Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận sự phát triển của ngành Chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.52 KB, 33 trang )

Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ


Việt Nam là một nước nông nghiệp. Ngành nông nghiệp từ xưa tới nay
Việt Nam là một nước nông nghiệp. Ngành nông nghiệp từ xưa tới nay
vẫn đang chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong
vẫn đang chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong
đó chăn nuôi chiếm một tỷ lệ khoảng 20-30% trong tổng thu nhập của ngành
đó chăn nuôi chiếm một tỷ lệ khoảng 20-30% trong tổng thu nhập của ngành
nông nghiệp.
nông nghiệp.


Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong nền nông
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong nền nông
nghiệp. Nó là nguồn cung cấp dinh dưỡng cao như: trứng, thịt, sữa cho đời
nghiệp. Nó là nguồn cung cấp dinh dưỡng cao như: trứng, thịt, sữa cho đời
sống của con người; cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế
sống của con người; cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế
biến và công nghiệp tiêu dùng; cung cấp sức kéo; cung cấp phân bón cho
biến và công nghiệp tiêu dùng; cung cấp sức kéo; cung cấp phân bón cho
ngành trồng trọt và thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sả
ngành trồng trọt và thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sả
n
n





Mặt khác chăn nuôi còn là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nông
Mặt khác chăn nuôi còn là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giám nghèo.
nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giám nghèo.


Phát triển ngành chăn nuôi mang lại nhiều lợi ích kinh tế, song trái lại nó
Phát triển ngành chăn nuôi mang lại nhiều lợi ích kinh tế, song trái lại nó
cũng gây ảnh hưởng tới môi trường sinh thái: gây hiệu ứng nhà kính và ảnh
cũng gây ảnh hưởng tới môi trường sinh thái: gây hiệu ứng nhà kính và ảnh
hưởng tới chất lượng đấ
hưởng tới chất lượng đấ
t
t






Trong tiến trình phát triển sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Trong tiến trình phát triển sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Nông nghiệp nông thôn hiện nay, việc bảo vệ môi trường sinh thái đang là
Nông nghiệp nông thôn hiện nay, việc bảo vệ môi trường sinh thái đang là
vấn đề bức xúc, các cấp,các ngành cần phải quan tâm. vì nó là tiền đề cho sự
vấn đề bức xúc, các cấp,các ngành cần phải quan tâm. vì nó là tiền đề cho sự
phát triển kinh tế của từng hộ gia đình ở các địa phương.
phát triển kinh tế của từng hộ gia đình ở các địa phương.



Do đó việc nghiên cứu và tìm hiểu sự phát triển của ngành chăn nuôi và
Do đó việc nghiên cứu và tìm hiểu sự phát triển của ngành chăn nuôi và
môi trường sinh thái xung quanh sự phát triển đó là rất cần thiết nhằm mục
môi trường sinh thái xung quanh sự phát triển đó là rất cần thiết nhằm mục
đích là giúp chúng ta tìm ra các biện pháp giúp ngành chăn nuôi phát triển
đích là giúp chúng ta tìm ra các biện pháp giúp ngành chăn nuôi phát triển
hơn cũng như giải quyết sự ảnh hưởng của ngành chăn nuôi đối với môi
hơn cũng như giải quyết sự ảnh hưởng của ngành chăn nuôi đối với môi
trường sinh thái một cách tốt nhất. Vì vậy mà tôi tìm hiểu đề tài này.
trường sinh thái một cách tốt nhất. Vì vậy mà tôi tìm hiểu đề tài này.
1
1
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
PHẦN 2:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
PHẦN 2:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1 Vai trò của ngành chăn nuôi
2.1 Vai trò của ngành chăn nuôi
2.2 Sự phát triển của ngành chăn nuôi
2.2 Sự phát triển của ngành chăn nuôi
2.3 Ảnh hưởng của ngành chăn nuôi tới môi trường sinh thái
2.3 Ảnh hưởng của ngành chăn nuôi tới môi trường sinh thái
2.4 Biện pháp giải quyết các ảnh hưởng đó
2.4 Biện pháp giải quyết các ảnh hưởng đó
2
2
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Vai trò của ngành chăn nuôi
3.1 Vai trò của ngành chăn nuôi






Chăn nuôi là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
Chăn nuôi là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
như giày da, mỹ nghệ và thuốc chữa bệnh cho con người.
như giày da, mỹ nghệ và thuốc chữa bệnh cho con người.


Các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp tiêu dùng đều sử dụng
Các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp tiêu dùng đều sử dụng
nguyên liệu từ chăn nuôi. Thịt, sữa là sản phẩm đầu của các quá trình công
nguyên liệu từ chăn nuôi. Thịt, sữa là sản phẩm đầu của các quá trình công
nghiệp chế biến thịt, sữa là sản phẩm đầu của quá trình công nghiệp chế biến
nghiệp chế biến thịt, sữa là sản phẩm đầu của quá trình công nghiệp chế biến
thịt, sữa, da, lông là nguyên liệu cho quá trình chế biến, sản xuất da dày,
thịt, sữa, da, lông là nguyên liệu cho quá trình chế biến, sản xuất da dày,
chăn, đệm, sản phẩm thời trang. Các loại mỹ phẩm, thuốc chữa bệnh,
chăn, đệm, sản phẩm thời trang. Các loại mỹ phẩm, thuốc chữa bệnh,
vaccine phòng nhiều loại bệnh đều có nguồn gốc từ sữa và trứng, nhung (từ
vaccine phòng nhiều loại bệnh đều có nguồn gốc từ sữa và trứng, nhung (từ
hươu) . Chăn nuôi cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thức ăn
hươu) . Chăn nuôi cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thức ăn
cho gia súc

cho gia súc






Chăn nuôi là nguồn cung cấp sức kéo:
Chăn nuôi là nguồn cung cấp sức kéo:


