Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Nghiệp vụ thị trường mở là gì ? phần 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.43 KB, 6 trang )

+ Các thành viên khác là các TCTD đợc thành lập và hoạt động theo
luật các TCTD bao gồm : TCTD Nhà nớc, TCTD cổ phần, TCTD hợp tác,
TCTD phi ngân hàng, TCTD nớc ngoài đợc phép hoạt động ở Việt Nam.
Theo điều 5, quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 9/3/2000
thì thành viên tham gia TTM phải có các điều kiện sau:
- Có tài khoản tiền gửi tại NHTW
- Có nối mạng máy tính với NHTW
- Có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán
- Chấp hành quy định NVTTM
- Có đăng kí tham gia NVTTM
Các tổ chức tín dụng khi đợcNHTW công nhận là thành viên tham gia
NVTTM sẽ đợc cấp mã số chữ kí cho những ngời đại diện qua máy tính,
máy Fax và mã số chữ kí cho những ngời đại diện tổ chức tín dụng cũng nh
ngời tham gia giao dịch thực hiện chế độ bảo mật với các giao dịch
3. Nội dung hoạt động thị trờng mở
Để hiểu đợc nội dung hoạt động thị trờng mở ta sẽ tìm hiểu nó trên các
khía cạnh: phơng thức mua bán giấy tờ có giá và phơng thức đấu thầu .
3.1.Phơng thức mua bán trên thị trờng mở
Tuỳ thuộc vào trạng thái khối lợng thị trờng, NHTW tiếp cận NVTTM
bằng một trong hai hớng :
- Dự báo thấy cung tiền tệ cần đợc tiếp tục điều chỉnh thì NHTW ngay
lập tức mua vào hoặc bán ra chứng khoán theo hình thức mua đứt bán
đoạn(mua bán hẳn).
- Nếu dấu hiệu yêu cầu chỉ cần tạm thời thay đổi dự trữ tiền tệ hoặc dự
trữ trong thời gian tới là thiếu ổn định thì NHTW thực hiện các giao dịch tác
động lên cung tiền tệ bằng các hợp đồng mua lại đối với trờng hợp muốn tăng
dự trữ tạm thời hoặc bằng các giao dịch mua bán đảo ngợc khi muốn giảm dự
trữ tam thời.
Nh vậy có hai hình thức giao dịch chủ yếu là hình thức mua bán hẳn và
hình thức mua bán có thời hạn.
*. Mua - bán hẳn : là việc mua bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ


có giá từ bên bán cho bên mua và không kèm theo thoả thuận mua, bán lại.
Với phơng thức này, chỉ đợc thực hiện với các loại hàng hoá mà thời hạn
còn lại (tức thời gian thanh toán còn lại của giấy tờ có giá ngắn hạn tính từ
ngày giấy tờ có giá đợc mua, bán thông qua nghiệp vụ TTM đến hạn thanh
toán ) tối đa theo quy định trong từng thời kỳ(ở Việt Nam hiện nay là 90
ngày).
*. Mua bán có kỳ hạn(giao dịch có thời hạn): là việc bên bán bán và
chuyển giao giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời cam kết mua lại và nhận lại
quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau thời gian nhất định.
Theo cách chia này, thì hình thức mua bán có thời hạn bao gồm hai
hình thức là hợp đồng mua lại và bán mua đảo ngợc mà các nớc thờng
hay sử dụng. Trong đó, hợp đồng mua lại đợc sử dụng trong trờng hợp
NHTW muốn tăng dự trữ tạm thời còn hình thức bán- mua đảo ngợc sử dụng
trong trờng hợp NHTW muốn giảm dự trữ tạm thời.
+ Hợp đồng mua lại : khi cần bổ sung tăng dự trữ tạm thời NHTW
tham gia trực tiếp vào việc ký hợp đồng mua lại chứng khoán của nhà môi
giới, tức là NHTW mua chứng khoán của nhà môi giới; còn nhà môi giới đồng
ý mua lại chứng khoán đó vào một ngày nhất định với một mức giá nhất định.
Vì dự trữ bổ sung này sẽ dừng lại một cách tự động khi hợp đồng mua lại đến
hạn nên nghiệp vụ này chỉ là cách bơm thêm dự trữ vào hệ thống tiền gửi tạm
thời mà thôi. Thời gian thực hiện hợp đồng mua lại thờng là 7 ngày.
+ Bán- mua đảo ngợc: khi cần giảm khối lợng tiền tệ NHTW thực
hiện giao dịch theo hình thức bán- mua đảo ngợc với các nhà môi giới, bằng
một hợp đồng bán ngay chứng khoán cho nhà môi giới và một hợp đồng đảo
ngợc để mua lại tiếp theo các chứng khoán từ nhà môi giới đó. Thời hạn thực
hiện hợp đồng thờng là 7 ngày.
3.2.Phơng thức đấu thầu trên thị trờng mở
Các hình thức mua bán trên thị trờng mở là mua bán hẳn và mua bán có
thời hạn đều đợc thực hiện trên phòng giao dịch thông qua phơng thức đấu
thầu. Có hai phơng thức mà NHTW áp dụng để đấu thầu là đấu thầu lãi suất

