Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn tốt nghiệp : Tại sao chúng ta bắt buộc phải chuyển đổi nền kinh tế ? phần 4 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.43 KB, 10 trang )


31

dùng, của thị trờng để quyết định sản xuất sản phẩm gì,
với khối lợng bao nhiêu, chất lợng, mẫu mã nh thế nào.
Vì vậy, nó kích thích tính năng động, sáng tạo của chủ thể
kinh tế, kích thích việc nâng cao chất lợng, cải tiến mẫu
mã cũng nh tăng khối lợng hàng hóa, dịch vụ. Nhờ đó mà
ngời tiêu dùng sẽ có điều kiện đợc tiếp cận với nhiều loại
hàng hoá hơn, giá rẻ hơn và chất lợng cao hơn. Đời sống
nhân dân sẽ đợc nâng cao lên một bớc, nền kinh tế sẽ có
sức cạnh tranh cao hơn.
Sự phát triển của kinh tế thị trờng sẽ thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung sản xuất, do đó tạo điều kiện ra đời
của sản xuất lớn có xã hội hoá cao; đồng thời chọn lọc
những ngời sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ
cán bộ quản lý có trình độ, lao động lành nghề đáp ứng nhu
cầu phát triển của đất nớc.
Tóm lại, phát triển kinh tế thị trờng là một nhiệm vụ
kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu của nớc ta
thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao
động quốc tế. Đó là con đờng đúng đắn để phát triển lực
lợng sản xuất, khai thác hiệu quả tiềm năng của đất nớc
vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

32

2. Quá trình hình thành nền kinh tế thị trờng ở
nớc ta:
Sau khi giành độc lập, học tập theo nhng nớc Đông
Âu và Liên Xô cũ, Việt Nam đã xây dựng một nền kinh tế


kế hoạch hoá tập trung. Trong thời gian này, mô hình nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã cung cấp phơng tiện vật
chất phục vụ cuộc kháng chiến cứu nớc đồng thời khôi
phục lại sản xuất sau chiến tranh. Tuy nhiên, sau một thời
gian phát huy tác dụng thì mô hình kinh tế nay đã nảy sinh
những hạn chế to lớn. Điều này thể hiện qua tình hình kinh
tế Việt Nam trong thời kỳ trơc nhng năm đổi mới: năng
suất lao động giảm, phúc lợi xã hội giảm, lạm phát tăng, cơ
chế điều hành quan liêu bao cấp gây cản trở cho việc phát
triển kinh tế.
Tại Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đảng ta đã rút ra
những bài học và quyết định xây dựng một nên kinh té thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc định hớng xã hội chủ
nghĩa. Từ đó đến nay, chúng ta đã trải qua ba giai đoạn với
những đặc trng khác nhau của từng giai đoạn.

33

Giai đoạn 1986-1990: Cơ chế thị trờng bắt đầu đợc
thực hiện, một số loại thị trờng đợc hình thành, đã tạo ra
động lực mới, nhất là trong sản xuất nông nghiệp và một số
xí nghiệp quốc doanh. Do đó thị trờng hàng tiêu dùng đã
dồi dào hơn, đa dạng hơn, thị trờng t liệu sản xuất cũng
nhuc nhích lên chút ít, lu thông bắt đầu tơng đối thuận
lợi, thị trờng xuất nhập khẩu bắt đầu đợc mổ rộng và phát
triển khá mạnh mẽ. Tuy nhiên, tinh hình kinh tế nớc ta còn
trong khủng hoảng, phát triển chậm, phân phối và lu thông
còn rối ren, ngân sách nhà nớc còn htiếu hụt lớn, nguồn
vốn thiếu nghiêm trọng, tiền mặt thiếu thờng xuyên, lạm
phát tăng cao. Tốc độ tăng giá năm1986 là 87,2%, giá cả

biến động, giá lơng thực, thực phẩm có lúc tăng đột biến,
nợ nớc ngoài tăng thêm. Nhìn một cách tổng thể, thì ở giai
đoạn này, nền kinh tế có sự mất cân đối lớn, tổng cầu quá
lớn so với tổng cung. Nguyên nhân là do cơ chế thị trờng
và các nhân tó của nó là giá cả thị trờng, canh tranh thị
trờng và cung-cầu hình thành từ sự vận hành của thị trờng
cha đợc phát huy thuận lợi.
Giai đoạn 1991-1995: Các chính sachs về cơ chế thị
trờng đợc thực hiện một cách mạnh mẽ, đã lay động các
lĩnh vực của nền kinh tế-xã hội. Hệ thống chủ thể thị trờng