Chăn nuôi cung cấp sức kéo cho canh tác, khai thác lâm sản, đi lại, vận
Chăn nuôi cung cấp sức kéo cho canh tác, khai thác lâm sản, đi lại, vận
chuyển hàng hoá trên các vùng núi cao, đặc biệt hiểm trở nhiều dốc. Ngày
chuyển hàng hoá trên các vùng núi cao, đặc biệt hiểm trở nhiều dốc. Ngày
nay tuy nhu cầu sức kéo trong cày kéo có giảm di, nhưng việc cung cấp sức
nay tuy nhu cầu sức kéo trong cày kéo có giảm di, nhưng việc cung cấp sức
kéo cho lĩnh vực khai thác lâm sản tăng lên. Vận chuyển lâm sản ở vùng
kéo cho lĩnh vực khai thác lâm sản tăng lên. Vận chuyển lâm sản ở vùng
sâu, vùng cao nhờ sức kéo của trâu bò, ngựa thồ, ngựa cưỡi phục vụ nhiệm
sâu, vùng cao nhờ sức kéo của trâu bò, ngựa thồ, ngựa cưỡi phục vụ nhiệm
vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng biên giới, du lịch
vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng biên giới, du lịch






Chăn nuôi là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho

Chăn nuôi là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho
nuôi trồng thuỷ sản.
nuôi trồng thuỷ sản.


Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới canh tác bền vững không thể không
Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới canh tác bền vững không thể không
kể đến vai trò của phân bón hữu cơ nhận được từ chăn nuôi. Phân chuồng
kể đến vai trò của phân bón hữu cơ nhận được từ chăn nuôi. Phân chuồng
với tỷ lệ N.P.K cao và cân đối, biết chế biến và sử dụng hợp lý có ý nghĩa
với tỷ lệ N.P.K cao và cân đối, biết chế biến và sử dụng hợp lý có ý nghĩa
lớn trong cải tạo đất trồng trọt, nâng cao năng suất cây trồng. Mỗi năm từ
lớn trong cải tạo đất trồng trọt, nâng cao năng suất cây trồng. Mỗi năm từ
mỗi con bò cho 8-10 tấn phân hữu cơ, từ một con trâu 10-12 tấn (kể cả độn
mỗi con bò cho 8-10 tấn phân hữu cơ, từ một con trâu 10-12 tấn (kể cả độn
chuồng), trong đó 2-4 tấn phân nguyên chất. Phân trâu, bò, lợn sau khi xử lý
chuồng), trong đó 2-4 tấn phân nguyên chất. Phân trâu, bò, lợn sau khi xử lý
có thể là thức ăn tốt cho cá và các đối tượng nuôi thuỷ sản khác.
có thể là thức ăn tốt cho cá và các đối tượng nuôi thuỷ sản khác.


Chăn nuôi là một mắc xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
Chăn nuôi là một mắc xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo.
bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo.


+Từ nguồn phân bón hữu cơ cung cấp cho trồng trọt, nguồn phân bón này
+Từ nguồn phân bón hữu cơ cung cấp cho trồng trọt, nguồn phân bón này
giúp hồi phục chất mùn và dinh dưỡng cho đất, góp phần cải tạo đất, tăng

giúp hồi phục chất mùn và dinh dưỡng cho đất, góp phần cải tạo đất, tăng
năng suất cây trồng.
năng suất cây trồng.


+ Chăn nuôi tạo công ăn việc làm cho những người già, cán bộ nghỉ hưu,
+ Chăn nuôi tạo công ăn việc làm cho những người già, cán bộ nghỉ hưu,
các cháu nhỏ.
các cháu nhỏ.


+Trong nhiều năm qua thông qua các kênh vay vốn tín dụng như : Nông
+Trong nhiều năm qua thông qua các kênh vay vốn tín dụng như : Nông
dân - phụ nữ - thanh niên - cựu chiến binh đã giúp hàng triệu người dân
dân - phụ nữ - thanh niên - cựu chiến binh đã giúp hàng triệu người dân
vay vốn để phát triển chăn nuôi. Nhờ nguồn vốn vay phát triển chăn nuôi
vay vốn để phát triển chăn nuôi. Nhờ nguồn vốn vay phát triển chăn nuôi
3
3
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
này mà nhiều hộ gia đình đã thoát khỏi đói nghèo, vươn lên trung bình và
này mà nhiều hộ gia đình đã thoát khỏi đói nghèo, vươn lên trung bình và
khá .
khá .


Tuy nhiên trong điều kiện sản xuất, kinh tế xã hội của một nước đang phát
Tuy nhiên trong điều kiện sản xuất, kinh tế xã hội của một nước đang phát
triển như nước ta, ngành chăn nuôi cũng còn gặp không ít những khó khăn

triển như nước ta, ngành chăn nuôi cũng còn gặp không ít những khó khăn
như:
như:
- Các sản phẩm của ngành chăn nuôi nước ta làm ra chất lượng chưa cao,
- Các sản phẩm của ngành chăn nuôi nước ta làm ra chất lượng chưa cao,
vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều vấn đề, vì chăn nuôi chủ yếu vẫn đang
vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều vấn đề, vì chăn nuôi chủ yếu vẫn đang
theo dạng tự cung - stự cấp và tiêu dùng nội địa.
theo dạng tự cung - stự cấp và tiêu dùng nội địa.


