Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tiểu luận phần 2 - PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN CTY CP XÂY DỰNG VÀ DU LỊCH BÌNH MINH ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.17 KB, 11 trang )

II_ PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN
XÂY DỰNG VÀ DU LỊCH BÌNH MINH.
1. Phân tích kết cấu nguồn vốn của công ty.
Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ
sở hữu với nợ phải trả của doanh nghiệp. Kết cấu này phản ánh qua tỷ suất tự tài
trợ của doanh nghiệp:
Tỷ suất tự tài trợ =

Nguồn vốn CSH
———————
Tổng nguồn vốn

Tỷ suất này cũng được tính riêng cho tài sản lưu dộng và tài sản cố định. Tỷ suất tự
tài trợ của doanh nghiệp phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp như: Vốn
có đủ khơng? Ở mức độ nào? Khả năng tự độc lập, tự chủ về tài chính ra sao?
Chúng ta thấy có các mức độ như sau:
• Nếu tỷ suất này từ 40% đến 50% thì được coi là bình thường chấp nhận. Đây
là mức phổ biến ở Việt Nam. Trong thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức này.
• Tỷ suất này từ 50 đến 80% thì có thể kết luận doanh nghiệp đủ vốn. Mức chủ
động về tài chính càng cao khi tỷ suất tài trợ càng cao.
• Tỷ suất này từ 40% trở xuống thì doanh nghiệp thiếu vốn và khả năng tự chủ
về vốn càng thấp khi tỷ suất tự tài trợ càng thấp. Thực trạng này khá phổ biến ở
Việt Nam.
Từ biểu 04 ta tính được tỷ suất tự tài trợ của công ty trong 3 năm như sau:
799,103,432,671

Tỷ suất tự tài trợ = 968,635,304,639 = 0.82
896,083,405,340

Tỷ suất tự tài trợ = 1,156,078,716,186 = 0.78
1,097,695,217,952



Tỷ suất tự tài trợ = 1,771,939,500,807 = 0.62
Qua việc tính tốn ta thấy tỷ suất tự tài trợ của công ty giảm dần qua các năm
chứng tỏ khả năng tự chủ về vốn giảm nhẹ hay tỷ lệ nợ phải trả tăng lên.Cụ thể:
1


Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn năm 2008 là 22.489% tăng lên
4.987% so với năm 2007. Năm 2009 tỷ trọng nợ phải trả trên tổng vốn là 38.05%
tăng lên 15.562% so với năm 2008. Nợ phải trả tăng lên chủ yếu do tăng các khoản
nợ ngắn hạn và trong các khoản nợ ngắn hạn thì các khoản phải trả người bán,
người mua trả tiền trước chiếm tỷ trọng chủ yếu. Như vậy nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp chủ yếu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thực tế nếu một
doanh nghiệp có nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đạt tỷ lệ 50_50 được coi là kết cấu
tối ưu nhất vì khi đó doanh nghiệp một mặt đảm bảo được khả năng tự chủ về sản
xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, mặt khác lại tranh thủ được vốn từ các
nguồn khác, chiếm dụng vốn của các tổ chức khác với mức độ vừa phải. Ở trên ta
thấy tỷ suất tự tài trợ của năm 2009 của công ty là 0.62 tức là công ty vẫn đảm bảo
đủ vốn, mức tự chủ về tài chính là khá tốt.
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hiện tại năm 2009 chủ yếu là nguồn
vốn quỹ cịn lại là nguồn vốn kinh phí quỹ khác. Nếu xét tỷ trọng vốn từ nguồn vốn
quỹ của công ty thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ lệ lên tới 99.68% cịn nguồn vốn kinh
phí quỹ khác khơng đáng kể. Như vậy cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
là rất ổn định, có thể sử dụng lâu dài ở doanh nghiệp.
Để tính tốn chi tiết cho tài sản cố định và tài sản lưu động ta dựa vào bảng
cân đối kế tốn của cơng ty và lập bảng tính tốn như sau:

2



Biểu 05: Tỷ suất tự tài trợ vốn của công ty.

Chỉ tiêu
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
lưu động
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
cố định
Tài sản cố định
Tỷ suất tự tài
trợ TSLĐ(%)
Tỷ suất tự tài
trợ TSCĐ(%)

Năm 2007
Năm 2008
716,513,489,665 758,853,274,358
169,531,871,968 259,948,521,182
546,981,617,697 498,904,753,176
799,103,432,671 896,083,405,340

Chênh lệch
Chênh lệch
Năm 2009
Giá trị
%
Giá trị
%

42,339,784,693
5.91 1,159,727,087,062 400,873,812,704 52.83
90,416,649,214 53.33
671,288,129,274 411,339,608,092 158.24
-48,076,864,521
96,979,972,669

