Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

báo cáo thực tập tại công ty tnhh hoà hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.9 KB, 22 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP.
Công ty TNHH Hoà Hưng được thành lập theo quyết định số
1581/1999QĐ-UB do UBND tỉnh Hà Tây cấp.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 073908 do sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 06/01/2000.
Vốn điều lệ : 630.000.000đ Bằng tiền mặt gửi Ngân Hàng.
Tên giao dịch : Hoà Hưng Sewing clothing Co,ltd
Số điện thoại : 034.882667 – 884188 – 884630
Fax : 034.8833757
Mã số thuế : 0500361156
Địa chỉ Email : @tsq.it.pl
Trụ sở chính : Xã Hoà Xá - Ứng Hoà – Hà Tây
Giám đốc công ty: Đỗ Mạnh Hùng
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh gia công và xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt
may.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu thuộc lĩnh vực dệt
may.
Công ty TNHH Hoà Hưng là mang hình thức sở hữu tư nhân.
Mặt hàng truyền thóng của công ty là : Áo Jacket, Áo sơ mi, Bộ trượt
tuyết, Bộ bảo hộ lao động, váy, quần áo các loại…
Kể từ khi thành lập , quy mô công ty còn nhỏ, đến nay công ty đã được
mở rộng và phát triển cả về chất và lượng. Công ty không những đóng góp
một phần nhỏ trong công cuộc xây dựng sự phát triển của toàn tỉnh nói chung
và phát triển toàn huyện nói riêng, mà còn góp phần giải quyết vấn đề việc
làm cho người lao động. Chủ yếu ở đây là đối tượng thanh niên nông thôn
không có việc làm, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa đời sống nông thôn
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và đô thị. Tuy nhiên đội ngũ lao động này đã được Công ty đào tạo trở thành


những công nhân lành nghề. Có trình độ kỹ thuật cao, luôn đảm bảo cho công
ty về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra Công ty còn có những thuân lợi về đường xá như nằm gần
dường quốc lộ 21B thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá của công
ty, chi phí nhân công thì rẻ. Hơn nữa công ty cũng đã chủ động về vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Do nhu cầu của thị trường ngày càng đòi hỏi cao, công ty luôn cố gắng
khắc phục mọi khó khăn, đổi mới thiệt bị, công nghệ để nâng cao sản xuất,
chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng sản xuất. Công ty đã từng bước
nâng cao uy tín và mở rộng thị trường kinh doanh không những ở thị trường
truyền thống như Ba Lan, các nước EU, mà còn xuất khẩu sang các thị trường
khó tính khác như Mỹ, Australia…
Bên cạnh những thành tựu và thuận lợi mà công ty có thì trong quá trình
phát triển công ty cũng gặp phải không ít khó khăn như: Công ty TNHH Hoà
Hưng là một công ty đơn lẻ, không nằm gần khu công nghiệp của tỉnh nên
mọi chế độ ưu tiên trong sản xuất kinh doanh bị hạn chế. Việc tận dụng các
phụ liệu trong quá trình sản xuất của các đơn vị khác không có, phần lớn là
phải nhập khẩu từ nước ngoài và các vùng lân cận dẫn đến giá thành sản
phẩm cao.
Nhưng với quýêt tâm không lùi bước, luôn luôn trao đổi, đánh giá những
kết quả và những mặt tồn tại để học tập và khắc phục, thuê các chuyên gia tư
vấn đào tạo để không ngừng nâng cao chất lượng quản lý, ngày càng mở rộng
và phát triển hơn
Mục tiêu của công ty trong những năm tới là tiếp tục mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tốt hơn nhu cầu thị trường, không ngừng cải thiện về điều kiện tinh thần và
vật chất cho cán bộ công nhân viên.
Trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh từ khi thành lập tới

