Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Đề tài tài "Hạch Toán Lưu Chuyển Hàng Hoá Tại Công Ty Cổ Phần Cung Ưng Tàu Biển Thương mại và du lịch Đà Nẵng " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831 KB, 49 trang )

 Chun âãư täút nghiãûp

ĐỀ TÀI

"Hạch Tốn Lưu Chuyển Hàng Hố
Tại Cơng Ty Cổ Phần Cung Ưng Tàu
Biển Thương mại và du lịch Đà Nẵng "

Giáo viên hướng dẫn

:

Sinh viên thực hiện

:

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chuyãn âãö täút nghiãûp
MỤC LỤC

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chuyãn âãö täút nghiãûp
Lời Mở Đầu
Vấn đề cấp bách hàng đầu hiện nay đối với các doanh nghiệp là phải
tạo cho mình một vị thế vững chắc trên thương trường. Với sứ cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay đã đẩy khơng ít doanh nghiệp đi vào con đường phá
sản, nhưng cũng đã tạo ra những thuận lợi để các doanh nghiệp vươn lên.


Trong đó yếu tố quan trọng tạo nên sự thành cơng chính là nổ lực của bản thân
các doanh nghiệp. Việc lưu chuyển hàng hoá là hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của các doanh nghiệp thương mại. Vì quá trình này được thực hiện
tốt sẽ phản ánh chất lượng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình thực hiện các kế hoạch như: kế hoạch lao động, lợi
nhuận tiền lương, kế hoạch lợi nhuận. Tổ chức cơng tác kế tốn lưu chuyển
hàng hoá một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp sẽ có ý nghĩa thiết thực trong quản lý và điều hành hoạt động của
doanh nghiệp , đóng vai trị quan trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin của kế tốn về q trình này một cách chính xác và đầy đủ cho các
nhà quản lý để từ đó có những giải pháp và định hướng phương án kinh doanh
có hiệu quả.
Với tầm quan trọng của cơng tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá cùng
với sự mong mỏi học hỏi của bản thân. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu
cơng tác kế tốn tại Cơng ty kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em đã chọn đề
tài "Hạch Tốn Lưu Chuyển Hàng Hố Tại Cơng Ty Cổ Phần Cung Ưng
Tàu Biển Thương mại và du lịch Đà Nẵng "
Báo cáo được chia làm bốn phần:
Phần I: Những vấn đề chung về Công ty cổ phần cung ứng tàu biển
thương mại và du lịch Đà Nẵng.
Phần II: Nội dung váo cáo cơng tác kế tốn lưu chuyển hàng hố tại
Cơng ty
Phần III: Đánh giá các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
Phần IV: những nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện hạch
tốn lưu chuyển hàng hố tại Cơng ty
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ và các
cơ, chú anh chị công tác tại Công ty ty cổ phần cung ứng tàu biển thương mại
và du lịch Đà Nẵng đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 9 năm

2003
Học sinh thực hiện
Nguyễn Thị Ly Na

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chuyãn âãö täút nghiãûp
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG
ỨNG TÀU BIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH ĐÀ NẴNG.
I/ Sự ra đời và phát triển của Công ty
1/ Sự ra đời:
Tiền thân của Công ty cổ phần cung ứng tàu biển thương mại và du lịch
Đà Nẵng là Công ty cung ứng tàu biển Quảng Nam - Đà Nẵng, được thành lập
ngày 12/9/1978 của UBND tỉnh QNĐN
Công ty cung ứng tàu biển vụ Đà Nẵng là một doanh nghiệp Nhà nước
được thành lập theo quyết định số 2888/QĐ - UB ngày 9/10/1992 của UBND
tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng và quyết định số 5484/QĐ - UB ngày 31/12/1997
về việc đổin tên Công ty thành Công Ty Cổ Phần Cung Ưng Tàu Biển Thương
mại và du lịch Đà Nẵng
Theo quyết định số 23/2000/QĐ - UB ngày 1/3/2000 về việc đổi tên
Công ty thành Công Ty Cổ Phần Cung Ưng Tàu Biển Thương mại và du lịch
Đà Nẵng.
Tên giao dịch quốc tế

: DANANG SHIPCHANCO

Trụ sở chính: 34 Bạch Đằng, quận Hải Châu - thành phố Đà Nẵng
Tài khoản


: 004.100.000.0547 Ngân hàng ngoại thương

Tài khoản tiền ngoại tệ

: 004.131.001.1812 Ngân hàng ngoại thương

Điện thoại : 0511 823440

Fax: 0511 821258

Vốn ban đầu: 5.304.000.000 VNĐ
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
Số lượng công nhân viên : 120 người
Trình độ CBCNV
: đội ngũ cán bộ CNV có tay nghề cao, luôn
học hỏi và tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
2/ Quá trình phát triển của Công ty
Công ty được thành lập từ năm 1978, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là
cung ứng mọi yêu cầu và dịch vụ hàng hoá cũng như mọi yêu ầu sinh hoạt
của tàu biển nước ngoài và trong nước cập vào cảng đ. Từ khi nền kinh tế
nước ta chyuển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, Công ty đã gặp
phải những thời cơ và thách thức mới.
Để hoàn nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty đang
từng bước đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và khơng ngừng nâng cao chất