252,121,814,974 397,178,652,164 145,056,837,190
252,121,814,974 397,225,441,828 145,103,626,854
76.34

65.74

100.00

99.99

-8.79
488,438,957,788 -10,465,795,388
12.14 1,097,695,217,952 201,611,812,612

-2.10
22.50

57.53
57.55

53.40
54.12


-11 -13.88
-0.01

3

-0.01

609,256,260,164 212,077,608,000
612,212,413,745 214,986,971,917
42.12

-23.63

-35.94

99.52

-0.47

-0.47


Nhận xét:
Tỷ suất tự tài trợ chung của công ty khá cao đặc biệt là tỷ suất tự tài trợ tài sản cố
định. Tuy nhiên qua các năm tỷ suất tự tài trợ của tài sản cố định và tài sản lưu
động đều giảm nhưng nói chung vẫn đảm bảo đủ vốn cho công ty.
Tỷ suất tự tài trợ vốn lưu động giảm 13.88% trong năm 2008 là do vốn chủ sở hữu
lưu động giảm 8.79%. Năm 2009 tỷ suất tự tài trợ đạt 42.12% giảm đi 23.63 % so
với năm 2008 do vốn chủ sở hữu vốn lưu động giảm 2.1% trong khi tài sản lưu
động tăng 52.83%. Như vậy ta thấy tỷ suất tự tài trợ của công ty cho vốn lưu động

là chưa đủ (< 40% ). Nếu với xu hướng như trên thì doanh nghiệp sẽ thiếu vốn cho
tài sản lưu động. Trong tương lai doanh nghiệp có thể sử dụng biện pháp nhằm duy
trì tỷ lệ tài sản lưu động hợp lý phù hợp với khả năng tăng nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ của tài sản cố định là khá cao do giá trị tài sản cố định của công ty
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với TSLĐ nên khả năng đảm bảo cho TSCĐ là rất
lớn.
2. Phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản.
Thông qua bảng cân đối kế toán chúng ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp
được phân bổ cho tài sản của doanh nghiệp. Sự phân bổ này thể hiện qua các tương
quan tỷ lệ giữa nguồn vốn và tài sản và được phản ánh qua các cân đối chính sau:
• Những tài sản thiết yếu của doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, hàng tồn
kho và tổng tài sản cố định so với nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
• Những tài sản đang có của doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính
dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang so với nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài
hạn của doanh nghiệp.
Từ số liệu bảng cân đối kế toán của công ty trong 3 năm ta lập bảng phân bổ
nguồn vốn cho tài sản của công ty trong 3 năm như sau:

4


Biểu 06: Bảng phân bổ nguồn vốn cho tài sản của công ty.

I_Khả năng trang trải
tái sản thiết yếu
Tái sản thiết yếu
Nguồn vốn chủ sở
hữu

Chênh lệch
II_Khả năng trang
trải tài sản hiện có
Tái sản hiện có
Nguồn vốn thường
xuyên
Chênh lệch

452,906,438,544 517,569,659,312
682,101,421,548
799,103,432,671 896,083,405,34 1,097,695,217,952
0
346,196,994,127 378,513,746,028
415,593,796,404

672,846,593,944 842,401,765,198 1,117,502,142,601
799,103,432,671 896,130,195,004 1,100,651,371,533
126,256,838,727

53,728,429,806

-16,850,771,068

Nhận xét:
Xét về khả năng trang trải nguồn vốn chủ sở hữu cho tài sản thiết yếu ta thấy:
• Năm 2007 nhu cầu vốn trang trải là 452,906,438,544đ, vốn chủ sở hữu đáp
ứng được hoàn tồn và cịn dư 346,196,994,427đ.
• Năm 2008 nhu cầu vốn trang trải là 517,569,659,312đ, vốn chủ sở hữu đáp
ứng dủ và cịn dư 415,593,796,404đ.
• Năm 2009 nhu cầu vốn trang trải là 682,101,421,548, vốn chủ sở hữu đáp

ứng đủ và còn dư 415,593,796,404.
Giá trị chênh lệch hiệu số giữa nguồn vốn chủ sở hữu và tái sản thiết yếu đều lớn
hơn 0. Như vậy có thể thấy nguồn vốn chủ sở hữu thừa khả năng trang trải cho tài
sản thiết yếu của cơng ty và có thể trang trải cho các tài sản khác của công ty.
Xét khả năng trang trải nguồn vốn thường xuyên cho tài sản hiện có ta thấy:
Qua 3 năm khả năng này giảm dần. Chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và
tài sản hiện có của công ty giảm dần. Đặc biệt trong năm 2009 nhu cầu nguồn vốn
thường xuyên trang trải cho tài sản hiện có là 1,117,502,142,601đ trong khi nguồn
vốn thường xuyên chỉ đáp ứng được 1,100,651,371,533đ. Tức là còn thiếu
5