nay, Công ty TNHH Hoà Hưng đã đạt được các thành tích sau:
- Bằng khen của UBND tỉnh Hà Tây về công tác sản xuất kinh doanh
các năm 2000, năm 2002, năm 2005.
- Bằng khen của UBND tỉnh Hà Tây về công tác an toàn và bảo hộ lao
động suốt 5 năm liền từ khi thành lập đến nay.
- Bằng khen và cờ thi đua xuất sắc về công tác thể dục thể thao, đặc
biệt là đã phát động và tổ chức thành công các giải bóng đá vad bóng chuyền
mở rộng. Không những góp phần nâng cao sức khoẻ và tinh thần làm việc của
cán bộ công nhân viên mà còn thúc đẩy phong trào thể dục thể thao của địa
bàn xã Hoà Xá và huyện Ứng Hoà.
- Và nhiều bằng khen, cờ thi đua khác của các ban ngành, huyện, tỉnh
trao tặng
- Hiện nay công ty có hơn khoảng 1500 cán bộ công nhân viên, với 10
phòng ban chức năng, 6 phân xưởng sản xuất và đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ
sư, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề.
- Năm 2000, công ty đã xây dựng và áp dụng thành công Hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9002-1994.
- Năm 2003, công ty đã quyết tâm chuyển đổi thành công Hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001 phiên bản 2000 vào quí III.
Đưa váo hoạt động thêm phân xưởng May 6 vào Quí III/2003, thu hút
khoảng hơn 300 lao động trong khu vực địa bàn xã Hoà Xá và một số lao
động trong các xã lân cận.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Bảng thống kê số lượng sản phẩm sản xuất :
Đvt: chiếc
2001 2002 2003 2004 2005
Hàng dệt kim 956452000 99897122 100256000 109782000 110926000

Hàng gió 15250000 17962000 20989400 25000500 25500000
Quần lửng 57220000 65000000 78230000 84162300 85737000
Quần soóc 75500000 65000500 89523200 90546200 91104000
SP kinh doanh và
Gia công khác
43256000 47563200 50000000 50717000 69608000
Áo sơ mi 396569000 425123000 502103000 514259000 539263000
Trong các thành phẩm bao gồm nhiều loại vật tư. Như thành phẩm hàng
dệt kim bao gồm : Bộ nam, quần dai, áo jilê, áo khoác, quần thể thao, quần
dệt kim các loại, áo nỉ…Thành phẩm hàng gió gồm: bộ gió nam, quần đùi gió
các loại. Thành phẩm quần lửng gồm: quần lửng người lớn, quần lửng trẻ em,
quần lửng ranri, quần lửng khaki các loại… Thành phẩm quấn soóc có các
loại như: quần soóc, quần soóc người lớn, quần soóc khaki thường… Thành
phẩm kinh doanh và gia công khác có: quần dai, quần dài khaki các loại mã,
quần dài ranri, áo jilê các loại… Thành phẩm áo sơ mi gồm: áo sơ mi, áo sơ
mi Polar, áo sơ mi thường, áo bảo hộ Polar các loại…
Bảng chỉ tiêu thống kê tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong 5 năm:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Stt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
1 Doanh thu XNK 8,716,500,000 6,113,640,000 10,205,835,000 11,216,740,000 11,933,768,000
2 GVHB 7,534,205,000 5,100,978,000 6,699,875,023 6,785,513,000 7,702,206,000
3 CPBH 0 0 130,428,000 122,098,000 0
4 CPQLDN 442,596,210 359,614,200 675,984,000 405,274,211 662,996,242
5 CP Tài Chính 2,596,325 4,054,789 6,123,450 9,538,776 5,331,630
6 DT HĐ Tài Chính 2,367,000 1,056,987 987,000 615,000 1,987,500
7 Lãi khác 0 987,652,100 0 675,642,200 858,267,000
8 Lợi nhuận trước thuế 742,065,790 1,641,756,887 2,700,534,977 4,580,111,989 4,428,820,258
9 Thuế TNDN 207,778,421 459,691,928 756,149,794 1,282,431,357 1,240,069,672
10 Lợi nhuận sau thuế 534,287,369 1,182,064,959 1,944,385,183 3,297,680,632 3,188,750,586

