Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Báo cáo thực tập: Đánh giá tình hình kinh doanh bằng hình thức TMDT tại công ty Cổ Phần Tầm Cao bằng ma trận SWOT pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.86 KB, 37 trang )

Báo Cáo Thực Tập Trang 1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
o0o
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đánh giá tình hình kinh doanh bằng
hình thức TMDT tại công ty Cổ Phần
Tầm Cao bằng ma trận SWOT
Thực hiện từ 11/04/2011 đến 13/05/2011.
1. Sinh viên thực tập:
- Họ và tên : NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
- MSV : CCTM02_115
- Lớp : CCTM02C Khóa : 2008 - 2011
- Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Chuyên ngành : THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2. Giáo viên hướng dẫn:
- Họ và tên : NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH
- Học vị : CỬ NHÂN KINH TẾ
- Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
- Đơn vị : KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
3. Đơn vị thực tập:
- Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM CAO
- Địa chỉ : Số 07 Hàm Nghi – Thanh Khê – Đà Nẵng
- Điện thoại : 05113 690 099
- Cán bộ hướng dẫn : ĐẶNG THỊ KIM CHUNG
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 2
;
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ


Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với thời gian và sự phát triển của đất nước, nền kinh tế Việt Nam đã
bước vào thời kỳ phát triển mới: chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Cơ chế thị trường
đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp mới
với sự đa dạng phong phú của các sản phẩm và dịch vụ. Đây chính là nhân tố
làm cho nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trở nên cạnh tranh quyết liệt. Tồn tại
và phát triển không phải là một điều dễ dàng đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào, thế nhưng Công Ty Cổ Phần Tầm Cao đã có những bước chuyển biến mạnh
mẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày càng xác lập vai trò vị trí của
mình trên thị trường.
Trên thị trường hiện nay, mặt hàng kinh doanh của công ty cổ phần Tầm
Cao có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh. Để giành được thắng lợi cạnh
tranh, công ty đã xây dựng những chiến lược, chính sách trong kinh doanh.
Đồng thời cũng cố và hoàn thiện quá trình kinh doanh diễn ra một cách nhanh
chóng, tạo điều kiện thuận lợi giữa hai bên (doanh nghiệp và khách hàng) nâng
cao uy tín cho công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường.
Để có thể hiểu sâu hơn về hoạt động kinh doanh dịch vụ máy tính và sản
phẩm của công ty em chọn đề tài: “Đánh giá tình hình kinh doanh bằng hình
thức TMDT tại công ty Cổ Phần Tầm Cao bằng ma trận SWOT” cho bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung bài báo cáo gồm 3 chương :
+ Chương 1: Tổng Quan Về Công Ty Cổ Phần Tầm Cao.
+ Chương 2: Tình Hình Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Tầm Cao 2010.
+ Chương 3: Một Số Giải Pháp Phát Triển Công Ty.

Sau hơn 5 tuần thực tập em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo trong trường, các cô chú trong công ty cùng với sự góp ý của các bạn đặc
biệt là cô giáo Nguyễn Thị Quỳnh Anh. Nhưng do có những hạn chế về kiến
thức và kinh nghiệm tìm hiểu thực tế chưa có nhiều nên báo cáo thực tập của em
còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô
giáo và những ý kiến đóng góp của các bạn để bài báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 5
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, trong
khoa và cũng xin cảm ơn các anh, chị các cô chú trong công ty đã giúp đỡ em
trong quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Quỳnh Anh đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà nẵng, tháng 05 năm 2011.
Sinh Viên
Nguyễn Thị Bích Thủy
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM CAO
1.1. Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Tầm Cao (HighMark).
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TẦM CAO.
Tên giao dịch quốc tế: HIGHMARK JOINT STOCK COMPANY.
Địa chỉ: Số 07 Hàm Nghi – Q. Thanh Khê - TP Đà Nẵng.
Logo:
Website:
Email:
HighMark Laptop Service Center (HighMark LSC) ra đời vào tháng 7 năm