và đấu thầu khối lợng .
3.2.1 Phơng thức đấu thầu khối lợng
Là việc xác định khối lợng trúng thầu của các tổ chức tín dụng tham
gia nghiệp vụ TTM trên cơ sở khối lợng dự thầu của các tổ chức tín dụng,
khối lợng giấy tờ có giá mua hoặc bán và lãi suất do NHTW thông báo cụ thể
nh sau :
- NHTW thông báo cho các TCTD mức lãi suất và khối lợng các loại giấy
tờ có giá cần mua hoặc cần bán (NHTW có thể không thông báo khối lợng
cần mua hoặc cần bán).
- Các đơn vị thành viên tham gia dự thầu khối lợng các loại giấy tờ cần mua
hoặc cần bán theo mức lãi suất do NHTW công bố
Sau khi mở thầu, NHTW xác định khối lợng trúng thầu của các đơn vị
tham gia dự thầu theo nguyên tắc sau :
+ Nếu tổng khối lợng dự thầu của các TCTD bằng hoặc thấp hơn khối
lợng NHTW cần mua hoặc cần bán thì khối lợng trúng thầu của đơn vị
chính là khồi lợng dự thầu.
+ Nếu tổng khối lợng dự thầu của các TCTD lớn hơn khối lợng NHTW
cần mua hoặc cần bán thì khối lợng trúng thầu của các TCTD sẽ đợc phân
bổ theo tỷ lệ thuận với khối lợng dự thầu của các TCTD.
3.2.2.Phơng thức đấu thầu lãi suất
Là việc xác định lãi suất trúng thầu của các TCTD tham gia NVTTM trên
cơ sở khối lợng dự thầu của các TCTD, khối lợng giấy tờ có giá mà NHTW
cần mua hoặc cần bán.
- NHTW có thể công bố hoặc không công bố khối lợng giấy tờ có giá cần
mua hoặc cần bán.
- Các đơn vị thành viên dự thầu theo mức lãi suất và khối lợng giấy tờ có
giá cần mua hoặc cần bán ứng với mức lãi suất đó. Lãi suất dự thầu đợc tính
theo tỷ lệ phần trăm và đợc làm tròn đến hai con số sau dấu phẩy. Lãi suất sẽ
đợc sắp xếp theo thứ tự lãi suất dự thầu giảm dần, nếu NHTW là ngời mua
và ngợc lại lãi suất sẽ đợc sắp xếp theo thứ tự tăng dần nếu NHTW là ngời

