Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG LÂM SÀNG CỦA THUỐC LUOTAI TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.24 KB, 25 trang )

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG LÂM SÀNG
CỦA THUỐC LUOTAI TRONG ĐIỀU
TRỊ ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO

1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Theo nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, đột quỵ nhồi máu não (NMN)
chiếm khoảng 80% tổng số bệnh nhân đột quỵ não. Hiện nay, ở nước ta có rất
nhiều thuốc được dùng điều trị bệnh này, nhưng không có thuốc nào có tác dụng
đặc trị. Trong thực hành lâm sàng, điều trị đột quỵ nhồi máu não dựa trên cơ chế
bệnh sinh và bệnh nguyên, do vậy thường bao gồm sự kết hợp các loại thuốc khác
nhau, có thể là hai loại thuốc, ba loại thuốc hoặc kết hợp bốn loại thuốc. Chính vì
vậy nên giá thành điều trị nội khoa cho bệnh nhân rất cao, và là rào cản nặng nề
cho bệnh nhân và gia đình họ. Việc tiếp tục tìm kiếm một loại thuốc thực sự có tác
dụng tốt cho điều trị bệnh này, giá thành rẻ, sử dụng thuận lợi là rất cần thiết.
Luotai là một thuốc có nguồn gốc thiên nhiên được chiết xuất từ cây Panax
notoginseng bằng phương pháp dược học hiện đại, do hãng dược phẩm Trung
quốc Kunming Pharmaceutical Corp sản xuất. Panax notoginseng là cây thuốc đã
được ghi nhận trong "Trích yếu về cây thuốc của Trung Quốc" từ 400 năm trước
và được xếp vào loại rất quí hiếm. Panax notoginseng có tác dụng làm bền vững
thành mạch máu, tác động vào nhiều giai đoạn của quá trình đông cầm máu làm
tan cục máu đông, cải thiện vi tuần hoàn, giảm đau chống viêm[7],[8],[9],[10]. Tại
Trung Quốc, Luotai đã được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng để điều trị các bệnh
như: đột quỵ nhồi máu não, liệt nửa người, khó nói, liệt mặt, bệnh về võng mạc,
đau ngực do nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành Hiện tại, thuốc này chưa được sử
dụng tại Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài" Bước đầu đánh giá tác dụng
lâm sàng của thuốc Luotai trên bệnh nhân đột quị nhồi máu não" với mục tiêu: Sơ
bộ đánh giá tác dụng cải thiện các triệu chứng lâm sàng NMN cấp của thuốc
Luotai trên bệnh nhân đột quỵ NMN tại Việt Nam.
2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tượng nghiên cứu:


Nghiên cứu được thực hiện ở 30 bệnh nhân(BN), chẩn đoán xác định là NMN
cấp tại Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện TWQĐ108 và khoa Nội Thần kinh viện 103
từ tháng 9/2003 đến tháng 2/2005, gồm cả nam và nữ, không phân biệt độ tuổi.
Tiêu chuẩn chọn vào nhóm nghiên cứu: Gồm những BN có biểu hiện sau :
+ Lâm sàng: (Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của OMS, 1990)[2],[3],[4],[5],[6]
. Khởi đầu đột ngột, cấp tính hoặc từ từ nặng lên.

. Các triệu chứng thần kinh khư trú phù hợp với khu vực tổn
thương của động mạch não phân bố.
. Các triệu chứng tồn tại trên 24h hoặc tử vong trước 24h.
. Không có yếu tố chấn thương.
+ Cận lâm sàng: CT- Scanner hoặc MRI, chụp AG cho kết luận là NMN.
Chúng tôi loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu các trường hợp: thiếu máu cơ tim nặng,
loạn nhịp tim, huyết áp thấp, phụ nữ có thai, BN đã được điều trị các loại thuốc
chống đông máu, các thuốc bảo vệ tế bào não, các thuốc giãn mạch cải thiện tuần
hoàn não.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1.Nội dung nghiên cứu:
+ Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu
+ Tác dụng cải thiện triệu chứng lâm sàng NMN cấp của Luotai, Nootropyl. So
sánh tác dụng của Luotai với Nootropyl trong điều trị NMNcấp
2.2.2. Phương pháp tiến hành nghiên cứu:
- Bệnh nhân TBMMN vào viện có chẩn đoán xác định NMN cấp sẽ được thống kê
các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng(CT-Scanner, MRI, )
theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Các đối tượng nghiên cứu được chia thành hai
nhóm:
+ Nhóm 1(gọi tắt là "nhóm nghiên cứu"): là các BN điều trị nội trú tại Trung tâm
đột quỵ Bệnh viện TWQĐ108: điều trị NMN cấp bằng Luotai.
+ Nhóm 2(gọi tắt là nhóm chứng): là các BN điều trị nội trú tại khoa Nội Thần
kinh viện 103: điều trị NMN cấp bằng Nootropyl.

