Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

CƯƠNG XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.24 KB, 7 trang )

ĐỀ CƯƠNG XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG
Câu 1 &2: Xã hội học là gì? Sự ra đời của xã hội học?
Những đóng góp của những nhà xã hội học tiêu biểu?
Câu 3: Hoạt động xã hội, thiết chế xã hội ?
1. Hoạt động xã hội:
- Là hoạt động có mục đích của con người, là hoạt động cơ bản chủ yếu của con người
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển xã hội. Nó bao
gồm 5 hoạt động:
 Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất của con người nhằm cải
biến hiện thực khách quan phục vụ những nhu cầu của con người. Nó bao gồm
hoạt động sản xuất các phương tiện vật chất.
 Hoạt động sản xuất ra giống nòi. Đây là hoạt động cơ bản nhằm duy trì nòi
giống, duy trì sự tồn tại của xã hội. Đó là hoạt động nhân giống bằng tái sản sinh
tự nhiên hay hoạt động tái sản sinh xã hội.
 Hoạt động sản xuất ra các giá trị văn hóa mà sản phẩm của nó là tri thức khoa
học nghệ thuật, tôn giáo triết học, chính trị và các hình tượng nghệ thuật, các
chuẩn mực giá trị như ứng xử, tiêu chuẩn đạo đức, ngôn ngữ.
 Hoạt động quản lý với mục đích điều tiết hoạt động của các chủ thế và các quan
hệ của họ trên cơ sở những quy tắc và chuẩn mực được hình thành trong quá
trình tương tác xã hội. Đây còn gọi là hoạt động điều tiết xã hội.
 Hoạt động giao tiếp, là hoạt động trao đổi thông tin giữa các chủ thể xã hội.
2. Thiết chế xã hội:
- Khái niệm:
Theo quan niệm của xã hội học thì khái niệm thiết chế xã hội có thể được hiểu theo hai
cách:
 Thứ nhất là cách thức tổ chức xã hội với toàn bộ bộ khung của xã hội do luật
pháp tạo nên.
 Thứ hai, thiết chế xã hội dung chỉ một tập hợp những giá trị chuẩn mực, quy tắc,
thói quen hay tập tục được áp dụng trong xã hội được xã hội thừa nhận.
Thiết chế xã hội là một tập hợp bền vững các giá trị chuẩn mực, vị thế, vai trò và nhóm
vận động xung quanh 1 nhu cầu cơ bản của xã hội. Nó là một tổ chức nhất định của sự


hoạt động xã hội và các quan hệ xã hội được thực hiện bằng một hệ thống của các hành
vi con người với các chuẩn mực và quy phạm xã hội. Thiết chế xã hội là một thành tố
đặc thù đảm bảo tính kế thừa và tính ổn định tương đối của những mối liên hệ trong
khuôn khổ của một tổ chức xã hội nhất định.
- Các loại thiết chế:
 Thiết chế chính trị được đặt trưng bằng nhà nước và chức năng quản lý hành
chính gồm những cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và ranh giới địa lý nhất
định trong toàn bộ hệ thống chính trị.
 Thiết chế kinh tế là các quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh tương ứng với các
thành phần kinh tế, thực hiện chức năng: Sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu
dùng của cải vật chất, hàng hóa và dịch vụ.
 Thiết chế giáo dục là quá trình xã hội hóa giáo dục và trong môi trường văn hóa
xã hội, là xây dựng nền văn hóa mới và con người mới.
 Thiết chế văn hóa là các quy định về các quy định về các hoạt động văn hóa, khoa
học, nghệ thuật.
 Thiết chế đạo đức là các quy tắc chuẩn mực giá trị về các đối xử của mọi người
trong xã hội.
 Thiết chế gia đình là hệ thống quy định và tiêu chuẩn hóa tính giao sự truyền
chủng của con người, đó là chế độ hôn nhân một vợ một chồng, xây dựng gia
đình bền vững hạnh phúc.
- Chức năng của thiết chế:
 Khuyến khích, điều chỉnh, điều hòa hành vi của con người phù hợp với quy phạm
và chuẩn mực của thiết chế và tuân thủ thiết chế.
 Ngăn chặn, kiểm soát, giám sát những hành vi lệch lạc với thiết chế.
Mỗi thiết chế xã hội đều được đặc trưng bởi những mục đích hành động, bởi chức
năng xã hội đối với chế độ đó, bởi hệ thống chế tài đảm bảo cho cái đáng có và ngăn
cản cái lệch lạc. Sự tồn tại của mọi xã hội, tính ổn định và sự phát triển của xã hội
không thể có được nếu không có sự quản lý xã hội và kiểm soát xã hội.
- Đặc điểm của thiết chế xã hội:
 Các thiết chế có xu hướng duy trì sự ổn định của xã hội, bảo vệ tính bền vững

