Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Quai bị biến chứng – Phần 1 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.69 KB, 9 trang )

Quai bị biến chứng – Phần 1


I.Tổng quan
1.Quai bị (tiếng Anh: Mumps)
Là một bệnh toàn thân, biểu hiện bằng sưng một hay nhiều tuyến nước bọt,
thường gặp nhất là các tuyến mang tai.
2. Nguyên nhân
Quai bị gây nên do một loại virus ARN thuộc Rubulavirus trong họ
Paramyxoviridae.
II. Dịch tễ học
1.Người là vật chủ tự nhiên duy nhất được biết cho đến nay.
- Virus quai bị được lây truyền chủ yếu do các chất tiết của đường hô hấp.
- Nhiễm trùng có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong thời kỳ niên thiếu.
- Ở người trưởng thành, bệnh thường có khuynh hướng nặng nề hơn bao
gồm viêm tinh hoàn.
- Tử vong do quai bị rất thấp, ước tính khoảng 1,6 đến 3,8 trên 10 000
trường hợp nhiễm bệnh.
- Hơn một nửa số trường hợp tử vong xảy ra ở người trên 19 tuổi.
2.Tại việt nam
Tại Việt nam, vaccine ngừa quai bị chưa được đưa vào trong chương trình
tiêm chủng mở rộng nên bệnh còn lưu hành khá cao, thường gây nên những
vụ dịch nhỏ ví dụ như trong nhà trẻ, trường học, nhất là các trường nội trú,
bán trú.
3.Bệnh thường thấy
- ở lứa tuổi từ 5 đến 14 tuổi.
- Ở trẻ được chủng ngừa quai bị thì hiện tượng viêm tuyến mang tai không
phải do quai bị mà do các nguyên nhân khác nêu trên.
III.Lâm sàng-chẩn đoán
1.Đặc điểm chung
a.1/3 trường hợp nhiễm virus quai bị không triệu chứng


b.Các biểu hiện chính trong quai bị gồm :
-Sưng tuyến mang tai 60-70%
-Sưng các tuyến nước bọt khác 10%
-VMN Tăng lympho không triệu chứng 50%
-Viêm màng não không triệu chứng 10%
-Viêm não 1/6000
-Viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn 20% (ở nam sau dậy thì)
-Viêm buồng trứng 5% (ở nữ sau dậy thì)
-Viêm tuyến vú 7%-30% (ở nữ sau dậy thì)
-Viêm tụy 5%
-Viêm thận (có bất thường về chức năng thận thoáng qua) >60% (hiếm khi
tử vong)
-Viêm cơ tim,viêm ngoại tâm mạc, có bất thường trên ECG 5-15% (hiếm khi
tử vong)
c.Các biểu hiện khác:
Viêm khớp, viêm tuyến giáp, Viêm tuyến tiền liệt, viêm gan, Viêm kết mạc,
viêm kết mạc, Viêm mống mắt, giảm tiểu cầu, Gia tăng sẩy thai (chỉ 3 tháng
đầu của thai kỳ), Điếc vĩnh viễn (75% điếc một bên) 1/20000-1/15000
2.Thể viêm tuyến nước bọt mang tai và các túyên nước bọt khác:
a. Thời kỳ ủ bệnh:
Trung bình 16-18 ngày (thay đổi từ 12-25 ngày)
b.Thời kỳ khởi phát:
-Thường bắt đầu với các triệu chứng chính không đặc trưng của viêm đường
hô hấp trên và dưới.
-Toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, đau nhức mình mẩy, sốt nhẹ, kéo dài vài ngày
trước khi sưng tuyến mang tai
c.Toàn phát:
- Bắt đầu sưng tuyến mang tai, sốt giảm và các biểu hiện triệu chứng tại các
cơ quan liên hệ
- Thời kỳ này thường đột ngột sau thời kỳ khởi phát, tuyến mang tai sưng tối