16,850,771,068đ. Công ty phải sử dụng nguồn vốn không thường xun khơng ổn
định là 16,850,771,068đ từ bên ngồi. Số lượng vốn này là khá lớn có thể gây rủi
ro cho công ty. Công ty cần kịp thời bổ sung vốn chủ sở hữu, nguồn vốn ổn định
cho doanh nghiệp trong thời gian tới.
3. Phân tích sự biến động nguồn vốn của cơng ty.
Biểu 06 (trang bên) cho ta thấy tình hình biến động nguồn vốn của cơng ty qua các
năm. Từ bảng ta có nhận xét như sau về sự biến động nguồn vốn của công ty:
Về tổng nguồn vốn: tổng nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh khả năng đáp
ứng như cầu nguồn vốn của doanh nghiệp. Năm 2008 tổng nguồn vốn là
1,156,078,716,186 đồng đạt tốc độ phát triển là 1.19 so với năm 2007. Năm 2009
tổng nguồn vốn là 1,771,939,500,807 đồng đạt tốc độ phát triển 1.53. Trong cả thời
kì tốc độ phát triển bình quân đạt 1.35. Như vậy nguồn vốn của công ty không
ngừng tăng lên hay khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn tăng tạo điều kiện cho tài sản
của công ty được mở rộng và cơng ty có thể mở rộng quy mơ sản xuất. Trong đó:


Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên với tốc độ phát triển bình quân cả thời


kì là 1.17. Trong năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu tăng mạnh hơn. Qua đó chứng tỏ
sức mạnh tài chính của cơng ty ngày càng tăng lên.


Nợ phải trả tăng lên nhanh hơn so với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. Cụ

thể: năm 2008 nợ phải trả tăng 90,463,438,878đ so với năm 2007 tương đương tốc
độ phát triển là 1.53. Năm 2009 nợ phải trả tăng 414,248,972,009 đ so với 2008
tương đương tốc độ phát triển 2.59. Như vậy tốc độ tăng nợ phải trả hơn hẳn so vói
tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. Mặt khác ta cũng thấy nợ phải trả tăng chủ yếu là do
nợ ngắn hạn tăng nhanh. Từ đó có thể thấy doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh
doanh chủ yếu nhờ nguồn vốn từ bên ngoài.

6


Biểu 07: Tình hình biến động nguồn vốn của cơng ty trong 3 năm.
Chỉ tiêu

Năm 2007

169,531,871,96
A.Nợ phải trả
8
I. Nợ ngắn hạn 169,531,871,968
II. Nợ dài hạn
0
B. Nguồn vốn
799,103,432,67
chủ sở hữu

1
I. Nguồn vốn
quỹ
788,337,577,734
II. Nguồn vốn
KPQK
10,765,854,937
Tổng nguồn
968,635,304,63
vốn
9

Năm 2008
Chênh
Giá trị(đồng)
lệch(đồng)
259,995,310,846
259,948,521,182
46,789,664

90,463,438,878
90,416,649,214
46,789,664

896,083,405,340

ΦLH

Năm 2009
Chênh

Giá trị(đồng)
lệch(đồng)

ΦLH
1.99
1.99

96,979,972,669

674,244,282,855 414,248,972,009 2.59
671,288,129,274 411,339,608,092 2.58
2,956,153,581
2,909,363,917 63.18
201,611,812,61
1.12 1,097,695,217,952
2 1.22

881,402,285,399

93,064,707,665

1.12 1,094,231,008,456 212,828,723,057

1.24

1.18

14,681,119,941
1,156,078,716,18
6


3,915,265,004
187,443,411,54
7

1.36

-11,216,910,445

0.24

0.57

1.19 1,771,939,500,807 615,860,784,621

1.53

1.35

Biểu 05: Tình hình nguồn vốn của cơng ty trong 3 năm gần đây.