tương đối của các chuẩn mực và các quy phạm xã hội trong khuôn khổ của một
trật tự xã hội.
 Các thiết chế có xu hướng phụ thuộc vào nhau. Duy trì những giá trị chuẩn mực
chung, phản ánh mục tiêu chung, vì vậy các thiết chế có xu hướng phụ thuộc
nhau, một thiết chế luôn thể hiện một phần trong các thiết chế khác.
 Các thiết chế có xu hướng trở thành tiêu điểm của những vấn đề xã hội chủ yếu.
các thiết chế được thiết lập trên cơ sở những nhu cầu xã hội cơ bản.
Câu 4: Nội dung xã hội học cá nhân?
1. Khái niệm: Cá nhân là một cá thể riêng biệt, độc lập hiện hữu đang hoạt động trong một
không gian xác định với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, là chủ thể xã hội có mối quan
hệ tác động qua lại với các cá nhân khác trong hoạt động xã hội.
2. Đặc điểm của cá nhân:
- Cá nhân là một thực thể sinh học – xã hội chỉ xuất hiện một lần mà không bao giờ lặp
lại.
- Cá nhân là sản phẩm của tự nhiên, nhưng là sản phẩm đặc biệt và nó mang bản chất xã
hội và không có sự sản xuất đồng loạt mà là đơn chiếc, độc nhất vô nhị.
- Cá nhân là sự biểu hiện cụ thể bản chất con người, là sự hợp nhất được thực hiện theo
cách nhất định trong một con người những nét có ý nghĩa xã hội và quan hệ xã hội có
liên quan đến bản chất của một xã hội nhất định, do đó nếu không có cá nhân và mối
quan hệ của nó thì cũng không có nhóm xã hội, không có giai cấp, không có dân tộc.
3. Quá trình xã hội hóa của cá nhân:
- Xã hội hóa là 1 quá trình mà cá nhân gia nhập vào nhóm xã hội, vào cộng đồng xã hội
và được xã hội tiếp nhận cá nhân như một thành viên chính thức của mình, là quá trình
cá nhân tiếp nhận nền văn hóa xã hội, là quá trình cá nhân học tập bắt chước lẫn nhau và
là quá trình học cách đóng vai trò xã hội theo đúng khuôn mẫu hành vi nhằm đáp ứng sự
mong đợi của xã hội.
- Quá trình xã hội hóa gồm 3 giai đoạn:
 Giai đoạn đứa trẻ trong gia đình.
 Giai đoạn cá nhân trong nhà trường.
 Giai đoạn cá nhân thực sự bước vào đời.