2010 là Trung tâm sửa chữa máy tính trực thuộc Công ty Cổ phần Tầm Cao.
Được khách hàng cá nhân và doanh nghiệp biết đến như một địa chỉ tin cậy
trong lĩnh vực “cung cấp các giải pháp và sản phẩm về công nghệ thông tin”.
Với tôn chỉ hành động: “Khách hàng sử dụng sản phẩm & dịch vụ lần 2
là tiêu chí đánh giá sự thành công của HighMark LSC”, chính vì điều này
HighMark LSC luôn luôn nỗ lực từng ngày để cập nhật các công nghệ mới và
chất lượng dịch vụ nhằm mang đến cho quí vị các giải pháp hoàn hảo nhất với
những dịch vụ cộng thêm.
1.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển và triết lý kinh doanh của công ty.
1.1.2.1. Quan điểm phát triển.
• Với HighMark LSC.
− Phát triển có định hướng, chú trọng đầu tư về con người và liên tục đổi mới về
công nghệ để phù hợp với nhu cầu của khách hàng và xã hội.
− Nhân lực là mục tiêu trung tâm, là động cơ thúc đẩy sự phát triển HighMark
LSC.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 7
• Với đối tác và khách hàng.
− HighMark LSC luôn cam kết đồng hành, lắng nghe và chia sẻ để đáp ứng yêu
cầu của Quý khách hàng và đối tác một cách tốt nhất.
− Sự hài lòng của khách hàng cũng là sự thành công của HighMark LSC.
• Với cộng đồng.
− Chia sẻ các khó khăn với cộng đồng xã hội thông qua các hoạt động truyền
thông, nhân đạo.
− Xây dựng các chương trình mang tính cộng đồng, hướng đến trào lưu của xã
hội.
1.1.2.2. Mục tiêu phát triển.
Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, tận tụy và có khả năng làm hài
lòng khách hàng. Đội ngũ nhân viên HighMark LSC đầy triển vọng phát triển
chuyên môn nghề nghiệp và hy vọng sẽ đem đến cho quý khách hàng những giải

pháp công nghệ thông tin tốt nhất. Chính vì điều này HighMark LSC luôn luôn
phấn đấu “Trở thành đơn vị cung cấp giải pháp máy tính số 1 tại Đà Nẵng &
miền Trung” để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng mọi lúc
mọi nơi.
1.1.2.3. Triết lý kinh doanh.
− Tiên phong trong công nghệ, sáng tạo, đột phá trong giải pháp nhằm đem đến
những sản phẩm, dịch vụ ưu việt nhất để đáp ứng nhu cầu cho Quý Khách hàng.
− Chất lượng nguồn nhân lực và sự gắn bó là động cơ thúc đẩy sự phát triển và đạt
được các mục tiêu của tổ chức.
− Quan tâm, lắng nghe, chia sẽ với khách hàng và đối tác để cùng tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo và đẳng cấp nhất.
− Sẵn sàng đàm phán với các đối tác để hợp tác cùng phát triển.
− Cam kết gắn liền hoạt động kinh doanh với lợi ích của nhân viên, khách hàng,
cổ đông và xã hội.
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh.
1.1.3.1. Sản phẩm.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 8
Công ty đã cung cấp những mặt hàng có chất lượng cao và giá cả hợp lý
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và nhằm tăng cường
mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp.
Các sản phẩm của công ty là:
− Linh kiện desktop (CPU, Mainboard, Ram, HDD, Case, Power, Keyboard &
Mouse, Monitor, CD-DVD),
− Linh kiện laptop.
− Phụ kiện.
− Thiết bị văn phòng và mạng.
− Phần mềm.
1.1.3.2. Dịch vụ.
Công ty nghiên cứu tìm tòi các giải pháp cho ứng dụng thực tế nhằm cung

cấp cho khách hàng các dịch vụ tối ưu nhất.
Dịch vụ công ty bao gồm:
− Sửa chữa phần cứng Laptop & Desktop.
− Cài đặt phần mềm Laptop & Desktop.
− Xử lý sự cố và bảo trì tận nơi.
− Thi công mạng máy tính.
− Dịch vụ cứu dữ liệu.
− Cung cấp các phần mềm, linh kiện, thiết bị laptop, desktop và các thiết bị ngoại
vi.
1.2. Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ.
HighMark LSC chuyên cung cấp sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng tốt về
nhu cầu của khách hàng.
− Đối với dịch vụ của HighMak.
o Loại dịch vụ : Sửa chữa phần cứng Laptop & Desktop, cài đặt phần mềm
Laptop & Desktop, xử lý sự cố và bảo trì tận nơi, thi công mạng máy tính,
dịch vụ cứu dữ liệu, cung cấp các phần mềm, linh kiện, thiết bị laptop,
desktop và các thiết bị ngoại vi.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 9
o Khách hàng công ty : Doanh nghiệp lớn, công ty, trường học, tư nhân, cá
nhân,
o Hình thức làm việc :
+ Đối với các doanh nghiệp lớn hay công ty có hệ thống máy tính lớn
không tiện mang đến công ty thì HighMark LSC sẽ cử nhân viên tới trực
tiếp để làm việc.
+ Còn đối với trường học, tư nhân, cá nhân,…HighMark LSC khuyến
khích khách hàng mang máy tới công ty để được sửa chữa và tư vấn miễn
phí nhằm nâng cao chất lượng sử dụng của máy.
− Đối với sản phẩm của HighMark.
o Loại sản phẩm : Linh kiện desktop (CPU, mainboard, Ram HDD, Case,