11 Giá trị TSCĐ bq 9,235,456,200 7,985,666,000 16,676,933,000 21,265,890,000 21,715,780,500
12 Vốn LĐ bq 11,218,512,360 13,569,655,000 20,549,005,000 19,896,655,544 21,060,168,000
13 Số lao động bq 780 900 1500 1500 1500
14 Tổng chi phí sx 7,979,397,535 5,464,646,989 7,512,410,473 7,322,423,987 8,370,533,872
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu của các năm có sự thay đổi.
Năm 2002 giảm xuống so với năm 2001 là 2,602,860,000 (đ).
Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 4,092,195,000 (đ)
Năm 2004 cũng tăng so với năm 2003 là 1,010,902,000 (đ)
Năm 2005 về doanh thu tăng lên so với năm 2004 là 717,028,000 (đ)
Doanh thu các năm đều tăng. Việc tăng này có thể thấy là do có sự thay
đôi về số lượng sản phẩm tăng, số công nhân lao động tăng . Và quy mô sản
xuất sản phẩm của công ty.
Tài sản cố định của công ty cũng tăng lên qua các năm. Quy mô tài sản
với giá trị từ 9,235,456,200 (đ) của năm 2001 đã tăng lên đến 21,715,780,500
(đ) trong năm 2005. Như vậy chứng tỏ cho chúng ta thấy tình hình kinh doanh
của công ty có nhiều thay đỏi theo chiều hướn tích cực. Qua các năm, công ty
đã mở rộng thêm nhiều phân xưởng sản xuất mới trên nhiều địa bàn, đến nay
có tới 8 phân xưởng với công suất hoạt động liên tục. Ban giám đốc luôn luôn
có chiến lược mở rộng quy mô sản xuất với gía trị lớn.
Vốn lưu động bình quân của công ty ngày càng gia tăng và ổn định tư
năm 2001 đến năm 2005.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và thuạn lợi. Nên số
lượng lao động của công ty từ 780 công nhân năm 2001. Đến năm 2003 đã có
số lượng là 1500 công nhân và giữ mức ổn định như vâyk cho tới năm 2005.
Điều này cho ta thấy việc sản xuất của công ty luôn ổn định và mở rộng. ngoài
số lượgn công nhân cố định hàng năm công ty cũng tuyển mới và thuê ngoài
gia công. Nên việc đảm bảo đủ số lượng, chất lượng đơn đặt hàng luôn được
duy trì.

3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.1. DÂY TRUYỀN SẢN XUẤT SẢN PHẨM.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
(Áp dụng cho tất cả các phân xưởng)
+ Bông, vải được xuất kho xuống các phân xưởng. Các phân xưởng có
trách nhiệm quản lý và đưa vào sản xuất.
+ Bông, vải nguyên vật liệu được trải lên bàn cắt giáp mẫu, sau đó cắt
thành chi tiết các bộ phận và đưa vào dây chuyền may.
6
Vải, bông,
NVL nhập
kho
Tổ cắt
May
Kho hoàn
thiện
Là gấp đóng
gói
Kiểm
hàng(KCS)
Thành phẩm
xuất kho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Bộ phận may được bố trí từng tổ sản xuất theo dây chuyến, chuyên
môn hoá từng chi tiết sản phẩm, cách bố trí này tạo điều kiện cho công nhân
nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm.
+ Sản phẩm may xong chuyển sang là ủi, sau đó được phòng KCS kiểm
tra chất lượng từng sản phẩm một, sản phẩm nào đủ tiêu chuẩn sẽ được đóng
gói nhập kho.
+ Căn cứ vào tiến độ giao hàng và chuyển đến nơi tiêu thụ theo hợp