- Mục đích của xã hội hóa:
 Trang bị cho cá nhân những kỹ năng cần thiết để họ hòa nhập vào xã hội mà họ
đang sống.
 Xã hội hóa là quá trình hình thành ở cá nhân một khả năng thông đạt và phát triển
khả năng: Nói đọc viết, diễn tả những tư duy và chính kiến của mình trước xã hội.
 Đó là quá trình làm cho cá nhân thấm nhuần các giá trị xã hội, các chuẩn mực
sống, các quy tắc sinh hoạt và hấp thụ niềm tin của xã hội.
Câu 5: Vị thế, vai trò xã hội của cá nhân ?
1. Vị thế xã hội:
- Vị thế là một vị trí xã hội. Mỗi vị thế quyết định chỗ đứng của một cá nhân nào đó trong
xã hội và mối quan hệ của các cá nhân đó với những người khác. Đó là chỗ đứng của
các cá nhân trong bậc thang xã hội, là sự đánh giá của cộng đồng xã hội đối với cá nhân
biểu thị sự kính nể, trọng thị của cộng đồng đối với cá nhân. Do thâm niên nghề nghiệp,
tài năng đức độ, tuổi tác tạo nên, một cá nhân có thể có có nhiều vị thế xã hội tùy theo cá
nhân đó tham gia hoạt động trong nhiều tổ chức xã hội khác nhau. Tuy nhiên, vị thế xã
hội bao giờ cũng có một vị trí then chốt mà cá nhân gắn bó hoặc chuyên trách.
- Vị thế xã hội chia làm hai loại:
 Vị thế tự nhiên là vị thế mà con người được gắn bởi những thiên chức, những đặc
điểm cơ bản mà họ không thể tự kiểm soát được như già hay trẻ, nam hay nữ…
 Vị thế xã hội là vị thế phụ thuộc vào những đặc điểm mà trong một chừng mực
nhất định cá nhân có thể kiểm soát được, nó phụ thuộc vào sự nỗ lực phấn đấu và
nghị lực vươn lên của bản thân.
2. Vai trò xã hội:
- Là tập hợp các chuẩn mực hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế
xã hội nhất định. Có 5 loại vai trò xã hội mà cá nhân thường đảm trách:
 Vai trò chế định là vai trò cá nhân đóng phải theo cách thức nhất định mang tính
chế tài của hành động theo khuôn mẫu đã được vạch sẵn của một tổ chức chính trị
- xã hội nào đó.
 Vai trò thông thường là vai trò cá nhân bắt chước, học hỏi một cách đơn giản.
 Vai trò kỳ vọng là cá nhân đảm nhiệm thì được nhiều người mong đợi và cá nhân

đó cần phải đáp ứng sự mong đợi đó.
 Vai trò gán là vai trò do một tổ chức xã hội hay một nhóm xã hội gán cho cá
nhân.
 Vai trò tự chọn là vai trò tùy theo ý muốn của cá nhân chọn.
3. Mối quan hệ giữa vị thế và vai trò:
- Vị thế và vai trò của cá nhân trong xã hội bắt nguồn từ vị trí kinh tế, chính trị - xã hội
của họ, từ địa vị của cá nhân thuộc các giai cấp và các nhóm xã hội khác mà quy định
nên. Mỗi cá nhân có nhiều vị thế và vai trò xã hội khác nhau, tùy theo vai trò của mình
mà cá nhân sẽ có cách ứng xử, hành vi, tác phong, hành động tương ứng với vai trò mà
cá nhân đảm trách. Vị thế và vai trò của cá nhân đảm trách tùy thuộc vào thể chế xã hội
và sự phân công xã hội, một khi thể chế thay đổi thì vị thế và vai trò của cá nhân cũng
thay đổi.
- Xét theo khía cạnh địa vị xã hội thì vị thế xã hội mang tính ổn định khá cao trong một
thời gian dài, còn vai trò xã hội mang tính tương đối cao, luôn thay đổi tùy theo tình
huống cụ thể, mỗi vai trò cá nhân đảm trách có những thái độ và hành vi ứng xử khác
nhau. Do đó giữa vị thế và vai trò xã hội có sự khác nhau tương đối, và trong cuộc đời
con người thì vị trí xã hội ngắn hơn so với vai trò xã hội.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vị thế - vai trò xã hội:
- Sự tự đánh giá của các cá nhân về bản thân mình và vị trí xã hội của mình là sự tự đánh
giá khả năng trình độ trong bậc thang xã hội cũng như ý chí vươn lên của cá nhân trong
quá trình xác định vị trí xã hội.
- Những đặc trưng nhân cách, sinh lý và tâm lý của cá nhân.
- Những đặc điểm xã hội của cá nhân – đây là yếu tố khách quan cơ bản và quan trọng
nhất ảnh hưởng đến vị thế, vai trò. Nó bao gồm mười đặc điểm: Giới tính; Lứa tuổi;
nguồn gốc xã hội, nguồn gốc gia đình; Dân tộc, chủng tộc, tôn giáo; Đảng phái, Đoàn
thể; Học vấn, tài năng và năng khiếu; Thâm niên công tác, nghề nghiệp; Sự nỗ lực vươn
lên của cá nhân; Cơ may; Thủ đoạn
- Trong điều kiện hiện nay thì đặc điểm trình độ học vấn, tài năng và năng khiếu của cá
nhân là yếu tố và là đặc điểm cơ bản nhất ảnh hưởng đến vị thế - vai trò xã hội của mỗi
cá nhân.