Power, Keyboard & Mouse, Monitor, CD-DVD), linh kiện laptop, phụ
kiện, thiết bị văn phòng và mạng, phần mềm, sản phẩm Highmark.
o Mô tả công việc : Các sản phẩm của HighMark được bán kèm theo dịch
vụ sửa chữa của khách hàng khi áp dụng. Nếu thiết bị có trong sản phẩm
của khách hàng đã bị hư hoặc không thể tái sử dụng thì HighMark LSC sẽ
thay thế và tư vấn khách hàng sử dụng.
1.3. Đặc điểm về thị trường kinh doanh.
Thị trường chính của HighMark LSC là tại thành phố Đà Nẵng, tiếp đến là
các tỉnh lân cận. Đà Nẵng chính là thị trường mang lại nguồn thu lớn nhất cho
hoạt động kinh doanh của HighMark LSC. Ở đây những mối khách hàng của
công ty tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hệ thống máy tính,
còn lại là các khách hàng có nhu cầu thì sẽ tới tận nơi để được tư vấn và sửa
chữa.
Thành phố Đà Nẵng cũng là nơi tập trung nhiều công ty, văn phòng, trường
học, quán internet tư nhân, bên cạnh đó Thành phố Đà nẵng còn có các khu
công nghiệp lớn, công nghệ máy tính cao. Đây là thị trường tiềm năng, tạo điều
kiện cho HighMark LSC phát huy thế mạnh, trao đồi kỹ năng tạo nên sự tin
tưởng và hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của công ty.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 10
Hình 1.1 : Cơ cấu khách hàng của HighMark LSC phân theo lĩnh vực.
1.4. Cơ cấu tổ chức.
1.4.3. Sơ đồ tổ chức.
HighMark LSC là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và
chủ doanh nghiệp có tham gia vào công tác quản lý công ty. Sơ đồ tổ chức bộ
máy của HighMark LSC như sau:
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của HighMark LSC
Thông qua cơ cấu tổ chức của công ty có thể thấy công ty bố trí theo quan
hệ chức năng và quan hệ trực tuyến, về mặt quản trị dễ quản lý và đi sâu, sát,
trực tiếp đồng thời nắm bắt và giải quyết công việc nhanh gọn, không cồng

kềnh.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 11
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty.
− Hội đồng quản trị.
Được Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 5 thành viên có nhiệm kỳ 3 năm.
Hội đồng quản trị bầu ra 1 Chủ tịch. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm xây
dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính chiến lược tổng quát và bảo đảm
đựơc các kế hoạch đựơc thực hiện thông qua Ban giám đốc. Bên cạnh đó Ban
Kiểm soát cũng là một cơ quan quản trị với nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng cổ
đông kiểm tra, giám sát, theo dõi mọi hoạt động của HĐQT và Ban điều hành
cũng như báo cáo và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật.
− Giám đốc điều hành.
Chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của công ty, đại diện mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật. Giám đốc có quyền ủy quyền
cho các phó giám đốc khi đi công tác, thực hiện chức năng quản lý và lãnh đạo
hoạch định các chiến lược lâu dài và các quyết định trong các dự án đầu tư, ban
hành những quyết định xuống cấp dưới thi hành.
− Ban kiểm soát.
Do đại hội đồng cổ đông bầu ra có trách nhiệm thay mặt đại hội đồng cổ
đông kiểm tra, giám sát theo dõi hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám
đốc, báo cáo và chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về hoạt động của mình.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ
sách kế toán, tài sản.
− Mặc dù không thường xuyên có mặt tại công ty, nhưng thông qua hệ thống
camera online, ban kiểm soát có thể theo dõi các hoạt động đang diễn ra ở công
ty. Khi thấy sự vắng mặt của nhân viên nào đó thì Ban kiểm soát hỏi Giám đốc
qua yahoo hoặc điện thoại, thực hiện quản lý khá chặt chẽ.
− Bộ phận kế toán, tài chính.
Bộ phận này gồm có kế toán trưởng, nhân viên thu ngân và thủ quỹ. Nhân