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chuyãn âãö täút nghiãûp
lượng phục vụ. Các dịch vụ chủ yếu của Công ty: cung ứng tàu biển khách

sạn, dịch vụ dầu khí, đại lý dầu nhờn, bán hàng miễn thuế kho ngoại quan, đại
lý tàu biển, môi giới hàng hải, kinh doanh xuất nhập khẩu.
Dịch vụ cung ứng tàu biển là là hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ (xuất
khẩu tại chỗ) mang tính chất truyền thống của Công ty. Nhiều năm qua dịch
vụ này đã đem lại hiệu quả lớn cho Cơng ty. Cũng chính vì hiệu quả nó mạng
lại nên dịch vụ này bị cạnh tranh quyết liệt từ các doanh nghiệp có cùng lĩnh
vực kinh doanh. Nhồi hoạt động này Cơng ty cũng đã tổ chức tốt các dịch vụ
tương hổ khác để tăng doanh thu .
Nhìn chung, trong quá trình hoạt động bnên cạnh những thuận lợi như
được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và cá cơ quan ban ngành, sự đoàn kết
nhất trí của tồn thể cán bộ cơng nhân viên nên Công ty đã đạt được một số
thành quả đáng kể. Tuy nhiên, Cơng ty cũng gặp những khó khăn, những năm
gần đây cuộc khủng hoảng tài chính khu vực đã có những tác động nmạnh mẽ
đến tình hình kinh doanh của Công ty. Sự cạnh tranh ngàyb càng quết liệt
trong tất cả các dịch vụ nhất là trên lĩnh vực cung ứng tàu biển, khách sạn, du
lịch, nguồn vốn vốn lưu động chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của
Công ty
Tuy vậy, đối với từng dịch vụ, Công ty đã có chỉ đạo cụ thể ở những
hướng kinh doanh mới, các đơn vị cơ sở đã chủ động tích cực tìm nguồn hàng,
khách hàng... nên nhìn chung đã có những biểu hiện tích cực trong phưoơng
án kinh doanh, mới của Công ty từng bước tháo gỡ được những khó khăn tự
vươn lên tìm được vị thế vững chắc trên thị trường. Công ty là một trong
những đơn vị có thu nhập ổn định của ngành thương mại.
II/ Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
a/ Chức năng:
Công Ty Cổ Phần Cung Ưng Tàu Biển Thương mại và du lịch Đà Nẵng
là Công ty kinh doanh dịch vụ trên lĩnh vực rộng lớn. Nên với 4 đơn vị cơ sở,
Công ty đã tổ chức một mạng lưới kinh doanh có hiệu quả để có thể quản lý
chặt chẽ cơng việc kinh doanh và đáp ứng hầu hết cá nhu cầu của khách hàng.


Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chuyãn âãö täút nghiãûp
Sơ đồ mạng lưới kinh doanh tại Cơng ty
Cơn g ty

XN cung ứng
tàu biển,
dầu khí

Tổ
làm tàu

Đội canô

Trung tâm
TM xuất
nhập khẩu

Tổ Bảo
vệ kho

Cửa hàng
miễn
thuế

Khách
sạn Sông
Hàn


Nhà
khách 34

b/ Nhiệm vụ :
- Xí nghiệp cung ứng dịch vụ tàu biển, dầu khí, đáp ứng các yêu cầu
của tàu như: cung cấp xăng, nước ngọt, thực phẩm... và ác nhu cầu
khác của tàu. Đơn vị gồm 3 bộ phận:
+ Tổ làm tàu: Sơn sửa, gò rỉ tàu, làm mới
+ Độ ca nô: Vận chuyển cung cấp dầu, nước thực phẩm cho tàu
+ Tổ bảo vệ kho : trực bảo vệ kho hàng
- Trung tâm thương mại xuất nhập khẩu: kinh doanh các mặt hàng với
nhiều chủng loại khcs nhau: hàng mỹ nghệ, hạt dưa, võ tôm khô, sắn
lát, xi măng, tôn cuộn mạ màu... các mặt hàng này đã nộp thuế nhập
khẩu.
- Nhà khách 34: phục vụ nơi ở cho mọi khách hàng
- Cửa hàng miễn thuế: bán các mặt hàng rượu, thuốc lá... cho các đối
tượng là khách nước ngoài và không phải nộp thuế GTGT. Các mặt
hàng này được đơn vị nhập từ nước ngoài về bán theo đúng giá nhập
và ăn hoa hồng trên doanh số bán hàng
- Khách sạn Sông Hàn: phục vụ các dịch vụ về ăn, ngủ, uống,
Massage... cho tất cả khách hàng
III/ Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác hạch tốn ở Cơng ty :

Hsth: Nguùn Thë Ly Na


 Chuyãn âãö täút nghiãûp
a/ Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Cung Ưng Tàu Biển Thương

mại và du lịch Đà Nẵngd tổ chức theo cơ cấu trực tuến và chức năng nhằm
đảm bảo tính hiệu quả, thống nhất và phù hợp với hoạt động kinh doanh tại
Cơng ty
• sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty :
Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc
Kiêm C.tịch HĐQT

phòng tổ chức
HC - TH

phòng kế tốn
tài vụ

XNCUDV tàu
biển
dầu khí

Trung tâm
thương mại
XNK

Phó tổng giám
đốc

Khách sạn
Sơng Hàn

Cửa hàng

miễn thuế

Quan hệ trực tuyến

Hiện nay ,Quan hệ chức năng là HĐQT, sau đó đến tổng giám đốc (kiêm
đứng đầu Công ty
chủ tịch HĐQT) . Dưới tổng giám đốc là phó giám đốc và phịng ban làm
.
tham mưu cho giám đốc . ơ mổi phịng ban đều có trưởng phịng, phó phịng
trực tiếp chỉ đạo đều hành mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị và chiệu
trách nhiệm trước lảnh đạo của Cơng ty .
• Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý :
- Hội đồng quả trị :là cấp có thẩm quyền cao nhất của Cơng ty nhân
danh côngty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Cơng ty từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông .
- Tổng giám đốc :là người có quyền đều hành hoạt động hằng ngày của
Công ty và theo dỏi hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc.