- Giá cả không ổn định, nhiều lúc không có lợi cho người chăn nuôi và
- Giá cả không ổn định, nhiều lúc không có lợi cho người chăn nuôi và
những lúc đó người chăn nuôi có thể dẹp bỏ, đến lúc giá cả lên thì sản xuất
những lúc đó người chăn nuôi có thể dẹp bỏ, đến lúc giá cả lên thì sản xuất
lại không theo kịp.
lại không theo kịp.


- Người chăn nuôi của ta chủ yếu là nông dân, họ còn nghèo và thiếu vốn
- Người chăn nuôi của ta chủ yếu là nông dân, họ còn nghèo và thiếu vốn
nghiêm trọng nên đã không thể đầu tư vào việc xây dựng chuồng trại đúng
nghiêm trọng nên đã không thể đầu tư vào việc xây dựng chuồng trại đúng
quy cách, đầu tư thức ăn đúng tiêu chuẩn chế độ cho vật nuôi, vì vậy rất khó
quy cách, đầu tư thức ăn đúng tiêu chuẩn chế độ cho vật nuôi, vì vậy rất khó
phát triển chăn nuôi thâm canh.
phát triển chăn nuôi thâm canh.


- Điều kiện môi trường nước ta " nóng -ẩm" làm cho các giống vật nuôi cao

- Điều kiện môi trường nước ta " nóng -ẩm" làm cho các giống vật nuôi cao
sản rất khó phát huy được tiềm năng di truyền mà chúng có. Hơn nữa, đây
sản rất khó phát huy được tiềm năng di truyền mà chúng có. Hơn nữa, đây
cũng là điều kiện tốt cho các dịch bệnh lưu hành.
cũng là điều kiện tốt cho các dịch bệnh lưu hành.
3.2 Sự phát triển của ngành chăn nuôi
3.2 Sự phát triển của ngành chăn nuôi


Cùng với sự phat triển của kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới, ngành
Cùng với sự phat triển của kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới, ngành
chăn nuôi đã đạt được nhữnh kết quả đáng kể.
chăn nuôi đã đạt được nhữnh kết quả đáng kể.






Số lượng vật nuôi
Số lượng vật nuôi


Thống kê đàn gia súc, gia cầm cả nước trong thời gian qua ta có bảng:
Thống kê đàn gia súc, gia cầm cả nước trong thời gian qua ta có bảng:


Số lượng gia súc, gia cầm cả nước qua các năm
Số lượng gia súc, gia cầm cả nước qua các năm



Tốc độ tăng đàn gia súc, gia cầm trong 10 năm qua tính trung bình 3,0-
Tốc độ tăng đàn gia súc, gia cầm trong 10 năm qua tính trung bình 3,0-
6,0%, trong đó đàn lợn tăng 6,77%; bò tăng 4,1% (bò sữa tăng mạnh
6,0%, trong đó đàn lợn tăng 6,77%; bò tăng 4,1% (bò sữa tăng mạnh
48,06%); gia cầm tăng 6-9%/năm; riêng đằn trâu không tăng và ở một số
48,06%); gia cầm tăng 6-9%/năm; riêng đằn trâu không tăng và ở một số
vùng còn có xu hưởng giám(-0,04%).
vùng còn có xu hưởng giám(-0,04%).


Sản phẩm chăn nuôi
Sản phẩm chăn nuôi
Sản phẩm chăn nuôi nhận được từ đàn vật nuôi nói trên hàng năm đều
Sản phẩm chăn nuôi nhận được từ đàn vật nuôi nói trên hàng năm đều
tăng được thể hiện cụ thể qua bảng dưới đây:
tăng được thể hiện cụ thể qua bảng dưới đây:
sản phẩm chăn nuôi cả nước qua các năm
sản phẩm chăn nuôi cả nước qua các năm
4
4
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Năm
Năm
Tổng Số
Tổng Số
Thịt Lợn
Thịt Lợn
(tấn)

(tấn)
Thịt Gia
Thịt Gia
cầm
cầm
(tấn)
(tấn)
Thịt
Thịt
Trâu,
Trâu,
Bò (tấn)
Bò (tấn)
Trứng
Trứng
(1000
(1000
quả)
quả)
Sữa (tấn)
Sữa (tấn)
1980
1980
448400
448400
287000
287000
1103200
1103200
3200

3200
1983
1983
69190
69190
510600
510600
1335800
1335800
1984
1984
715500
715500
527000
527000
1402500
1402500
4216
4216
1985
1985
748600
748600
560300
560300
1472000
1472000
4342
4342
1986

1986
833195
833195
625576
625576
1674100
1674100
1987
1987
890328
890328
665725
665725
147246
147246
77357
77357
1720000
1720000
1988
1988
886125
886125
652846
652846
153767
153767
79512
79512
1759700

1759700
1989
1989
956984
956984
714189
714189
1807200
1807200
9000
9000
1990
1990
1007900
1007900
729000
729000
167900
167900
111900
111900
1896400
1896400
9300
9300
1991
1991
1015200
1015200
715500

