Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Luận văn kinh tế: Tìm hiểu nội dung sở hữu kinh tế phần 2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.29 KB, 7 trang )


8

lợng sản xuất. Haylà sự vận động của quan hệ sở hữu là quá trình
lịch sử tự nhiên. Sự biến động của quan hệ sở hữu xét cả về mặt chủ
thể và đối tợng sở hữu.
Đối tợng sở hữu: Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ là cái sẵn
có trong tự nhiên (hiện vật). Đến xã hội nô lệ, cùng với sở hữu vật là
sở hữu ngời nô lệ. Xã hội phong kiến đối tợng sở hữu là t liệu
sản xuất (đất đai, công cụ lao động ) trong xã hội t bản đối tợng
sở hữu không chỉ về mặt hiện vật mà quan trọng hơn về mặt giá trị,
mặt tiền tệ.Ngày nay, cùng với sở hữu về mặt hiện vật và giá trị của
t liệu sản xuất, ngời ta chú trọng nhiều đến sở hữu công nghiệp,
sở hữu trí tuệ, giáo dục
c. Quan hệ sở hữu là gì?
Mối quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình chiếm hữu
và sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội là quan hệ sở hữu. Quan
hệ sở hữu phản ánh sự chiếm giữ t liệu sản xuất và các sản phẩm
tiêu dùng, nó biểu hiện qua mối quan hệ vật - vật. Quan hệ sở hữu là
một loại quan hệ xã hội phát sinh, tồn tại và phát triển trong quá
trình chiếm hữu, mà khi xem xét dới góc độ pháp lý nó bao
gồm 3 bộ phận cấu thành chủ thể, khách thể và nội dung.
d. Các hình thức sở hữu: Hình thức đầu tiên, là công hữu, sau
đó do sự phát triển của lực lợng sản xuất, có sản phẩm d thừa, có
kẻ chiếm làm của riêng xuất hiện t hữu. Đó là hai hình thức sở hữu
cơ bản thể hiện ở nớc đó, quy mô và phạm vi sở hữu khác nhau,
phụ thuộc vào trình độ lực lợng sản xuất và lợi ích của chủ sở hữu

9

chi phối. Chẳng hạn, công hữu thể hiện thông qua sở hữu nhà nớc,


sở hữu toàn dân. Ngoài ra còn có hình thức sở hữu hỗn hợp. Nó xuất
hiện tất yếu do yêu cầu phát triển lực lợng sản xuất và quy trình xã
hội hoá nói chung đòi hỏi. Sở hữu hỗn hợp hình thành thông qua
hợp tác liên doanh liên kết tự nguyện phát hành mua bán cổ phiếu
v.v
Tựu trung lại, khái quát lại thì có hai hình thức cơ bản: Công
hữu và t hữu. Còn lại là kết quả của sự kết hợp giữa chúng với
nhau.
e. Quyền sở hữu là gì?
Vì cơ sở kinh tế đảm bảo cho sự thống trị về chính trị - t tởng
là các quan hệ sở hữu có lợi cho giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị
dùng từ một bộ phận của công cụ pháp luật quy định về chế độ sở
hữu để thể chế hoá ý chí của giai cấp hình thành hệ thống các quy
phạm pháp luật các quy phạm pháp luật này quy định, củng cố và
duy trì dự tính và địa vị thống trị giai cấp. Vì vậy quyền sở hữu là
một phạm trù pháp lý. Nó có nhiệm vụ xác lập và bảo vệ quyền của
chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối tợng tài
sản thuộc quyền sở hữu của mình. Với t cách là một chế định pháp
luật, quyền sở hữu chỉ ra đời khi xã hội có phân chia giai cấp và có
Nhà nớc. Còn theo nghĩa hẹp, quyền sở hữu đợc hiểu là mức độ
xử sự mà pháp luật cho phép một chủ thể đợc thực hiện các quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong những điều kiện nhất định
(quyền năng dân sự). Ngoài ra theo một phơng diện khác quyền sở

10

hữu là một quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu (có ba yếu tố: Chủ
thể, khách thể, nội dung).
g. Chế độ sở hữu là gì?
Phạm trù sở hữu khi đợc thể chế hoá thành quyền sở hữu (nh

trình bày ở trên), đợc thực hiện thông qua cơ chế nhất định gọi là
chế độ sở hữu. Chế độ sở hữu đợc Nhà nớc xác lập và đợc ghi
nhận trong hiến pháp. Nó chứa đựng hệ thống các quy phạm pháp
luật về sở hữu và cơ chế, kiều kiện, thủ tục pháp lý để áp dụng, thực
hiện các quy phạm đó.
2. Hai chế độ sở hữu cơ bản trong lịch sử.
a. Sự xuất hiện và tồn tại của chế độ sở hữu t nhân:
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ ở gian đoạn cuối do sự phát
triển của lực lợng sản xuất sau ba cuộc phân công lao động xã hội
(lần 1, ngành trăn nuôi tách khỏi trồng trọt; lần 2, thủ công nghiệp
tách khỏi công nghiệp; lần 3,với sự xuất hiện của tầng lớn thơng
nhân). Do năng xuất lao động đã lao hơn trớc, con ngời có kinh
nghiệm hơn v.v
Trong xã hội có sản phẩm d thừa và xuất hiện những ngời
chiếm đoạt của cải d thừa đó và trở thành giàu có, (t hữu riêng) lại
có những ngời do yếu kém mà nghèo đói Tất cả đẩy nhanh quá
trình phân hoá tầng lớp xã hội và giai cấp xuất hiện. Có giai cấp thì
tất yếu có đấu tranh giai cấp. Để cuộc đấu tranh giai cấp nằm trong
vòng trật tự nhất định không phá vỡ xã hội thì có một tổ chức đặc

11

biệt ra đời, tựa hồ nh đứng trên xã hội và quản lý xã hội. Đó là
Nhà nứơc.

