Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tiểu luận: Tình hình tổ chức và tài chính của công ty liên doanh Unilever Việt Nam pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.17 KB, 12 trang )


- - -    - - -



Tiểu luận

Tình hình tổ chức và tài
chính của công ty liên doanh
Unilever Việt Nam












LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay tất cả các công ty luôn phải hoạt động trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt và các đối thủ cạnh tranh liên tục thay đổi chính sách nhằm thu
hút khách hàng về phía mình. Mỗi loại hàng hoá, người tiêu dùng đứng trước
rất nhiều sự lựa chọn khác nhau về chủng loại và nhãn hiệu hàng hoá. Đồng
thời nhu cầu của khách hàng cũng ngày càng phong phú đa dạng. Do đó khách
hàng có quyền lựa chọn những hàng hoá có sức hấp dẫn nhất thoả mãn tối đa
nhu cầu và lợi ích của mình.
Đứng trước môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy, các công ty phải làm


gì để tồn tại và chiến thắng. Trước hết công ty phải được tổ chức hoạt động
một cách khoa học hợp lý, bộ máy gọn nhẹ làm sao phát huy hết được năng
lực của tất cả các nhân viên. Mặt khác các công ty phải không ngừng tăng
cường sức mạnh tài chính của mình để có thể đáp ứng được sự đổi mới quá
trình sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường
Trong bài viết này em xin được đề cập đến tình hình tổ chức và tài chính
của công ty liên doanh Unilever Việt Nam.













I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Unilever Việt Nam.
Năm 1995, tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng Unilever bắt đầu đầu tư vào
Việt Nam. Đến nay tập đoàn đã đầu tư tổng cộng trên 100 triệu USD. Các
công ty thành viên của Unilever Việt Nam bao gồm: Lever Việt Nam, liên
doanh với Công ty xà phòng Hà Nội và Tổng công ty hoá chất Việt Nam;
Công ty ELIDA P/S sản xuất kem đánh răng, liên doanh với Công ty hoá mỹ
phẩm. Unilever có 5 nhà máy sản xuất tại Hà Nội và Thành phố. HCM.
Với các nhãn hiệu quen thuộc như OMO, VISO, Lux, LifeBouy, chè

Lipton Unilever được đánh giá là một trong những tập đoàn sản xuất hàng
tiêu dùng hoạt động thành công nhất tại thị trường Việt Nam. "Một khi đã
quyết định cắm rễ" tại Việt Nam, chúng tôi xác định sẽ ở lại lâu dài. Khi tốc
độ trong kinh doanh là quan trọng thì hành động đúng lại còn mang tính quyết
định hơn thế nữa. Điều nay có nghĩa là chúng tôi dành đủ thời gian vào việc
tìm hiểu môi trường kinh doanh và những đặc thù của người tiêu dùng Việt
Nam", ông Michelle Dallemagne nói. Unilever đã đầu tư tiền cả thời gian để
tạo được niềm tin với Chính phủ và các đối tác Việt Nam. Unilever gọi đây là
tham vọng nhưng kiên trì. Đầu tư lớn của Unilever vào Việt Nam (hơn 100
triệu USD) cũng đã thể hiện kỳ vọng của công ty: không kiếm lợi trước mắt,
đầu tư lâu dài tại Việt Nam.
Việc quyết định đầu tư lâu dài tại Việt Nam đã giúp Unilever có thời gian
để tìm hiểu đặc thù thị trường, tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam cũng như
các nét văn hoá truyền thống. Sản phẩm kem đánh răng P/S muối là kết hợp
hoàn hảo giữa văn hoá cổ truyền và hiện đại. Unilever đã giúp người tiêu dùng
bảo tồn được thói quen đánh răng có vị muốn, đem lại một cách chăm sóc
răng mới. Hay với dầu gội đầu Sunsulk bồ kết, người gội không bị mất đi
hương vị quen thuộc của quá khứ. Đây chỉ là hai sản phẩm rất được ưa chuộng