715500
146380
146380
123388
123388
2016900
2016900
9352
9352
1992
1992
1078866
1078866
797156
797156
154435
154435
127275
127275
2269068
2269068
13043
13043
1993
1993
1171538
1171538
878380
878380
169878

169878
123280
123280
2346910
2346910
15073
15073
1994
1994
1235933
1235933
937730
937730
186411
186411
11792
11792
2672108
2672108
16234
16234
1995
1995
1322097
1322097
1006918
1006918
197804
197804
118064

118064
2825025
2825025
20952
20952
1996
1996
1408320
1408320
1076004
1076004
212954
212954
119362
119362
3083777
3083777
27856
27856
1997
1997
1505004
1505004
1166215
1166215
226100
226100
122653
122653
3168646

3168646
30768
30768
1998
1998
1608476
1608476
1230621
1230621
250100
250100
127755
127755
3226666
3226666
32000
32000
1999
1999
1711724
1711724
1318196
1318196
261808
261808
132720
132720
3442863
3442863
39692

39692
2000
2000
1835923
1835923
1408961
1408961
286513
286513
140449
140449
3708605
3708605
52172
52172
2001
2001
1989291
1989291
1513279
1513279
322602
322602
153410
153410
4161844
4161844
64703
64703
2002

2002
2146300
2146300
1653600
1653600
338400
338400
154200
154200
4530000
4530000
95000
95000
2003
2003
2300000
2300000
1795400
1795400
372720
372720
160600
160600
4854000
4854000
96600
96600
Ta thấy năm 1980 có 448.400 tấn thịt hơi các loại (trong đó thịt lợn
Ta thấy năm 1980 có 448.400 tấn thịt hơi các loại (trong đó thịt lợn
chiếm 287.000 tấn); trứng hơn 1 tỷ qu; sữa 3200 tấn. Năm 1990, thịt hơi các

chiếm 287.000 tấn); trứng hơn 1 tỷ qu; sữa 3200 tấn. Năm 1990, thịt hơi các
loại là 1.007.900 tấn (thịt lợn 729.000 tấn; gia cầm 167.900 tấn; trâu, bò
loại là 1.007.900 tấn (thịt lợn 729.000 tấn; gia cầm 167.900 tấn; trâu, bò
111.900 tấn); trứng gần 1.9 tỷ quả; sữa 9300 tấ
111.900 tấn); trứng gần 1.9 tỷ quả; sữa 9300 tấ


Năm 2002 tương ứng là
Năm 2002 tương ứng là
2.146.300 tấn (lợn 1.653.600 tấn; thịt gia cầm 338.400 tấn; thịt trâu bò
2.146.300 tấn (lợn 1.653.600 tấn; thịt gia cầm 338.400 tấn; thịt trâu bò
154.200 tấn); trứng 4.53tỷ quả; sữa 95.000 tấ
154.200 tấn); trứng 4.53tỷ quả; sữa 95.000 tấ


Năm 2003, thịt hơi 2.3 triệu
Năm 2003, thịt hơi 2.3 triệu
tấn (thịt lợn chiếm 77%, thịt gia cầm 15%, thịt trâu bò 8%); trứng 4.85 tỷ
tấn (thịt lợn chiếm 77%, thịt gia cầm 15%, thịt trâu bò 8%); trứng 4.85 tỷ
quả; sữa 96.600 nghìn tấ
quả; sữa 96.600 nghìn tấ


Tốc độ tăng sản phẩm chăn nuôi hàng năm là 4,4-
Tốc độ tăng sản phẩm chăn nuôi hàng năm là 4,4-
17,3%.
17,3%.
5
5
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái

Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Mức sản phẩm sản phẩm chăn nuôi /đầu người/năm tăng qua các giai
Mức sản phẩm sản phẩm chăn nuôi /đầu người/năm tăng qua các giai
đoạn, nhưng đang còn thấp(chỉ băng 1/2-1/3 lượng tiêu thụ bình quân của
đoạn, nhưng đang còn thấp(chỉ băng 1/2-1/3 lượng tiêu thụ bình quân của
các nước đang phát triển).
các nước đang phát triển).


Bảng sản phẩm chăn nuôi sản xuất binh quân/đầu người/năm
Bảng sản phẩm chăn nuôi sản xuất binh quân/đầu người/năm
Năm
Năm
1995
1995
1997
1997
2003
2003
kg
kg
%
%
kg
kg
%
%
kg
kg
%

%
Thịt hơi các loại
Thịt hơi các loại
17,746
17,746
100
100
19,589
19,589
100
100
22,4
22,4
100
100
Trong đó:
Trong đó:
+Thịt lợn hơi
+Thịt lợn hơi
13,51
13,51
76,1
76,1
15,04
15,04
76,8
76,8
17,25
17,25
77,0

77,0
+Thịt gia cầm hơi
+Thịt gia cầm hơi
2,64
2,64
14,8
14,8
2,95
2,95
15,1
15,1
3,36
3,36
15,0
15,0
+Thịt trâu bò hơi
+Thịt trâu bò hơi
1,58
1,58
8,9
8,9
1,6
1,6
8,1
8,1
1,79
1,79
8,0
8,0
Trứng( quả)

Trứng( quả)
37,9
37,9
41,3
41,3
45,0
45,0
Sữa(ml)
Sữa(ml)
280,8
280,8
407,6
407,6
500,0
500,0


