Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản trị của Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện.
Bảng 2.2: Các sản phẩm bảo hiểm PTI cung cấp
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh bảo hiểm gốc giai đoạn 2007- 2011
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu theo các nhóm nghiệp vụ chính
Bảng 2.5 : Kết quả kinh doanh nhượng và nhận tái bảo hiểm trong mấy năm gần đây
Biểu đồ 2.6: Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008, 2009, 2010
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh của PTI (2008-2011)
Biểu đồ 2.8: Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận sau thuế 2008 –
2011 của PTI
Sơ đồ 2.9: Quy trình khai thác bảo hiểm
Bảng 2.10: Cơ cấu doanh thu theo các nhóm nghiệp vụ chính
Bảng 3.1:Tình hình doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản và kỹ thuật của PTI
giai đoạn 2009 – 2011
Bảng 3.2: Tình hình doanh thu nhóm BH Hàng hóa của PTI (2009 – 2011)
Sơ đồ 3.3 Quy trình giám định
Sơ đồ 3.4 Quy trình bối thường
Bảng 3.5.Kết quả bồi thường theo nghiệp vụ năm 2008-2011
Sơ đồ 3.6.Quy trình đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng
SV Page 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
I- Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày dù
đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng chúng ta vẫn luôn có nguy cơ gặp phải
những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân, ví dụ như ;các rủi ro do
sự tiến bộ phát triển khoa học và kỹ thuật như tai nạn ôtô, hàng không, tai nạn lao
động ;các rủi ro do môi trường xã hội như hoả hoạn, bạo lực… Bất kể do nguyên nhân
gì, khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con người cũng như các doanh nghiệp những
khó khăn trong cuộc sống như mất hoặc giảm thu nhập, sức khoẻ bị giảm sút, làm ngưng
trệ sản xuất và kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân…làm ảnh hưởng đến
đời sống kinh tế – xã hộ nói chung. Để đối phó với các rủi ro, con người đã có nhiều
biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng như khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra.
Trong số đó, Bên cạnh bảo hiểm nhân thọ đã được biết đến từ rất sớm thì Bảo hiểm phi
nhân thọ cũng được coi là một biện pháp tích cực nhất trong việc hạn chế rủi ro, giảm
thiểu tổn thất., ngày càng có nhiều người dân trên toàn thế giới nói chung, ở Việt Nam
nói riêng
Trên thế giới, loại hình BHPNT đã phát triển từ lâu và cho đến nay đã có hàng trăm sản
phẩm BH ra đời, góp phần phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng hoá của khách hàng. Ở
Việt Nam, Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện là công ty thực hiện hoạt động kinh
doanh các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ. Được thành lập vào năm 1998 Công ty vinh
dự là một trong năm doanh nghiệp dẫn đầu trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thời gian qua, nhiều chuyên gia lo ngại
lĩnh vực bảo hiểm sẽ khó tăng trưởng khi hầu hết các kênh đầu tư như chứng khoán, bất
động sản đều trong tình trạng “trầm lắng.” Bên cạnh đó, kinh tế thế giới năm 2012 cũng
được dự báo không mấy tích cực. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia làm việc trong lĩnh vực
bảo hiểm cho rằng, sẽ vẫn có những cơ hội tăng trưởng trong khó khăn nếu các công ty
bảo hiểm biết hướng tới mục tiêu xây dựng được thương hiệu, uy tín cao để có thể hấp
dẫn khách hàng bằng các sản phẩm bảo hiểm thích hợp
SV Page 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh đó trên thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp BHPNT
:Bảo Việt, Bảo Minh, PVI, PTI,PJICO, Liberty… .Sự cạnh tranh toàn diện với tốc độ
cao giữa các doanh nghiệp BHPNT đã góp phần thúc đẩy thị trường BHPNT của Việt
Nam ngày càng phát triển. Dưới sức ép cạnh tranh, các công ty BHNT không ngừng nỗ
lực nâng cao khả năng khai thác sản phẩm BHNT để thu hút khách hàng và mở rộng thị
phần. Nhìn chung những phương thức cạnh tranh lành mạnh của các công ty đều đem lại
lợi ích cho khách hàng, sẽ khuyến khích ngày càng nhiều người tham gia bảo hiểm, chú
trọng vào khâu chăm sóc khách hàng .Ngay cả Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện
cũng vậy Phương châm cũng như triết lý kinh doanh của công ty là “Khách hàng là
trung tâm” “ liên tục đổi mới và sáng tạo” .Doanh nghiệp luôn thấy và ghi nhận tầm
quan trọng của khách hàng như thế nào bởi vậy mà Doanh nghiệp luôn cố gắng nỗ lực
hết mình liên tục đổi mới, không ngừng sang tạo để mang đến chất lượng dịch vụ tốt
nhất cho khách hàng
Tuy nhiên, Trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay thì việc cải tiến đổi mới tìm
thêm nhưng hướng đi mới cho công tác chăm sóc khách hàng là thực sự cần thiết . Chính
vì vậy việc nghiên cứu đề !"#$%$&'()*%+,
-% ./0*10$2'3(4sẽ giúp chúng ta có cái nhìn
tổng quan về thực trạng kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường Việt Nam và
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc khách hàng trong Tổng công ty
cổ phần bảo hiểm bưu điện trong thời gian tới
II. Giới hạn và phạm vi đề tài:
- Giới hạn của luận văn: Luận văn chỉ tập trung đi vào xem xét, đánh giá công tác
chăm sóc khách hàng tham gia bảo hiểm phi nhân thọ làm đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác chăm sóc khách hàng trong các
nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu
điện từ năm 2008 đến năm 20011 và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc
khách hàng của PTI
III. Nhiệm vụ của đề tài:
SV Page 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Góp phần hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ và nâng cao công tác chăm sóc khách hàng trong công tác kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ.
Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác chăm sóc khách hàng của Tổng công
ty Bảo hiểm bưu điện trong thời gian qua và qua đó thấy được những điểm đạt được,
chưa đạt được để có thể đưa ra các biện pháp giải quyết những tồn tại.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc khách hàng
ở Tổng công ty bảo hiểm bưu điện(PTI) trong thời gian tới.
IV. Các phương pháp khoa học sử dụng trong luận văn:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê kinh nghiệm, so sánh,
phân tích
- Phương pháp thống kê nghiên cứu: dựa trên việc thống kê các số liệu, tài liệu
liên quan đến tình hình tín dụng.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để xác định xu hướng, mức độ biến động
của các chỉ tiêu.
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng để xử lý và phân tích các số liệu đã thu
thập được và sau khi tính toán, so sánh.
VI. Kết cấu của luận văn:
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, luận văn có 3 chương nội dung chính như sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Bảo Hiểm Phi nhân thọ và Công tác chăm sóc
khách hàng trong kinh doanh của Công ty bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Chương 2: Hoạt động kinh doanh và Thực trạng công tác chăm sóc khach hàng
tại Tổng Công ty Bảo Cổ phần bảo hiểm bưu điện
+ Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc khách hàng
của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện
SV Page 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2"5
Chương 167'&89 '."+,-%
:5'($7'&8;
<;/=>3?'$&8
1.Bảo hiểm phi nhân thọ
1.1 Khái niệm bảo hiểm
Bảo hiểm là họat động theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được
bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm.
Căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro được bảo hiểm thì bảo hiểm chia làm 2 loại: nh nhân
thọ và nh phi nhân thọ.
1.2. Bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các
nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
so sánh phi nhân thọ và nhận thọ
@>3:'$&86
- Là công cụ để đảm bảo bù đắp những thiệt hại tổn thất khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.Đây
là mục đích chính và duy nhất của bảo hiểm phi nhân thọ
- Nếu sự kiện bảo hiểm không xảy ra thì nguwoif bảo hiểm không phải trả bất cứ một
khoản tienf nào hay hoàn phí cho nguwoif tham gia bảo hiểm
- Nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian bảo hiểm, người được bảo hiểm sẽ nhận dc
tối đa là giá trị tổn thất từ người bảo hiểm
- Thời gian bảo hiểm của nghiệp vụ bh phi nhân thọ thường ngắn hơn rất nhiều so với
các nghiệp vụ bh nhân thọ, thông thường thời gian bảo hiểm cacs nghiệp vụ bảo hiểm
phi nhân thọ là một năm hoặc ngắn hơn tùy vào từng hợp đồng. CHính vì thế bảo phí của
SV Page 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
loại hình này thường đóng một lần
- Đối tượng dc bảo hiểm rất đa dạng tài sản, trách nhiệm dân sự, sức khỏe, tai nạn con
người. Bên cạnh đó đối tượng của bảo hiểm phi nhân thọ có thể được sữa chữa thay thế
và có thể lun lun duy trì tình trạng tốt và có thể xem Là không đổi theo thời gian
- TRong bảo hiểm phi nhân thọ nguyên tắc bồi thường và thế quyền được thực hiện khi
bảo hiểm xảy ra.
2. Vai trò của bảo hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng đều mang lại những lợi ích kinh tế - xã hội thiết
thực đối với từng cá nhân, gia đình và cho cả xã hội.
• Đối với cá nhân
Trước hết bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia trước tổn thất
do rủi ro xảy ra. Dù thiên tai hay tai nạn bất ngờ đều gây thiệt hại về kinh tế cho con
người, ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống sản xuất của cá nhân, doanh nghiệp tham gia
bảo hiểm, đặc biệt là những tổn thất về con người khó lượng hóa được bằng tài chính và
khó có thể bù đắp được. Nếu khách hàng tham gia bảo hiểm thì những tổn thất đó sẽ
được doannh nghiệp bảo hiểm bù đắp được. Nếu khách hàng tham gia bảo hiểm thì
những tổn thất đó sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm bù đắp để người tham gia nhanh
chóng khắc phục hậu quả, ổn định, phát triển sản xuất. Từ đó, họ phát triển hoạt đọng
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác một cách bình thường. BHNT có tầm quan
trọng rất lớn trong cuộc sống của mỗi người dân và gia đình họ.
BHNT đáp ứng nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo hiểm như: tiết
kiệm, báo hiếu, hình thành lối sống tiết kiệm và lo xa làm cho cuộc sống của con người
ổn định hơn. Với BHNT một người lao động bình thường cũng có thể lo được cuộc sống
cho họ khi về già mà không phụ thuộc vào con cái. Như vậy sẽ giảm được nỗi lo cho
từng cá nhân và cho cả xã hội.
• Đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tập thể hoạt động có quy mô và tổ chức, và có sự thuê mướn
lao động. Người sử dụng lao động muốn ổn định và phát triển kinh doanh thì ngoài việc
họ phải chăm lo đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ, họ còn phải chăm
SV Page 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lo đến tay nghề và đời sống cho người lao động mà mình sử dụng. Khi người lao động
làm việc bình thường thì phải trả lương thoả đáng, còn khi họ gặp rủi ro, tuỳ vào điều
kiện lao động cụ thể của từng người doanh nghiệp phải trợ cấp cho họ.
Với một số doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, có nhiều người là cá
nhân đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp, các doanh
nghiệp thường tham gia mua bảo hiểm cho họ.
Các doanh nghiệp thường tham gia các sản phẩm BHNT nhóm, bảo hiểm cho nhân
vật chủ chốt…có như vậy, người lao động mới yên tâm, tích cực lao động sản xuất, tăng
năng suất lao động, đồng thời mối quan hệ chủ - thợ ngày càng trở nên gắn bó. Khi đó,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng ổn định và dễ phát triển.
Bảo hiểm tạo điều kiện gần như là tốt nhất cho sản xuất thông qua việc bù đắp tổn
thất, ổn định tài chính, từ đó ổn định giá cả và cấu trúc giá cho doanh nghiệp. Đặc biệt,
bảo hiểm giúo các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vững vị trí cạnh tranh trước các doanh
nghiệp lớn hơn.
• Đối với xã hội
Mỗi cá nhân là một tế bào của xã hội, khi từng cá nhân trong xã hội phát triển ổn
định, xã hội đó cũng phát triển ổn định và ngày càng trở nên bền vững. Bảo hiểm góp
phần làm giảm tổng rủi ro của xã hội trên cơ sở đó có một kế hoạch tài chính thông qua
thu phí bảo hiểm đủ để bù đắp, bồi thường khi có tổn thất xảy ra. Xác suất rủi ro của cá
nhân là không ổn định và không chính xác vì bảo hiểm dựa trên quy luật số đông với số
liệu thống kê trong quá khứ, xác suất rủi ro này có thể lớn hơn hay nhỏ hơn xác suất rủi
ro thực tế. Thay vì đóng một khoản tiền lớn, mỗi người trong xã hội chỉ cần bỏ ra một
khoản tiền ít ỏi cho dù rủi ro rơi vào bất kỳ ai thì cũng được bù đắp tổn thất.
Thực tế bảo hiểm cũng là quá trình phân phối lại tổng sản phẩm trong nước giữa
những người tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính giữa những người tham gia. Ở
đây là sự phân phối không đều, không bằng nhau, vì không phải ai tham gia bảo hiểm
cũng phân phối và phân phối số tiền như nhau.
SV Page 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảo hiểm là một kênh huy đọng vốn quan trọng trong nền kinh tế. BHNT có thể
hhuy động những nguồn vốn nhàn rỗi và nhỏ lẻ nhất trong xã hội để hình thành nên quỹ
tài chính của mình, BHNT có thời hạn bảo hiểm dài (ít nhất là 5 năm) nên quỹ tài chính
ngoài việc chi trả, bồi thường cho những người tham gia bảo hiểm như trong hợp đồng,
đó còn là một nguồn vốn lớn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội như: đầu tư chứng
khoán, bất động sản…
BHNT góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất, giúp họ ổn định đời sống sản xuất.
Như vậy, Nhà nước sẽ không phải chi trả để trợ cấp cho các thành viên, doanh nghiệp
này, thậm chí là một số trường hợp tổn thất có tính thảm hoạ.
Hoạt động BHNT góp phần tăng doanh thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc
đóng thuế, đồng thời BHNT cũng khuyến khích một số nghành kinh tế khác cũng phát
triển.
BHNT góp phần thúc đẩy phát triển mối quan hệ kinh tế giữa các nước, tạo điều
kiện phát triển kinh tế xã hội, giúp ổn định thu chi ngoại tệ cho ngân sách.
Bảo hiểm, đặc biệt là BHNT thu hút một lượng lao động lớn trong xã hội, giảm tỷ
lệ thất nghiệp, từ đó làm giảm bớt tệ nạn xã hội.
Ngành BHNT tạo ra một bộ phận trong tổng sản phẩm trong nước của quốc gia. Và
theo chiều hướng hiện nay, tỷ lệ này ngày một cao hơn, năm 2006, ngành bảo hiểm đóng
góp 8.6% GDP
3. Đăc trưng cơ bản của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
3.1. Mục đích bảo hiểm
Bảo hiểm nói chung, bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng đợc biết đến là một phơng pháp
chuyển gia rủi ro rất hữu hiệu, ngời mua bảo hiểm thay vì phải đối mặt với những rủi ro có
thể gặp phải , họ sẽ dùng một khoản tiền đợc gọi là phí bảo hiểm nộp cho doanh nghiệp bảo
hiểm, còn doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải cam kết chấp nhận những rủi ro mà khách hàng
chuyển giao cho. Và ý nghĩa nữa là khi khách hàng muốn mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
để chuyển giao những rủi ro có tổn thất lớn, vợt quá khả năng chống đỡ của mình. Vì thế bảo
hiểm phi nhân thọ đã, đang và sẽ không bao giờ phục vụ cho nhu cầu làm giầu, sinh lợi tiền
SV Page 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhàn rỗi của dân chúng. Trong kỹ thuật bảo hiểm, các nguyên tắc bồi thờng, thế quyền; các
phơng pháp xác định giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, bồi thờng bảo hiểm; các biện pháp chia
sẻ trách nhiệm bồi thờng đối với bảo hiểm trùng…đợc coi trọng và thực hiện triệt để cũng
phần lớn là bảo toàn ý nghĩa: giúp bên đợc bảo hiểm khắc phục hậu quả về mặt vật chất, tài
chính của rủi ro - sự kiện bảo hiểm.