ở thị trường Việt Nam Sunsilk bồ kết chiếm 80% trong tổng số Sunsilk, P/S
muối chiếm 40% trong tổng số các loại P/S.
Càng đi sâu về các địa phương, người ta càng thấy nổi bật sự tồn tại của
Unilver. Có lẽ ở bất cứ một địa phương nào, kể cả miền núi, OMO, VISO,
Lux đều tìm đến với người tiêu dùng. Mặc dù thu nhập tại nông thôn, nơi
80% dân số, thấp hơn nhiều so với ở thành thị nhưng Unilver hiểu rằng 60
triệu con người cũng có những nhu cầu như ở thành vị. Thách thức ở đây là
định giá các thành phẩm và đa dạng chúng được đến với họ. Những sản phẩm
của Unilever thích hợp với người Việt Nam một cách khó giải thích. Rất nhiều
người (đặc biệt ở nông thôn) đã dùng từ OMO thay cho từ bột giặt, coi như

bột giặt nghiễm nhiên là OMO.
"Tư duy theo kiểu Việt Nam", là chiến lược kinh doanh đi sát với văn hoá
cũng như các sản phẩm hoàn hảo trên không hề được sao chép từ một quốc gia
nào khác. Ông chủ tịch Unilever, cho biết: "Mỗi quốc gia có những đặc điểm
riêng: nhân chủng học, địa lý, văn hoá Chúng tôi không thể áp dụng kế
hoạch xây dựng mạng lưới bán hàng của Philippines, đất nước có hàng gnhìn
hòn đảo nhỏ, hay sao chép kinh nghiệm bán thực phẩm ở thị trường Indonesia,
nơi phần lớn dân không ăn thịt lợn. Chính vì thế chúng tôi phải dành thời gian
để hiểu rõ văn hoá, tâm sinh lý của một đất nước khi đã quyết định đầu tư"
Muốn tư duy như người Việt Nam, Unilever đã lựa chọn đội ngũ lãnh
đạo có khả năng thích ứng cao, nhạy cảm trước các vấn đề mang tính văn hoá,
kiên trì và quyết tâm phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên người Việt Nam.
Ngay từ những ngày đầu, người Việt Nam đã giữ những vai trò quản lý cao
cấp then chốt để tạo thuân lợi cho quá trình tìm hiểu và hoà nhập của công ty
và tạo môi trường địa phương.
Ngoài 1500 nhân viên công ty, Unilever đang tạo ra 5.500 công ăn việc
làm cho các bên thứ ba. Họ cung cấp khoảng 40% sản lượng, 20% nguyên liệu
và 87% vật liệu bao bì cho tập đoàn. Mục tiêu của Unilever là tạo ra môi


trường cũng có lợi cho các doanh nghiệp bên thứ ba. Unliever đã hỗ trợ về
vốn, công nghệ, kiểm soát chất lượng, các tiêu chẩn an toàn và môi trường cho
nhiều hãng sản xuất và các nhà cung ứng. Xí nghiệp hoá Mỹ phẩm Bicico, nhà
cung cấp kem giặt cho Unilever, đã được hỗ trợ về vốn và công nghệ xây
dựng nhà máy sản xuất chất rửa dạng lỏng năm 1997 và nhà máy kế tiếp năm
1999. Nhờ vậy, trong 5 năm qua, sản lượng của xí nghiệp đã tăng gần 8 lần
(23.000 tấn năm 2000), doanh số tăng gần 16 lần (285.000 USD năm 2000).
Đối với 76 nhà cung ứng nguyên liệu và 54 nhà cung ứng bao bì (tổng doanh
số 34 triệu USD), Unilever đã xác định các tiêu chuẩn chất lượng, thiết lập đầu
vào công nghệ và hỗ trợ tài chính để đảm bảo sự tăng trưởng.