Tuy nhiên trong những năm gần đây tốc độ phát triển của ngành chăn
Tuy nhiên trong những năm gần đây tốc độ phát triển của ngành chăn
nuôi giảm rõ rệt
nuôi giảm rõ rệt
Chăn nuôi không những đã để tuột tốc độ tăng trưởng 8,9%/năm (giai
Chăn nuôi không những đã để tuột tốc độ tăng trưởng 8,9%/năm (giai
đoạn 2001 -2006) và khoảng 7,8%/năm 2007 mà còn chỉ tăng trưởng cóA
đoạn 2001 -2006) và khoảng 7,8%/năm 2007 mà còn chỉ tăng trưởng cóA
0,03% (6 tháng đầu năm 2008).
0,03% (6 tháng đầu năm 2008).
Một “cú sốc” với một ngành đang vươn lên trở thành ngành chính với
Một “cú sốc” với một ngành đang vươn lên trở thành ngành chính với
mục tiêu chiếm tới 40% giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp. Đã có quá

mục tiêu chiếm tới 40% giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp. Đã có quá
nhiều lời giải thích cho sự trượt dốc của ngành này như sự giảm thuế nhập
nhiều lời giải thích cho sự trượt dốc của ngành này như sự giảm thuế nhập
khẩu, sự chưa ăn khớp giữa thống kê ngành và Tổng Cục thống kê, ảnh
khẩu, sự chưa ăn khớp giữa thống kê ngành và Tổng Cục thống kê, ảnh
hưởng của lạm phát, thiên tai , nhưng có lẽ sâu gốc của vấn đề là khả năng
hưởng của lạm phát, thiên tai , nhưng có lẽ sâu gốc của vấn đề là khả năng
dự báo, định hướng và chính sách đầu tư, hỗ trợ của các cơ quan chuyên
dự báo, định hướng và chính sách đầu tư, hỗ trợ của các cơ quan chuyên
ngành quản lý nhà nước về chăn nuôi lại chưa được đề cập nhiều.
ngành quản lý nhà nước về chăn nuôi lại chưa được đề cập nhiều.
Nếu chăn nuôi có khả năng chủ động, có thực lực vững chắc thì những
Nếu chăn nuôi có khả năng chủ động, có thực lực vững chắc thì những
yếu tố ngoại cảnh như cơn bão giá, lạm phát, thuế, công tác thống kê dù có
yếu tố ngoại cảnh như cơn bão giá, lạm phát, thuế, công tác thống kê dù có
ảnh hưởng lớn cũng không thể đủ sức đánh bật mốc tăng trưởng ngành chăn
ảnh hưởng lớn cũng không thể đủ sức đánh bật mốc tăng trưởng ngành chăn
nuôi
nuôi
từ7,8%/năm về0% được.Công tác dự báo,định hướng bất cập.
từ7,8%/năm về0% được.Công tác dự báo,định hướng bất cập.
.
.
Không kể bài học phát triển chăn nuôi bò sữa theo phong trào đã qua, chỉ
Không kể bài học phát triển chăn nuôi bò sữa theo phong trào đã qua, chỉ
theo dõi các số liệu gần đây nhất thôi cũng đã có thể thấy khả năng dự báo,
theo dõi các số liệu gần đây nhất thôi cũng đã có thể thấy khả năng dự báo,
định hướng của ngành còn những lúng túng.
định hướng của ngành còn những lúng túng.
6

6
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái


Loài vật
Loài vật
nuôi
nuôi
Năm 2006
Năm 2006
(con)(theo
(con)(theo
niên giám
niên giám
thống kê
thống kê
2006)
2006)
Năm 2007
Năm 2007
(con)(theo
(con)(theo
niên giám
niên giám
thống kê
thống kê
2007)
2007)
Tốc độ tăng

Tốc độ tăng
trưởng
trưởng
(TĐTT) thực
(TĐTT) thực
tế theo số
tế theo số
liệu thống kê
liệu thống kê
(%/năm)
(%/năm)
TĐTT theo
TĐTT theo
định hướng
định hướng
đến năm
đến năm
2015 ở Hội
2015 ở Hội
nghị chăn
nghị chăn
nuôi toàn
nuôi toàn
quốc năm
quốc năm
2006
2006
(%/năm)
(%/năm)
TĐTT theo

TĐTT theo
định hướng
định hướng
trong chiến
trong chiến
lược phát
lược phát
triển chăn
triển chăn
nuôi đến năm
nuôi đến năm
2020
2020
(%/năm)
(%/năm)
Lợn
Lợn
26.855.330
26.855.330
26.560.651
26.560.651
-1,09
-1,09
3,7
3,7
1,1
1,1
Gia cầm
Gia cầm
214.564,5

214.564,5
226.027,1
226.027,1
5,34
5,34
5,5
5,5
5,1
5,1


151.980,9
151.980,9
157.967,6
157.967,6
3,93
3,93
7,8
7,8
7,5
7,5
Thủy
Thủy
cầm
cầm
62.583,6
62.583,6
68.059,5
68.059,5
8,74

8,74
-4,0
-4,0
0,7
0,7
Trâu
Trâu
2.921.051
2.921.051
2.996.415
2.996.415
2,58
2,58
1
1
3,16
3,16