- Xác định các triệu chứng lâm sàng ở thời điểm trước điều trị và sau điều trị 2
tuần.
- Đánh giá sơ bộ tác dụng cải thiện các triệu chứng lâm sàng NMN cấp của từng
nhóm theo Rankin, Henry, thang điểmOrgogozo và so sánh các tác dụng này ở hai
nhóm với nhau.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN:
3.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu
3.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo giới:

Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Giới tính
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
p
Nam

11 73,33 13 86,67 >0,05
Nữ

4 26,67 2 13,33 >0,05
Cộng

15 100 15 100

Bảng 3.1.1: Tỷ lệ bệnh nhân nam giới bị NMN cao hơn nữ nhiều lần ở cả 2 nhóm
nghiên cứu. Kết quả này tương tự nhận định của các tác giả Nguyễn Xuân Thản,
Nguyễn Minh Hiện [4][6][5]
Sự phân bố về giới ở 2 nhóm là như nhau (p > 0,05 ).
3.1.2.Tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi:

Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Tuổi
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %

p
Trung niên
(40- 59)
5 33,33 6 40 >0,05
Người cao tuổi
(60- 89)
10 66,67

9 60,0 >0,05
Cộng: 15 100 15 100


Bảng 3.1.2: Tỷ lệ mắc bệnh NMN ở lứa tuổi trung niên từ 40 - 59 tuổi thấp hơn so
với nhóm người cao tuổi (60 - 89 tuổi), kết quả này cho thấy đây là bệnh thường
gặp ở nhóm người cao tuổi. Kết quả này tương tự các tác giả Nguyễn Xuân Thản,
Nguyễn Minh Hiện [4][6]
Độ tuổi mắc bệnh của hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng cho thấy không có sự
khác biệt.(p >0,05)

3.1.3. Các dấu hiệu tiền triệu:
Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Tiền triệu của
cả 2 nhóm
Triệu chứng
n % n % n %
Nhức đầu 4 26,67 9 60 13/30 43,33
Tê bì tay chân 6 40 2 13,33 8/30 26,67
Chóng mặt 5 33,33 3 20 8/30 26,67
Co giật 1 6,67 3 20 4/30 13,33
Rối loạn ngôn ngữ 6 40 5 33,33 11/30 36,67
Rối loạn ý thức 1 6,67 2 13,33 3/30 10


Bảng 3.2.1. Dấu hiệu tiền triệu hay gặp nhất là nhức đầu chiếm 43,33%. Các tiền
triệu có tần suất gặp nhiều tiếp theo là rối loạn ngôn ngữ (36,67%), tê bì tay chân,
chóng mặt chiếm 26,67%. Tiền triệu ít gặp nhất là co giật và rối loạn ý thức chiếm
13,33% và 10%.

3.1.4. Cách khởi phát

Nhóm nghiên
cứu
Nhóm chứng Cách khởi phát ở
cả 2 nhóm
Khởi phát
n % n % n %
Đột ngột (tính bằng giây) 10 66,67 13 86,66 23/30 76,67
Cấp tính(tính bằng phút) 1 6,67 1 6,67 2/30 6,67
Từ từ(tính bằng giờ) 4 26,66 1 6,67 5/30 16,66
Cộng 15 100 15 100

Bảng 3.1.4. Khởi phát bệnh đột ngột chiếm tỷ lệ cao nhất với cả 2 nhóm nghiên
cứu, chiếm 76,67%. Khởi phát bệnh từ từ và khởi bệnh cấp tính chiếm tỷ lệ ít
hơn. Khởi phát bệnh cấp tính chỉ gặp ở 6,67% bệnh nhân.