Trong mạng lưới phân phối, các đại lý bán buôn, bán lẻ trước kia đã được
chuyển đổi thành các nhà phân phối bao quát hơn 100.000 địa điểm bán lẻ trên
toàn quốc. Unilever đã sử dụng hệ thống bán lẻ để đưa được sản phẩm đến tận
vùng xa một cách nhanh chóng và tin cậy. Unilever hỗ trợ các nhà phân phối
bằng các khoản cho vay mua xe cộ, các chương trình đào tạo bán hàng. Nhận
biết được thế mạnh của các doanh nghiệp trong nước, Unilever đã tiếp cận họ
trên tinh thần "cộng sinh", chia sẻ thành công thông qua hợp tác, nhờ vậy Tập
đoàn có thể giữ được các hoạt động gọn nhẹ, có hiệu quả về chi phí và linh
hoạt trong việc sử dụng các nguồn tài chính của tập đoàn.
Unilever là Công ty quốc gia trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm tẩy
rửa, chăm sóc cá nhân và thực phẩm đầu tiên đầu tư vào Việt Nam với 4 dự án
cùng nguồn vốn đầu tư hơn 100 triệu đôla Mỹ. Đây cũng là một trong những
công ty nước ngoài đầu tiên được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen về
những thành công trong lĩnh vực và những đóng góp về mặt xã hội.
Từ năm 1995 đến nay, sau 8 năm hoạt động, mức đóng góp vào ngân
sách đã tăng gấp 13 lần tương ứng với 130 tỷ đồng/ năm. Thành công của các
doanh nghiệp của Unilever chính là nhờ sự hiểu biết sâu sắc thị trường Việt
Nam và địa phương hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh như kết hợp thành
công công thức quốc tế với chất lượng Việt Nam, trong đó sử dụng tới 60%


nguyên vật liệu và 100% bao bì sản xuất trong nước. Ngoài 1.800 nhân viên,
công ty còn tạo việc làm cho hơn 5.500 lao động vệ tinh.
Trong 8 năm qua, Unilever cũng đã dành 20 tỷ đồng tài trợ cho các hoạt
động phát triển xã hội và nhân đạo. Không chỉ là nhà tài trợ cho đội tuyển
quốc gia Việt Nam, tài trợ giải vô địch bóng đá quốc gia năm 2001, hàng năm
công ty còn tổ chức ngày hội bóng đá của mình nhằm tăng cường sự giao lưu
hiểu biết và hợp tác giữa các thành viên, các đối tác, các nhà phân phối để
cùng sản xuất và kinh doanh thành công hơn.
Unilever Việt Nam có 5 nhà máy ở Hà Nội, Củ Chi, thủ Đức và khu công

nghiệp Biên Hoà, Công ty có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc
thông qua hơn 350 nhà phân phối và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện nay
công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35 -40% và tuỷen dụng hơn 2000 nhân
viên. Ngoài ra công ty hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các
hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì
thành phẩm. Các hoạt động hợp tác kinh doanh này đã giúp Unilever tiết kiệm
nhiều chi phí nhập khẩu, hạ giá thành sản phẩm, và ngược lại giúp các đối tác
Việt Nam phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu nhập cho nhân viên và
tạo thêm khoảng 5500 công ăn việc làm.
Ngay sau khi đi vào hoạt động, các nhãn hàng nổi tiếng thế giới của
Unilever như OMO, Sunsilk, Clear, Lifebuoy, Lux, Dove, Ponds, Close - Up,
Cornetto, Pađle Pop, Lipton, Knorr Cùng với các nhãn hàng truyền thống
của Việt Nam là Viso và P/S đã được giới thiệu rộng rãi, được người tiêu dùng
Việt Nam tín nhiệm, đánh giá cao, và luôn dẫn đầu trên thị trường. Đây là kết
quả của những nỗ lực không ngừng của công ty trong hoạt động nghiên cứu
phát triển sản phẩm có chất lượng cao, phát huy sức mạnh của các sản phẩm
truyền thống (dầu gội Bồ kết, kem đánh răng muốn), xây dựng hệ thống phân
phối cung ứng phục vụ tiện lợi cho người dân ở mọi nơi, đáp ứng kịp thời nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam.