34

của các thành phần kinh tế đã thay thế các cơ sở kinh tế
hoạt động dới thời bao cấp. Các nhân tố thị trờng hình
thành và phát huy tác dụng thực sự thay thế cho các quyết
đinh hành chính. Do đó, các loại hình thị trờng phát triển
một cách nhanh chóng, từ thị trờng hàng hoá tiêu dùng
thông thờng, cho đến thị trờng vất t, nguyên liệu, thị
trờng các dịch vụ và thị trờng xuất nhập khẩu. Thị truờng
lao động, thị trờng tiền tệ, thị trờng bất động sản cũng bắt
đầu hoạt động. Hệ thống cơ cấu thị trờng đã đợc xác lập.
Trên thực tế thj trờng đã có sự biến đổi về chất. Tình trạng
khan hiếm hàng hoá trong giai đoạn chiến tranh và bao cấp
đã chấm dứt. Kết quả là thị trờng nớc ta lần đầu tiên có
đợc sự câ đối giữa tổng cung và tổng cầu xã hội. Trong
suốt 5 năm, lợng hàng hoá lu thông tăng liên tục với tốc
độ cao, mặt hàng ngày càng phong phú, chất lợng tăng
cao, thị trờng xuất nhập khẩu phát triển mạnh. Tuy nhiên,
nhìn chung thị trờng còn thô sơ, nhỏ hẹp, phân tán, manh

mún, chất lợng cha cao, chủng loại hàng hoá còn nghèo
nàn, dịch vụ thơng mại yếu kém, tính tự phát còn nghiêm
trọng. Thị trờng nông thôn, thị trờng yếu tố sản xuát còn
cha phát triển, thị trờng chứng khoán cha có, tệ nạn
buôn lậu, gian lận thơng mại còn nhiều. Kết quả của giai

35

đoạn này là nền kinh té nớc ta đã ra khỏi khủng hoảng, thị
trờng phát triển ổn định, đảm bảo đợc cân bằng cung-cầu
Giai đoạn 1996-nay: Tình hình thị trờng nớc ta có
những đặc trng mới. Đặc trung tổng quát của thị trờng lúc
này là tổng cung vợt xa tổng cầu trong tình hình tổng cung
và tổng cầu đều giảm mạnh. Trên thị trơng xuất hiện
những cơn sốt lạnh trên diện rộng, kéo dài, nhiều mặt
hàng công nghiệp có số lợng tồn kho lớn nh giấy 16000
tấn, thép 400000tấn Thực trạng này còn nặng nề hơn
nhiều vào năm 1999: lợng than tồn kho vào tháng 6/1999
lên tới gàn 5 triệu, tính tới tháng 10/1999 lợng giấy tồn
kho là 15186 tấn, thép chỉ khai thác đợc 50-60% công suất
thiết kế, Tổng công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc sản
xuấ cả năm chỉ đạt 20-40% công suất, các dịch vụ về du
lịch và khách sạn cũng cung thừa.Mặc dù cho tới những
năm sau chính phủ đã có chủ trơng kích cầu nhgn mọi
chuyện vẫn không đợc giải quyết. Tuy thị trờng trong
nớc gặp nhiều khó khăn nhng thị trờng xuất nhập khẩu
lại hoạt động rất sôi động, trong đó xuất khẩu thì tăng
mạnh, nhập khẩu thì giảm. Trên thị trờng đầu t, sự tiến
triển rất chậm chạp, nguyên nhân chủ yếu là do đầu t nớc
ngoài liên tục giảm sút. Nếu trong những năm 1994-1997


36

FDI dạt bình quân 2 tỷ USD/năm, thì năm 1998 chỉ còn 800
triệu và năm 1999 là vào khoảng 600 triệu. Thị trờng các
yếu tố sản xuất khác nh thị trờng cốn còn sơ khai, thị
trờng lao động mới đang hình thành, thị trờng bất động
sản cha đuợc khai thông, thị trờng chứng khoán mới đợc
thành lập, thị trờng dịch vụ giảm sút. Trên từng địa bàn, thị
trờng cũng cha thực sự thông suốt do vẫn còn các trạm
kiểm soát thu phí bất hợp lý, thậm chí ở một số nơi còn bị
chính quyền sở tại dùng biện pháp hành chính để bảo hộ các
cơ sở sản xuất địa phơng.
Một đặc trng thứ hai của thị trờng nớc ta trong thời
gian này là lạm phát giảm mạnh, hơn nữa còn có hiện tợng
giảm phát. Chỉ số lạm phát năm 1996 là 4,5%, năm 1997 là
3,6%, tính cung năm 1999 chỉ số lạm phát là 1%, nhng
trong suốt 8 tháng từ tháng 3 đé tháng 10/1999 chỉ có chỉ số
giá âm. Trên thị trờng hối đoái thì đồng tiền Việt Nam lên
giá trong thời gian nổ ra cuộc khủng hoảng kinh tế.
3. Mục tiêu và đặc trng bản chất của nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo đinh hớng
xã hội chủ nghĩa ở nớc ta:

