển Doanh nghiệp Nhà nước -> Công ty cổ phần.
Bước 1: Chuẩn bị Cổ phần hoá. Danh mục Doanh nghiệp Nhà nước
chuẩn bị đưa ra Cổ phần hoá được chia làm 2 loại: loại có vốn 3 tỷ đồng Việt
Nam, loại có vốn > 3 tỷ Việt Nam đồng.
Các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc danh mục này phải đảm bảo các
điều kiện sau đây:
Phải là đơn vị hạch toán phụ thuộc tính được giá thành trên cơ sở định

mức kinh tế - kỹ thuật và có báo cáo hoạt động kinh doanh sản xuất (ít nhất
một năm cuối) phải độc lập tương đối về tài sản, tiền vốn, công nghệ, tiêu thụ
sản phẩm và địa điểm làm việc.
Phải bảo đảm về điều kiện về vốn pháp định theo ngành nghề kinh
doanh đối với doanh nghiệp chính sau khi đã tách một bộ phạn để Cổ phần
hoá.
Bước 2: Xây dựng phương án Cổ phần hoá. Trong bước này Bộ Tài
chính kết hợp với Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật UBND tỉnh hoặc các
Hội đồng Quản trị các tổng công ty hướng dẫn các doanh nghiệp các khâu.
Ký hợp đồng với cơ quan kiểm toán hợp pháp; xử lý những vấn đề tài chính
vượt quá quyền hạn của doanh nghiệp như nợ khó đòi, tài sản tổn thất thuộc
mọi nguyên nhân. Bộ Tài chính sẽ ban hành văn bản quyết định giá trị thực tế
của doanh nghiệp để Cổ phần hoá.
Bước 3: Duyệt và triển khai thực hiện phương án Cổ phần hoá. Trong
bước này, kho bạc Nhà nước sẽ bán tờ phiếu in sẵn để Công ty cổ phần phát
hành cho cổ đông đủ điều kiện nhận cổ phiếu, chậm nhất là 30 ngày kể từ khi
kết thúc thời hạn phát hành.
§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang
Bước 4: Công ty cổ phần đăng ký kinh doanh với sở kế hoạch và đầu
tư cấp tỉnh và làm lễ ra mắt.
2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế sau 10 năm Cổ
phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam
2.1. Thành tựu
Thực hiện Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước từ 1992, đến nay đã
14 năm, chúng ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể.
Tính đến năm 1992 đến hết năm 2005 đã Cổ phần hoá được 2900
Doanh nghiệp Nhà nước. Đại đa số Doanh nghiệp Cổ phần hoá 87% đều cho
rằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính được cải
thiện đáng kể so với trước đổi khi còn là Doanh nghiệp Nhà nước. Các chỉ

tiêu như doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng, thu nhập người lao động…đều
tăng với các số liệu. Tính bình quân doanh thu tăng 13,4%/năm, lợi nhuận
trước thuế tăng trên 9,4%/năm, năng suất lao động tăng 18,3%/năm, đầu tư tài
sản cố định tăng 18,3%/năm, lương bình quân tăng 11,4%/năm, giá trị tuyệt
đối phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần không những được đảm bảo
mà còn tăng thêm 46,3%.
Việc Cổ phần hoá không những đã thu hút nhiều vốn từ xã hội mà còn
tạo điều kiện đổi mới công nghệ, tương đối tổ chức quản lý, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các công ty cổ phần. Sau Cổ phần hoá, tổ chức và điều
hành ở công ty cổ phần đã nhận được những tác động tích cực có sự tách biệt
rõ chủ doanh nghiệp với Doanh nghiệp, giữa sở hữu và điều hành hoạt động
kinh doanh giữa điều hành và kiểm tra kiểm soát. Tổ chức của công ty được
bố trí hợp lý và tính giản giản hơn. Người lao động trở thành cổ đông nền
quyền lợi ở họ đối với công ty vừa là người chủ vừa là người lao động. Theo
số liệu thì > 90% Doanh nghiệp được hỏi đều khẳng định tính tự chủ trong
điều hành quản lý, tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý, ý thức làm việc
của người lao động.
2.2. Hạn chế
§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang
Bên cạnh nhữn thành tựu đạt được thì việc Cổ phần hoá cũng có những
hạn chế.
Tốc độ tiến hành Cổ phần hoá hoá còn chậm. Tốc độ và quy mô tiến
hành Cổ phần hoá không đồng đều giữa các ngành và các địa phương. Các
mục tiêu Cổ phần hoá chưa đạt được như mong muốn. Năm 2003 chỉ đạt 63%
kế hoạch Cổ phần hoá, 6 tháng đầu năm 2004 đạt 20% mục tiêu đề ra.
Mục tiêu là huy động vốn của toàn xã hội để phát triển Doanh nghiệp
nhưng vẫn chưa thu hút được đông đảo các nhà đầu tư. Trong số các Doanh
nghiệp đã Cổ phần hoá có khoảng 40%, số Doanh nghiệp không có cổ đông là
người ngoài Doanh nghiệp. Tính bình quân chỉ có 8% cổ đông ngoài Doanh