Unilever liên tục tăng cường đóng góp vào các hoạt động xã hội, hoạt
động nhân đạo và phát triển cộng đồng trong 5 năm đầu thiên niên kỷ mới
công ty đã cam kết đóng góp trung bình 2 triệu Đola (30 tỷ đồng) một năm
cho các chương trình hỗ trợ phát triển cộng đồng. Tính đến nay, Công ty đã
giành hơn 70 tỷ đồng cho các hoạt động hỗ trợ cộng động xã hội, chủ yếu tập
trung vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo, và phòng chống
thiên tai. Công ty đã kết hợp với Bộ y tế, Bộ giáo dục và Đào tạo cùng các cơ
quan ban ngành địa phương thực hiện hỗ trợ các chương trình giáo dục bảo vệ
răng miệng, phòng chống bệnh phong, giáo dục vệ sinh gia đình. Xây dựng

trường học, cung ứng học bổng, hỗ trợ đào tạo giáo viên dạy nghề, cứu trợ cho
các địa phương bị thiên tai, trợ cấp hàng tháng thường xuyên cho các mẹ Việt
Nam anh hùng, tài trợ cho các chương trình văn hoá truyền thống thể thao, vui
chơi giải trí.
2. Cơ cấu tổ chức của Univer Việt Nam
Cơ chế hoạt động của các bộ phận trong công ty Unilver Việt Nam là
người giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban trong việc nghiên cứu,
bàn bạc, tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên quyền
quyết định vẫn thuộc về giám đốc.



Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất.
Khi được giám đốc thông qua, mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới
theo quy định. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn hệ
thống.
Mỗi phòng có nhiệm vụ và quyền hạn riêng, có các mặt hoạt động
chuyên môn độc lập. Tuy nhiên các phòng ban này có mối liên hệ qua lại lẫn
nhau, Từ đó, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính : quản lý nhân sự và công việc hành chính
+ Phòng kế toán-tài chính : Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn, tài sản của
công ty, tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kế kịp
thời, chính xác tình hình tài sản và nguồn vốn giúp giám đốc kiểm tra thường
xuyên toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phòng kinh doanh :Thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu thông qua
các hoạt động kinh doanh từ đó lập kế hoạch kinh doanh, quản lý kênh phân
phối của công ty.
Phó giám đốc
Giám đốc

Phòng TCHC

Phòng KTTC
Phòng
kinh doanh

Nhà máy
s

n xu

t

Kho
trung chuyển
Kho
thành phẩm
Kho
NVL


+ Phòng dịch vụ (bộ phận giao hàng) : Có nhiệm vụ giao hàng tới tận tay
khách hàng, tiếp nhận thông tin và xử lý mọi khiếu nại, thắc mắc của khách
hàng.
Nhà máy sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất, kiểm soát và đảm bảo chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Ngoài ra công ty còn có các đại lý ở các tỉnh như : Bắc Ninh, Lạng Sơn,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Vinh…
Với cơ chế hoạt động như trên vừa phát huy tính độc lập sáng tạo của các
phòng ban chuyên môn, các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo tính thống nhất,

tập trung của toàn bộ hệ thống tổ chức giúp cho tổ chức hoạt động hiệu quả.
II. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM
1. Tình hình tài chính của Unilever Việt Nam.
Unilever Việt Nam có khoảng 12.000.000 USD chủ yếu nằm trong 3
doanh nghiệp được phân bố như bảng sau:

Vốn đầu tư
(triệu USD)
Phần góp vốn
của Unilever
Địa điểm Lĩnh vực hoạt động
Liên doanh
Lever VN
(1995) (*)
56.3 67% Hanoi/
HCMC
Sản phẩm chăm sóc gia đình,
chăm soóc vệ sinh các nhân và
các chất tẩy rửa
LD Elida
P/S (1996)
17.5 55% HCMC Sản phẩm chăm sóc gia đình
Unilever
Best Foods
VN(1996)
37.1 100% HCMC Kem, trà, thực phẩm