Ngoài ra cũng vì một số lý do rất đặc biệt mà có thêm rát nhiều hợp động bảo hiểm
phi nhân thọ đợc lý kết: nhằm đáp ứng các qui định về bảo hiểm bắt buộc của luật pháp, các
tập quán, các điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động nghề nghiệp ,
và các thông lệ quốc tế. Để loại hình bảo hiểm phi nhân thọ phát huy đợc tối đa vai trò của
mình, cũng nh tạo ra lợi ích cho cộng đồng, luật pháp đã có một số bắt buộc khá đa dạng đối
với nghiệp vụ này, tuy nhiên lai không bao giờ áp dụng với loại hình bảo hiểm nhân thọ. Do
đó mục đích của bảo hiểm phi nhân thọ cũng đợc coi là một đặc trng rất riêng của nghiệp vụ
bảo hiểm này.
3.2. Sự chênh lệch về “ giá trị” giữa các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ có sự đa dạng về đối tợng bảo hiểm, rủi ro bảo hiểm, thị trờng
tiềm năng ,các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ buộc phải tận dụng mọi khả năng có thể,
khai thác triệt để mọi cơ hội để thực hiện luật số lớn cho dù đó có là đề nghị về một hợp đồng
bảo hiểm khiêm tốn với số tiền bảo hiểm rất nhỏ hay những hợp đồng bảo hiểm lớn mà số tiền
bảo hiểm lên tới con số đôi ba trăm tỷ VND; những hợp đồng bảo hiểm có giới hạn trách
nhiệm bảo hiểm đợc tính bằng vài chục triệu VND/1 sự cố hoặc một hợp đồng bảo hiểm với
mức trách nhiệm đợc tính bằng đơn vị nhiều tỷ VND. Vì lẽ đó mà phơng pháp đồng bảo hiểm
và nhất là tái bảo hiểm đợc khai thác tối đa trong bảo hiểm phi nhân thọ. Nếu tái bảo hiểm
nhân thọ gặp không ít khó khăn từ việc phải đáp ứng yêu cầu về môi trờng đầu t để có thể
đảm bảo lãi suất đầu t kỹ thuật trong cam kết của hợp đồng bảo hiểm gốc khi thực hiện tái bảo
hiểm tài chính (bằng không chỉ có thể tái bảo hiểm đối với phần phí rủi ro; số tiền bảo hiểm
rủi ro của hợp đồng bảo hiểm) vấn đề hóc búa đã không xuất hiện nh một vật cản trong sự
phối hợp, liên kết giữa ngời bảo hiểm gốc và ngời nhận tái bảo hiểm; giữa các ngời đồng - tái
bảo hiểm. Sự phát triển rất mạnh về qui mô, trình độ công nghệ bảo hiểm của thị trờng tái bảo
hiểm phi nhân thọ phần nào là một hệ quả tất yếu của sự đa dạng về nhu cầu bảo hiểm trong
bảo hiểm phi nhân thọ.
SV Page 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.3. Mức độ ràng buộc về các cam kết trong hợp đồng bảo hiểm
Trong mỗi hợp đồng bảo hiểm đều thể hiện sự thoả thuận và cam kết ràng buộc giữa
các bên trong một khoảng thời gian nhất định giữa bên mua bảo hiểm và bên phía doanh
nghiệp bảo hiểm. Và pháp luật cũng qui định rõ ràng về các trờng hợp huỷ bỏ, ngừng hay
chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, và các tình huống này có thể đựơc qui định chung bởi pháp luật
kinh doanh bảo hiểm hoặc là theo thoả thuận của từng hợp đồng, tất nhiên là phải nằm trong
khuôn khổ của pháp luật. Tuy nhiên, đặc thù kinh doanh “bán lời hứa” của doanh nghiệp
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm khiến luật pháp của các quốc gia thờng phải can thiệp
bằng cách đa ra các qui định nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các hậu quả của việc “rút lại lời
hứa” của DNBH.
Các trờng hợp đợc phép chấm dứt hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ đợc xác định rõ và
thậm chí là khác nhau giữa các nghiệp vụ bảo hiểm. Trên cơ sở qui định chung, DNBH không
thể đa vào hợp đồng các qui định quá trái ngợc và quản lý Nhà nớc về bảo hiểm sẽ hạn chế sự
tuỳ tiện bằng thẩm định, xem xét khi quyết định cho phép DNBH bán ra thị trờng sản phẩm
bảo hiểm. Đối với bên mua bảo hiểm, sự ràng buộc về cam kết trớc DNBH cũng phải đợc xác
định rõ và cũng giống nh DNBH, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ theo đuổi đến cùng, ngoại
trừ lý do rơi vào các tình huống phải chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo qui định của pháp
luật. Điều này rất khác với bảo hiểm nhân thọ - trong bảo hiểm nhân thọ bên mua bảo hiểm có
quyền chấm dứt hợp đồng vào bất cứ thời điểm nào và không cần viện dẫn lý do.