3.1.5. Các triệu chứng thần kinh khu trú

Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Triệu chứng ở
cả 2 nhóm
Triệu chứng
n % n % n %
Liệt nửa người 14 93,33 14 93,33 28/30 93,33

Liệt dây VII trung ương 10 66,67 13 86,67 23/30 76,66
Rối loạn cảm giác nửa
người
6 40 2 13,34 8/30 26,66
Rối loạn ngôn ngữ 6 40 5 33,33 11/30 36,66
Rối loạn ý thức 1 6,67 2 13,34 3/30 10,0
Rối loạn cơ vòng 2 13,34 4 26,66 6/30 20,0
Nhức đầu 4 26,66 9 60 13/30 43,33
Phản xạ bệnh lý bó tháp 2 13,34 2 13,34 4/30 13,33
Phản xạ gân xương 3(tăng
PX)
20 3(tăng
PX)
20 6/30 20,0
Rối loạn thần kinh thực vật 0 0 0 0 0/30 0

Bảng 3.1.5. Triệu chứng liệt nửa người chiếm tỷ lệ cao nhất với cả 2 nhóm
nghiên cứu (93,33%). Liệt dây VII trung ương chiếm tỷ lệ khá cao (76,66%), sau
đó là triệu chứng nhức đầu với 43,33%. Rối loạn cảm giác nửa người và rối loạn
ngôn ngữ gặp với tỷ lệ ít hơn(26,6% và 36,6%). Rối loạn ý thức ít gặp, chỉ khoảng
10%. Chúng tôi không gặp bệnh nhân nào có rối loạn thần kinh thực vật.

3.2. Mức độ phục hồi của bệnh nhân ở 2 nhóm nghiên cứu sau điều trị:
3.2.1. Đánh giá mức độ phục hồi theo bảng phân loại của Rankin - 1957:

Nhóm nghiên cứu
(Điều trị bằng Luotai)
Nhóm chứng
(Điều trị bằng Nootropyl)
Trước ĐTrị


sau Đtrị Trước ĐTrị Sau Điều trị
Mức
độ liệt
n % n % n % n %


p
Độ I 1 6,67 5 33,33 0 0 0 0 <0,05
Độ II 2 13,33 4 26,67 2 13,33 2 13,33 <0,05
Độ III 9 60 4 26,67 3 20 5 33,33 <0,05
Độ IV 2 13,33 2 13,33 11 66,67 8 53,34 >0,05
Độ V 1 6,67 0 0 0 0 0 0
Cộng 15 100 15 100 15 100 15 100


Bảng 3.2.1.
 Nhóm điều trị bằng Luotai:
- Liệt độ I và II: Tỷ lệ nhóm này gặp khá ít trong nhóm nghiên cứu, sau điều trị tỷ
lệ nhóm này tăng lên do các nhóm độ nặng hơn điều trị có kết quả chuyển lên
nhóm này.
- Liệt độ III có tỷ lệ cao nhất, chiếm 60% số bệnh nhân nghiên cứu của nhóm, sau
điều trị chỉ còn 26,67% do vậy, nhóm này có tới 55,5% bệnh nhân hồi phục tốt
(5/9 bệnh nhân).
- Liệt độ V: Gặp với tỷ lệ thấp trong số bệnh nhân của nhóm nghiên cứu, chiếm
6,67% sau điều trị Luotai đã hồi phục tốt lên 100%.
- Liệt độ IV: Nhóm này không có biến chuyển gì. Do mẫu nghiên cứu còn nhỏ,
chúng tôi sẽ tiếp tục đánh giá tiếp trong thời gian nghiên cứu tới.
 Nhóm điều trị bằng Nootropyl:
- Liệt độ I và II hầu như không có chuyển biến gì.