Cho đến năm 2002 và 2003 ta có bảng tổng kết nguồn vốn như sau:
Đơn vị tính: 1.000 USD

Năm
2002 2003



Chỉ tiêu
Số tiền T trọng Số tiền T trọng
Tổng nguồn vốn 13.660 100 17.030 100
I. Nợ phải trả 9.460 69,25 12.530 73,57
1. Nợ ngắn hạn 8.920 11.760
2. Nợ dài hạn 320 450
3. Nợ khác 220 320
II. Nguồn vốn CSH 4.200 30,75 4.500 26,43
Qua bảng trên ta thấy nguồn công nợ phải trả năm 2003 tăng nhiều so với
năm 2002. Chứng tỏ doanh nghiệp đã tận dụng được vốn từ bên ngoài. Nguồn
vốn CSH của doanh nghiệp năm 2003 nhiều hơn năm 2002 chứng tỏ khả năng
tự chủ của doanh nghiệp không ngừng củng cố và vững chắc, hiệu qủa hoạt
động kinh doanh tăng lên.
Tình hình tài sản của Unilever năm 2002 và 2003. Cơ cấu tài sản phản
ánh cơ cấu đầu tư, cơ cấu đầu tư lại phụ thuộc vào chức năng và nhiệm vụ của
công ty. Tình hình tài sản của công ty Unilever thể hiện ở bảng sau:

Năm

Chỉ tiêu
2002 2003
Số tiền T. trọng Số tiền T. trọng
Tổng tài sản 13.660 100 17.030 100
I. TSLĐ và ĐTNH 11.940 87,40 15.545 91,28
II. TSLĐ và ĐTNH 1.720 12,60 1.485 8,72

Qua số liệu trên tà thấy tổng tài sản 2003 tăng hơn so với năm 2002. Điều
đó đánh giá rằng quy mô về vốn của công ty đã tăng lên rõ rệt, cơ sở vật chất
của công ty được tăng cường. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Unilever.


Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Unilever Việt Nam
Đơn vị: 1.000 USD
Chỉ tiêu 2002 2003
1. Doanh thu
- Tổng doanh thu 392.150 685.350
- Doanh thu thuần 356.500 606.600
2. Chi phí kinh doanh 324.200 552.100
3. Nộp ngân sách
- Thuế doanh thu 35.6500 60.660
- Thuế nhập khẩu 18.300 27.930
4. Lợi nhuận
- Trước thuế 32.300 54.500
- Sau thuế 21.964 37.060
5. Thu nhập bình quân ngày/tháng 0,6 0,8

Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cho ta thấy kết
quả kinh doanh của công ty tăng rất nhanh. Năm 2003 tăng gấp đôi so với năm
2002 cũng tăng rất cao. Các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước không ngừng
tăng lên do lợi nhuận của công ty cũng tăng lên qua các năm. Điều này khảng
định được công việc kinh doanh của công ty ngày càng phát đạt.


KẾT LUẬN


Như vậy công ty Unilever Việt Nam có tình hình tài chính tương đối ổn
định và dồi dào đây là điềm mạnh của công ty trong sự cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác. Mặt khác công ty được tổ chức hoạt động một cách hợp lý
và có hiệu quả. Cơ cấu tổ chức của công ty đã phát huy được sự tích cực sáng
tạo trong sản xuất kinh doanh của tất cả nhân viên của công ty. Điều này được
thể hiện thông qua kết quả hoạt động kinh doanh như đã được trình bày ở trên.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Luật Kinh tế - Đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
2. Giáo trình Tổ chức quản lý - Đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
3. Báo Pháp luật
4. Tạp chí doanh nghiệp
5. Một số tài liệu khác.

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1
I. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty
Uniliver Việt Nam 2
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Unilever Việt Nam 2
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Unilever Việt Nam 6
II. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Unilever Việt Nam 7
1. Tình hình tài chính của Unilever Việt Nam 7
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Unilever Việt Nam 9
Kết luận 10

Tài liệu tham khảo.



×