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chun âãư täút nghiãûp
- Phịng hành chính tỏng hợp : phụ trách cơng tác tổ chức hành chính,
quản trị tổ chức xây dựng các chỉ tiêu, tổ chức quản lý và theo dỏi cơng tác kế
tốn trong Cơng ty
- Phịng kế tốn tài vụ : tổ chức hạch tốn tồn bộ q trình kinh doanh
của Cơng ty, xác định kết quả kinh doanh, phân tích đánh giá hoạt động kinh
doanh của đơn vị . Phịng kế tốn Cơng ty cịn trực tiếp làm việc với các kế
tốn đơn vị trực thuộc và theo dỏi cơng tác kế tốn ở các đơn vị đó .
- Các đơn vị trực thụơc : hiện nay Cơng ty áp dụng hình thức lương

khốn nên công tác quản lý ở các đơn vị cơ sở tốt hơn, phát huy được tính
năng động, sáng tạo, tiềm kiếm thị trường, chủ động trong phương án kinh
doanh để đạt dược hiệu quả cao . tuy nhiên, mọi hoạt động được thực hiện
theo phương án chung của Công ty
b/ Tổ chức cơng tác hạch tốn :
- Thị trường bộ máy kế tốn tại Cơng ty
Cơng việc kế tốn được thực hiện tập trung ở phịng kế tốn tài vụ. Ơ
các đơn vị trực thuộc, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , kế toán đơn vị cơ
sở chỉ thực hiện khâu ghi chép ban đầu, thu thập chứng từ, ghi sổ đơn rồi
chuyển lên phịng kế tốn tài vụ để hạch toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp
(kiêm phó phịng)

Kế tốn
tiền mặt

Kế tốn tài sản,
hàng hố kiêm kế
tốn Ngân hàng

Kế tốn doanh thu
kiêm cơng nợ
người mua

Kế tốn chi
phí kiêm thủ
quỹ


• Chức năng, nhiệm Kế của cán bộ cơng nhân viên trong bộ máy kế
vụ toán đơn vị
toán
cơ sở
- Kế tốn trưởng: là người điều hành chỉ đạo tồn bộ cơng việc của
phịng kế tốn, giám sát hoạt động tài chính của Cơng ty và là người trợ lý đắc

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chuyãn âãö täút nghiãûp
lực của giám đốc trong việc tham gia các kế hoạch tài chính và ký kết hợp
đồng kinh tế, chịu trách nhiệm với cấp trên về số liệu kế tốn.
- Kế tốn tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu kế toán vào sổ
cái, lập báo cáo quyết toán, thay thế kế toán trưởng, giải quyết cơng việc kế
tốn khi khi bkkt trưởng vắng mặt
- Kế tốn tiền mặt: có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền
mặt, lập bảng cân đối số phát sinh, sơ đồ chữ T và nộp cho kế toán tổng hợp
- Kế toán tài sản hàng hoá kiêm kế toán Ngân hàng: theo dõi ghi chép
các nghiệp vụ liên quan đến tài sản, hàng hoá đồng thời theo dõi tình hình tiền
gữi Ngân hàng, làm thủ tục vay, thanh toán, nộp sec, rút tiền mặt.
- Kế tốn doanh thu kiêm cơng nợ người mua: theo dõi phán ánh doanh
thu, các khoản nợ phải thu, phải trả vào sổ chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết
doanh thu, sơ đồ chữ T và nộp cho kế toán tổng hợp
- Kế tốn chi phí kiên thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt nộp và rút
tiền từ Ngân hàng, ghi chép thủ quỹ và rút ra số dư hàng ngày. Ngồi ra cịn
làm cơng tác phân tích chi phí chi tiết cho từng đơn vị Cơng ty
- Hình thức kế tốn tại Cơng ty
Sơ đồ:
Sổ quỹ


Chứng từ gốc
Sổ chi tiết

Bản kê ctừ, hóa đơn hh ,
dịch vụ bán ra

Sơ đồ chữ T
các Tk chi tiết

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi cuối q
Quan hệ đối chiếu

Sổ cái
Bảng CĐKT

• Trình tự luân chuyển chứngcáo KT
Báo từ
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ chứng từ gốc kế toán
đơn vị cơ sở tập hợp lại và lên bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hố dịch vụ
bán ra (chỉ có ở phần hành doanh thu, ở đây lập bảng kê như vậy nhằm để tập
hợp nhiều hóa đơn lại để thay đổi dễ dàng chứng từ, thuận tiện cho việc thanh
toán tiền). Riêng đối với sơ cung ứng tàu biển dầu khí cịn có bảng theo dõi

Hsth: Nguùn Thë Ly Na


 Chun âãư täút nghiãûp

thanh tốn tàu. Vài ngày hoặc định kỳ kế tốn đơn vị cơ sở nộp tồn bộ chứng
từ, bảng kê lên phòng tài vụ để kế toán các phần hành ghi sổ tương ứng. Từ
bảng kê và chứng từ gốc kế toán kiểm tra lại lần nữa và lên sổ chi tiết các tài
khoản liên quan. Đồng thời thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và đối chiếu với sổ chi tiết
tiền mặt
Cuối thnág từ các sổ chi tiết kế toán lên sơ đồ chữ T các tài khoản cụ
thể, kế toán doanh thu đồng thời phải lập bảng tổng hợp chi tiết doanh thu các
đơn vị đối chiếu với tài khoản liên quan. Từ đó sơ đồ chữ T kế toán tổng hợp
tập hợp và lên sơ đồ chữ T cịn lại, sau đó lên sổ cái của từng tài khoản cụ thể.
Cuối quý kế toán tổng hợp tập hợp số liệu của cả ba tháng lập BCĐKT
và báo cáo kết quả kinh doanh quý
IV/ Những thuận lợi và khó khăn của Cơng ty
a/ Thuận lợi
Bên cạnh những thuận lợi là được sự hỗ trợ của các chính sách ưu đãi
do Nhà nước ban hành, được sự quan tâm giúp của UBND và các ban ngành
chức năng của thành phố, CBCNV có tay nghề cao, sự đồn kết nhất trí của
tồn bộ cơng nhân viên, nên Công ty đã đạt được một số thành quả đáng kể
trong hoạt động kinh doanh.
b/ khó khăn:
Những năm gần đây cuộc khuỷng hoảng tài chính kết chuyển đã có
những tác đọng mạnh mẽ đến tình hình kinh doanh của Cơng ty. Sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt trong tất cả các dịch vụ nhất là trên lĩnh vực cung ứng tàu
biển, khách sạn, du lịch, nguồn vốn lưu động chưa đáp ứng được nhu cầu
kinh doanh của Công ty, gặp khó khăn lớn trong cơng tác sắp xếp bố trí lại lao
động hợp lý để thúc đẩy kinh doanh phát triển. Đồng thời do sự kế thừa đội
ngũ lao động của Cơng ty cũ để lại. Don đó hiện nay lực lượng lao động của
Công ty hầu hết là lớn tuổi, sức khỏe giảm sút, năng lực chuyên môn không
phù hợp, khó đáp ứng được những yêu cầu mới nhu cầu cu.
V/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm
2001/2002

a/ Một số chỉ tiêu cơ bản:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2001