nghiệp. Cán bộ công nhân viên chức ở doanh nghiệp chiếm 54%, Nhà nước
chiếm 38%.
Thực chất vẫn là Cổ phần hoá khép kín, chưa thu hút được các nhà đầu
tư chiến lược. Cổ phần hoá còn mang tính chất chia phần hoá, chưa thay đổi
được cơ bản phương thức quản trị, điều hành doanh nghiệp.
Số lượng doanh nghiệp có vốn Nhà nước dưới 10% được Cổ phần hoá
năm 2003 tới 84% phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước Cổ phần hoá đều có
quy mô nhỏ.
Tình hình Doanh nghiệp sau Cổ phần hoá còn gặp vướng mắc về tư
cách pháp nhân trong vấn đề vay vốn, cơ chế quản lý đối với Doanh nghiệp
vẫn không thực sự được cải thiện, 2 cơ chế phân phối lợi ích vẫn còn phụ
thuộc vào quyết định của công ty cổ phần, vai trò của Nhà nước và các đoàn
thể bị buông lỏng. Việc định giá Doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
Nhiều Doanh nghiệp sau khi Cổ phần hoá chưa niêm yết cổ phiếu trên các
trung tâm giao dịch chứng khoán.
2.3. Nguyên nhân và hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế đã được nêu ra ở trên nước ta tiến
hành Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước trong bối cảnh nền kinh tế đang
trong thời kỳ quá độ từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, trong quá trình chuyển
§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang
đổi từ kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Vì vậy, các cơ quan quản lý còn ít nhiều lúng túng trong quá
trình điều hành vĩ mô nền kinh tế. Trình độ xã hội hoá còn thật chín muồi.
Các loại thị trường còn chưa phát triển đồng bộ.
Trình độ dân trí và yếu tố xã hội cũng là nhân tố khách quan làm cản
trở tiến trình Cổ phần hoá.
Sự thận trọng và hoài nghi của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vì
họ chưa thực sự yên tâm với các cơ chế chính sách, chưa tin tưởng vào khả
năng phát triển của các Doanh nghiệp Nhà nước khi Cổ phần hoá.

Công tác tuyên truyền phổ biến cơ chế chính sách về Cổ phần hoá
Doanh nghiệp Nhà nước làm chưa tốt dẫn đến trình độ nhận thức của Doanh
nghiệp Nhà nước, cơ quan chủ quản, cá nhân người lao động chưa sâu.
Các nhà quản lý và lãnh đạo các Doanh nghiệp tạo ra lực cản cho quá
trình Cổ phần hoá. Thói quen dựa dẫn vào cơ chế bao cấp của Nhà nước đã ăn
sâu vào tiềm thức của nhiều người. Không ít cán bộ sợ ảnh hưởng đến quyền
lợi của mình, đã khiến họ ngại có sự thay đổi, xáo trộn và thay đổi trong công
việc.
Chế độ chính sách đối với Doanh nghiệp và người lao động và Doanh
nghiệp trong các Doanh nghiệp Cổ phần hoá chậm được ban hành và chưa đủ
sức hấp dẫn, chưa thoả đáng. Cơ chế chính sách chưa phù hợp. Các văn bản
pháp lý vừa thiếu vừa chồng chéo.
Như vậy qua 14 năm Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đã
đạt những thành tựu hết sức khả quan nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn
chế, vướng mắc cản trở việc Cổ phần hoá, cản trở tiến trình phát triển kinh tế
của đất nước. Qua việc đưa ra những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế
ở trên, một số giải pháp xin được nêu ra ở dưới đây để đẩy nhanh mạnh và
sâu hơn nữa việc Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước để góp phần đưa đất
nền nước ta phát triển hơn, hội nhập nhanh hơn vào nền kinh tế của thế giới,
nhất là trong bối cảnh hiện nay khi nước ta đang chuẩn bị gia nhập WTO.
Đề án Kinh tế chính trị
SV: Trần Thị Huyền Trang
III. PHNG HNG V CC GII PHP Y MNH C PHN HO MT
B PHN DOANH NGHIP NH NC TRONG THI GIAN TI
1. Phng hng
Trong thi gian tip theo, vic y nhanh C phn hoỏ mt b phn
Doanh nghip Nh nc vn tuõn theo mc tiờu ca vic chuyn Doanh
nghip Nh nc -> Cụng ty c phn (c quy nh trong Ngh nh s
64/2002/N-CP ca Chớnh ph) ú l .
Gúp phn quan trng nõng cao hiu qu sc cnh tranh ca Doanh