- Liệt độ III tăng thêm tỷ lệ do nhóm liệt độ IV điều trị có hiệu quả chuyển lên.
- Liệt độ IV: Nhóm này có tỷ lệ gặp cao nhất trong số bệnh nhân của nhóm nghiên
cứu này: 11/15 BN (66,67%). Sau điều trị, tỷ lệ hồi phục của nhóm liệt này chỉ có
3/11BN, tức là khoảng 27,2%.
- Liệt độ V không gặp trong nhóm nghiên cứu này.
 So sánh tỷ lệ hồi phục theo nhóm độ liệt giữa nhóm điều trị dùng Luotai và
nhóm dùng Nootropyl:
- Liệt độ I , II : Có sự khác biệt giữa hai nhóm (p < 0,05): Nhóm dùng Luotai có
thay đổi rõ rệt do chuyển biến nhẹ đi của bệnh ở các nhóm nặng hơn. Nhóm dùng
Nootropyl hầu như không có biểu hiện này.
- Liệt độ III: Có sự khác biệt giữa hai nhóm (p < 0,05): Nhóm dùng Luotai chuyển
biến theo xu hướng giảm nhẹ lên các nhóm độ I và II. Nhóm dùng Nootropyl lại
có xu hướng tăng lên do liệt độ IV của nhóm này điều trị có hiệu quả chuyển lên;
(tuy nhiên, tỷ lệ điều trị có hiệu quả của nhóm bệnh nhân độ IV của nhóm này
cũng không cao). Điều này cho thấy việc đánh giá mức độ nặng và độ hồi phục
giữa 2 nhóm nghiên cứu ở 2 bệnh viện khác nhau có thể có sự khác nhau; việc
thống nhất đánh giá giữa các cơ sở nghiên cứu một cách tỷ mỉ chi tiết hơn là rất
cần thiết.
- Liệt độ V: chúng tôi ghi nhận có sự chuyển biến tốt trong nhóm độ liệt này khi
dùng thuốc Luotai. Do cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ, chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi với
các bệnh nhân dùng Nootropyl.

3.2.2. Mức độ hồi phục theo thang điểm Orgogozo:

TRƯỚC ĐIỀU TRỊ
(1)
SAU ĐIỀU TRỊ (2)

Hiệu số điểm trước và
sau điều trị

stt
dùng
Luotai
dùng
Nootropyl
dùng
Luotai
dùng
Nootropyl
dùng
Luotai
dùng
Nootropyl
1 40 75 60 75 20 0
2 58 65 70 65 12 0
3 60 90 80 95 20 5
4 75 70 95 90 20 20
5 95 75 100 80 5 10
6 90 65 95 65 5 0
7 75 55 85 62 10 7
8 70 65 90 65 20 0
9 75 60 90 60 15 0
10 75 90 80 95 5 5
11 95 68 100 80 5 12
12 80 70 90 85 10 15
13 65 65 75 65 10 0
14 75 65 85 70 10 5
15 75 85 80 90 5 5

11,467


5,6

75,53

70,53


85

76,13

P < 0,01

Bảng 3.2.2: Sau điều trị, bệnh nhân ở nhóm dùng Luotai, điểm Orgogozo tăng
trung bình 11,467 điểm, BN ở nhóm dùng Nootropyl tăng 5,6 điểm theo thang
điểm Orogogozo. So sánh giữa hai nhóm này thấy mức độ hồi phục ở nhóm dùng
thuốc Luotai có mức độ hồi phục tốt hơn rất nhiều so với nhóm dùng thuốc
Nootropyl. Sự khác biệt giữa 2 nhóm là rất rõ rệt với p < 0,01.