đồng đã ký
3.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ DÂY TRUYỀN CÔNG NGHỆ
Dây truyền và công nghệ của công ty áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001
phiên bản 2000. Còn về nhà xưởng luôn luôn đảm bảo tiêu chuẩn về độ thoáng
gió, khí và ánh sáng. An toàn trong lao động luôn được ban lãnh đạo của công
ty quan tâm. Để bảo đảm cho quá trình sản xuất, thì mỗi công nhaâ được trang
bị quần áo, giày dép, khẩu trang dùng trong phân xưởng.
4. TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA
DOANH NGHIỆP
4.1. TỔ CHỨC SẢN XUẤT.
Công ty TNHH Hoà Hưng là một doanh nghiệp sản xuất gia công hàng
may mặc xuất khẩu. Trong đó gia công xuất khẩu chiếm 80%, còn sản xuất
xuất khẩu chỉ chiếm 20%, và sản phẩm chủ yếu của công ty là Áo Jacket các
loại, quần các loại, hàng dệt kim…
Thị trường chính của công ty là: Ba Lan chiếm 50% tỷ trọng may mặc,
còn là xuất khẩu vào thị trường EU và các thị trường khác như : Mỹ, Australia,
Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước Đông Nam Á
Quy trình sản xuất theo kiểu liên tục theo một số trình tự nhất định, sản
phẩm của công ty được sản xuất trên dây truyền công nghệ cao, kỹ thuật tiên
tiến với số lượng .
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.2.KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
Khách hàng giao nguyên vật liệu, phòng kế hoạch vật tư sẽ làm các thủ
tục tiến hành nhập kho nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu này sẽ được phân
loại và cấp phát đến các phân xưởng.
Tại mỗi phân xưởng, nguyên vật liệu sẽ được chuyển đến các bộ phận
cắt, sau đó chuyển đến tổ may và may thành sản phẩm. Nếu sản phẩm phải
được thêu, in thì vật liệu sau khi cắt được chuyển xuống phân xưởng thêu – in,
sau đó mới chuyển đến bộ phận may.

Ở bộ phận may, chuyền trưởng sẽ dựa vào tay nghề của công nhân để bố
trí họ vào những vị trí thích hợp và tiến hành may sản phẩm, dựa trên định
mức thời gian, vật tư cho từng công đoạn, theo một quy trình cụ thể do cán bộ
kỹ thuật lập ra.
Sản phẩm hoàn thành ở bộ phận may sẽ được chuyển thẳng tới bộ phận
KCS - Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nếu sản phẩm nào phải giặt thì sẽ
chuyển từ bộ phận may đến bộ phận giặt, sau đó mới chuyển đến bộ phận
KCS, sản phẩm được kiểm tra xong chuyển đến tổ hoàn thiện.
Trong tổ hoàn thiện sản phẩm, các phụ kiện như: cúc, mác (cỡ, chính,
treo), túi… được chuyển đến để hoàn chỉnh sản phẩm, sản phẩm được dập cúc,
đính mác, là, đóng gói và chuyển đến phòng KCS - kiểm tra chất lượng sản
phẩm cấp công ty. Sản phẩm đúng quy cách, đảm bảo chất lượng sữ được nhập
kho thành phẩm và giao cho khách hàng khi đến hạn.
Chức năng của phòng KCS không chỉ phát huy khi kiểm tra sản phẩm
đã hoàn thiện, chờ nhập kho mà còn được thực hiện trong toàn bộ quá trình
sản xuất, kể từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất.
Đây là một quy trình sản xuất sản phẩm liên tục, có sự phối hợp nhịp
nhàng ăn khớp giữa các bộ phận, được các cán bộ kỹ thuật lập ra tỉ mỉ, chính
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xác cho từng nguyên công. Do vậy mà các đơn đặt hàng đều được thực hiện
đúng kế hoạch về chất lượng, số lượng, mẫu mã và thời gian.
5.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tổ chức sản xuất kinh doanh là một trong những yếu tố rất quan trọng
của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, nó ảnh hưởng tới chất lượng
sản phẩm, tới việc tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ HƯNG
Mối quan hệ quản lý chỉ đạo