2002

2001/2002
Số tiền

Tổng doanh thu 25.589.565.705 27.746.450.640 2.156.894.965

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na

Tốc độ (%)
8,42


 Chun âãư täút nghiãûp
Tổng chi phí

23.499.673.103 25.665.258.495 2.165.585.392

9,22

Tổng lợi nhuận

199.257.093


266.402.312

27.145.219

13,6

Nộp ngân sách

653.111.268

963.162.953

310.051.685

47,5

b/ Nhận xét đánh giá
Qua bảng số liệu trên tình hình kết quả kinh doanh của Cơng ty
- Lợi nhuận của Công ty năm 2002 ;à 226.402.312, năm 2001 là
199.257.093. như vậy lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 tăng
27.145.219 ứng với tốc độ tăng là 13,6%. Sở dĩ lợi nhuận tăng như
vậy là do tác động của các nhân tố sau:
+ Doanh số bán ra của Công ty năm 2002 tăng cao hơn so với năm
2001 với mức tăng 2.156.894.935 ứng với tốc độ tăng 8,42%. Đạt được
kết quả này là do Cơng ty có biện pháp quản lý tốt công việc bán hàng,
đẩy mạnh tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường
+ Tổng chi phí năm 2002/2001 tăng 2.165.585.932 ứng với tốc độ tăng
9,22%
Các khoản nộp cho ngân sách Nhà nước năm 2002/2001 tăng
310.051.685, ứng với tỷ lệ 17,5%. Điều này thể hgiện năm 2002 Công ty đẩy

mạnh hoạt động xuất nhập khẩu nên làm cho các khoản thuế tăng lên
Tuy nhiên, tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số
bán ra. Điều này chứng tỏ Cơng ty cần có nhiều biện pháp tốt hơn trong công
tác tổ chức và quản lý chi phí sao cho tốc độ tăng của doanh số bán ra lớn
hơn tốc độ tăng của chi phí. Có như vậy lợi nhuận của Cơng ty mới đạt đến
mức tối đa.

PHẦN II: NỘI DUNG VÁO CÁO CÔNG TÁC KẾ TỐN LƯU
CHUYỂN HÀNG HỐ TẠI CƠNG TY
I/ Tổ chức chứng từ kế toán
Các loại chứng từ sử dụng thực tế tại Cơng ty
• Phiếu nhập kho:

Hsth: Nguùn Thë Ly Na


 Chun âãư täút nghiãûp
+ Cơng dụng: Dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng , chất lượng hàng
hoá, nguyên vật liệu nhập kho dùng làm căn cứ để ghi vào các sổ sách có liên
quan và là cơ sở để kiểm tra khi cần thiết
+ Phương pháp sử dụng Tiền lương: Ap dụng cho mọi trường hợp nhập
kho. Riêng trường hợp nhập kho thành phẩm gia cơng thì sử dụng phiếu nhập
kho thành phẩm gia công
+ Trách nhiệm ghi chép: phiếu nhập kho do cán bộ nghiệp vụ lập dựa
vào chứng từ của bên giao vcà thực tế kiểm nhận lập thành 4 liên (1 lưu, 1
giao thủ kho, 1 giao kế toán, 1 giao đơn vị giao hàng )
• Phiếu xuất kho
+ Cơng dụng: dùng để theo dõi chặt chẽ tình hình sử dụng hàng hố
ngun vật liệu xuất kho và dùng làm căn cứ ghi vào sổ sách có liên quan để
kiểm tra khi cần thiết

+ Phương pháp sử dụng : áp dụng cho mọi trường hợp xuất bán hàng
hố có sử dụng hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
+ Trách nhiệm ghi chép: phiếu xuất kho do cán bộ nghiệp vụ lập
• Bảng kê bán lẻ hàng hố, dịch vụ
+ Cơng dụng: bảng kê bán lẻ hàng hoá , dịch vụ dùng cho các cơ sở
kinh doanh có bán lẻ hàng hố dịch vụ khơng thuộc diẹn phải lập hóa đơn bán
hàng.
+ Phương pháp sử dụng : bộ phận kế toán phân loại doanh thu hàng hoá
dịch vụ bán lẻ theo từng lần bán hàng hoá và theo thuế suất, thuế GTGT, tính
doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo qui định
+ Trách nhiệm ghi chép: người bán hàng hoá dịch vụ phải nộp bảng kê
hàng hoá bán lẻ, bán lẻ theo từng lần, theo từng loại hàng, cuối ngày phải lập
bảng kê gởi bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT
• Hóa đơn GTGT
+ Cơng dụng và phương pháp sử dụng : hóa đơn gtgt là loại hóa đơn sử
dụng cho các tổ chức, cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ, bán hàng
hoá dịch vụ với số lượng lớn
+ Trách nhiệm ghi chép: hóa đơn GTGT do người bán lập khi bán hàng
hặoc cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền.

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chun âãư täút nghiãûp
Mỗi loại hóa đơn được lập cho những hàng hố, dịch vụ có cùng thuế
suất, hóa đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số thuế, tổ chức cá nhân bán hàng và
mua hàng, hình thức thanh toán.
II/ Tổ chức hạch toán trên tài khoản kế toán
1/ Tài khoản sử dụng
- TK 156 "Hàng hoá "

+ Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh số lượng hàng hố nhập,
xuất, tồn kho trong kỳ
Tk 156
Nợ



* Số phát sinh: giá trị thực tế
tăng do biếu tặng, mua sắm
được cấp trên cấp, nhận gópp
vốn lien doanh..