6.510.794
6.510.794
6.724.703
6.724.703
3,28
3,28
5,2
5,2
10,3
10,3
Dê, cừu

Dê, cừu
1.525.260
1.525.260
1.777.638
1.777.638
16,5
16,5
10,8
10,8
17,6
17,6
Nhìn vào khả năng dự báo trên, đặc biệt là dự báo, định hướng phát
Nhìn vào khả năng dự báo trên, đặc biệt là dự báo, định hướng phát
triển cho thủy cầm và bò thực sự có điều bất cập.
triển cho thủy cầm và bò thực sự có điều bất cập.
Công tác chỉ đạo sản xuất tăng tính chủ động cũng cần xem xét lại. Nếu
Công tác chỉ đạo sản xuất tăng tính chủ động cũng cần xem xét lại. Nếu
người chăn nuôi được phổ biến kỹ thuật, được vận động tuyên truyền ngay
người chăn nuôi được phổ biến kỹ thuật, được vận động tuyên truyền ngay
từ đầu mùa rét, đặc biệt được hỗ trợ vật tư để gia cố chuồng trại, chuẩn bị
từ đầu mùa rét, đặc biệt được hỗ trợ vật tư để gia cố chuồng trại, chuẩn bị
thức ăn thô xanh thì có lẽ đã không đến 200.000 con đại gia súc chết đói,
thức ăn thô xanh thì có lẽ đã không đến 200.000 con đại gia súc chết đói,
chết rét vào vụ đông xuân 2008. Còn triển khai bằng văn bản qua nhiều cấp,
chết rét vào vụ đông xuân 2008. Còn triển khai bằng văn bản qua nhiều cấp,
hỗ trợ sau thiệt hại như thực tế thì tính chủ động sản xuất hiệu quả khó đạt
hỗ trợ sau thiệt hại như thực tế thì tính chủ động sản xuất hiệu quả khó đạt
được như mong muốn và chưa kể nhiều hệ lụy khác. .
được như mong muốn và chưa kể nhiều hệ lụy khác. .
Chủ động và đầu tư đúng mức cho công tác quy hoạch khu chăn nuôi,

Chủ động và đầu tư đúng mức cho công tác quy hoạch khu chăn nuôi,
hướng dẫn, giám sát quy trình chăn nuôi, bảo vệ môi trường trong chăn
hướng dẫn, giám sát quy trình chăn nuôi, bảo vệ môi trường trong chăn
nuôi thì đã có thể hạn chế được sự bùng phát của các loại dịch bệnh, dịch
nuôi thì đã có thể hạn chế được sự bùng phát của các loại dịch bệnh, dịch
tai xanh năm 2007 đã không cướp đi của ngành chăn nuôi 536.000 lợn nái
tai xanh năm 2007 đã không cướp đi của ngành chăn nuôi 536.000 lợn nái
sinh sản .
sinh sản .
Đầu tư và hỗ trợ phù hợp để tăng tính chủ động xây dựng thị trường sản
Đầu tư và hỗ trợ phù hợp để tăng tính chủ động xây dựng thị trường sản
phẩm, chủ động nguồn thức ăn chăn nuôi, giết mổ, chế biến sản phẩm chăn
phẩm, chủ động nguồn thức ăn chăn nuôi, giết mổ, chế biến sản phẩm chăn
nuôi thì không sợ “thua ngay trên sân nhà ”. .
nuôi thì không sợ “thua ngay trên sân nhà ”. .
Việc thịt, trứng ngoại ồ ạt đổ bộ vào Việt Nam là điều đã được dự báo
Việc thịt, trứng ngoại ồ ạt đổ bộ vào Việt Nam là điều đã được dự báo
trước khi gia nhập WTO và xu thế phát triển tất yếu của quá trình hội nhập.
trước khi gia nhập WTO và xu thế phát triển tất yếu của quá trình hội nhập.
7
7
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Các phương thức khác như tăng thuế nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đúng
Các phương thức khác như tăng thuế nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đúng
nhưng cũng vẫn chỉ là phương thức hỗ trợ. Vì vậy, chỉ có cách tốt nhất là nỗ
nhưng cũng vẫn chỉ là phương thức hỗ trợ. Vì vậy, chỉ có cách tốt nhất là nỗ
lực, tập trung cho phát triển nội lực lớn mạnh đủ sức cạnh tranh và phát triển
lực, tập trung cho phát triển nội lực lớn mạnh đủ sức cạnh tranh và phát triển
bền vững mà thôi.

bền vững mà thôi.


3.2.3 Tình hình chăn nuôi lợn .
3.2.3 Tình hình chăn nuôi lợn .


Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO) thì năm 1995 số
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO) thì năm 1995 số
lợn của Việt Nam là 15.200 nghìn con đến năm 1998 là 18.060 nghìn con
lợn của Việt Nam là 15.200 nghìn con đến năm 1998 là 18.060 nghìn con
đứng thứ 7 trên thế giới. thứ 2 châu Á và đứng đầu Đông Nam Á. Chăn nuôi
đứng thứ 7 trên thế giới. thứ 2 châu Á và đứng đầu Đông Nam Á. Chăn nuôi
lợn của Việt Nam thời gian qua đã đạt được những tiến bộ đáng kể:
lợn của Việt Nam thời gian qua đã đạt được những tiến bộ đáng kể:




Tốc độ tăng đàn.
Tốc độ tăng đàn.
Số lượng lợn liên tục tăng qua các năm; từ 21,8 triệu con năm 2001 tăng
Số lượng lợn liên tục tăng qua các năm; từ 21,8 triệu con năm 2001 tăng
lên 27,43 triệu con năm 2005 (tổng cục thống kê 12/20005) tăng bình quân
lên 27,43 triệu con năm 2005 (tổng cục thống kê 12/20005) tăng bình quân
đạt 6% /nă
đạt 6% /nă


Năm 2005 đồng Bằng Sông Hồng có 7,4 triệu con, tăng trưỏng

Năm 2005 đồng Bằng Sông Hồng có 7,4 triệu con, tăng trưỏng
10% / năm; tương ứng các vùng tây bắc là 1,25 triệu con, giảm 0,8% / năm;
10% / năm; tương ứng các vùng tây bắc là 1,25 triệu con, giảm 0,8% / năm;
Đông Bắc 4,57 triệu con tăng 5,1% / năm; Bắc Trung Bộ 3,88 triệu con,tăng
Đông Bắc 4,57 triệu con tăng 5,1% / năm; Bắc Trung Bộ 3,88 triệu con,tăng
3,9% /năm; Tây nguyên
3,9% /năm; Tây nguyên


1,59 triệu con, tăng 14,9% /năm; Nam Trung Bộ
1,59 triệu con, tăng 14,9% /năm; Nam Trung Bộ
2,24 triệu con, tăng 3,9% /năm; Đông Nam Bộ 2,62 triệu con, tăng 9,1%
2,24 triệu con, tăng 3,9% /năm; Đông Nam Bộ 2,62 triệu con, tăng 9,1%
/năm; Đồng Bằng Sông Cửu Long 3,83 triệu con, tăng 7,1% /nă
/năm; Đồng Bằng Sông Cửu Long 3,83 triệu con, tăng 7,1% /nă




Bảng số lượng lợn và tốc độ tăng trưởng qua các năm tại các vùng sinh
Bảng số lượng lợn và tốc độ tăng trưởng qua các năm tại các vùng sinh
thái (đơn vị tính 1000 con). Theo tổng cục thống kê (2005)
thái (đơn vị tính 1000 con). Theo tổng cục thống kê (2005)
TT
TT
Vùng
Vùng
Sinh
Sinh
Thái

Thái
2001
2001
2002
2002
2003
2003
2004
2004
2005
2005
Tăng
Tăng
trưởng
trưởng
(%)
(%)
1
1
ĐB Sông
ĐB Sông
Hồng
Hồng
5071,5
5071,5
5396,6
5396,6
6757,6
6757,6
6989,4

6989,4
7420,6
7420,6
10,0
10,0
2
2
Tây Bắc
Tây Bắc
4718,4
4718,4
4917,9
4917,9
4236,1
4236,1
4391,0
4391,0
4568,6
4568,6
-0,8
-0,8
3
3
Đông
Đông
Bắc
Bắc
1026,8
1026,8
1050,9

1050,9
1098,9
1098,9
1176,2
1176,2
1252,7
1252,7
5,1
5,1
4
4
Bắc
Bắc
Trung
Trung
Bộ
Bộ
3351,9
3351,9
3569,9
3569,9
3803,3
3803,3
3852,3
3852,3
3913,1
3913,1
3,9
3,9
5

5
DH
DH
Miền
Miền
Trung
Trung
1922,0
1922,0
2028,7
2028,7
2137,7
2137,7
2220,5
2220,5
2242,9
2242,9
3,9
3,9
6
6
Tây
Tây
Nguyên
Nguyên
913,0
913,0
951,0
951,0
1329,8

1329,8
1488,7
1488,7
1590,4
1590,4
14,9
14,9
8
8
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
7
7
Đông
Đông
Nam Bộ
Nam Bộ
1850,2
1850,2
2103,0
2103,0
2072,5
2072,5
2402,8
2402,8
2617,9
2617,9
9,1
9,1
8

8
ĐB Sông
ĐB Sông
Cửu
Cửu
Long
Long
2912,0
2912,0
3151,5
3151,5
3448,6
3448,6
3713,7
3713,7
3828,6
3828,6
7,1
7,1
9
9
Toàn
Toàn
Quốc
Quốc
21766,
21766,
0
0
23169,5

23169,5
24884,
24884,
6
6
26143,7
26143,7
27434,9
27434,9
6,0
6,0








Năng suất và sản lượng thịt
Năng suất và sản lượng thịt
Khối lượng xuất chuồng của cả nước là 63,1 kg/con. Ước tính số lươnh
Khối lượng xuất chuồng của cả nước là 63,1 kg/con. Ước tính số lươnh
ngoại xuất chuồng 6,18 triệu con với khối lượng xuất chuồng 82,5 kg/con,
ngoại xuất chuồng 6,18 triệu con với khối lượng xuất chuồng 82,5 kg/con,
lợn lai nội-ngoại là 26,0 triệu con với khối lượng xuất chuồng là 60,4
lợn lai nội-ngoại là 26,0 triệu con với khối lượng xuất chuồng là 60,4
kg/con, lợn nội xuất chuồng là 3,3 triệu con với khối lương 39 kg/con. Tỷ lệ
kg/con, lợn nội xuất chuồng là 3,3 triệu con với khối lương 39 kg/con. Tỷ lệ
nạc lợn ngoại 54-58%, lợn lai nội ngoại là 42-52%, lợn nội là 34-42%. Sản