Mối quan hệ hỗ trợ về HTCL
Mối quan hệ hỗ trợ nghiệp vụ
Bộ phận không thuộc HTCL
10
Giám đốc
PGĐ sản xuất và
kinh doanh
PGĐ tổ chức
hành chính
Phòng

điện
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phòng
KD
XNK
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
TC
LĐTL
Phòng
HC
Phân
xưởng

SX
Phòng
TV
Phòng
QSBV
Phân xưởng
may 1
Phân xưởng
may 2
Phân xưởng
may 3
Phân xưởng
may 4
Phân xưởng
thêu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHỨC NĂNG, QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
* Ban giám đốc công ty bao gồm:
 Giám đốc công ty: là người phụ trách chung,chỉ việc tổ chức sản
xuất chung của công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước
và công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty. Giám đốc không chỉ
chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập của cán bộ công nhân mà còn chịu
trách nhiệm về cuộc sống tinh thần, chuyên môn tạo cho họ có những cơ hội
thăng tiến.
 Phó giám đốc tổ chức hành chính: phụ trách công tác tổ chức
hành chính, tham mưu giúp việc cho giám đốc chỉ huy điều hành và chịu
trách nhiệm trước giám đốc.
 Phó giám đốc kinh doanh: tham mưu giúp việc cho giám đốc,
phụ trách về ký kết hợp đồng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, công tác

đối ngoại.
* Các phòng ban trong công ty: chiụ sự quản lý trực tiếp của ban giám
đốc. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ, chức năng nhất định và độc lập tương đối
với nhau.
 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: thực hiện các chức năng tiêu
thụ sản phẩm hay ký hợp đồng kinh tế, làm các thủ tục xuất nhập khẩu hàng
hoá và hoàn thành bộ chứng từ thanh từ. Có nhiệm vụ là tổ chức tìm kiếm
nguồn hàng, tìm kiếm thị trường, và tổ chức thực hiện kinh doanh các mặt
hàng xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Tiếp thị quảng cáo sản phẩm và
công ty với thị trường.
 Phòng kế toán tài vụ: thực hiện công tác tài chính kế toán của
đơn vị, giám sát và kiểm tra các hoạt động của công ty qua các chứng từ, sổ
sách kế toán, vào sổ thực hiện quyết toán hàng quý, lập báo cáo tài chính.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định công tác quản lý
tài chính cũng như công tác khác.
 Phòng cơ điện: Thực hiện bảo dưỡng máy móc thiết bị, điều
phối điện và hơi theo dõi lý lịch máy móc thiết bị.
 Phòng kỹ thuật: Thiết kế và đồ giác mẫu, xây dựng định mức kỹ
thuật, định mức vật tư.
 Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): Là đại diện của
công ty kiểm tra chất lượng sản phẩm từ quá trình sản xuất đến thành phẩm
hoàn thiện đóng thùng xuất khẩu.
 Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty (lập kế hoạch sản xuất, tiếp nhận và cân đối vật tư gia
công, cung ứng vật tư mua ngoài…)
 Phòng tổ chức lao động và tiền lương: Có nhiệm vụ kết hợp với
phòng Tài vụ, phòng Kỹ thuật xây dựng định mức lao động,ký hợp đồng lao
động, theo dõi, chấm công và tính tiền lương cho cán bộ công nhân viên.