đạt tối đa sau 1-3 ngày và giảm dần sau 7-10 ngày.
- Hiếm khi kéo dài quá 2 tuần.
- Sưng cả 2 tuyến chiếm 3/4 trường hợp, sưng tuyến bên này rồi lan sang
tuyến bên kia, một đôi khi kèm sưng tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi.
- Tuyến mang tai sưng từ tai đến dưới hàm và lan ra tận gò má, mất rảnh
trước và sau tai.
- Vùng da trên tuyến không nóng và đỏ như trong viêm tuyến mang tai
nhiễm trùng, có tính đàn hồi và không để lại đấu ấn ngón tay.
- Bệnh nhân có cảm giác đau tai nhất là khi ăn, hoặc uống các thức ăn có vị
chua do nghẽn ống Wharton hoặc Stensen.
- Sưng tuyến dưới hàm và dưới lưỡi có khi lan xuống tận phần trước của
ngực.
- Phù nề thanh môn hiếm xảy ra nhưng nếu xảy ra thì phải khai khí quản.
- Khám họng thấy miệng các lỗ ống tuyến nước bọt có thể trở nên đỏ, phù nề
và có những điểm xuất huyết nhỏ.
- Toàn thân vẫn tiếp tục sốt 38-390C nhức đầu, chán ăn, đau mỏi Toàn thân,
đặc biệt ở trẻ em.
3.Các thể khác-biến chứng:
a. Viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn:
+Thường thấy với tỷ lệ 20-30% số trẻ trai bị quai bị.
-Tuổi thường thấy viêm tinh hoàn là trẻ nhỏ hoặc người lớn trên 50 tuổi.
-Tuy nhiên, biến chứng này có thể xảy ra ở bất kỳ tuổi nào.
-Viêm tinh hoàn xuất hiện vào ngày thứ 7-10 sau khi tuyến mang tai bị sưng
nhưng cũng có lúc đồng thời với sưng tuyến mang tai.
-Chính vì vậy mà một số nhà khoa học cho rằng viêm tinh hoàn là một hình
thái bệnh của quai bị chứ không phải là biến chứng.
-Thường thì chỉ viêm 1 tinh hoàn, khoảng 30% thấy xuất hiện viêm ở cả hai
tinh hoàn.
-Tình trạng này kéo dài từ 3-7 ngày và khỏi bệnh.
-Tuy vậy, có đến 30-40% xuất hiện biến chứng teo tinh hoàn và khoảng 13%

trong số đó có thể bị hiếm muộn về sau.
-Một đôi khi viêm tinh hoàn xảy ra mà không có viêm tuyến mang tai.
+Toàn thân:
-Sốt cao 39-410C, ớn lạnh, nôn mủa, đau vùng bìu.
-Thăm khám: Vùng da bìu đỏ, tinh hoàn sưng lớn to gấp 3 -4 lần bình
thường, nóng cứng, các triệu chứng này biến mất sau 1 tuần .
-85% trường hợp viêm tinh hoàn là viêm mào tinh hoàn
-35% trường hợp teo tinh hoàn và thường là 1 bên, nếu teo xảy ra ở 2 bên có
thể vô sinh hoặc có thể bất thường về tinh dịch.
-Testosteron huyết tương tăng trong suốt giai đọan viêm tinh hoàn cấp, trở
lại bình thường khi hồi phục
-Nhồi máu phổi được ghi nhận có lẽ do viêm tắc tĩnh mạch tiền liệt tuyến và
đám rối chậu trong viêm tinh hoàn.
b.Viêm màng não và viêm não:
+Viêm não-màng não
-Đây là biến chứng thường gặp nhất ở trẻ con, cứ 4 trẻ bị quai bị thì có một
trẻ bị viêm mão- màng não.
-Biến chứng thường xảy ra vào ngày thứ 3-10 sau khi tuyến mang tai sưng
to, tuy nhiên cũng có trường hợp xuất hiện muộn hơn.
-Biến chứng này thường xảy ra ở trẻ lớn từ 15-20 tuổi, nam nhiều hơn nữ,
với các biểu hiện như sốt cao, nhức đầu, ói mửa, co giật, rối loạn nhân cách,
thái độ & bị cứng cổ.
-Có thể tìm thấy virus quai bị trong dịch não tủy hoặc trong nước tiểu của
bệnh nhân.
-Tuy vậy, nếu được điều trị tại bệnh viện, diễn tiến của viêm não- màng não
do quai bị đa phần sẽ khỏi & không để lại di chứng.
- Ở Mỹ trước khi có vaccine quai bị có khỏang 10% viêm màng não vô
khuẩn trong quai bị . Hiện nay chỉ còn 1% .
- Dịch não tủy có những biến đổi bất thường có thể kéo dài khỏang 1 tháng:
Protein bình thường hoặc tăng nhẹ, Glucose bình thường, Tế bào <