viên thu ngân có nhiệm vụ thực hiện các ghi chép chứng từ kế toán phiếu phu,
phiếu chi, tổng kết thu chi hàng ngày, lập các báo cáo tài chính gửi cho kế toán,
giao tiền cho thủ quỹ. HighMark LSC là công ty cổ phần, nên các quyết định chi
đều phải có phiếu đề xuất, công việc của nhân viên thu ngân rất bận rộn.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 12
− Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận kỹ thuật của HighMark LSC gồm 4 nhân viên. Các nhân viên kỹ
thuật có nhiệm vụ tiếp nhận việc sửa chữa máy tính, thực hiện sửa chữa máy
tính theo đúng quy trình sửa chữa máy tính của công ty. Các nhân viên này làm
việc trong công ty và làm việc ở ngoài khi khách hàng có nhu cầu sửa chữa tân
nhà hoặc các dịch vụ bảo trì.
− Bộ phận Sales & Marketing.
Bộ phận này chỉ đang giai đoạn hình thành. Công ty đang tuyển dụng nhân
viên kinh doanh. Nhiệm vụ của bộ phận này là lên các kế hoạch và triển khai các
hoạt động Marketing và bán hàng cho công ty. Khi bộ phận này đã được thành
lập có thể đảm nhiệm cả chức năng chăm sóc khách hàng.
− HighMark Family.
Các thành viên trong công ty cũng chính là thành viên của HighMark
Family. HighMark Family thường tổ chức các hoạt động nhân ngày lễ, chịu
trách nhiệm về các hoạt động thể thao, văn nghệ, dã ngoại,…Đây là tổ chức giúp
cho các nhân viên trong công ty hiểu và gắn bó nhau hơn.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 13
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TẦM CAO NĂM 2010.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010.
2.1.1. Kết quả kinh doanh chung năm 2010.
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010.
Đơn vị : VNĐ

STT CHỈ TIÊU NĂM 2010
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 584,560,723
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0
3
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
(3)=(1)-(2) 584,560,723
4 Giá vốn hàng bán 495,279,547
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5)=(3)-(4) 89,281,176
6 Doanh thu hoạt động tài chính 265,113
7 Chi phí tài chính 2,046,527
Chi phí lãi vay 2,046,527
8 Chi phí quản lý kinh doanh 87,329,381
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(9)=(5)+(6)-(7)-(8) 170,381
10 Thu nhập khác
11 Chi phí khác
12 Lợi nhuận khác (12)=(10)-(11)
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (13)=(9)+(12) 170,381
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 554,227
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(15)=(13)-(14) (383,846)
(Nguồn : Phòng Kế Toán)
Thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010 ta thấy:
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là 584,560,723 VNĐ bằng
với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, cho thấy các khoản giảm trừ không
có. Nếu duy trì được con số này thì doanh thu sẽ cao trong những năm tới.

Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 14
Sau khi đã trừ đi giá vốn hàng bán công ty thu lại lợi nhuận trong năm đầu
tiên kinh doanh là 89,281,176 VNĐ. Tuy mới hoạt động được 5 tháng cuối năm
2010 với lợi nhuận mang lại tương đối, điều này chứng tỏ công ty đã và đang
chiếm được sự ủng hộ của khách hàng.
Với mức lợi nhuận gộp của công ty là 89,281,176 VNĐ, để thu được mức
lợi nhuận này thì công ty phải bỏ ra nhiều chí phí như: chi phí tài chính, chi phí
lãi vay, chi phí quản lý kinh doanh. Trong đó khoản chi phí kinh doanh là cao
nhất 87,329,381 VNĐ dẫn đến lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty chỉ có
170,381 VNĐ. Lợi nhuận này quá nhỏ so với nguồn thu ban đầu của công ty,
công ty nên chú ý điều này để tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc tăng chi phí và
có cách khắc phục để công ty phát triển lâu dài.
Do công ty mới thành lập, không có sự tái đầu tư, cơ cấu lại hay nâng cấp
tài sản nên việc kinh doanh rất thuận lợi. Nhưng công ty kinh doanh về lĩnh vực
dịch vụ nên không có nguồn thu từ bên ngoài do đó lợi nhuận sau thuế âm
383,846 VNĐ. Không có gì đáng quan tâm vì công ty mới hoạt động nên nguồn
vốn đủ để kinh doanh chưa có khoản dư nên chưa có thể đầu tư vào doanh
nghiệp khác.
Trong kinh doanh thì khó khăn và thách thức là điều không thể tránh nhưng
nếu biết vươn lên, lấy khó khăn làm nền tẳng, lấy thách thức là bàn đạp thì sẽ
hóa giải tất cả. Có làm được như vậy thì doanh nghiệp mới đứng vững trên thị
trường. Với HighMark LSC hiện nay có đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, tận tụy
và có khả năng làm hài lòng khách hàng, các nhân viên kỹ thuật đã có kinh
nghiệm nhiều năm làm việc trong ngành sửa chữa máy tính. HighMark LSC đầy
triển vọng phát triển và hy vọng sẽ đem đến cho quý khách hàng những giải
pháp công nghệ thông tin tốt nhất.
Vì thế trên thị trường kinh doanh với nhiều đối thủ cạnh tranh, nhất là kinh
doanh trên lĩnh vực dịch vụ công ty phải hết sức chú ý về thái độ của khách
hàng và chất lượng của dịch vụ, có như vậy lợi nhuận mang lại cao. Và trong