 Phòng hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý toàn bộ hệ
thống văn bản tài liệu toàn công ty theo nguyên tắc văn thư bảo mật.Phải
chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện công tác xây dựng cơ bản.
 Phòng quân sư - bảo vệ: Có nhiệm vụ tuần tra canh gác, đảm
bảo an toàn tuyệt đối trong toàn công ty. Kiểm tra, kiểm soát mọi vấn đề về
con người, tài sản… trong công ty. Duy trì giám sát việc thực hiện nội quy,
quy định của công ty.
 Các phân xưởng sản xuất:
+ Triển khai và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất của công ty
giao. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng và thời hạn giao hàng.
+ Tổ chức kiểm soát chất lượng sản phẩm tại đơn vị mình theo các quy
trình hướng dẫn của hệ thống chất lượng đã ban hành.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tổ chức và duy trì việc thực hiện các nội quy về an toàn và vệ sinh la
động, các phong trào thi đua, kỷ luật lao động, sử dụng an toàn thiết bị, quản
lý tốt hàng hoá, thực hiện phòng chống cháy nổ…đã được công ty quy định
và phát động .
6. CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO, ĐẦU RA CỦA DOANH NGHIỆP
6.1 YẾU TỐ ĐẦU VÀO
6.1.1 Nguyên vật liệu và năng lượng sử dụng trong công ty.
Nguyên liệu chủ yếu trong công ty đó là bông và vải. Ngoài ra để hoàn
thành một thành phẩm xuất ra thị trường, nguyên liệu cần dùng rất đa dạng về
chủng loại và chất lượng. Có thể liệt kê theo bảng sau theo từng loại thành
phẩm có từng loại nguyên liệu và phụ kiện.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng liệt kê NVL chính :
Stt Nguyên vật liệu Phụ Liệu
1 Vải chính 65% plyester,35% cotton Khoá quần lửng

2 Vải lót quần lửng Đinh đồng
3 Vải chính quần soóc Mác chữ harvey (mác lụa)
4 Vải lót quần soóc Mác cỡ số harvey
5 Mex giấy dầy Dây treo mác
6 Mex giấy mỏng Chỉ gióng
7 Mex vải khổ0.9m Chỉ may
8 Mex khổ vải 1.15m Chun quần
9 Vải polyester 50% ,Cotton 50% Chốt nhựa
10 Bông … Túi nilong harvey
11 Vải lụa lót tay
12 Phấn may
13 Giấy than cuộn
14 Cúc cạp quần soóc
15 Chỉ vắt sổ
16 Chỉ lót túi
17 Thuốc chống ẩm
18 Vải mộc(vải lót)
19 Vải dệt kim trắng
20 Bao dứa
21 Bìa dấy
22 Băng dính
23 Nẹp thùng
24 Thùng catton Harvey….
Trên đây chỉ là một số nguyên vật liệu và phụ liệu chính trong sản xuất
gia công hàng may mặc. Nguyên vật liệu chủ yếu được nhập từ Trung Quốc,
nên giá thành nguyên vật liệu và phụ liệu thường đắt, dẫn đến giá thành sản
phẩm cũng cao. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng của từng loại nguyên, phụ
liệu thường rất ổn định và đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất và gia công.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bên cạnh những nguyên vật liệu cần dùng là nhiên liệu. Mà nhiên liệu
chủ yếu ở đây đó là hơi, điện, nước dùng trong quá trình giặt, là, tẩy, và hấp
nhuộm ….
6.1.2.YẾU TỐ LAO ĐỘNG
Do là ngành may mặc, do vậy số lượng lao động chủ yếu ở đây là nữ. Có
thể thấy tình hình biến động của số lượng lao động thông qua bảng kê số liệu
sau:
Đvt: người
2001 2002 2003 2004 2005
Nam 260 300 500 500 500
Nữ 520 600 1000 1000 1000
Tổng 780 900 1500 1500 1500
Nguồn lao động chủ yếu từ nông thôn trong vùng tại cơ sở của công ty và
một số xã,huyện lân cận. Độ tuổi của đội ngũ lao động thường từ 19 đến 30
tuổi. Khi tuyển dụng vào công ty đã đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, một phần là
nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm, một phần là nâng cao trình độ
chuyên môn, mức lương và cuộc sống cho lao động.
Từ khi thành lập cho tới nay, ban lánh đạo của công ty có nhiều chính
sách trong việc đào tạo bồi dưỡng, tạo động lực cho cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty. Đặc biệt trong đó phải kể đến chính sách Bảo Hiểm Xã
Hội. Hơn 80% cán bộ công nhân viên được đóng bảo hiểm, ngoài ra là chế độ,
tiêu chuẩn ngày lễ, ngày tết, đám cưới, đám ma, thai sản, ốm đau
Trong việc bảo hộ lao động, hàng năm mỗi công nhân được phát 2 bộ
quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, giày dép dùng trong phân xưởng…
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty luôn luôn có khoá đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân cũ
và đào tạo mới cho công nhân mới. Công việc thường xuyên, tạo ra thu nhập
thường xuyên cho công nhân viên.
Giấm đốc công ty luôn luôn quan tâm tới đời sống tinh thần và vật chất