37

Kinh tế thị trờng định hớng XHCN thực chất là kiểu
tổ chức nền kinh tế vừa dựa trên những nguyển tắc và quy
luật của kinh tế thị trờng, vừa dựa trên những nguyên tắc
và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Do đó, kinh tế thị trờng

định hớng XHCN có hai nhóm nhân tố cơ bản tồn tại trong
nhau, kết hợp với nhau và bổ sung cho nhau. Đó là nhóm
nhân tố của kinh tế thị trờng và nhóm nhân tố của xã hội
đang định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, nhóm thứ nhất
đóng vai trò nh động lực thúc đẩy sản xuất xã hội phát
triển nhanh, nhóm thứ hai đóng vai trò hớng dẫn, chế định
sự vận động của nền kinh tế theo những mục tiêu đã đợc
xác định.
Nh vậy, nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc
ta có những mục tiêu, dặc trng bản chất khác biệt cơ bản
về nguyên tắc so với nền kinh tế thị trờng TBCN. Điều đó
đợc thể hiện nh sau:
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế thị trờng định
hớng XHCN ở nớc ta:
Mục tiêu hàng đầu phát triển kinh tế thị trờng ở nớc
ta đợc xác định là: Giải phóng và phát triển lực lợng sản

38

xuất, phát triển nền kinh tế, động viên mọi nguồn lực trong
nớc và ngoài nớc để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, tạo ra sự phát triển năng động, hiệu quả cao của nền
kinh tế; trên cơ sở đó, cải thiện từng bớc đời sống của nhân
dân, từng bớc thực hiện sự công bằng, bình đẳng và lành
mạnh các quan hệ xã hội. Phát triển kinh tế thị trờng sẽ
khắc phục đợc tình trạng tự túc tự cấp của nền kinh tế, thúc
đẩy phân công lao động xã hội phát triển, mở rộng ngành
nghề, tạo việc làm cho ngời lao động; áp dụng khoa học,
kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất
lao động xã hội, tăng số lợng, chất lợng và chủng loại

hàng hoá dịch vụ; thúc đẩy tích tụ, tập trung sản xuất, mở
rộng giao lu kinh tế giữa các địa phơng, các vùng lãnh
thổ, với các nớc trên thế giới, động viên mọi nguồn lực
trong nớc và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài; thúc đẩy
việc phát huy tinh thần năng động, sáng tạo của mỗi ngời
lao động, mỗi đơn vị kinh tế, tạo ra tốc độ tăng trởng kinh
tế cao, đa nớc ta thoát khỏi tình trạng một nớc nghèo và
kém phát triển, thực hiện đợc mục tiêu dân giàu, nớc
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh theo con đờng
XHCN.

39

Sự thành công của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
không chỉ dừng lại ở tốc độ tăng trởng kinh tế cao, mà còn
phải không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo tốt
các vấn đề xã hội và công bằng, bình đẳng trong xã hội.
Đảng ta đã chủ trơng tăng trởng kinh tế gắn liền với đảm
bảo tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bớc phát
triển.
Tóm lại, phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta là
phơng tiện khách quan để xã hội hoá XHCN nền sản xuất,
để công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
3.2. Nền kinh tế thị trờng gồm nhiều thành phần
cùng tồn tại và phát triển nhng kinh tế Nhà nớc phải
luôn giữ vai trò chủ đạo:
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta là
nền kinh tế cơ sở cơ cấu đa dạng về hình thức sở hữu, trong
đó sở hữu Nhà nớc làm chủ đạo. Do đó nền kinh tế gồm

nhiều thành phần, trong đó nền kinh tế Nhà nớc giữu vai
trò chủ đạo.

40

Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, tồn tại ba loại
hình sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu
t nhân. Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều
thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh. Các thành phần kinh tế đó là kinh tế nhà nớc, kinh
tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân,
kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Do đó không chỉ ra sức phát triển các thành phần kinh tế
thuộc chế độ công hữu, mà còn phải khuyến khích phát
triển các thành phần kinh tế thuộc sở hữu t nhân để hình
thành nền kinh tế thị trờng rộng lớn bao gồm các đơn vị
kinh tế thuộc chế độ công hữu, các đơn vị kinh tế t doanh,
các hình thức hợp tác liên doanh giữa trong và ngoài nớc,
các hình thức đan xen và thâm nhập vào nhau giữa các
thành phần kinh tế đều có thể tham gia thị trờng với t
cách chủ thể thị trờng bình đẳng.
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta, kinh
tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Việc xác định kinh tế nhà
nớc giữ vai trò chủ đạo là sự khác biệt có tính chất bản
chất giữa kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta với
kinh tế thị trờng của các nớc khác.Tính định hớng xã
hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đã quy

×