tương lai không xa con số lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn so với hiện nay.
2.1.2. Cơ cấu doanh thu.
Công ty cổ phần tầm cao đã thành lập được một năm có những kết quả
đáng kể và công ty đang từng bước hoàn thiện mình.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 15
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu của công ty.
Đơn vị: VNĐ
CHỈ TIÊU NĂM 2010
Tổng Doanh Thu 584,560,723
Doanh thu từ cung cấpdịch vụ 426,947,743
Doanh thu từ bán sản phẩm 157,612,980
(Nguồn : Phòng Kế Toán)
Từ các chỉ tiêu trên có thể thấy rằng dựa trên sự lãnh đạo sáng suốt của ban
giám đốc công ty và sự làm việc tận tình của các nhân viên trong công ty cùng
với chủ trương phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty đã
đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Nguồn doanh thu cho HighMark LSC tập trung chủ yếu vào dịch vụ: Sửa
chữa phần cứng Laptop & Desktop, cài đặt phần mềm Laptop & Desktop, xử lý
sự cố và bảo trì tận nơi, thi công mạng máy tính, dịch vụ cứu dữ liệu, cung cấp
các phần mềm, linh kiện, thiết bị laptop, desktop và các thiết bị ngoại vi.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt đang dần tạo ra những "rào cản" giảm
doanh thu, bên cạnh việc giữ vững thị phần trong mảng kinh doanh truyền thống
và dần chuyển sang kinh doanh áp dụng Công Nghệ Thông Tin thì việc mở rộng
và phát triển sang những mảng kinh doanh dịch vụ cao hơn hay những mảng
mang lại lợi nhuận cao.
Hình 2.1: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm về cơ cấu doanh thu.
Nhìn vào biểu đồ doanh thu của HighMark LSC có thể thấy hiện nay, mảng
đem lại doanh thu chủ yếu là hoạt động cung cấp dịch vụ, chiếm tới hơn 73%
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

Báo Cáo Thực Tập Trang 16
tổng doanh thu toàn công ty. Tích hợp giữa dịch vụ và sản phẩm là mảng chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty.
Như vậy, có thể dự đoán trong vài năm tới, thị trường cung cấp dịch vụ sẽ
có sự thay đổi về thị phần rõ rệt, trong đó kinh doanh dịch vụ chiếm lĩnh thị
trường.
Song với việc cung cấp dịch vụ, mảng phân phối phần mềm và các sản
phẩm công nghệ thông tin khác của HighMark LSC cũng gặp phải không ít khó
khăn từ phía các đối thủ cạnh tranh.
Trước sức ép cạnh tranh ngày càng tăng cao không những từ phía các
doanh nghiệp trong nước, doanh thu của HighMark LSC từ hoạt động dịch vụ có
thể vẫn tăng trưởng song với tốc độ chậm lại và lợi nhuận thu được nhiều khả
năng sẽ giảm xuống thấp hơn.
2.2. Tình hình tài chính của công ty năm 2010.
2.2.1. Tình hình tài sản của công ty.
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán năm 2010.
Đơn vị : VNĐ
TÀI SẢN
TÀI SẢN NGẮN
HẠN
1,859,329,62
2
TÀI SẢN DÀI
HẠN 124,437,742
Tiền và các khoản
tương đương tiền 1,741,446,530 Tài sản cố định 120,451,948
Các khoản phải thu
ngắn hạn Nguyên giá 124,445,455
Phải thu khách hàng 67,474,000
Giá trị hao mòn

lũy kế (3,993,507)
Trả trước cho người
bán 50,000,000
Tài sản dài hạn
khác 3,985,794
Hàng tồn kho 409,092
TỔNG TÀI SẢN 1,983,767,364
(Nguồn : Phòng Kế Toán)
Về hoạt động kinh doanh của HighMark LSC trong năm 2010 có thể thấy
HighMark LSC đã và đang tạo lòng tin ở khách hàng rất lớn, với khoản phải thu
khách hàng tới 67,474,000 VND.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 17
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty
1,859,329,622 VNĐ lớn hơn tài sản dài hạn 124,437,742 VNĐ. Điều này cho
thấy công ty chưa có sự đầu tư cho việc kinh doanh lâu dài.
Hình 2.2: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm về cơ cấu tài sản.
Nhìn vào biểu đồ ta càng thấy rõ hơn sự khác biệt giữa hai tài sản, tài sản
ngắn hạn chiếm tới 94%, tài sản dài hạn thì chỉ có 6%. Sự chênh lệch quá lớn
khiến chúng ta cũng tò mò về cách đầu tư công ty, phải chăng họ chỉ muốn kinh
doanh trong ngắn hạn mà không nghĩ tới việc kinh doanh lâu dài. Trong tài sản
dài hạn có tổng giá trị tài sản cố định 120,451,948 VNĐ, cho thấy tài sản công
ty chưa được đầu tư cao.
Nhưng với số tài sản ngắn hạn lớn như vậy sẽ giúp cho công ty cũng cố và
có tiền đề cho sự phát triển. Công ty mới thành lập và là công ty cổ phần nên đã
có nguồn tài sản được đầu tư lớn từ các cổ đông. Nếu công ty tận dụng được lợi
thế sẵn có thì không bao lâu sẽ phát triển lớn mạnh, sẽ tăng được số tài sản dài
hạn và mở rộng quy mô hoạt động của công ty.
Trong cơ cấu tài sản của công ty, ta thấy khoản trả trước cho người bán
50,000,000 VNĐ nhỏ hơn khoản phải thu khách hàng 67,474,000 VNĐ, lợi