* Giá thực tế của hàng hoá
giảm do xuất kho hàng hoá

SĐĐK:

* Giá trị hàng hoá trả lại
cho người bán

* Giá trị hàng hoá thừa phát *Ghi hàng hoá thiếu, phát
hiện kiểm kê hoặc đánh giá hiện khi kiểm kê hoặc đánh
tăng tài sản
giá giảm hàng hoá
SDCK: phản ánh giá trị thực
tế hàng hoá tồn kho vào thời
điểm cuối kỳ
- TK 511 "Doanh thu bán hàng "
+ Công dụng: Tk này phản ánh và theo dõi doanh thu và doanh thu
thuần được hưởng trong kỳ

Tk 511
Nợ



- Các khoản giảm gái hàng - Doanh thu được hưởng
hoá bán bị trả lại, thuế xuất trong kỳ về bán sản phẩm
nhập khẩu, thuế TTĐB phải hàng hoá
nộp
- K/c doanh thu thuần trong
kỳ

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chuyãn âãö täút nghiãûp
Tài khoản này được chi tiết thành:
TK 51111

: Doanh thu bán hàng

TK 51112

: Doanh thu đại lý Castrol

TK 51113

: Doanh thu hàng miễn thuế

TK 51114


: Doanh thu đại lý hàng hải

TK 5113

: Doanh thu dịch vụ

- TK 531 "Hàng hố bị trả lại"
+ Cơng dụng: dùng để phản ánh và theo dõi doanh thu của số hàng bán
bị trả lại trong kỳ
Tk 531
Nợ



- Doanh thu hàng bán bị trả - Cuối kỳ kết chuyển
lại
doanh thu hàng bán bị trả
lại sang TK 511
- TK 532 "Giảm giá hàng bán "
+ Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh và theo dõi giá trị của số
hàng bán bị giảm giá
Tk 532
Nợ

- Doanh thu của số hàng bị giảm - Cuối kỳ kết chuyển doanh
giá
thu hàng giảm giá sang TK
511
2/ Vận dụng hạch toán một số nghiệp vụ kế tốn lưu chuyển hàng hố tại

Cơng ty
2.1/ Hạch tốn nghiệp vụ mua hàng
2.1.1/ Phương thức mua hàng
Công ty mua hàng theo từng lô tại địa điểm người bán rồi sang bán lại
lơ hàng đó cho người mua khác, phương thức nhận hàng chuyển hàng tùy từng
trường hợp cụ thể. Đối với hàng nhập khẩu Công ty tổ chức nhận hàng từ
người bán ngay tại cảng và chuyển hàng về kho của Công ty.
Đối với các loại hàng nông sản, Công ty áp dụng phương pháp thu mua
từ người sản xuất hoặc là người mua hàng thông qua một đầu mối trung gian.
Đối với các loại hàng hoá dùng để phục vụ hoạt động kinh doanh khách sạn

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chun âãư täút nghiãûp
Sơng Hàn thì Cơng ty áp dụng phương thức khóan cho CBCNV thu mua từ
các chợ, quầy hàng khác cán bộ thu mua chịu trách nhiệm về hàng hố đó.
2.1.2/ Hạch tốn nghiệp vụ mua hàng
a/ Chứng từ hạch tốn hàng mua:
Bao gồm hóa đơn bán hàng, khơng thuế, thuế khốn, hóa đơn GTGT.
Biên bản giao nhận hàng hố, phiếu nhập kho, hóa đơn cước vận chuyển,
phiếu kê mua hàng
b/ Trình tự luân chuyển chứng từ :
Hằng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào hóa đơn bán
hàng, hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác sau khi làm thủ tục kiểm
nhận, thu kho đơn vị cơ sở xác nhận số thực tế và ghi vào thẻ kho. Vài ngày
sau thủ kho chuyển tồn bộ chứng từ gốc về phịng kế toán tài vụ để kế toán
phần hành ghi sổ tương ứng. Tại phịng kế tốn, kế tốn hàng hố lên sổ chi
tiết theo dõi chủng loại và đơn giá của từng loại hàng hoá. Cuối tháng từ sổ
chi tiết kế toán hàng hoá lên sơ đồ chữ T các tài khoản cụ thể rồi nộp cho kế

toán tổng hợp.
c/ Sổ sách ghi chép:
Để theo dõi lượng hàng hoá mua vào kế toán sử dụng cac loại sổ sau:
bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hố mua vào, sổ chi tiết tài khoản 331 theo dõi
các khoản phải trả, sổ chi tiết 156 theo dõi lượng hàng hoá mua vào.
d/ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
d1/ Hạch toán giá mua tại Công ty
- Trường hợp mua hàng của các đơn vị trong nước
Công ty thường xuyên mua hàng với khối lượng lớn nhỏ khác nhau.
Đặc điểm của Công ty là khơng có trường hợp mua hàng được hưởng chiết
khấu và không ứng trước tiền mua cho người bán.
VD: ngày 15/9/2002 Khách sạn Sông Hàn nhập khăn Thái với số lượng
300 chiếc, đơn giá 1350 đồng/chiếc. Thuốc là con ngựa 50gói, đơn giá
8730đ/gói. Thuế GTGT 10% tiền hàng đã thanh tốn cho người bán (phiếu chi
số 10 hàng về nhập kho đủ)
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc số 0456, lập bảng kê phần phụ lục, kế
toán tién hành định khoản
KSSH:
Nợ TK156 :

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na

841500


 Chun âãư täút nghiãûp
Nợ TK 133 :
84150
Có TK 111:
925650

Trong đó khăn Thái: 300x1350 = 405.000
Thuốc lá
50 x 8730 = 436500
Tổng trị giá mua chưa thuế
841500
Thuế GTGT 10% 84150
VD2: Ngày 20 tháng 9/2002 khách sạn Sông Hàn nhập chăn TQ 8 cái,
đơn giá 800.000đ/cái, quạt treo tường 5 cái đơn giá 180.000đ/cái thuế suất
thuế GTGT 10%. Hàng nhập đủ tiền hàng đã thanh toán cho người bán bằng
tiền mặt
Chăn TQ: 8 cái x 800.000 = 6.400.000
Quạt treo tường 5 cái x 180.000 = 900.000
Tổng trị giá mua chưa thuế VAT = 7.300.000
Thuế VAT 10%

730.000

Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê kế tốn Cơng ty hạch tốn chi tiết
như sau:
Kế tốn tiến hành định khoản
Nợ TK156 :

