Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.38 KB, 3 trang )
Hội chứng tiêu fibrin cấp
I.Triệu chứng:
+ Lâm sàng
- dấu hiệu chảy máu do phân hủy fibrin rất thay đổi, dễ thấy trong xuất
huyết ngoại, khó khi XH nội, kể cả sự thiếu hụt TK-TT thình lình (chảy máu
trong sọ), mất TTLH nặng (như trong chảy máu GI), hay suy sụp huyết cầu
tố nặng mà không thấy rõ dấu hiệu công khai của việc chảy máu.
+ Kết quả XN
- fibrinogen thấp (<100mg/dL) và các sản phẩm phân hủy fibrin tăng thể
hiẹn tình trạng hủy huyết.
- Thời gian trombin và ptT kéo dài có thể gợi ý một trạng thái tiêu fibrin bất
trị, tuy nhiên, cả hai đều kéo dài khi có mất heparin.
- Thời gian có cục máu kéo dài xác định trạng thái tiêu fibrin
- fibrinogen dùng hết trong trạng thái phân hủy fibrin sẽ được phản chiếu bởi
tăng ptT, thời gian Trombin. Mức Fibri-no-gen sau truyền là một chỉ tiêu
đánh giá kết quả điều trị.
- Thời gian chảy máu, như một chỉ tiêu của chức năng tiểu cầu, có thể hữu
ích để đánh giá kết quả điều trị.
+ Phân biệt
- Bệnh Gan có thể kéo dài cả hai pt và ptT, nhưng muc fibrinogen thường
bình thường, và dem tiểu cầu thường bình thường hay chi hoi giảm. Tuy
nhiên, bệnh gan nang có thể kho để phân biệt với DIC.
- Thiếu hụt vitamin K sẽ không ảnh hưởng đến mức fibrinogen hay tiểu cầu
và sẽ hoàn toàn được sữa chữa bởi bổ xung vitamin K.
- Nhiễm trùng máu làm giảm tiểu cầu và thiếu máu cục bộ, và bệnh đông
máu có thể có mặt bởi vi thiếu hụt vitamin K. Tuy nhiên, trong nhưng
trường hợp này, mức chất fibrinogen sẽ vẫn bình thường.
- Bệnh TTP cung có thể có sốt và ITP. Tuy nhiên, fibrinogen và những XN
đông máu khác sẽ vẫn bình thường.
IV.Điều trị