Khi chấm dứt hợp trớc thời hạn, các bên sẽ phải gánh chịu một số trách nhiệm pháp lý
theo qui định của nhà nớc, những hậu quả pháp lý trong bảo hiểm phi nhân thọ là rất đa dạng.
Đặc biệt đó là trong bảo hiểm phi nhân thọ, trong một số trờng hợp nhất định, doanh nghiệp
bảo hiểm đựơc phép khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm thì trong bảo hiểm
nhân thọ điều này là không thể.
3.4. áp dụng kỹ thuật phân chia
Thời hạn các hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ ngắn và có sự khác nhau rõ rệt giữa các
nghệp vụ bảo hiểm. Đối với bảo hiểm xe cơ giới thời hạn bảo hiểm thờng là một năm, trong
khi đó, có những hợp đồng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển kéo dài một vài tháng, thậm chí
thời hạn bảo hiểm của bảo hiểm tai nạn hành khách có thể chỉ là dăm ba giờ. Nh vậy, thông
thờng thời hạn bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm thờng nằm gọn trong một năm tài chính
(từ 1/1 đến 31/12) hoặc kéo dài qua 2 năm tài chính liên tiếp của DNBH. Điều đáng lu ý là:
trách nhiệm bồi thờng (hoặc trả tiền bảo hiểm) của DNBH vẫn có thể phát sinh sau thời điểm
kết thúc thời hạn bảo hiểm. Một số nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự vẫn đợc mệnh
SV Page 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
danh là loại “Long tail business”, trách nhiệm bồi thờng có thể kéo dài đến cả chục năm sau
đó. Trong khi đó, phí bảo hiểm có thể đã thu một lần toàn bộ khi giao kết hợp đồng bảo hiểm
hoặc vài ba kỳ trong thời hạn bảo hiểm. Vì thế, việc quản lý tài chính thu chi các nghiệp vụ
phải áp dụng kỹ thuật phân chia. Yêu cầu cơ bản khi áp dụng kỹ thuật phân chia là: việc xác
định kết quả kinh doanh nghiệp vụ vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12) phải tính đến các dự
phòng nghiệp vụ.
Dự phòng nghiệp vụ
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có các loại dự phòng nghiệp vụ cơ bản sau: dự
phòng bồi thờng, dự phòng phí cha đợc hởng, dự phòng giao động lớn. Mỗi loại nghiệp vụ
bảo hiểm có đặc tính khác nhau do đó đòi hỏi kyc thuật phân chia theo các phơng pháp khác
nhau, sao cho phù hợp với nghiệp vụ đó. Chẳng hạn, đối với trích lập dự phòng phí cha đợc h-
ởng, nếu là bảo hiểm xe cơ giới với thời hạn bảo hiểm phần lớn là một năm nên có thể sử
dụng phơng pháp 1/8, nhng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển lại cần sử dụng phơng pháp 1/24
hoặc 1/365 vì các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn ngắn.
Dự phòng nghiệp vụ là một loại nguồn vốn mà DNBH sử dụng để đầu t. Cơ cấu các
khoản mục đầu t của DNBH phi nhân thọ sẽ khác DNBH nhân thọ vì tính nhàn rỗi của dự
phòng kém ổn định hơn. Thực tế, đầu t nguồn vốn từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân
thọ không phải chịu sức ép từ lãi suất kỹ thuật đã cam kết khi tính phí bảo hiểm nh trong bảo
hiểm nhân thọ. Trong bảo hiểm phi nhân thọ, yếu tố lãi suất đầu t không chi phối trực tiếp kỹ
thuật tính phí bảo hiểm. Tuy nhiên các yêu cầu cao về độ thanh khoản của các tài sản đầu t là
vấn đề mà DNBH phi nhân thọ phải đặc biệt lu tâm. An toàn và duy trì thờng trực khả năng
thanh toán đợc đặt lên hàng đầu trong hoạt động đầu t vốn của DNBH phi nhân thọ, ngay cả
trong bối cảnh hiện nay lợi nhuận từ hoạt động đầu t đã chiếm phần chủ yếu trong kết quả
kinh doanh của nhiều DNBH phi nhân thọ.
4.Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Tính đến quý 1 năm 2012 thì thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đạt được
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đạt doanh thu 6.201 tỉ đồng tăng trưởng 21,96%, nhận
tái bảo hiểm từ nước ngoài 83 tỉ đồng, tái bảo hiểm ra nước ngoài 1.679 tỉ đồng. Nhìn
chung các nghiệp vụ đều tăng trưởng trong đó bảo hiểm hàng không tăng trưởng
76,90%, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh 68,47%, bảo hiểm nông nghiệp 901,64%.
Những thị trường mới, thị trường có nhiều tiềm năng nói trên đã được các DNBH chú ý
khai thác để tăng trưởng.
SV Page 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dẫn đầu là nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới đạt doanh thu 1.676 tỉ đồng, bảo hiểm tài sản
thiệt hại 1.583 tỉ đồng, bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người 858 tỉ đồng bảo hiểm xây
dựng lắp đặt 853 tỉ đồng, bảo hiểm dầu khí 666 tỉ đồng.
Dẫn đầu doanh thu khai thác bảo hiểm gốc là PVI 1.481 tỉ đồng, Bảo Việt 1.389 tỉ đồng,
PTI 637 tỉ đồng, Bảo Minh 630 tỉ đồng, PJICO 450 tỉ đồng.