bán.
- Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu cao nhất (trờng hợp NHTW bán) và
lãi suất dự thầu thấp nhất (trờng hợp NHTW mua) mà tại đó đạt đợc khối
lợng giấy tờ có giá NHTW cần mua hoặc cần bán.
Có hai phơng thức xét thầu theo lãi suất là xét thầu theo lãi suất thống
nhất hoặc theo lãi suất riêng lẻ:
+ Lãi suất thống nhất : là toàn bộ khối lợng trúng thầu đợc tính theo
một mức lãi suất trúng thầu để tính số tiền phải thanh toán.
+ Lãi suất riêng lẻ : khối lợng trúng thầu đợc tính tơng ứng với từng
mức lãi suất dự thầu đợc công bố trúng thầu để tính số tiền thanh toán.
Khối lợng trúng thầu đợc tính theo nguyên tắc :
+ Nếu tổng khối lợng dự thầu của các TCTD nhỏ hơn hoặc bằng khối
lợng mà NHTW cần mua hoặc cần bán thì khôí lợng dự thầu chính là khối
lợng trúng thầu.
+ Nếu tổng khối lợng dự thầu của các TCTD lớn hơn khối lợng mà
NHTW cần mua hoặc cần bán thì khôí lợng trúng thầu của các TCTD đợc
tính tỷ lệ thuận với khối lợng dự thầu của các TCTD đó.
4. Cơ chế tác động tới lợng tiền cung ứng của NVTTM
4.1. Khái niệm cơ số tiền tệ và lợng tiền cung ứng
Nghiệp vụ TTM đợc coi là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất,
có hiệu quả nhất vì nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với
những thay đổi trong cơ số tiền tệ và là nguồn chính gây nên những biến động
trong lợng tiền cung ứng. Việc NHTW mua trên TTM làm tăng cơ số tiền tệ
và do đó làm tăng lợng tiền cung ứng, còn việc bán trên TTM thì thu hẹp cơ
số tiền tệ và làm giảm lợng tiền cung ứng. Vậy để hiểu rõ cơ chế tác động tới
lợng tiền cung ứng của NVTTM chúng ta cần lắm chắc các khái niệm về cơ
số tiền tệ và lợng tiền cung ứng :
- Cơ số tiền tệ ( hay lợng tiền cơ bản (MB-Money Base) bao gồm
lợng tiền trong lu thông (C) cộng với lợng tiền dự trữ trong hệ thống các
ngân hàng (R ) (bao gồm cả tiền dự trữ bắt buộc mà các NHTM gửi tại NHTW

(RR) và dự trữ vợt quá nằm trong két của các NHTM(ER)
MB= C +R (1)
R = RR + ER (2)
- Lợng tiền cung ứng( hay mức cung tiền (MS) là tổng số tiền có khả
năng thanh toán. Nó bao gồm tiền mặt đang lu hành và các khoản tiền gửi
không kì hạn tại các NHTM(D).
Nh vậy, mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lợng tiền cơ bản bởi do hoạt
động tạo ra tiền của các NHTM.
MS = C + D = ( 1+ C/D) D (4)
Để đảm bảo khả năng thanh toán, tránh sự sụp đổ, phá sản của các ngân
hàng, NHTW quy định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhất định (rr). Đó là số tiền
bắt buộc mà mỗi NHTW phải gửi ở NHTW trên tổng số tiền gửi của NHTM
RR = rr * D (3)
Từ (1),(2)và (3) suy ra: MB = rr* D + ER + C
MB = D (rr + ER/D +C/D ) (5)
Từ (4) và (5) suy ra : MS = )1(
D
C
.
D
C
D
ER
rr
1
. MB
Số nhân tiền tệ :Mm
Nh vậy lợng tiền cung ứng ở trên chỉ gồm tiền mặt và tiền gửi không
kì hạn (M1). ở các quốc gia phát triển ngời ta còn có thêm một số thành
phần khác vào lợng tiền cung ứng.

Ta có thể biểu diễn MB và MS theo mô hình sau:





4.2. Cơ chế tác động của NVTTM

×