nhuận thu lại cho công ty không cao lắm nhưng với những gì HighMark LSC
đang có thì sang năm 2011 lợi nhuận sẽ tăng gấp đôi hoặc gấp ba so với năm
2010. Bên cạnh đó công ty cũng nên chú ý tới hàng tồn và gía trị hao mòn nên
hạn chế hai giá trị này không tăng lên nữa mà có thể bằng hoặc nhỏ hơn, có như
vậy ta mới thấy được lợi nhuận mang lại và tiếp tục phát triển hơn nữa.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 18
2.2.2. Tình hình nguồn vốn của công ty.
Bảng 2.4: Bảng cân đối kế toán năm 2010.
Đơn vị : VNĐ
NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ 84,151,210
VỐN CHỦ SỞ
HỮU 1,899,616,154
Nợ ngắn hạn 18,040,098 Vốn chủ sở hữu 1,899,616,154
Thuế và các khoản
phải nộp 18,040,098
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu 1,900,000,000
Nợ dài hạn 66,111,112
Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (383,846)
Vay và nợ dài hạn 66,111,112
TỔNG NGUỒN VỐN. 1,983,767,364
(Nguồn : Phòng Kế Toán)
Về cơ cấu tài sản nguồn vốn trong năm qua công ty đã không ngừng gia
tăng đầu tư làm gia tăng tài sản cho công ty với vốn đầu tư của chủ sở hữu là
1,900,000,000 VNĐ.
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy nợ dài hạn là 66,111,112 VNĐ, điều này
chứng tỏ công ty đang từng bước khẳng định mình trên thương trường, dần dần

chiếm được lòng tin của các doanh nghiệp và ngân hàng. Công ty dùng khoản
tiền này để đầu tư mua sắm trang thiết bị mới và đầu tư kinh doanh, điều này rất
có lợi cho công ty vì thời gian phải trả khoản nợ này lâu. Vì vậy công ty có thêm
nguồn vốn để đầu tư vào kinh doanh.
Trong năm 2010 tổng nguồn vốn của công ty là 1,983,767,364 VNĐ trong
đó các khoản nợ ngắn hạn và vay khá nhỏ. Với một công ty mới thành lập mà
hạn chế được các khoản này thì cũng là một thành công lớn rồi.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 19
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm về cơ cấu nguồn vốn.
Một yếu tố nữa cũng góp phần không nhỏ vào việc gia tăng tổng nguồn vốn
cho công ty, đó là nguồn vốn của chủ sở hữu. Nguồn vốn của chủ sở hữu là
1,899,616,154 VNĐ chiếm tỉ lệ lớn 96% trong tổng nguồn vốn của công ty.
Khoản nợ phải trả của công ty quá nhỏ chỉ chiếm 4% trong tổng nguồn vốn.
Có thể thấy công ty đang dốc hết sức để tăng lợi nhuận trong những năm đầu
hoạt động, để sở hữu trong tay nguồn vốn lớn đầu tư cho dài hạn và thực hiện kế
hoạch 5 năm của mình.
2.3. Tình hình kinh doanh bằng hình thức TMĐT tại HighMark.
2.3.1. Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT của HighMark.
2.3.1.1. Trang thiết bị phần cứng.
Việc nhanh chóng đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tự động hoá
trong sản xuất kinh doanh là vấn đề đang luôn được quan tâm bởi lẽ công nghệ
thông tin có vai trò rất lớn trong các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, bán
hàng, xúc tiến thương mại, quản trị doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan
trọng của CNTT, HighMark LSC đã đầu tư trang bị cho mình cơ sở hạ tầng về
CNTT nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty đạt hiệu
quả cao nhất.
Là công ty mới thành lập nên hiện nay công ty có 3 máy vi tính để bàn và
laptop, có công suất sử dụng cao phục vụ cho công tác văn phòng và quản lý.
Công ty đã kết nối Internet, hình thức truy cập Internet bằng ADSL. Tần xuất