nghip, ra loi hỡnh Doanh nghip cú nhiu ch s hu, trong ú cú ụng o
ngi lao ng to ra ng lc mnh m v c ch qun lý nng ng cho
Doanh nghip s dng cú hiu qu vn, ti sn doanh nghip v Nh
nc.
Huy ng vn ca ca ton xó hi bao gm: cỏ nhõn, t chc kinh t t
chc xó hi trong v ngoi nc u t i mi cụng ngh, phỏt trin
doanh nghip.
Phỏt huy vai trũ lm ch thc s ca ngi lao ng, ca cỏc c ụng,
tng cng s giỏm sỏt ca nh u t vi Doanh nghip, bo m hi ho li
ớch Nh nc, Doanh nghip, nh u t v ngi lao ng.
Phng hng nm 2006, Ban ch o i mi v phỏt trin Doanh
nghip Trung ng cú k hoch: sp xp 900 Doanh nghip trong ú khong
600 Doanh nghip s thc hin C phn hoỏ theo hng thu hp ti a din
Nh nc c quyn, xoỏ b c quyn Doanh nghip. V n cui nm 2006
c nc cú 1800 Doanh nghip Nh nc 100% vn, 900 Doanh nghip Nh
nc ó chi phi, cú khong 500 Doanh nghip c phn mi thnh lp cú vn
u t ca Nh nc 8 tp on v 93 tng cụng ty Nh nc.
Trong thi gian ti phng hng ca C phn hoỏ (ý kin ca Phú
Th tng Nguyn Tn Dng) ú l tip tc m rng din C phn hoỏ
Doanh nghip k c tng cụng ty Nh nc. Nh nc ch gi c phn chi
phi trong cỏc Tng cụng ty, cụng ty c phn hot ng trong nhng ngnh,
§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang
những lĩnh vực bảo đảm diễn tiết vĩ mô và những cân đối lớn trong nền kinh
tế, chỉ giữ 100% vốn ở các doanh nghiệp hoạt động bảo đảm an ninh, quốc
phòng, sản xuất, cung ứng dịch vụ công ích thiết yếu mà chưa được cổ phần
hoá.
2. Giải pháp
Để thực hiện được các phương hướng đề ra đẩy mạnh Cổ phần hoá một
bộ phận Doanh nghiệp một số biện pháp đưa ra là:

Nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ Đảng viên về sự cần thiết Cổ
phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước và vai trò quyết định của chủ sở hữu. Cổ
phần hoá với những kết quả thực tiễn được khẳng định là đúng đắn là giải
pháp cơ bản để tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả Doanh nghiệp Nhà nước, đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế, góp phần tích cực vào cải cách hành chính và đấu
tranh chống tham nhũng.
Kiên quyết bằng các phương thức thị trường thực hiện xác định giá
Doanh nghiệp và bán cổ phần, khắc phục cho được việc bán cổ phần khép kín
trong nội bộ doanh nghiệp và thất thoát tài sản Nhà nước. Thực hiện lành
mạnh hoá tài chính ở các công ty Nhà nước trước khi chuyển sang công ty cổ
phần, phát triển thị trường chứng khoán.
Tăng cường chỉ đạo Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước. Tập trung
chỉ đạo, kiên quyết thực hiện Cổ phần hoá các Doanh nghiệp thuộc diện Cổ
phần hoá. Gắn trách nhiệm hành chính của người lãnh đạo các Bộ, Ngành địa
phương, lãnh đạo Doanh nghiệp với kết quả sắp xếp và Cổ phần hoá ở đơn vị
mình theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Cơ chế, chính sách đối với Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước được
sửa đổi bổ sung một bước cơ bản nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm ở Doanh nghiệp và bình đẳng với các Doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế khác trong cơ chế thị trường, tạo khung pháp lý đồng bộ cho việc sắp
xếp nhất là Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước.
§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang
Phải hình thành các Doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế lớn, đa…
nòng cốt là sở hữu Nhà nước. Thực hiện đúng nguyên tắc thị trường trong
việc Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước không nên nhập những Doanh
nghiệp Nhà nước đang thua lỗ, trong tình trạng phá sản vào Doanh nghiệp
mạnh, tạo gánh nặng cho các Doanh nghiệp này, không nên áp dụng các hình
thức Công ty TNHH một thành viên là Nhà nước đối với những Doanh
nghiệp thuộc diện Cổ phần hoá, không nên Cổ phần hoá những Doanh nghiệp