7

1.53
1.53

3,464,209,496

1.17



4. Tình hình sử dụng vốn của cơng ty
Thơng qua những phân tich ở trên về nguồn vốn công ty trong thời gian gần
đây cho thấy công ty sử dụng, huy động vốn khá hiệu quả. Tổng nguồn vốn liên tục
tăng lên, kết cấu vốn và sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản có sự thay đổi qua các
năm. Ta có thể đánh giá ngắn gọn về tình hình sử dụng vốn của công ty thông qua
những ưu, nhược điểm như sau:
• Ưu điểm:
Cơng ty có tổng nguồn vốn không ngừng tăng lên với tỷ trọng vốn chủ sở hữu
ngày càng tăng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty cũng
liên tục tăng lên cho thấy công ty đã sử dụng các nguồn vốn vào kinh doanh có
hiệu quả. Tỷ lệ nợ phải trả cũng tăng lên đáng kể do nợ ngắn hạn tăng lên là chủ
yếu cho thấy cơng ty có chiếm dụng vốn từ bên ngồi nhờ đó giảm bớt áp lực về
nhu cầu vốn từ bên trong của công ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu ổn định là thế mạnh của công ty.
Khả năng tự tài trợ của nguồn vốn của công ty cho tài sản của cơng ty nói
chung tương đối đảm bảo.
Từ việc phân tích sự phân bổ nguồn vốn cho tài sản của công ty cho thấy
nguồn vốn của công ty thừa trang trải cho số tài sản thiết yếu của cơng ty, do đó
với số vốn dư này cơng ty có thể sử dụng vào mục đích khác nhằm mở rộng hoạt
động kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh
cho cơng ty.
• Nhược điểm:
Tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng nợ phải trả là rất nhỏ như vậy là chưa hợp lý.
Nếu công ty tận dụng được nguồn vốn này sẽ tăng được nguồn vốn cho công ty mà
vẫn đảm bảo khả năng thanh tốn, tự chủ về vốn vì nguồn vốn chủ sở hữu của cơng
ty là khá lớn và có xu hướng tăng do kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
không ngừng tăng lên. Nguồn vốn chủ sở hữu lưu động của công ty giảm trong
năm 2008 và 2009, đồng thời tài sản lưu động tăng lên mạnh đặc biệt trong năm
8



2009 nên nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho tài sản lưu động
ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty.
Khả năng trang trải của vốn cho tài sản hiện có là chưa đủ. Năm 2009 cịn thiếu
16,850,771,068đ chứng tỏ cơng ty vẫn có nguy cơ rủi ro tiềm ẩn về vốn. Nếu
khơng có biện pháp thích hợp sẽ dẫn đến mất cân đối vốn và ảnh hưởng đến khả
năng tự chủ về vốn của công ty.

9


III_ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CƠNG TY.
Cơng ty Cổ phần tập đồn Xây dựng và du lịch Bình Minh ln được sự quan
tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt của chính quyền địa phương mà cơng ty
hoạt động đặc biệt là vấn đề tìm và tạo việc làm. Công ty cần tận dụng ưu thế này
để tiết kiệm được chi phí kinh doanh.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản với địa bàn hoạt động rộng, thời gian
thi cơng các cơng trình kéo dài nên khả năng quay vịng về vốn lưu động của cơng
ty là khó khăn. Tài sản lưu động tăng lên nhanh chóng và nguồn vốn của công ty
không đảm bảo được khả năng trang trải là điều tất yếu. Công ty cần cân đối lại tỷ
lệ tài sản lưu động và nợ ngắn hạn theo hướng duy trì một tỷ lệ nợ ngắn hạn hợp lý
để nguồn vốn chủ sở hữu lưu động đủ khả năng trang trải cho tài sản lưu động.
Hơn nữa khả năng trang trải của vốn cho tài sản cố định cịn cao nên có thể chuyển
số vốn dư thừa đó sang để đảm bảo cho tài sản lưu động.
Tỷ trọng nợ dài hạn của công ty là rất nhỏ so với nợ ngắn hạn và vốn chủ sở
hữu. Trong thời gian tới cơng ty có thể thực hiện huy động thêm nguồn vốn này
vừa đảm bảo khả năng trang trải cho tài sản, đảm bảo được khả năng về vốn khi
khả năng quay vòng của vốn lưu động khó khăn do đặc thù của ngành.

Nguồn vốn chủ sở hữu là thế mạnh của công ty nhưng việc duy trì với 1 tỷ lệ
khá cao như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Công
ty nên phân bổ nguồn vốn này cho kinh doanh và đầu tư vào các hoạt động tài
chính khác như đầu tư chứng khốn đồng thời duy trì một tỷ lệ thích hợp với nguồn
nợ phải trả.

10


KẾT LUẬN
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đối với bất cứ loại hình doanh nghiệp
nào, thuộc mọi thành phần kinh tế. Điều kiện tiên quyết để cho doanh nghiệp có thể
hoạt động được là phải có vốn kinh doanh.
Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả hoặc
hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội. Do vậy địi hỏi các nhà tài chính phải ln
tìm các phương sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả
sản xuất kinh doanh nói chung. Có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
khác nhau nhưng cơ sở của mỗi biện pháp đều phải bắt nguồn từ việc xác định một
cơ cấu vốn hợp lý nên việc phân tích nguồn vốn là hết sức quan trọng. Từ sự phân
tích kết cấu vốn, sự biến động nguồn vốn, liên hệ giữa nguồn vốn và tài sản cũng
như kết quả sản xuất kinh doanh sẽ cho ta biết cơ cấu nguồn vốn hiện tại của công
ty đã hợp lý hay chưa? Cần phải thay đổi theo hương nào? Sau đó có biện pháp tác
động cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

11




×