trong toàn công ty. Tạo ra môi trường lao động tốt, gắn bó,
6.2 KHẢO SÁT YẾU TỐ ĐẦU RA
Do đặc thhù của doanh nghiệp là gia công xuất nhập khẩu hàng may
mặc. Nên thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là do đơn vị nhập khẩu và
khách hàng của nước nhập khẩu hàng hoad của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty TNHH Hoà Hưng cần phải tự mình
quyết định các vấn đề trung tâm cho việc tiêu thụ. Tuy nhiên quá trình tồn tại
của công ty phụ thuộc chủ yếu vào những đơn đặt hàng từ các thị trường nước
ngoài, nên việc quan tâm đến đầu ra không phải là vấn đề hàng đầu ccủa công
ty. Mà vấn đề chủ yếu ở đây đó là chất lượng, số lượng, thời hạn hợp đồng.
Nên uy tín của công ty chính là trọng tâm cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
7. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
7.1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Thực trạng của nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng
đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà
doanh nghiệp thường quan tâm đó là: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi
suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Thực vậy, khi nền kinh tế ở giai đoạn có
tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội đầu tư và mở rộng hoạt động của
doanh nghiệp. ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi phí
tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh Mức lãi suất sẽ quyết
định đến mức cầu cho các sản phẩm của doanh nghiệp. Chính sách tiền tệ và
tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng ũng
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có thể là nguy cư cho sự phát triển. lạm phát cao thì vịêc kiểm soát giá cả và
tiền công có thể không làm chủ đượ và dự án đầu tư trở lên mạo hiểm.
Còn ảnh hưởng của môi trường công nghệ cũng là vấn đề quan trọng mà
doanh nghiệp cần quan tâm. Vì đây là nhân tố ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho
chiến lược kinh doanh. Sự thay đổi của công nghệ ảnh hưởng tới chu kỳ sống
của sản phẩm, tới phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu và thái độ ững xử

của người lao động
Môi trường văn hoá – xã hộ như tập quán tiêu dùng, văn hoá, thói quen,
nghề nghiệp, tuổi tác cũng ảnh hưởng không ít tới tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty. Sự xuất hiện của Hiệp hội người tiêu dùng cũng là cản trở
đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm phải đảm
bảo vì lợi ích người tiêu dùng. Trình độ dân trí cao là một thách thức đối với
các doanh nghệp nói chung và công ty may Hoà Hưng nói riêng.
Môi trường tự nhiên và pháp luật theo hướng khác nhau tới doanh
nghiệp. Về tự nhiên ảnh trực tiếp tới công ty may. Vì thời tiết nóng lạnh, các
mùa trong năm là điều kiện để kinh doanh.
Về pháp luật, thể chế chính trị có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm trí là
rủi ro thật sự cho doanh nghiệp.
Ngoài ra môi trường toàn cầu là xu hướng tất yếu mà doanh nghiệp cần
phải tính đến .Việt Nam đã gia nhập WTO, đây là một sân chơi lớn cho những
doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ. Tuy nhiên cũng là một môi trường cạnh
tranh khốc liệt và phức tạp.
7.2 MÔI TRƯỜNG VI MÔ
Một ngành sản xuất hẹp hay ngành kinh tế kỹ thuật bao gồm nhiều doanh
nghiệp có thể đưa ra các sản phẩm giống nhau hoặc tương đương nhau, mạc
dù là công nghệ sản xuất khác nhau.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải phân tích và phán đoán các thế lực
cạnh tranh trong môi trường ngành để xác định các cơ hội và đe doạ đối với
mình.
Tất cả những vấn đề trên có thể được thấy qua mô hình 5 lực lượng
Áp lực
của nhà
cung ứng
Doanh