3.2.3. Đánh giá mức độ phục hồi liệt theo Henry:

Nhóm nghiên cứu
(Điều trị bằng Luotai)
Nhóm chứng
(Điều trị bằng Nootropyl)
Trước điều
trị
Sau điều trị


Trước điều trị Sau điều trị
Mức
độ liệt
n % n % n % n %


p

Độ I 4/15 26,66 9/15 60 0 0 2/15 13,33

Độ II 4/15 26,66 5/15 33,34 4/15 26,66 3/15 20


p <0,05

Độ III 6/15 40 0 0 6/15 40 8/15 53,34


p <0,05
Độ IV 0 0 1/15 6,66 5/15 33,34 2/15 13,33

Độ V 1/15 6,67 0 0 0 0 0 0

Cộng 15 100 15 100 15 100 15 100



Bảng 3.2.3:
+ Nhóm dùng Luotai:
- Độ I, độ II: chiếm 53,3%, sau điều trị bằng Luotai tăng lên đến 93,3% do

điều trị có kết quả tốt lên của các độ nặng hơn chuyển lên. Kết quả này thấy tương
tự đánh giá theo xếp loại của Rankin ở bảng 3.2.1.
- Độ III, độ IV và độ V: Chiếm tỷ lệ khá cao trước điều trị (46,67%), đã
giảm rõ rệt sau điều trị lên còn 6,66%.
+ Nhóm dùng Nootropyl:
- Độ I, II: Trước điều trị chiếm 26,66% số bệnh nhân của nhóm nghiên cứu
này, sau điều trị tăng nhẹ lên 33,33%. Đây là xu thế phản ánh hiệu quả của quá
trình điều trị bằng Nootropyl ở độ III, IV, V chuyển lên. Kết quả này tương tự như
đánh giá theo Rankin đã nói ở trên.
- Độ III, độ IV, độ V: Tỷ lệ trước điều trị là 73,34% nhưng sau điều trị độ
này giảm còn 66,67%. Điều đó cho thấy có hiệu quả khi điều trị bằng thuốc
Nootropyl cho đối tượng NMN mức độ này.
+ So sánh nhóm dùng Luotai với nhóm dùng Nootropyl:
Chúng tôi thấy bệnh nhân dùng thuốc Luotai có mức độ hồi phục tốt hơn so với
nhóm dùng Nootropyl (p < 0,05)
4. KẾT LUẬN:
Nghiên cứu 30 trường hợp đột quị NMN được điều trị đơn thuần bằng thuốc
Luotai hoặc Nootropyl tại bệnh viện TWQĐ108 và viện 103, từ tháng 9/2004 đến
tháng 2/2005, chúng tôi thấy:
1. NMN thường gặp nhiều ở nam hơn nữ, thường gặp nhất ở lứa tuổi người
cao tuổi từ ≥ 60 tuổi. Các dấu hiệu tiền triệu hay gặp nhất là nhức đầu (43,33%),
rối loạn ngôn ngữ (36,67%), và rối loạn ý thức (10%). Khởi phát bệnh đa số là đột
ngột (76,7%). Dấu hiệu thần kinh khư trú với biểu hiện liệt nửa người chiếm tỷ lệ
cao nhất (93,33%), liệt dây VII trung ương (76,66%), nhức đầu (43,33%), rối loạn
ngôn ngữ (36,6%), rối loạn ý thức gặp khoảng 10%. Chúng tôi không gặp bệnh
nhân nào có rối loạn thần kinh thực vật.
2. Căn cứ mức độ hồi phục của bệnh nhân NMN, đánh giá theo
Orogogozo, Rankin, Henry đều cho thấy thuốc Luotai và Nootropyl đều có tác
dụng tốt.
3. So sánh giữa 2 nhóm dùng Luotai và nhóm dùng Nootropyl, thấy: ở

bệnh nhân dùng Luotai các dấu hiệu lâm sàng được cải thiện tốt hơn so với nhóm
bệnh nhân dùng thuốc Nootropyl với p <0,01 (theo thang điểmOrgogozo) và p <
0,05 (đánh giá mức độ phục hồi liệt theo Henry và đánh giá mức độ phục hồi theo
bảng phân loại của Rankin - 1957).

5. Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ:
- Tiếp tục nghiên cứu điều trị đột quỵ NMN bằng thuốc Luotai với cỡ mẫu lớn hơn
để có thể kết luận chính xác về tác dụng cải thiện các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm
sàng của thuốc.
- Tìm hiểu tác dụng phụ của thuốc và tương tác thuốc để có thể phối hợp nhiều
thuốc điều trị rút ngắn thời gian điều trị và làm cho chất lượng cuộc sống của BN
nhanh chóng đựơc nâng cao.
- Đi sâu hơn tìm hiểu về tác dụng làm tan cục máu đông của Luotai để làm sáng tỏ
về cơ chế tác dụng của thuốc.

Tóm tắt: "Bước đầu đánh giá tác dụng lâm sàng của thuốc Luotai trong điều trị
đột quỵ nhồi máu não".
Qua nghiên cứu 30 BN được chia thành hai nhóm, một nhóm điều trị bằng
Luotai và nhóm còn lại điều trị bằng Nootropyl tại trung tâm đột quỵ Bệnh viện
trung ương quân đội 108 và khoa Nội thần kinh Bệnh viện 103 chúng tôi thấy:
1. Bệnh nhân nam nhiều hơn bệnh nhân nữ ở cả hai nhóm, BN ở lứa tuổi người
cao tuổi nhiều hơn lứa tuổi trung niên, NMN thường gặp ở lứa tuổi trên 60.
2. Sau hai tuần điều trị cả hai nhóm đều có cải thiện các triệu chứng lâm sàng.
3. So sánh tác dụng điều trị của Luotai thấy tác dụng có khả quan hơn Nootropyl,
tuy nhiên cần phải nghiên cứu thêm để thấy được sự tác dụng vượt trội của thuốc.

Summary: "The initial evaluated clinical effects of Luotai on the patients with
ischemic stroke"
30 patients with 2 groups treated by Luotai and other by Nootropyl studied
in The No108 central army hospital and The No103 army hospital, results that:

1. The men patients more than the women, older patients more than younger
patients, age older 60 years
2. With Luotai and Nootropyl for treated, the patients were better on many
symptoms after 2 weeks.
3. Luotai may be better than Nootropyl when treating for the same patients.Next-
steep continue research effects of Luotai.
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt:
1.Lương Văn Chất(1994) "Huyết khối động mạch não", Lâm sàng thần kinh,
HVQY, Hà Nội, tr.52-59.
2.Nguyễn Văn Chương, Phạm Thị Thanh Hoà(2003):"Đặc điểm lâm sàng của
đột quị não- những số liệu qua 150 bệnh nhân", Tạp chí y học thực hành, tr.75-78.
3. Nguyễn Văn Đăng(1998): Tai biến mạch máu não, NXBYH, Hà Nội, tr.21-25,
38- 65, 141-145.
4. Nguyễn Minh Hiện( 2001):" Nhồi máu não", Bệnh học thần kinh, HVQY, Hà
Nội, tr.49-66.
5. Nguyễn Xuân Thản, Nguyễn Minh Hiện, Nhữ Đình Sơn(2001):''Tai biến
mạch máu não tại viện 103 trong 10 năm 1991-2000", Tạp chí y học quân sự, số
2, tr.21-24.
6. Nguyễn Xuân Thản(2003):"Tai biến mạch máu", Bệnh học thần kinh, HVQY,
Hà Nội, tr.38.
Tiếng Anh:
7. Park HJ, Rhee MH, Park KM(1995):"Effect of non- saponin fraction from
Panax ginseng on GMP an thromboxan A2 in human platelet aggregation", J
Ethnopharmacol. 1995 Dec 15; 49(3):157- 62.
8. Robert.G Hart et all(1994): "Outline for brief, review for the international
stroke society on measure for stroke prevention", Stroke international No5.
9. Ren Hui(1994): "Summary of Clinical Application of Luotai(Panax
notoginseng Saponins for injection)", department of Neurology, the No.1
Affiliated Hospital of Kunming Medical College 650032,Kunming, China.

10. Wolf.P.A, Dagostino R.B(1998): Epidemologye of stroke. Churchill
Livingstone,(3 rd ed), pp.195,221.
(BS. Phạm Thị Thanh Hoà và CS PGS.TS. Nguyễn Văn Chương; PGS.TS. Nguyễn
Văn Thông)

×