Câu 6: Bất bình đẳng xã hội và phân tầng xã hội? Nước ta có sự bình đẳng xã hội và phân
tầng xã hội hay không?
1. Bất bình đẳng xã hội và phân tầng xã hội:
Bất bình đẳng xã hội:
Bất bình đẳng xã hội là sự không bình đẳng, không bằng nhau về các cơ hội hoặc các
lợi ích đối với những cá nhân khác nhau trong một nhóm xã hội hoặc trong nhiều nhóm
xã hội.
Những cơ sở tạo nên bất bình đẳng xã hội: Những cơ hội trong cuộc sống (Cơ hội
trong cuộc sống bao gồm tất cả những thuận lợi vật chất có thể cải thiện chất lượng cuộc
sống, cơ hội là những thực tế cho thấy những lợi ích vật chất và sự lựa chọn thực tế của
một nhóm xã hội bất kể thành viên nhóm có nhận thức được điều đó hay không), địa vị
xã hội (Cơ sở địa vị có thể khác nhau, trong xã hội cụ thể, một người này có thể có
những cơ hội trong khi nhóm kia thì không. Đây là cơ sở khách quan của bất bình đẳng
xã hội), ảnh hưởng chính trị (Bản thân chức vụ chính trị có thể tạo ra cơ sở để đạt được
địa vị và những cơ hội trong cuộc sống).
Phân tầng xã hội:
Tầng xã hội là tổng thể của mọi cá nhân trong cùng một hoàn cảnh xã hội. Họ giống
nhau hoặc bằng nhau về tài sản hay thu nhập, về trình độ học vấn hay văn hóa, về địa vị
vai trò hay uy tín xã hội, về khả năng thăng tiến trong thang bậc xã hội.
Phân tầng xã hội là sự phân chia nhỏ xã hội, là sự phân chia xã hội thành các tầng xã
hội khác nhau về địa vị kinh tế, địa vị nghề nghiệp, học vấn, kiểu dáng nhà ở, nơi cư trú,
phong cách sinh hoạt, ứng xử, thị hiếu nghệ thuật.
Nguyên nhân dẫn đến sự phân tầng xã hội:
 Sự xuất hiện của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, hình thành các
giai cấp và xung đột giai cấp đã làm xuất hiện và đẩy nhanh quá trình phân
tầng xã hội.
 Quá trình phân công lao động đưa đến sự phân tầng xã hội một cách tự nhiên,
còn bản thân sự phân công lao động xã hội không phải là bất bình đẳng xã hội
mà nó là cơ sở tạo nên các dạng hoạt động xã hội không được coi trọng như
nhau.

Đặc điểm của phân tầng xã hội:
 Có tính phổ biến trên phạm vi toàn cầu.
 Tồn tại dai dẳng theo thời gian, năm tháng.
 Tồn tại trong tất cả các nhóm dân cư, giai cấp, các tầng lớp xã hội.
 Được duy trì một cách bền vững do điều kiện vật chất và thể chế chính trị.
Mối quan hệ giữa bất bình đẳng xã hội và phân tầng xã hội:
Bất bình đẳng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phân tầng xã hội. Phân
tầng xã hội là kết quả tất yếu của quá trình bất bình đẳng xã hội. Sự phân tầng xã hội
liên quan đến những cách thức trong đó có bất bình đẳng, người ta thường dùng sự phân
tầng xã hội để nghiên cứu bất bình đẳng xã hội.
2. Nước ta có hay không:
Ở nước ta, trong thời kỳ bao cấp cũng có sự phân tầng, song chúng tồn tại dưới dạng
tiềm ẩn, che giấu. Ngày nay, bước sang thời kỳ quá độ sang nền kinh tế thị trường thì sự
phân tầng xã hội diễn ra hết sức tự nhiên và tất yếu. Mặt trái của cơ chế thị trường cũng tác
động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, sự cách biệt giữa
thành thị và nông thôn và dẫn đến sự bất bình đẳng trong các giai tầng. Do đó cần phải có
biện pháp hữu hiệu để tổ chức và quản lý xã hội.
Câu 7: Phân tích đặc điểm, cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam? Vị trí, vai trò của các giai tầng
trong sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ?
1. Đặc điểm cơ cấu giai cấp xã hội Việt Nam:
- Tính chất xã hội chủ nghĩa: Tính chất này được biểu hiện trước hết ở sự lãnh đạo của
ĐCS, xác định hướng phát triển của cơ cấu xã hội giai cấp là theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Khối liên minh
công – nông – trí là nền tảng của cơ cấu xã hội giai cấp, nền tảng của xã hội.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp còn phát triển chậm biểu hiện ở chỗ giai cấp nông dân là lực
lượng đông đảo chiếm một tỷ lệ lao động lớn trong dân cư. Trong khi giai cấp công nhân
và trí thức còn chiếm tỷ lệ thấp.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp ở nước ta mang tính quá độ và tính đa dạng, thống nhất. Giai
cấp công nhân và đội ngũ trí thức còn chiếm tỷ lệ thấp, giai cấp nông dân còn chiếm tỷ
lệ cao. Tính đa dạng được biểu hiện ở cơ cấu nhiều giai tầng, tính thống nhất biểu hiện ở