500/mm3, đa số là Lympho, có khỏang 20-25% trường hợp có Neutrophile
tăng
+Viêm não quai bị ít xảy ra hơn,
- tần suất 1/6000, nam > nữ, xảy ra 7-10 ngày sau sưng tuyến mang tuyến
mang tai hoặc xảy ra cùng lúc,
- các triệu chứng đặc thù: Dấu thần kinh khu trú, rối lọan tác phong, ý thức
trì trệ.
+Các biểu hiện ít gặp là viêm tủy cắt ngang, viêm dây thần kinh sọ não,
viêm đa dây thần kinh, hội chứng Guilain Barré, mù vỏ não
(Corticalblindness) và thất điều. Ơ trẻ em có thể gặp não úng thủy do tắc lỗ
thông não thất sau quai bị.
c. Điếc và giảm thính lực
-Đây là một thể điếc thần kinh (senssorineural deafness) biến chứng của quai
bị,
-4% điếc thóang qua trong giai đọan cấp và
-1/15.000-1/20.000 điếc vĩnh viễn thường một bên,
-tuy nhiên điếc hai bên có thể xảy ra, thường do viêm nội dịch mê đạo trong
tai
d. Viêm tuyến vú và viêm buồng trứng:
-Xảy ra ở nữ sau tuổi dậy thì:
-Viêm tuyến vú (7-30%)
-Viêm buồng trứng (5%):
-Triệu chứng gồm: sốt, nôn mủa, đau bụng đau hố chậu.
-Khám vùng hố chậu thấy buồng trứng căng, biến chứng vô sinh ít gặp.
e. Viêm tụy:
-Xảy ra khỏang 5% trường hợp, thường khó chẩn đóan.
-Viêm tụy có thể xảy ra mà không có dấu hiệu của quai bị, do đó trẻ em và
người trẻ tuổi viêm tụy đơn thuần phải cần chẩn đóan phân biệt với các
nguyên nhân gây viêm tụy khác.
-Các triệu chứng bao gồm sốt, nôn mửa và đau thượng vị.

-Thường hôì phục sau một tuần.
f. Viêm cơ tim và màng ngoài tim:
-15% trường hợp bệnh nhân quai bị có thay đổi trên điện tâm đồ,
-thông thường nhất là kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất, có ST-T không
thay đổi đặc hiệu.
-Viêm màng ngoài tim hoặc viêm cơ tim được ghi nhận nhưng viêm cả 2
thường hiếm.
-Tử vong có nhưng ít.
g. Viêm khớp:
-Thường 2 tuần sau khi viêm tuyến mang tai và có thể kéo dài đến 5 tuần.
-Viêm đa khớp và viêm các khớp lớn khỏi hòan tòan không để lại di chứng
thưòng xảy ra ở nam giới tuổi 20-30.
h. Rối lọan chức năng thận:
-Thường nhe, được tìm thấy >50%, bao gồm giảm khả năng cô đặc nước
tiểu, đái ra máu vi thể hoặc protein niệu thoáng qua.

×