7.300.000

Nợ TK 133 :

730.000

Có TK 1121:


8.030.000

Đồng thời kế toán tiền mặt lên sổ chi tiết ghi có tiền mặt, ghi có TGNH
cùng với kế tốn tiền mặt thì kế tốn hàng hố lên sổ chi tiết tài khoản 156
- Trường hợp nhận hàng đại lý:
Công ty tiến hành nhận hàng đại lý khác với các Công ty, doanh nghiệp
thương mại khác, khác với lý thuyết ở chỗ ngay cả tên của việc mua bán đại lý
cũng đã khác có tên: hàng hố đại lý giao nhận. Ơ Công ty chỉ làm nhiệm vụ
nhận hàng của đại lý và giao hàng cho khách hàng. Khi Cơng ty có đơn đặt
hàng đại lý sẽ giao hàng cho Cơng ty và khi giao hàng thì đại lý viết phiếu
xuất kho đi đường, cịn Cơng ty sẽ lập phiếu nhận hàng đại lý. Tại đây, kế
tốn Cơng ty khơng hạch tốn cụ thể nợ TK 003 hay nợ TK 156. Đặc điểm
khác nữa là Công ty lập phiếu nhập hàng nhưng chỉ có về số lượng hàng,
khơng đơn giá, khơng tính thành tiền thanh tốn.
Vd: Ngày 30/9/2002 Cơng ty nhập hàng đại lý dầu Castrol TL x 68 dầu
castrol MP x 40.

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chun âãư täút nghiãûp
Kế tốn lập phiếu nhập (hàng đại lý) (xem mẫu phụ lục)
- Trường hợp nghiên cứu hàng hoá :
Khi nhập khẩu hàng hoá điều kiện cơ sở giao hàng mà Công ty áp dụng
là giao hàng theo giá CIF. Hình thức nhập khẩu của Cơng ty là nhập khẩu trực
tiếp .
Vd1: ngày 8/9/20020 xí nghiệp cung ứng tàu biển nhập hạt dưa, nguyên
liệu với số lượng 238,96 tấn đơn giá 200USD/tấn. Gạch ốp lát 502,5m 2, đơn
giá: 8USD/m2 . Thuế nhập khẩu 30% thuế GTGT hàng nhập khẩu 10% đã
nộp bằng tiền gởi Ngân hàng. Ngày 14/9/2002 xí nghiệp đã thanh tốn tiền

hàng cho bên bán hàng gởi tiền Ngân hàng ngoại tệ.
Biết tỷ giá thực tế 15000 đồng/USD, tỷ giá hạch tốn Cơng ty đang sử
dụng trong tháng 14480đ/USD. Kế toán căn cứ vào tờ khai hải quan số
214/NK/KD/KVI, PACKING LIST, COMMER CIAL, INVOLCE, phiếu
nhập kho sơ s7 (xem phụ lục) kế tốn tiến hành định khoản. trị giá hàng nhập
khẩu (tỷ giá thực tế).
Hạt dưa nguyên liệu: 23896 x 200 USD/ x 15000đ/USD = 716880000
Gạch ốp lát: 502,5m2 x 8USD/m2 x 15000đ/USD = 60300000Đà Nẵng
Phải trả người bán (tỷ giá hạch toán)
Hạt dưa nguyên liệu : 238,96 x 200 x 14480 = 692028.160
Gạch ốp lát: 502,5m2 x 8 x 14480 =58209600
Thuế nghiên cứu phải nộp
(716880000 + 60.300.000) x 30% = 233154.000
Thuế GTGT phải nộp
[(716880000 + 60.300.000) + 233154000 ] x 10% = 101033.400
+ Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu
Nợ TK156 :

771.162.000

Có TK 331 :

26.942.240

Có TK 331 :

750.237.760

+ Phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK156 :


233.154.000

Có TK 3333 :
+ Phản ánh nộp thuế GTGT

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na

233.154.000


 Chun âãư täút nghiãûp
Nợ TK133 :

101.033.400

Có TK 33312

:

101.033.400

+ Nộp các loại thuế :
Nợ TK3333 :

233.154.000

Nợ TK33312

:


Có TK 112 :

101.033.400
331.187.000

+ Thanh tốn tiền hàng cho bên bán:
Nợ TK331 :

750.237.760

Có TK 1122 :

750.237.760

Đồng thời ghi có TK 007

51812USD

Vd2: ngày 12/9/2002 xí nghiệp cung ứng tàu biển nhập dầu
6671,70USD, thuế nhập khẩu cửa hàng 40% thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%
đã nộp = TGNH tỷ giá hạch tốn Cơng ty sử dụng trong tháng 14.500
đồng/USD tỷ giá thực tế: 15.000đ/USD. Xí nghiệp đưa thanh toán tiền hàng
cho bên bán. Kế toán tiến hành định khoản
Định giá thực tế hàng nhập khẩu : 6671,70 x 15.000 = 100.075.500
Phải trả người bán: 6671,70 x 14500 = 96.739.650đồng
Chênh lệch tỷ giá: 100.075.500 - 96.739.650 = 3.335.850
Thuế nhập khẩu phải nộp: 100.075.500 x 40% = 40.030.200
Thuế GTGT phải nộp : (100.075.500
14.010.570đ


+

40.030.200) x 10% =

- Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu:
Nợ TK156 :

100.075.000

Có TK 413:

3.335.850

Có TK 3:31

96.739.650

- Phản ánh thuế nhập khẩu:
Nợ TK156 :

40.030.200

Có TK 3333:
- Phản ánh nộp thuế GTGT:
Nợ TK133 :

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na

14.010.570


40.030.200


 Chun âãư täút nghiãûp
Có TK 33312:

14.010.570

- Nộp các loịa thuế :
Nợ TK3333 :

40.030.200

Nợ TK 33312:

14.010.570

Có TK 112:

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na

54.040.770


 Chun âãư täút nghiãûp
Sơ đồ hạch tốn nghiệp vụ mua hàng
TK 111

925.650

TK 133

TK 156
12.000.000
841.500

841.50

TK 112
8.030.000

730000

7.300.000

TK 413
26.924.240
3.350.850

777.162.000

TK 331

100.075.500

750.237.760

96739650
TK 3333
233.154.000


223.154.000

40.030.200

40.030.200

d2/ Hạch tốn chi phí mua hàng :

Cơng ty cổ phần cung ứng tầu biển TM và du lịch Đà Nẵng hạch tốn
chi phí mua hàng khác với lý thuyết và các Cơng ty, DNTM khác là ở chổ :
tồn bộ chi phí mua hàng Cơng ty đều đưa vào TK 641 vì phương thức mua
hàng ở Cơng ty là mua hàng theo từng lô tại địa điểm của người bán là chủ
yếu rồi sang bán lại ngay lơ hàng đó cho người mua khác nên chi phí mua
hàng, bán hàng được gốp chung lại vào TK 641 .
Chứng từ hạch toán là các chứng thể hiện việc thanh toán các chi phí
vận chuyển, bốc xếp hàng hố... như phiếu chi tiền , chứng từ chuyển trả bằng
TGNH
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng cộng số liệu của TK 641 ở sổ chi tiết ghi có
TK 111,112 và các tài khoản liên quan khác để lên sơ đồ chữ T tài khoản 641
Theo số liệu của Cơng ty ta có sơ đồ chữ T như sau:
TK 641
Nợ

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na




 Chuyãn âãö täút nghiãûp

1111: 7995904

1111 : 1.119.000

11211 : 21174.437

911: 172.564.664

1121:

37.587

.............

11221: 1.442.140

.............

.............
.............
177.001.6

177.001.664

64
2.2/ Hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
2.2.1/ Phương thức bán hàng, chứng từ hạch tốn
Hiện nay Cơng ty áp dụng các phương thức bán hàng sau: phương thức
bán hàng giao thẳng, bán lẻ hàng hoá,bán hàng địa lý
Chứng từ hạch tốn: hóa đơn bán hàng (khơng thuế GTGT) hóa đơn

GTGT, phiếu xuất kho...
2.2.2/ Phương thức thanh toán tiền hàng.
Với các phương thức bán hàng như trên, tại Công ty có các phương thức
thanh tốn tiền hàng như sau:
• Trường hợp thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, TGNH
Kế toán sẽ ghi phiếu thu, đồng thời vbới hóa đơn khi khách hàng thanh
tốn bằng TGNH thì được tiến hành như sau:
Người mua hàng hoá viết giấy ủy nhiệm chi cho Ngân hàng của họ. Tại
đây Ngân hàng đại diện người mua chỉ trả số tiền cho Công ty tại Ngân hàng
đại diện của Công ty. Ngân hàng đại diện của Cơng ty ghi giấy báo có gởi đến
cho Cơng ty và căn cứ vào giấy báo có kế tốn ghi sổ chi tiết
• Trường hợp thanh tốn chậm
Đối với hình thức này phải ghi rõ thời hạn trả chậm trên hợp đồng kinh
tế ký kết giữa Công ty với khách hàng, thường được áp dụng đối với những
khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, khoản nợ này sẽ theo dõi cụ thể
trên sổ chi tiết TK1311
2.2.3/ Trình tự luân chuyển chứng từ sổ sách ghi chép
+ Chứng từ bán hàng (hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn cước
vận chuyển.)

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chun âãư täút nghiãûp
Bảng kê bán lẻ hàng hố, dịch vụ
Sổ chi tiết TK 1311, 111 , 112
Sổ chi tiết TK 511, (5111 , 5113)
Sổ chi tiết ghi có TK 156
Bảng kê hóa đơn chứng từ ghi sổ
+ Sổ sách ghi chép: để theo dõi tình hình bán hàng kế toán sử dụng các

loại sổ sau: Bảng kê bán lẻ hàng hố dịch vụ
• Sổ chi tiết ghi có TK 156, sổ chi tiết doanh thu : sổ này được mở chi
tiết cho từng đơn vị cơ sở, trên sổ sẽ theo dõi chi tiết từng loại tiền
khách hàng trả cùng với từng loại doanh thu và mặt hàng tiêu thụ.
ngồi ra cịn theo dõi các tài khoản và dịch vụ có liên quan đến
doanh thu, khi khách hàng mua nợ sẽ được phản ánh trên tài khoản
đối ứng là 131 và khoản nợ này sẽ được theo dõi trên sổ chi tiết TK
131
• Sổ chi tiết Tk 131: trên sổ này xẽ theo dõi riêng các khoản nợ của
từng đơn vị theo tháng cụ thể. Trên từng đơn vị sẽ theo dõi chi tiết
ngày, tên khách hàng , số ngoại tệ, số tiền VN mà từng khách hàng
trả nợ. Đồng thời theo dõi cụ thể ngày và loại tiền khách hàng trảe
và cịn tồn tại
2.2.4/ Hạch tốn nghiệp vụ bán hàng tại Công ty
- Trường hợp bán chuyển thẳng
Công ty mua hàng về nhưng không nhập kho, đem bán thẳng lại cho
một đơn vị khác, kế tốn Cơng ty khơng hạch tốn hàng nhập kho
Vd: ngày 21/9/2002 Cơng ty cung ứng tàu biển dịch vụ dầu khí nhập
nước khoáng chai 20 thùng giá mua chưa thuế 30.000đ/thùng, thuế GTGT
10%, Cơng ty đã thanh tốn bằng TGNH số hàng này Công ty bán cho tàu
Oliva với giá bán chưa thuế 37.000đ/thùng, thuế GTGT 10%., bên mua đã
thanh toán bằng tiền mặt, nhập quỹ.
Kế toán tiến hành định khoản
30.000đ/thùng x 20 thùng
Thuế GTGT 10%