truy nhập Internet của công ty có kết nối tương đối cao.
2.3.1.2. Các phần mềm ứng dụng.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 20
Trước sự biến động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh, tính chất khốc
liệt của sự cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi được đáp ứng ngày càng cao của nhân
viên, tất cả những vấn đề này đã và đang là sức ép lớn đối với doanh nghiệp.
Từ nhu cầu này – HighMark LSC đã tận dụng được và đầu tư mua sắm để
tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách áp dụng một hệ thống quản trị nguồn
nhân lực toàn diện: xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện
đại, chính xác, sử dụng người lao động một cách hiệu quả, giải quyết chính sách,
chế độ kịp thời, tiêu chí đánh giá công việc được chuẩn hóa, chính sách lương
thưởng công bằng, hoạch định nguồn nhân lực đảm bảo đúng người, đúng việc.
Lạc Việt HRP2004 là phần mềm được Highmark LSC áp dụng với các phân
hệ được xây dựng tích hợp đầy đủ tất cả các tính năng cao cấp nhất.
Các giá trị nổi bật của phần mềm :
− Chuyên nghiệp: Hệ thống tính năng – nghiệp vụ được thiết kế chuyên nghiệp
theo mô hình quản trị mới và đúng luật định, phù hợp với các loại hình doanh
ngiệp đang hoạt động tại Việt Nam.
− Hệ thống mở, linh hoạt, dễ sử dụng: Cho phép thiết lập các thông số tùy biến
của hệ thống, tự định nghĩa các yếu tố tính lương, công thức tính toán trong
công tác tính lương, chấm công, tuyển dụng, đào tạo …
− Hệ thống chấm công: phù hợp với tất cả các loại máy chấm công hiện nay,
người dùng có thể sử dụng phân ca tự động hoặc theo chu kỳ ca với ca làm việc
kéo dài trong thời gian bao lâu tùy ý và các tiện ích khác như: tính công ngoài
giờ tự động hoặc qua xác nhận … giúp cho công tác tính công được chính xác
tuyệt đối.
− Hệ thống tuyển dụng: người dùng tự thiết lập quy trình tuyển dụng, các tiêu thức
tuyển dụng trên từng chức danh. Tự động lọc danh sách ứng viên hoặc nhân
viên nội bộ theo đúng tiêu thức tuyển dụng. Quản lý công tác tuyển dụng đi từ

yêu cầu, kế hoạch đến thực hiện.
− Hệ thống đào tạo: người dùng tự định nghĩa các yếu tố , công thức tính thời gian
cam kết phục vụ sau đào tạo, tự động tính tiền đền bù hợp đồng nếu nhân viên
nghỉ việc không phục vụ đủ, tự động tạo lập danh sách nhân viên cần đào tạo
theo yêu cầu công việc.
− Hệ soạn thảo các quyết định: giúp người dùng tự xây dựng một hê thống các
quyết định như: lên lương, phụ cấp, khen thưởng, kỷ luật … theo bất kỳ định
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 21
dạng nào đặc thù. Ngoài ra có thể thiết kế lại các mẫu báo cáo có sẵn từ hệ thống
theo yêu cầu riêng của mình.
− Hệ hỗ trợ ra quyết định: Với hệ thống báo cáo quản trị từ xa, người dùng có thể
truy cập mọi lúc, mọi nơi sẽ giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định nhanh
chóng, chính xác nhờ hệ thống báo cáo từ xa được cung cấp bởi phần mềm LV-
HRP. Từ đó, giúp doanh nghiệp thực hiện công tác quản trị nhân sự chuyên
nghiệp hơn.
− Hệ phân tích dữ liệu: Chỉ cần 2 phút để lập ra mẫu báo cáo với số liệu tuyệt đối
chính xác với số lượng báo cáo tự “chế biến” là vô tận.
− Đa ngôn ngữ, chuyển đổi ngôn ngữ chỉ bằng một phím tắt.
− Hợp nhất dữ liệu công ty đa cấp, đa chi nhánh.
2.3.1.3. Website công ty.
Vào tháng 7 năm 2010, HighMark LSC được thành lập và đồng thời cho ra
đời trang web www.highmark.com.vn nhằm giới thiệu các mặt hàng công nghệ,
trưng bày thông tin, hình ảnh về sản phẩm và là kênh tiếp thị bổ sung để quảng
bá hình ảnh công ty.
Giao diện đầu tiên khi ta kích vào đường links web của HighMark LSC rất
hay và sáng tạo, người dùng có thể chọn một trong hai ngôn ngữ để tiện cho việc
xem thông tin của của website công ty.
Hình 2.4: Giao diện Website công ty.
Bắt kịp với sự phát triển mạnh của TMĐT thì HighMark LSC đã chú trọng