sự lãnh đạo của ĐCS. Đó là một đặc trưng của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ
chuyển hóa, có sự biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc các thành phần xã hội có sự phân hóa
các tầng lớp xã hội trong quá trình hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý và điều
tiết của nhà nước nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp ở nước ta hiện nay bao gồm 7 nhóm với tỷ lệ tương ứng:
 Công nhân, viên chức: 10.27%
 Nông dân và thợ thủ công: 30.08%
 Quân nhân – lực lượng vũ trang: 2.37%
 Trí thức (Kể cả học sinh, sinh viên): 13.52%
 Kinh doanh cá thể và tư nhân: 20.43%
 Nhóm người được xã hội bảo trợ: 5.9%
 Các nhóm chưa xác định: 17.43%
2. Vị trí, vai trò của các giai tầng trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước:
- Giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân giữ vị trí trung tâm trong cơ cấu xã hội, là lực lượng lao động nền
tảng của xã hội, giữ vai trò lãnh đạo, chủ đạo, trung tâm trong quá trình biến đổi cơ cấu
giai cấp xã hội, là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Giai cấp công nhân phát triển nhanh về số lượng và chất lượng gắn liền với quá trình
CNH – HĐH đất nước, gắn với quá trình phát triển ngành nghề đa dạng phong phú theo
sự phân công lao động mới, đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một
nước công nghiệp phát triển, đồng thời quá trình đó là quá trình trí thức hóa công nhân,
xuất hiện tầng lớp công nhân tri thức.
- Giai cấp nông dân:
Trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở nước ta thì nông dân là một lực lượng đông đảo,
lực lượng to lớn chiếm 66,8% lực lượng lao động xã hội. Họ vẫn là lực lượng cơ bản của
nền sản xuất xã hội trong thời kỳ quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Giai cấp nông dân hiện nay có xu hướng giảm, tạo ra xu thế thành thị hóa nông thôn
làm cho nông thôn xích lại gần thành thị. Do:

Khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho nông dân có sự thay đổi lớn trong đặc tính lao
động và ngành nghề. Một bộ phận nông dân chuyển sang các ngành nghề khác đặc biệt
là từ nông dân chuyển sang công nhân. Những tri thức mới, những cán bộ lãnh đạo, cán
bộ quản lý, những nhà kinh doanh xuất thân từ nông dân càng ngày càng tăng làm cho
trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ lãnh đạo quản lý của nông dân ngày càng
tăng.
- Tri thức:
Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, tri thức là một lực lượng lao động quan
trọng, là một tài sản quý, là một động lực cơ bản của sự phát triển đất nước. Đảng ta xác
định khối liên minh công – nông – trí là nền tảng của xã hội.
Khi KHKT càng phát triển thì vai trò của trí thức càng quan trọng. Ở nước ta, trí thức
phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng theo xu hướng đưa nước ta trở thành một
nước phát triển có nền công nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học kỹ thuật tiên tiến.
- Doanh nhân:
Doanh nhân có vai trò tích cực trong phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng đầu tư
trong nước và nước ngoài, giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tạo dựng và giữ gìn thương hiệu hàng hóa Việt Nam.
Cơ cấu xã hội – giai cấp ở nước ta cần chú ý đến cơ cấu kinh tế có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển của xã hội. Đó là việc phát triển mạnh năm thành phần kinh tế trên
cơ sở ba chế độ sở hữu: toàn dân, tập thể và tư nhân: Kinh tế nhà nước, tập thể, tư bản
nhà nước, có vốn đầu tư nước ngoài, tư nhân: Cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân.
Câu 8: Lối sống và căn bệnh đô thị ?
1. Lối sống đô thị:
- Được hình thành trên toàn bộ cơ sở vật chất, điều kiện sống, hoạt động nghề nghiệp và
mối quan hệ xã hội của tất cả các nhóm dân cư sống trên địa bàn thành phố.
- Lối sống đô thị có 5 đặc điểm:
1. Tính cơ động nghề nghiệp xã hội và không gian xã hội cao. Sự chuyển đổi ngành
nghề nhanh chóng, chuyển đổi cơ cấu nơi cư trú do nhu cầu của cá nhân, gia đình cho
phù hợp.
2. Các hoạt động sinh hoạt của cá nhân và gia đình phụ thuộc nhiều vào yếu tố dịch vụ