= 600.000

= 60.000


Giá bán chưa thuế của 20 thùng nước khoáng
37.000đ/thùng x 20 thùng

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na

= 740.000


 Chuyãn âãö täút nghiãûp
Thuế GTGT 10%

= 74.000

+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111

: 814.000

Có TK

51111

: 740.000

Có TK

3331

: 74.000


+ Phản ánh giá vốn :
Nợ TK 632

: 600.000

Nợ TK 133

: 60.000

Có TK

112

: 660.000

- Trường hợp bán lẻ hàng hoá
Đối với phương thức bán hàng này , tại Công ty thường xảy ra ở các
quầy hàng, văn phòng phục vụ cho hoạt động kinh doanh khách sạn Sông
Hàn, nhân viên bán hàng sẽ lập hóa đơn bán hàng, căn cứ vào hóa đơn bán
hàng ghi vào báo cáo bán hàng sau đó hằng ngày hoặc định kỳ 3 - 5 ngày
nhân viên bán hàng chuyển tồn bộ chứng từ gốc về phịng kế toán tài vụ,
đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ Cơng ty, căn cứ vào chứng từ gốc, kế tốn
Cơng ty lên bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ sổ chi tiết TK 511 và sổ chi tiết
TK 632
Vd: ngày 17/9/2002 Khách sạn Sông Hàn bán một số hàng uống cho
Đồn du lịch Singapor, theo hóa đơn GTGT số 005737 thanh toán bằng tiền
mặt nhập quỹ, phiếu thu số 5 lên bảng kê bán lẻ, sổ chi tiết
Heineken: 18 lon, đơn giá 10.909đ/lon, giá xuất kho: 9000đ/lon
Tiger: 7 lon đơn giá 9091đ/lon, giá xuất kho: 8700đ/lon
Bò húc: 3 lon đơn giá 7273đ/lon, giá xuất kho: 6500đ/lon

Nước yến 4 lon đơn giá 6364đ/lon, giá xuất kho: 5400đ/lon
Nước cam 20 lon đơn giá 6364đ/lon, giá xuất kho: 5400đ/lon
Nước suối 20 bình đơn giá 4545đ/bình , giá xuất kho: 3000đ/bình
Thuế xuất GTGT 10%
Kế toán tiến hành định khoản
+ Trị giá xuất kho của hàng uống
Heineken

: 18 lon x 9000đ/lon

= 162.000

Tiger

: 7 lon x 8700đ/lon

= 60.900

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chun âãư täút nghiãûp
Bị húc

: 3 lon x 6500đ/lon

= 19.500

Nước yến


: 4 lon x 5400đ/lon

= 21.600

Nước cam : 20 lon x 5400đ/lon

= 108.000

Nước suối : 20 bình x 3000đ/bình

= 60.000

Tổng trị giá xuất kho

= 432.000

+ Trị giá bán chưa thuế:
Heineken : 18 lon x 10.909đ/lon
Tiger
: 7 lon x 9.091đ/lon
Bò húc
: 3 lon x 7.273đ/lon
Nước yến : 4 lon x 6364đ/lon
Nước cam : 20 lon x 6364đ/lon
Nước suối : 20 bình x 4545đ/bình
Tổng trị giá xuất kho

= 196.362
= 63.637
= 21.819

= 25.456
= 127.280
= 90.900
= 525.454

Thuế GTGT đầu ra 10%

= 52.546

+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111

: 578000

Có TK 51111

: 525.454

Có TK 51111

: 52.546

+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632

: 432.000

Có TK 156

: 432.000


Vd2: 20/9/2002, tại khách sạn Sơng Hàn Hiền bán 5 thùng bia Tiger với
đơn giá 180.000đ/thùng, thuế GTGT 10%, khách hàng đã trả ngay bằng tiền
mặt, biết giá xuất kho của 1 thùng bia là 130.000/thùng
Trị giá xuất kho của 5 thùng bia:
130.000 x 5 = 650.000
Trị giá bán của 5 thùng bia:
180.000 x 5 = 900.000
Thuế GTGT đầu ra :
900.000 x 10% = 90.000

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


 Chuyãn âãö täút nghiãûp
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111

: 900.000

Có TK 51111

: 900.000

Có TK 33311

: 90.000

+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632


: 650.000
Có TK 156

: 650.000

- Trường hợp bán hàng đại lý
Như đã trình bày ở phần nhận bán hàng đại lý thì trường hợp mua bán
đại lý ở Cơng ty có tên là: hàng hố đại lý, giao nhận, công ty được hưởng hoa
hồng trên doanh số bán hàng đại lý. Ơ đây khi xuất bán hàng hố thì Cơng ty
viết phiếu xuất kho theo số lượng đã bán, Công ty không thu tiền hàng của
khách hàng. Theo định kỳ Công ty gởi phiếu xuất kho cho bên giao đại lý để
họ thu tiền khách hàng. Cuối tháng bên giao đại lý sẽ gởi hóa đơn. (GTGT)
cho Cơng ty để thanh tốn tiền hoa hồng, đồng thời cả bên giao đại lý và Công
ty lập bảng kê hóa đơn. Chứng từ hàng hố dịch vụ bán ra
Vd: khi bán hàng đại lý, Công ty lập phiếu xuất kho (mẫu kèm phụ lục)
Đến cuối tháng, bên giao đại lý lập hóa đơn GTGt gởi về cho Cơng ty
thanh tốn tiền hoa hồng
Sau khi Cơng ty đã nhận bán hàng đại lý thì cho đến cuối quý Công ty
lập bảng đối chiếu tồn kho (hàng đại lý) để đối chiếu với bên giao đại lý, bảng
đối chiếu tồn kho (mẫu kèm phụ lục)
- Trường hợp doanh thu dịch vụ :
Vd: ngày 10/9/2002 khách sạn Sông Hàn cho thuê 10 phòng đơn giá
3.600.000đ/phòng kể từ ngày 10/9/2002 đến ngày 25/9/2002 sau khi trả phịng
khách hàng thanh tốn tiền nhập quỹ (phiếu thu số 23/9). Căn cứ vào ccf gốc
số005837 kế tốn lập bảng kê hóa đơn số 5. Biết thuế GTGt 10%
Trị giá cho thuê 10 phòng
3.600.000 x 10
Thuế GTGT 10%


= 36.0000.000
=

3.600.000

+ Kế toán định khoản
Nợ TK 111 : 39.600.000
Có TK 5113 :36.000.000

Hsth: Nguyãùn Thë Ly Na


×