nghiệp và
đối thủ
hiện tại
Những
người
muốn vào
mới

18
Áp lực
của sản
phẩm
thay thế
Sản phẩm
thay thế
Áp lực
của người
mua
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lực lượng đầu tiên phân tích, đó là quy mô cạnh tranh trong số các
doanh nghiệp hiện tại của ngành sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh giữa doanh
nghiệp trong ngành thường là cơ cấu, thực trạng cầu và hàng rào lối ra. Cơ
cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản phẩm
của doanh nghiệp
Tình trạng cầu của một ngành là yếu tố quyết định mãnh liệt trong cạnh
tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội
lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt
Hàng rào lối ra là mối đe doạ cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của
ngành giảm mạnh. Hàng rào lối ra là kinh tế, là chiến lược và là quan hệ tình
cảm giữ doanh nghiệp trụ lại

Lực lượng thứ hai cần phải phân tích là phán đoán đối với doanh nghiệp
là các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Các doanh nghiệp tiềm ẩn là các doanh
nghiệp hiện tại hưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả
năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe doạ
đối với công ty. Các doanh nghiệp hiện tại cũng như công ty cố gắng cản các
đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành bởi vì càng nhiều doanh nghiệp có trong
một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận
sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ bị thay đổi
Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc gia nhập ngành của các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào hàng rào lối vào một ngành công
nghiệp
Lực lượng thứ ba trong các lực lượng cạnh tranh là khẳ năng mặc cả của
nhà cung ứng. Nhữn nhà cung ứng có thể coi là một áp lực đe doạ khi họ có
khă năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của các sản phẩm, dịch
vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giamr khả năng kiếm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trên một phương diện nào đó, sự đe doạ đó tạo ra sự phụ thuộc ít
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiều đối với doanh nghiệp. Áp lực tương đối của nhà cung ứng thường thể
hiện trong các tình huống sau:
- Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng
quan trọng và ưu tiên của nhà cung ứng
- Loại đầu vào, vật tư của nhà cung ứng là quan trọng nhiều đối
với doanh nghiệp ….
Khách hàng là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Tuy
nhiên công ty TNHH Hoà Hưng là công ty xuất khẩu 100% do vậy yếu tố về
đầu ra luôn được đảm bảo bằng những đơn đặt hàng.
Sản phẩm thay thế cũng không phải là vấn đề của doanh nghiệp.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

8. THU HOẠCH QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG
QUAN.
Trong thời gian thực tập tổng quan, những nhiệm vụ chủ yếu của chúng
em đó là quan sát những hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa vào những nghiệp vụ, kiến thức được học và đào tạo trong trường để
tổng hợp, đánh giá, phân tích tình hình, em đã biết được cơ bản những vấn đề
là bề nổi của công ty như sau:
- Cơ sở pháp lý và loại hình của doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ và lịch sứ phát triển của doanh nghiệp qua các thời
kỳ.
- Khái quát được tình hình sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Dây chuyền và đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp.
- Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
- Bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
- Khảo sát được yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
- Khảo sát và phân tích sơ qua được môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp.
Dựa trên những tài liệu tìm hiểu được cùng với việc quan sát. Em đã
hoàn thành báo cáo cùng với những nỗ lực của bản thân. Tuy nhiên, một số
vấn đề cùng với những số liệu có thể còn hạn chế. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn !
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
22

×