Năng lực bảo hiểm sau khi trừ tái bảo hiểm dẫn đầu là Bảo Việt 1.070 tỉ đồng, PVI 682 tỉ
đồng, Bảo Minh 604 tỉ đồng, PJICO 370 tỉ đồng, PTI 336 tỉ đồng.
Các doanh nghiệp tăng trưởng doanh thu cao là PTI 176,22%, Groupama 97,98%,
Samsung Vina 93,74%, UIC 70,23%, QBE 63,51%.
Bồi thường bảo hiểm gốc toàn thị trường 1.944 tỉ đồng, tỉ lệ bồi thường 31,35%, rủi ro
cao vẫn là bảo hiểm trách nhiệm chung với tỉ lệ 51,25%, bảo hiểm xe cơ giới 42,84%,
bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người 41,90%. Các doanh nghiệp có tỉ lệ bồi thường
cao là QBE 252,83%, Fubon 80,22%, Liberty 58,72%, BIC 47%, AAA 44%
Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ như sau:
Chúng ta có thể thấy có 5 doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ đó là
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí việt nam(PVI) 23,9%
Tổng Công ty bảo hiểm Bảo Việt :22,4%
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện (PTI) :10,28%
SV Page 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tổng Công ty Cổ phần bảo hiểm bảo minh 10,17%
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm PIJICO :7,26%
Dẫn đầu là Tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí việt nam
. Dịch vụ chăm sóc khách hàng trong hoạt động
Markeng của doanh nghiệp BHNT.
Sự cần thiết phải ến hành chăm sóc khách hàng trong hoạt động
Markeng của doanh nghiệp BHNT.
!"#$%&'(
!)*+,,-#-, #(/0&12("-34
567-47863&9(:;,:<,=2%
>?";@A 0BCD=%
-(=7D9ED=(F!'6'
:26?&EG!"-<
(<H72'I/0&JKJLMJ!$
=2'I/0&&8N2=!@0O=:
&N'MJ=:!-J&='@"9
P-JQ9& "/6'<DJ=!R;
0;R/=&HSN
=@T%/2""-<UMVW"7
N&N2=4S@"BXY-&8
&7Z[\YO6]^_&[Y-2=(2_!6`
P"&8
W-2=-(9B
aYP`
- bY-2=J-&9c;dN:82=3N0<^J60
SV Page 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
"4"<!e
- fY6]&9J(=P83!"MJc%
&8E!"J(P66g3(
- [Y-`6]&9c-
- XY-`6]&9J!'d&82'I
- \hY-`6](-iJ-&93(!:
-J/7212(A/D&4!"
@9-'-@8
-"7&97212(A!"/7EN
<2 &'LE-0J
N!'d7S'-`6]9
'-'<H78=L\R&
9ENF
V:& "/N12(-UVMW-
!-:`-"-@R7MN"j?&8A
:`k&@?&?/(!N(1=&8
l Bản chất của dịch vụ chăm sóc khách hàng trong hoạt động markeng
của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
2.1. Khái niệm chăm sóc khách hàng.
Q?@12(NN-,mV(
6%6NE!&&R7i-/"-9
&-<2'dm4&?2'I/0
SV Page 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
&O-&KEm?1GF
:E"7=-,m/!&&(R
452=-0S/K1
2=/-</%`D"n
2.2.Vai trò của chăm sóc khách hàng đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ
G12(NN-,m&C&8N
-,m/(F:88&'d=R
<P(:m4*m41/
1 /m41-:3"%-!-:`-e.
Q-O!12(=&8:2B
• G12(K"-9&--
(&UMVW(-4
?:lB&m?1><
"-9S7F2_m72o
2'I/0&9/UMVW:` -&D
12(><Km?1/'
R:&N-,m:P'/"7eW,=
4/SN!'d&?0&!"2_(hk
p:`&??(Q "9&ED(q&
m7L-@?2&8KN8MN
12(2_KJ?(
G12(&/1
GC&82:&2'IUMVW/0&12(
SV Page 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2O&'d6i
LSNJW"4/0-:`UMVWQV
-"_C&82(^!":8
0-:`6'<(6]LQ9& "&"-9:
&:--@(=&8
UMVWG12(2_42D"&!9-6N/ED
G12(K:N:
-!'>D"%2'Pc=&8
"G(:-/2_'68
:^-Q8 -/
2_"-90r@0/-(<1
6i&82'I8
• G12(F(RKm?1
--@P-J=&8UMVWW"
4/<%&-<UMVW!!'K
m?1MN"(<m7P
aN:LSP'q:P'G"7
UMVW6"7/^s&:&@7
/N082'Ie1SN<67/ S&D"
'/m "=&8m?1
• G12(KUMVW':
V?'2_'<7=!12(
G12(=2_K-:<
j P'7!O>%`12(
=2_"-9:K'0@
?R
SV Page 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• G12(k&F-P-J-!-:`
-"
W0-:`UMVW"(6]&82'In1
!t9"KKJ
6'<uK"9"79&0&/-0
16'<<22&JGN-&?2'I
&6'<2_R:Lv2-&?0&
#12(=L/(2_(:
G12(-3&F-`8
3. Nội dung cơ bản của hoạt động chăm sóc khách hàng trong lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ.
b Dịch vụ khách hàng trong hợp đồng.