vào việc xây dựng website ấn tượng hiệu quả, nâng cấp website thành kênh
thông tin, giới thiệu các dịch vụ, sản phẩm của công ty. Một doanh nghiệp có
website có khá nhiều ưu thế so với các doanh nghiệp không có, không bị giới
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 22
hạn về không gian, tiếp cận cung cấp thông tin cần thiết được với khách hàng và
đối tác.
Hình 2.5: Website của công ty.
Website cho phép HighMark LSC thông qua đó để nhập thông tin về các
loại dịch vụ mà họ muốn đăng ký giới thiệu và thực hiện kinh doanh. Cập nhật
thông tin về các sản phẩm, cơ sở dữ liệu của hệ thống khi công ty có yêu cầu sửa
đổi, thêm thông tin mới về sản phẩm, dịch vụ.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 23
Ngoài việc tích cực giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ trên website, công
ty còn cung cấp thông tin về các chính sách, các sự cố đã gặp phải hoặc là trợ
giúp khách hàng về những lỗi thường gặp khi sử dụng máy tính.
Hình 2.6: Chính sách chất lượng của HighMark LSC
Khách hàng sẽ có cái nhìn bao quát về công ty thông qua website và có
những kiến thức cơ bản về cách sử dụng máy tính. Highmark LSC luôn khuyến
khích mọi người đóng góp ý kiến, nói lên những thiếu xót để công ty sửa đổi và
hoàn thiện hơn. Đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 24
Hình 2.7: Giao diện khách hàng liên hệ với công ty.
2.3.1.4. An toàn thông tin trong giao dịch điện tử.
Sự phụ thuộc của chúng ta vào các máy tính nối mạng ngày càng tăng và
chúng ta phải bảo vệ chống lại nhiều loại hiểm hoạ khác nhau. Các tổ chức đang
hướng tới các trung tâm tính toán và dữ liệu phân tán. Ngày nay, các tổ chức
thường sử dụng một hoặc nhiều mạng cục bộ (LAN) kết nối tới các vị trí từ xa

thông qua mạng diện rộng (WAN). Hơn nữa, các tổ chức sử dụng mọi cách để
kết nối và tận dụng những thuận lợi của Internet.
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo Cáo Thực Tập Trang 25
Kết nối Internet là cơ hội để thâm nhập vào một thị trường có hàng chục
triệu khách hàng. Nhưng chúng ta cũng phải đối mặt với việc truy nhập trái phép
vào các hệ thống và ứng dụng trên mạng của của mình.
Nguyên nhân tiếp theo là do có nhiều cá nhân được phép truy nhập vào các
hệ thống thông tin của tổ chức. Hơn nữa, khi các tổ chức kết nối vào Internet
thường xuyên, các hiểm hoạ an toàn không chỉ xuất phát từ bên trong mà còn ở
bên ngoài - các hiểm hoạ ngày nay mang tính toàn cầu.
Vấn đề bảo đảm an toàn thông tin trong giao dịch điện tử, nhìn nhận một
cách toàn diện, thực sự là một vấn đề phức tạp và bao hàm nhiều khía cạnh, nó
không đơn giản như lời khuyên của một số chuyên gia nghiệp dư về Công Nghệ
Thông Tin là ‘muốn tiếp cận với Internet thì hãy trang bị bức tường lửa, nếu
cần sự bảo vệ thì hãy mã hóa và mật khẩu là đủ để xác thực’.
Từ những nguyên nhân trên công ty đã đề ra các cơ chế để bảo vệ an toàn
cho website và có cách dùng mạng an toàn.
+ Mã hoá được sử dụng để đảm bảo tính bí mật cho dữ liệu hoặc thông tin về
luồng lưu lượng.
+ Chữ ký số có các thuộc tính sau:
• Có khả năng kiểm tra tác giả của chữ ký, thời gian ký;
• Có khả năng xác thực các nội dung tại thời điểm ký;
• Các thành viên thứ 3 có thể kiểm tra chữ ký trong trường hợp xảy ra
tranh chấp.
+ Các cơ chế kiểm soát truy nhập có thể được thực hiện tại điểm gốc hoặc điểm
trung gian bất kỳ, nhằm xác định người gửi có được phép truyền thông với
người nhận hoặc sử dụng các tài nguyên hay không. Các cơ chế kiểm soát truy
nhập có thể dựa vào thông tin xác thực như: mật khẩu, nhãn an toàn, khoảng
thời gian truy nhập, thời điểm truy nhập, hoặc hình thức truy nhập.

+ Các cơ chế toàn vẹn dữ liệu bao gồm: gán nhãn thời gian, đánh số thứ tự,
hoặc chuỗi mật mã; chúng có thể được sử dụng để đảm bảo tính toàn vẹn cho
một đơn vị dữ liệu hoặc một trường; một chuỗi các đơn vị dữ liệu hoặc các
trường.
+ Thông tin xác thực chẳng hạn như mật khẩu, các đặc điểm của thực thể, chữ
ký số, hoặc có thể áp dụng một kỹ thuật khác như chứng thực.
Mỗi cuộc truyền thông có thể sử dụng chữ ký số, mã hoá và các cơ chế toàn
vẹn phù hợp với dịch vụ được đưa ra. Các thuộc tính như nguồn gốc dữ liệu,
Khoa Thương Mại Điện Tử - TM02C SVTH: Nguyễn Thị Bích Thủy

×