Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Quá trình hình thành quy trình đánh thuế tiêu dùng hàng hóa và giá trị gia tăng trong thuế tiêu dùng p1 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.88 KB, 5 trang )

Bài giảng môn học : Thuế 51 Ths. ĐOÀN TRANH

ví dụ này, cho rằng có một loại thuế đánh vào tiêu dùng là 10%. Tỷ lệ thuế
trung bình (ART) cho một người với thu nhập là 1.000.000 (VND) sẽ là:
ART=[t*C/(1+t)]/I=[0,10*(200.000+0.7(1.000.000))/1,1]/1.000.000=0.082
Tỷ lệ thuế trung bình cho người có mức thu nhập là 10.000.000 (VND) sẽ
là:
ART=[t*C/(1+t)]/I=[0,10*(200.000+0.7(10.000.000))/1,1]/10.000.000=0.065
Để giảm bớt tính lũy thoái thì đối với một số hàng hoá dịch vụ sẽ được bổ
sung bằng thuế tiêu thụ đặc biệt. Giả sử với hàm tiêu dùng trên đối với người
có thu nh
ập 10.000.000 (VND), nếu có khoảng 10% tiêu dùng bị đánh thuế
tiêu thụ đặc biệt là 75%, thì lúc đó tỷ lệ thuế trung bình sẽ là :
ART ={[0,10*(200.000+0.7(10.000.000))/1,1] +
[0,75*0,10*(200.000+0.7(10.000.000))/1,1/1,75]}/10.000.000 =0.094
e. Thuế tiêu dùng có phạm vi đánh thuế rất rộng, hầu hết các giao dịch
mua bán phát sinh trong nền kinh tế thị trường đều thuộc phạm vi đánh thuế
tiêu dùng.
Ở nhiều nước trên thế giới, thuế tiêu dùng đánh chiếm tỷ trọng tương đối
l
ớn trong tổng thu ngân sách nhà nước. Đối với các nước OECD, chỉ riêng
thuế GTGT đã chiếm trung bình khoản 20% trong tổng các khoản thu từ thuế;
trong đó Pháp là trên 40%. Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế tiêu dùng chiếm gần
50% số thuế thu được hàng năm, trong năm 2005, thu ngân sách khoảng 217
ngàn tỷ đồng, thì thu từ thuế là 192 ngàn tỷ đồng, chiếm 88,48%; trong đó
các loại thuế tiêu dùng chiếm 87 ngàn tỷ đồng, chiếm 45,32% (số liệu Tổng
cục thuế
).
3. Các nguyên tắc đánh thuế tiêu dùng
Mọi sản phẩm đều xuất phát từ nơi sản xuất ra, qua các khâu và công đoạn
trong lưu thông để gia tăng giá trị trước khi đến tay người tiêu dùng cuối


cùng. Việc chọn đánh thuế tại nơi sản xuất ra sản phẩm hay chọn khâu tiêu
thụ cuối cùng để thu thuế, thì về nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của
thuế tiêu dùng là điều ti
ết vào hoạt động chi tiêu của người tiêu dùng. Vấn đề
chọn nguyên tắc đánh thuế theo xuất xứ hay theo điểm đến có quan hệ đến
các vấn đề thuộc tính công bằng và mục tiêu của thu thuế. Sau đây chúng ta
nghiên cứu cụ thể từng nguyên tắc đánh thuế.

Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Quá trình hình thành quy trình đánh thuế tiêu dùng
hàng hóa và giá trị gia tăng trong thuế tiêu dùng
Bài giảng môn học : Thuế 52 Ths. ĐOÀN TRANH

a. Nguyên tắc đánh thuế theo xuất xứ
Đánh thuế theo xuất xứ có nghĩa là đánh thuế tiêu dùng dựa vào nơi cư trú
của người sản xuất hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ, không phân biệt hàng
hoá , dịch vụ đó được tiêu thụ trong nước hay nước ngoài. Như vậy, theo
nguyên lý này, nhà nước sẽ đánh thuế ở điểm đầu của mọi quá trình giao dịch
tại nơi tạo ra hàng hóa. M
ọi hàng hóa được sản xuất khi bán ra đều bị thu
thuế; sau đó nhà nước không tâm hàng hóa sẽ được tiêu thụ ở đâu và vào lúc
nào.
Xét trong phạm vi một quốc gia, thì hàng hóa được sản xuất trong nước
đều phải chịu thuế. Khi hàng hóa trong nước xuất ra nước ngoài thì người
tiêu dùng ở nước khác mua hàng phải đóng thuế cho một nước mà mình
không hưởng được một phúc lợi nào do thuế đem lại. Còn hàng hóa nước
ngoài nhập vào trong nước thì không phải chị
u thuế làm cho hàng hóa trong
nước không thể cạnh tranh được về giá.