G0&"=EG0&"6
%P-9,wH-%/!67rN6'
</!6P-9N//'P"7"4R
4P7%:"50rN/"5:`
6'</"52=m?6'<ex'P"7-:`--;'"-&8
2(&;G0&"NR'
2'I::3/(<jj!
:0&"G!&":!"6'<
:`;"4/0r<m,w%9/%
`K(j(1/50N2=G
SF:P"-90&"d:P"0-
&16':8y-<&P'c&W5G!"
SV Page 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bl Dịch vụ khách hàng ngoài hợp đồng.
#0&%"0&x-01
N(n65-/!:P"0-%
&:6'<@i14-0
2'I6'</P(12O2o0&
(G0&"426-4A!"Q8!"
90&@3N2=<
(#0&"6%B^P/1]D0"-J
-`/"qP=/P=7/D0
6'<^D0%/0&12(2S],
q/^z:d'/:L-9-K1
-K:3/N0/:&@@!m&?
PDeG0&""7!"5S/c:`
@&0/-N2=-:`G!"(
<v-VE0&652"(<@'
%!"/F(<0&14-
%"0&$N=::`@0
:`9&E0&"@:2'I
!"/(=j6(&8!""!eVE0&"!E
7!$& @OmR/&9
& "-@PD70&"G&9& "!!"
6]P0"/$(?v!"-<39S
!
#0&N-EDP-J&9(':387
7P'!"V7!=!"9 P'
(<2_-@;@=&8!":H-"6]%
SV Page 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
e4-JL(2_':379'!"-D
-
X Yêu cầu đối với dịch vụ chăm sóc khách hàng.
• V(B#0&:((:
0`;'"-&@?4P7P"?'9/!
=:'P"7N@/&9& "D"N"4R72S
P-J
• >R"B#0&R"7:6N"4R
?:]d>D"N-E?<-2j6(
=&8!"/637R!:S
R"2_42!O&(<y72-`6]
Q9& "/!"6'<R',=
• G;B:&@F:c/D&4:&@
R'@!m ;<-H-<2
&?2'I!"/c:&@2y7Dc!
'72"J67:!m;&?2'I
• u02Bu02tS;oR(!$6N:&@'
D&4-!"WN02<3"AN
&8D&4>?"2_7'@"'
&9:!-J/=j6(&8!"LZ%`19
'!"-O
• U' BU' N"4RP-J!12(
>?"R:60D&4&c;,{VE!m&?H
-2S],/H9/=PR'
:!-J/7!2_5:L/@LN6E
%8&P-JL'@?m&
!"
SV Page 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• WB2m-0&12((<qm7
:&80&JR>?"O]c'(24&8
N:`;"4<'EKj
R/'@2=4
III. Mức độ hài lòng của khách hàng và chỉ êu đánh giá
1.Mức độ hài lòng của khách hàng
N2'I/"0&::-0-:`(:0-:`@
&(:vS-40-:`"!
N-@?&2G@::
-4P<m47:0
R0-:`&-D-!
:87MJ-2'I/0&Fi
'dR:`m4CW"4/RKc
9:-2'I!'$<'dR
O'O&82'I/0&(
Nd'd&82'I/0&(9J2_O]S
L'O&KG(-@?(<'
dRJ&J(<J(<
J2O@N2'I=|'S"
&:r&J&O"'
dG&9& "/SNON$m4
@:2'I/0&6@rO
2_NL23--
2. Chỉ êu đánh giá về mức độ hài lòng của khách hàng: Chỉ số hài lòng của
khách hàng (CSI – Customer Sas5con Index)
SV Page 20
Giá trị cảm nhận (Perceived value)
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
Sự than phiền (Complaint)
Sự mong đợi (Expectaons)
Chất lượng cảm nhận (Perceived quality)
Sự trung thành (Loyalty)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
G$2=OkGTi:`2'd
=&8NFR<c&&G$
2="@!mm7&?"7=@@:-2
O=&8E2'IV(F@P
:ESNO&8 }D"$
2=OK!";D":=!m&?2
O/L23&07:-
F:=@:2'I/0&
NR-@P-J-2!
/&'d-3N2'P-JiE
&E2-/1'1-V4
SGT(<67:&079/2
<0m4&7:
! 9 $ 2= O ~ *•,- G2,-
Tm2€m,;a•GT.
SV Page 21
Giá trị cảm nhận (Perceived value)
Sự hài lòng của khách hàng (SI)
Chất lượng cảm nhận về – sản phẩm (Perceved quality-Prod)
– dịch vụ (Perceved quality–Serv)
Sự trung thành (Loyalty)
Hình ảnh (Image)
Sự mong đợi (Expectaons)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
W,!9•GT9-0' 0N63@:'
&2T(N
-m77@:' 9m4I&?@
:' =&82'I#& "/@:
2'I&0&@R':'6'&:
'd-4L232OJTO:-
A-0' /@:' &2/7@:&
-0' L22_4O-=&8
/:2"2?&?2'IJm4C
((<@
!9$2=OP=•‚
*•-,G2,-Tm2€m,;k•GT.
SV Page 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
!9$2=ODƒ*•GT.(49'2'I/:L
(N-m772W-
2'I6'<DJ9"n6'<N"7=-@P
-JP"7072JU32'IO]6'
<'(%/%`%:c7-42
m "&6''6'<=&8M9'6'
<FN72V72
&?9'6'<9&S
6'<(j/@:' &?2'I&0&
&L29jj6'
<(d2O/&jj2_:
-
SV Page 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHương 2:
A6/BCDEFG/BCHC/IB7JK<L
7M<NO/<P
Giới thiệu chung về tổng công ty bảo hiểm bưu điện (PTI).
Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty bảo hiểm bưu điện
Công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện (Post Telecomimication Join Stock
Insurance Company – viết tắt PTI) tiền thân là Công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu điện
được bộ tài chính cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh
bảo hiểm số 10TC/GCN ngày 18/06/1998 và Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp
giấy phép thành lập số 3633/GP- UP ngày 01/08/1990
Ngày 30/6/2010 :Bộ tài chính cấp giấy phép số 41A/GPDC4/KDBH cho phép PTI thay
đổi tên từ Công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu điện thành Công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu
Điện (Post Telecomimication Join Stock Insurance Company – viết tắt PTI)
Ngày 13/9/2010 :Bộ tài chính cấp giấy phép số 41A/GPDC6/KDBH cho phép PTI thay
đổi tên các chi nhánh trực thuộc PTI thành các công ty trực thuộc PTI
Vốn điều lệ 450 tỷ đồng, kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân thọ, với 07 cổ
đông bao gồm:
- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)
- Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (VINARE)
- Tổng công ty cổ phần bảo Minh
- Tổng công ty cổ phần xây dựng Hà Nội (HACC)
- Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam ( VINACONEX)
- Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB)
- Công ty cổ phần thương mại bưu chính Viễn thông (COKYVINA)
Đó là các cổ đông có uy tín, kinh nghiệm, trong đó tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT) là cổ đông lớn nhất. Với những nỗ lực và sáng tạo không ngừng của tập
thể lãnh đạo và cán bộ, nhân viên trong công ty, PTI đã trở thành doanh nghiệp lớn
mạnh, phát triển cả về quy mô và chất lượng với trên 1200 đại lý và 25 chi nhánh trên
toàn quốc cung cấp hơn 100 sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm chất lượng cao luôn đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho khách hàng. Với những thành
tựu đạt được, giờ đây PTI đã trở thành một công ty bảo hiểm của cộng đồng, một doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam.
SV Page 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trải qua gần 15 năm xây dựng và phát triển công ty, PTI luôn kiên định thực hiện sứ
mệnh đem lại cho cộng đồng những sản phẩm bảo hiểm thiết thực với chất lượng dịch vụ
chuẩn mực, chi phí hợp lý thông qua hệ thống bán hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng
rộng khắp trên toàn quốc, qua đó PTI liên tục đứng ở vị trí thứ 5 về thị phần, có tốc độ
tăng trưởng doanh thu khá cao, ổn định và kinh doanh hiệu quả. Tổng doanh thu hàng
năm của PTI tăng trưởng bình quân từ 25 – 30%. PTI xác định chấp cạnh tranh với triết
lý kinh doanh lấy khách hàng là trung tâm, liên tục đổi mới và không ngừng sáng tạo.
Sản phẩm chất lượng cao phải đi kèm với đội ngũ cán bộ, chuyên viên giỏi về nghiệp vụ,
có tinh thần trách nhiệm cao. Xác định rõ quyền lợi của khách hàng luôn đi liền với sự
phát triển của công ty, PTI rất chú trọng công tác chăm sóc và bồi thường cho khách
hàng. Khi có sự cố, công tác giám định bồi thường được thực hiện theo tiêu chí kịp thời,
chính xác và hợp pháp. PTI có sự hợp tác với các công ty giám định độc lập, uy tín trong
và ngoài nước như Cunningham Linshey, McLauren… để giải quyết những tổn thất lớn
phức tạp. Tỷ lệ bồi thường trung bình hằng năm của PTI dưới 35% trên doanh thu bảo
hiểm. Đây là chỉ số tốt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam và quốc tế thể hiện tính
chuyên nghiệp trong khai thác bảo hiểm, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
Để đảm bảo an toàn tài chính của công ty, khả năng bồi thường cho khách hàng
và năng lực nhận bảo hiểm cho các dự án có vốn đầu tư lớn, PTI có quan hệ hợp tác lâu
dài, tốt đẹp và đã ký kết những hợp đồng bảo hiểm cố định với các công ty, tập đoàn tái
bảo hiểm có uy tín trên thị trường quốc tế như: Swiss Re, Munich Re, CCR, Mitsui
Sumitomo, Tokio Marine, Hannover Re, Vinare… và các công ty môi giới hàng đầu:
Mash, Aon, Willis, Arthur J, Gallagher… Nhờ vậy, PTI có khả năng nhận và thu xếp tái
bảo hiểm ra thị trường quốc tế các dịch vụ bảo hiểm có giá trị tới hàng trăm triệu USD,
hay các dự án xây dựng quy mô lớn như: thuỷ điện, xi măng, cầu đường… Đặc biệt, sự
đổi mới nhận diện thương hiệu cuả PTI được công bố vào đầu tháng 11/2009 đã đưa PTI
với tầm nhìn mới: trở thành doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu trong lĩnh vực
bán lẻ, thực sự trở thành “Công ty bảo hiểm cộng đồng”, “ Người bạn đích thực”, không
chỉ là thông điệp truyền thông của PTI tới cả cộng đồng mà cũng chính là tiêu chí hoạt
động, nét chính văn hoá của PTI được xây dựng trên tinh thần đó.
1.1.2.Vài nét chung về Tổng công ty
SV Page 25