đang thua lỗ mà chưa có phương án kinh doanh mới.
Việc tiến hành nhanh chóng Cổ phần hoá các NHTM Nhà nước đang là
một mắt xích quan trọng đẩy nhanh tốc độ Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà
nước. Việc NHTM mạnh dạn chủ động tài trợ vốn cho các doanh nghiệp đã
hoàn tất Cổ phần hoá, kiên quyết không tài trợ vốn cho những Doanh nghiệp
không có sự tích cực chủ động trong quá trình Cổ phần hoá là cú "huých"
mạnh vừa gây áp lực vừa tạo động lực thúc đẩy tiến trính Cổ phần hoá Doanh
nghiệp Nhà nước nhanh hơn và mạnh hơn.
§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang


KẾT LUẬN

Cổ phần hoá một bộ phận Doanh nghiệp Nhà nước dã và đang diễn ra ở
nước ta như là một sự tất yếu khách quan. Cổ phần hoá mặc dù không phải là
hình thức duy nhất nhưng đó là lựa chọn tốt nhất trong quá trình nước ta
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Và thực
tế cũng đã chứng minh cho sự lựa chọn đó bằng những thành tựu của Việt
Nam cũng như của các Doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá đã đạt được,
trong thời gian qua: nền kinh tế đã thoát khỏi tình trạng lạc hậu, tăng trưởng
với tốc độ đáng kinh ngạc và mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế song nó đã góp
phần quan trọng vào quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam giàu mạnh
hơn, hiện đại hơn, bắt kịp với bạn bè trong khu vực và trên thế giới. Qua
những phân tích và giải pháp trong bài, hy vọng rằng một phần nào đó giúp
được việc đẩy mạnh Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước sẽ
đựơc thực hiện quyết tâm hơn với cách thức và bước đi thích hợp hơn.
§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Cổ phần hoá Doanh nghiệp
và đổi mới toàn diện Doanh nghiệp.
NXB Tài chính (Hà Nội 10/2003)
2. Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn.
NXB KHXH (Hà Nội 1996)
3. Giáo trình Kinh tế chính trị
NXB Chính trị quốc gia (2004)
4. Luật Doanh nghiệp 1999
5. Trang web
www acbs.com.vn
www vis.com.vn
www nscerd.org.vn
www uneconomy.com.vn
6. Các báo, tạp chí: Thị trường tài chính tiền tệ, Tài chính, phát triển
kinh tế, chứng khoán Việt Nam.
§Ò ¸n Kinh tÕ chÝnh trÞ
SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC 2
1. Khái niệm Cổ phần hoá 2
1.1. Phân biệt cổ phần hoá và tư nhân hoá 2
1.2. Công ty Cổ phần 2
2. Sự cần thiết phải Cổ phần hoá 1 bộ phận Doanh nghiệp Nhà nước 3
2.1. Cổ phần hoá là xu hướng chung ở nhiều nước 3
2.2. Xuất phát từ thực trạng hoạt động kém hiệu quả ở doanh nghiệp

Nhà nước 4
2.3. Xuất phát từ sự thay đổi nhận thức về vai trò chủ đạo ở kinh tế Nhà
nước 5
2.4. Cổ phần hoá là sự lựa chọn ở các doanh nghiệp Nhà nước 5
a. Chế độ Cổ phần hoá là sản phẩm tất yếu ở xã hội hoá sản xuất kinh
tế thị trường 6
b. Doanh nghiệp Nhà nước áp dụng chế độ Cổ phần hoá sẽ có lợi cho
giải phóng và sản xuất 5
II. THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 6
1. Tiến trình Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta 6
2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế sau 10 năm Cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam 7
2.1. Thành Tựu 7
2.2. Hạn chế 8
2.3. Nguyên nhân của hạn chế 9
III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CỔ PHẦN HOÁ MỘT
BỘ PHẬN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG THỜI GIAN TỚI 10
1. Phương hướng 10
2. Giải pháp 11
KẾT LUẬN 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 14

×