công cộng và tư nhân.
3. Nhu cầu văn hóa, giáo dục rất cao.
4. Phạm vi giao tiếp rộng, cường độ giao tiếp cao, các mối quan hệ phức tạp, nhiều
chiều.
5. Con người có tính năng động, sáng tạo tiếp cận khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện
đại, ý chí tiến thủ cao và địa vị xã hội.
2. Căn bệnh đô thị:
- Tắc nghẽn huyết mạch giao thông do cơ sở hạ tầng đô thị phát triển, không đáp ứng kịp
với tốc độ gia tăng nhanh của dân số, do tốc độ gia tăng ngày càng nhanh của các phương
tiện giao thông cá nhân.
- Ô nhiễm môi trường đô thị do tốc độ công nghiệp hóa và mức độ tập trung các khu công
nghiệp dày đặc, môi trường đô thị ngày bị ô nhiễm nặng: không khí bị nhiễm bụi bẩn với
nồng độ cao, tiếng ồn lớn, nguồn nước ô nhiễm, kênh rạch đầy rác rưởi.
- Sự gia tăng vô tổ chức của các tế bào xã hội: Đô thị có sức hút rất mạnh, hiện tượng di
dân tự do làm cho số lượng nhân khẩu và hộ gia đình tăng nhanh. Từ đó dẫn đến hậu quả
là các tế bào xã hội phát triển vô tổ chức, vượt quá tầm kiểm soát của chính quyền thành
phố và các cấp quản lý.
- Rối loạn nhịp đập trong đời sống sinh hoạt xã hội phản ánh sự không hòa nhập được lối
sống của các nhóm dân cư cùng sống trên địa bàn thành phố. Mỗi nhóm có một kiểu sống
khác nhau về nguồn gốc nhập cư, tôn giáo, về dân tộc, tập quán văn hóa… dễ dẫn đến
tình trạng mâu thuẫn và xung đột xảy ra.
- Bệnh đầu to là sự phát triển mất cân đối nghiêm trọng, cả một vùng nổi lên một đô thị
hiện đại, tất cả mọi sinh lực, nhân lực tiền của, tiềm năng cả vùng chỉ tập trung nuôi cái
đầu càng phình to ra. Trong khi đó, các đô thị nhỏ và vùng nông thôn xung quanh ngày
càng kiệt quệ, nghèo đói và lạc hậu.
- Các hệ quả xã hội khác: Tệ nạn xã hội ở đô thị như trộm cướp, ma túy, mại dâm… và sự
phân hóa giàu nghèo.
Câu 9: Đặc trưng xã hội nông thôn Việt Nam ?
- Đặc trưng cơ bản và quan trọng của XH NT VN đó là xã hội nông thôn vùng Đông Nam á,
vừa mang tính chất xã hội nông thôn Đông Á, vừa mang tính chất xã hội nông thôn Nam Á.

- Xã hội nông thôn Đông Á mang nhiều đặc điểm của xã hội nông thôn Trung Quốc, làng
xóm quy tụ quanh lũy tre xanh, xung quanh là đồng ruộng. Xã hội nông thôn miền Bắc và
Trung mang nhiều đặc điểm của xã hội nông thôn Đông Á.
- Xã hội nông thôn miền Nam mang nhiều đặc trưng của xã hội nông thôn Nam Á, đó là miền
đất mới, ấp xã nằm rải rác theo bờ kênh, trục lộ.
Hết
LVT

×