12

Sơ đồ vắn tắt: Sở hữu t nhân và các hình thái chủ yếu của
nó.
I. Hình thái sở hữu t nhân đơn giản.















Ngời sở hữu A

(Ngời sản xuất hàng hoá)


Hàng hoá A

Ngời sở hữu B

(Ngời sản xuất hàng hoá)


Hàng hoá B

Ngời sở hữu A


(Nhà t bản)


T liệu SX và TD
Ngời sở hữu B

(Ngời sản xuất hàng hoá)


Sức lao động
Ngời sở hữu A

(Nhà nớc - ngời SX hàng hoá)


Hàng hoá A
Ngời sở hữu A

(Nhà nớc - nhà t bản)


T liệu SX và t liệu SH
Sở hữu thực tế

IV. hình thái nhà nớc của sở hữu t nhân TBCN

Sở hữu thực tế

III. hình thái nhà nớc của sở hữu t nhân đơn
giản


Sở hữu thực tế

Sở hữu thực tế

II.Hình thái sở hữu t nhân TBCN

Sở hữu thực tế

Sở hữu thực tế

Ngời sở hữu B

(Ngời sản xuất hàng hoá)


Hàng hoá B
Ngời sở hữu B

(Ngời lao động làm thuê)


Sức lao động
Ngời sở hữu B

(Ngời lao động làm thuê)


Sức lao động
Sở hữu thực tế


Các quan hệ phân công

lao động xã hội
Các quan hệ sở
hữu

Các quan hệ phân công

lao động xã hội
Các quan hệ sở hữu

Sở hữu kinh tế

Các quan hệ
phân công

lao động xã hội
Các quan hệ sở hữu

Sở hữu kinh tế

Các quan hệ phân công

lao động xã hội
Các quan hệ sở hữu

Sở hữu kinh tế



13






Qua sơ đồ trên cho ta thấy sở hữu t nhân trong các phơng
thức sản xuất khác nhau của lịch sử phát triển của loài ngời với tính
chất và mức độ thể hiện khác nhau:
* Trong chế độ chiếm hữu nô lệ: Pháp luật của nhà nứơc chủ nô
duy trì và bảo vệ chế độ sở hữu của chủ nô đối với tất cả các t liệu
sản xuất của xã hội ngay cả sở hữu bản thân ngời nô lệ (nô lệ là
công cụ biết nói không đợc xem là ngời). ở đây, trình độ t hữu
của còn thấp nhng tính chất khắc nghiệt và bất bình đẳng là tuyệt
đối.
* Trong xã hội phong kiến: Sở hữu đẳng cấp phong kiến thể
hiện rõ ở chế độ"phong tớc, cấp điền" của các vua chúa phong
kiến. Nhà nớc và pháp luật phong kiến bảo vệ, duy trì chế độ sở
hữu của địa chủ lãnh chúa phong kiến đối với ruộng đất và duy trì
tình trạng nửa phong kiến của nông dân và giai cấp phong kiến.
* Trong chế độ t bản chủ nghĩa: Trên cơ sở tan rã dần của sở
hữu phong kiến đã xuất hiện và phát triển quan hệ sở hữu t sản. Đó
là chế độ chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất và

14

bóc lột giá trị thặng d (do công nhân làm thuê sáng tạo ra bị giai
cấp t sản chiếm không)
ở đây là giai đoạn của trình độ t hữu gắn với đặc trng của xã

hội t bản. Chế độ t hữu đợc qui định là thiêng liêng bất khả xâm
phạm. Giai cấp t sản với phơng pháp, thủ đoạn bóc lột mới với
trình độ cao t hữu trong xã hội t bản chủ nghĩa nằm chủ yếu tập
trung trong tay giai cấp t sản, các tập đoàn t bản, các nhà t bản
nắm trong tay t liệu sản xuất.
* Trong thời kỳ quá độ lên CNXH: Theo các nhà kinh điển của
chủ nghĩa Mác - Lê nin thì có 2 phơng thức quá độ lên CNXH.
Đối với những nớc nh nứơc ta quá độ lên CNXH từ một nớc
nghèo, lạc hậu cha qua giai đoạn phát triển TBCN, thì nhất thiết
cần có một thời kỳ lịch sử với sự tồn tại của đa thành phần kinh tế
với đa hình thức sở hữu, trong đó có sở hữu t nhân để sử dụng sức
mạnh và u thế của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế hàng
hoá, tất cả nhằm tạo ra tiền đề xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết cho CNXH. Mặc dù vậy, trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá ở nớc ta hiện nay nhằm phát triển lực lợng sản xuất thì sở
hữu nhà nớc, kinh tế nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo để định
hớng cho sở hữu t nhân nói riêng và nền kinh tế nớc ta nói chung
đi theo đúng quĩ đạo.
Chính C.Mác và F. Ănghen trong tác phẩm tuyên ngôn của
Đảng cộng sản, ông đã nhấn mạnh "chủ nghĩa cộng sản không xoá
bỏ của ai quyền chiếm hữu các của cải mà chỉ xoá bỏ việc dùng
những của cải ấy để nô dịch lao động của ngời khác".

×