Đánh thuế theo xuất xứ tạo thuận lợi hơn trong việc thu thuế nhưng không
đảm bảo được mục đích thu thuế của một quốc gia và làm ảnh hưởng đến
việc sản xuất trong nước và khả năng thâm nhập của doanh nghiệp trong
nước ra thị trường nước ngoài.
b. Nguyên tắc đánh thuế theo điểm
đến
Đánh thuế theo điểm đến nghĩa là đánh thuế tiêu dùng căn cứ vào nơi thực
hiện hành vi tiêu dùng. Theo nguyên tắc này, thuế đánh vào tất cả các hàng
hoá và dịch vụ ở nơi người tiêu dùng cư trú, không phân biệt hàng hoá đó
được sản xuất trong nước hay được sản xuất ở nước ngoài. Như vậy, tất cả
các hàng hoá xuất khẩu không phải chịu thuế và được hoàn thuế nếu có đánh
thuế các khâu trước đó; còn hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu ngoài việc chịu thuế
nhập khẩu còn phải chịu thuế giống như đối với các hàng hoá sản xuất trong
nước.
Thuế GTGT hiện đại về cơ bản lấy nguyên tắc đánh thuế theo điểm đến
làm căn cứ thực thi quyền đánh thuế. Việc tổ chức thu thuế GTGT tại tất cả
các khâu chỉ là biên pháp kỹ thuật nhằm chuyển dần thuế đến người tiêu dùng
cuối cùng. Và khi khâu thu thuế cuối cùng thực hiện thuế suất 0% (như đối
với hàng xuất khẩu) thì mọi khoản thuế thu ở các khâu trước đó đều được
hoàn trả lại cho người bán cuối cùng (cho nhà xuất khẩu). Điều đó cũng có
nghĩa, thuế GTGT thực hiện triệt để nguyên tắc điểm
đến đối với hàng xuất
khẩu.
Hiện nay, việc đánh thuế tiêu dùng nghiêng về nguyên tắc đánh thuế theo
điểm đến mà không đánh thuế theo xuất xứ. Hiện nay, Việt Nam đánh thuế
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 53 Ths. ĐOÀN TRANH

hàng hoá nhập khẩu kết hợp với đánh thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia

tăng là căn cứ vào điểm đến của hàng hoá và dịch vụ đó.
Theo bạn đánh thuế theo nguyến tắc xuất xứ hay nguyến tắc điểm đến là
phù hợp với bản chất của thuế tiêu dùng ?
II. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Khái niệm và cơ sở
của thuế GTGT
a. Khái niệm : Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Thuế giá trị gia tăng được phát minh tại Pháp năm 1954, bởi Maurice
Lauré giám đốc cục thuế vụ Pháp. Đến tháng 10 năm 1954 thuế giá trị gia
tăng được đưa vào sử dụng cho mọi hoạt động kinh doanh tại Pháp và sắc
thuế này đã đem lại ngu
ồn tài chính dồi dào cho chính phủ Pháp, chiếm đến
45% khoản thu của chính phủ. Trên toàn thế giới, nếu tính đến giữa năm 60,
chỉ có Pháp và Phần Lan áp dụng, đến nay đã có trên 120 quốc gia áp dụng
thuế giá trị gia tăng. Việc áp dụng thuế GTGT được coi như một điều kiện
của các nước Châu Âu khi muốn gia nhập vào Cộng đồng cung Châu Âu.
Tại Việt Nam, từ 01/01/1999 thuế GTGT được áp dụng cho mọi hoạt
động s
ản xuất, kinh doanh, dịch vụ thay thế cho thuế doanh thu theo Luật
thuế giá trị gia tăng ban hành ngày 10/05/1997 và được sửa đổi bổ sung lần 1
ngày 17/06/2003 và lần 2 ngày 29/11/2005 nhằm phù hợp với quá trình hội
nhập của Việt Nam vào nền kinh tế quốc tế.
b. Cơ sở của thuế giá trị gia tăng
Cơ sở của thuế giá trị gia tăng là phần giá trị sản phẩm do cơ sở sản xuất,
kinh doanh mớ
i sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nó được xem là chênh lệch
giữa giá bán và giá vốn hàng bán.
Để hiểu rõ cơ sở của thuế giá trị gia tăng, ta so sánh các giá trị gia tăng

của trường hợp không có thuế, thuế bán tại Mỹ và thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ : Người trồng lúa bán lúa cho người xay bột, người xay bột bán bột
xay cho người tráng bánh, người tráng bánh bán bánh cho người bán lẻ và
cuối cùng người bán lẻ bán bánh cho người tiêu dùng. Ta xét các trường hợ
p
sau:

Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 54 Ths. ĐOÀN TRANH

Khi không có thuế
• Người trồng lúa bán lúa cho người xay bột và thu 1000 đồng.
• Người xay bột bán bột xay cho người tráng bánh với giá 1500 đồng, lãi
được 1500-1000=500 đồng.
• Người làm bánh bán bánh cho người bán lẻ với giá 2500 đồng, lãi
được 2500-1500=1000 đồng.
• Người bán lẻ bán bánh cho người tiêu dùng với giá 3000 đồng, lãi
được 3000-2500= 500 đồng.
Như vậy, tổng gia trị gia tăng từ khi người trồng lúa thu hoạch bán cho
các người xay bột, làm bánh, đến người bán lẻ là 3000 đồng. Do không đánh
thuế nên nhà nước không thu được tiền thuế.
Khi đánh thuế bán (kiểu Mỹ) - Thuế suất là 10%
• Người trồng lúa bán lúa cho người xay bột và thu 1000 đồng và do
chứng nhận người xay bột không phải là người tiêu dùng cuối cùng.
• Người xay bột bán bột xay cho người tráng bánh với giá 1500 đồng, do
kiểm tra người tráng bánh không phải là người tiêu dùng và giữ tiền lãi
1500-1000=500 đồng.
• Người làm bánh bán bánh cho người bán lẻ với giá 2500 đồng, do kiểm
tra người bán lẻ không phải là người tiêu dùng và giữ tiền lãi 2500-

1500=1000 đồng.
• Người bán lẻ bán bánh cho người tiêu dùng với giá 3300 đồng
(3000+10%*3000), nộp thuế 300 đồng và lãi được 500 đồng.
So với mô hình không nộp thuế, người tiêu dùng phải trả thêm 300 đồng
là tiền thuế cho chính phủ. Người bán lẻ không mất tiền nộp thuế nhưng họ
phải lập các báo cáo và nộp các khoản thuế mà họ đã thu. Còn các nhà sản
xuất và chế biến bị gánh nặng quản lý về chứng nhận và kiểm tra khách hàng
của họ không phải là người tiêu dùng cuối cùng.
Khi đánh thuế giá trị gia tăng – Với thuế suất là 10% của giá trị gia tăng
• Người trồng lúa bán lúa cho người xay bột và thu 1100 đồng
(1000+10%*1000), nộp thuế 100 đồng, giử lại 1000 đồng.
• Người xay bột bán bột xay cho người tráng bánh với giá 1650 đồng
(1500+10%*1500), nộp thuế 50 đồng (150 đồng – 100 đồng) và giữ
tiền lãi 1650-1100-50 = 500 đồng.
• Người làm bánh bán bánh cho người bán lẻ với giá 2750 đồng
(2500+10%*2500), nộp thuế 100 đồng (250 đồng – 150 đồng) và giữ
tiền lãi 2750-1650-100 = 1000 đồng.
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Bài giảng môn học : Thuế 55 Ths. ĐOÀN TRANH

• Người bán lẻ bán bánh cho người tiêu dùng với giá 3300 đồng
(3000+10%*3000), nộp thuế 50 đồng (300 đồng-250 đồng) và lãi thu
được 3300-2750-50 = 500 đồng.
So với mô hình không nộp thuế, người tiêu dùng phải trả thêm 300 đồng
là tiền thuế cho chính phủ. Người sản xuất và chế biến không mất tiền nộp
thuế nhưng họ phải lập các báo cáo các khoản thuế GTGT đầu vào và thuế
GTGT đầu ra và nộp các khoảng thuế GTGT mà họ đã thu.
Bảng 3.1 So sánh các cơ sở của từng loại thuế
Các giai đoạn giá trị

gia tăng của các khâu
Không có
thuế
Thuế bán tại
Mỹ (sale tax)
Thuế GTGT
Người trồng lúa bán lúa
Nộp thuế
Thu nhập (GTGT)
1000
0
1000
1000
0
1000
1100
100
1100-100=1000
Người xay bột bán bột
Nộp thuế
Thu nhập (GTGT)
1500
0
500
1500
0
1500-1000=500
1650
150-100=50
1650-1100-50=500

Người làm bánh bán bánh
Nộp thuế
Thu nhập (GTGT)
2500
0
1000
2500
0
2500-1500=1000
2750
250-150=100
2750-1650-100=1000
Người bán lẻ
Nộp thuế
Thu nhập (GTGT)
3000
0
500
3300
300
3300-2500-300=
500
3300
300-250=50
3300-2750-50=500
Tổng tiền thuế
Tổng thu nhập (GTGT)
0
3000
300

3000
300
3000
Theo anh chị, thuế doanh thu, thuế bán (kiểu Mỹ) và thuế GTGT có những
ưu điểm và nhược điểm nào ? Trong hành thu thì loại thuế nào là tối ưu về
chi phí nhất ? Cho ví dụ.
2. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế GTGT
(Tham khảo tại Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng
dẫn thi hành Nghị Luật thuế GTGT và Thông tư của Bộ Tài chính số 84
/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2003/TT-
BTC ngày 12/12/2003)
a. Căn cứ tính thu
ế GTGT : Là giá tính thuế và thuế suất.
• Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là giá
bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa nhập
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi
Shared by Clubtaichinh.net - Website Chia se tai lieu mien phi

×