nạc lợn ngoại 54-58%, lợn lai nội ngoại là 42-52%, lợn nội là 34-42%. Sản
lượng thịt năm 2001 là 1,51 triệu tấn, năm 2005 là 2,29 triệu tấn tăng
lượng thịt năm 2001 là 1,51 triệu tấn, năm 2005 là 2,29 triệu tấn tăng
10,9% /năm.Thịt lợn hơi chiếm tỷ lệ cao 76-77% trong tổng sản lượng thịt
10,9% /năm.Thịt lợn hơi chiếm tỷ lệ cao 76-77% trong tổng sản lượng thịt
các loại sản xuất trong nước. Riêng năm 2004 và 2005, do ảnh hưởng dịch
các loại sản xuất trong nước. Riêng năm 2004 và 2005, do ảnh hưởng dịch
cúm gia cầm tỷ lệ thịt hơi tăng lên tương ứng 80,3 và 81,4%. Bình quân thịt
cúm gia cầm tỷ lệ thịt hơi tăng lên tương ứng 80,3 và 81,4%. Bình quân thịt
lợn tiêu thụ 27,4 kg thịt hơi /người /năm (tương ứng 18,9 kg thịt xẻ /người
lợn tiêu thụ 27,4 kg thịt hơi /người /năm (tương ứng 18,9 kg thịt xẻ /người
/năm 2005).
/năm 2005).




Lợn là loài vật nuôi có khả năng lợi dụng tốt các phụ phẩm công - nông
Lợn là loài vật nuôi có khả năng lợi dụng tốt các phụ phẩm công - nông
nghiệp, khả năng sinh sản cao, quay vòng khá nhanh, cho phân bón nhiều và
nghiệp, khả năng sinh sản cao, quay vòng khá nhanh, cho phân bón nhiều và
tốt. Vì vậy chăn nuôi đã trở thành nghề truyền thống của nông dân và là
tốt. Vì vậy chăn nuôi đã trở thành nghề truyền thống của nông dân và là
ngành chăn nuôi chủ yếu ở nước ta. Lợn được nuôi phổ biến ở tất cả các
ngành chăn nuôi chủ yếu ở nước ta. Lợn được nuôi phổ biến ở tất cả các
vùng sinh thái nông nghiệp, đặc biệt tập trung nhiều ở vùng đồng bằng sông
vùng sinh thái nông nghiệp, đặc biệt tập trung nhiều ở vùng đồng bằng sông
Hồng: 22,5% tổng số đầu con và 26% tổng sản phẩm, khu 4 cũ tương ứng
Hồng: 22,5% tổng số đầu con và 26% tổng sản phẩm, khu 4 cũ tương ứng
16,4% và 13%, đồng bằng sông Cửu Long: 15% và 22%. Như vậy, riêng

16,4% và 13%, đồng bằng sông Cửu Long: 15% và 22%. Như vậy, riêng
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đàn lợn chiếm 37,5%
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đàn lợn chiếm 37,5%
đầu con và 48% sản lượng thịt lợn cả nước. Đàn lợn vẫn được nuôi chủ yếu
đầu con và 48% sản lượng thịt lợn cả nước. Đàn lợn vẫn được nuôi chủ yếu
theo phương thức bán thâm canh trong nông hộ ( 90 - 95%) với quy mô nhỏ
theo phương thức bán thâm canh trong nông hộ ( 90 - 95%) với quy mô nhỏ
( 3-5 con/ hộ ) , số hộ nuôi quy mô lớn hơn từ 6 con trở lên chỉ chiếm 1,8%.
( 3-5 con/ hộ ) , số hộ nuôi quy mô lớn hơn từ 6 con trở lên chỉ chiếm 1,8%.
Một tỷ lệ nhỏ đàn lợn ( 5 - 10 ) được nuôi trong các trang trại (200 - 300 con
Một tỷ lệ nhỏ đàn lợn ( 5 - 10 ) được nuôi trong các trang trại (200 - 300 con
) theo phương thức thâm canh ( công nghiệp ). Lợn vẫn là nguồn cung cấp
) theo phương thức thâm canh ( công nghiệp ). Lợn vẫn là nguồn cung cấp
thịt chính ( 77% tổng lượng thịt các loại ), nhưng tiêu thụ trong nước là chủ
thịt chính ( 77% tổng lượng thịt các loại ), nhưng tiêu thụ trong nước là chủ
yếu, mỗi năm chỉ sản xuất được 5000 - 10000 tấn thịt. Cơ cấu giống lợn hiện
yếu, mỗi năm chỉ sản xuất được 5000 - 10000 tấn thịt. Cơ cấu giống lợn hiện
đang nuôi chủ yếu vẫn là các giống lợn nội . Ở phía Bắc đàn lợn nái gần 1,5
đang nuôi chủ yếu vẫn là các giống lợn nội . Ở phía Bắc đàn lợn nái gần 1,5
triệu con trong đó nái Móng Cái chiếm 40 - 45%, lợn nái lai 32-35%, các
triệu con trong đó nái Móng Cái chiếm 40 - 45%, lợn nái lai 32-35%, các
giống địa phương khác 10 - 15%, lợn nái ngoại hoặc nái lai nhiều máu ngoại
giống địa phương khác 10 - 15%, lợn nái ngoại hoặc nái lai nhiều máu ngoại
chỉ 1 - 2%. Ở phía nam 0,73 triệu con lợn nái lai nhiều máu ngoại và lợn Ba
chỉ 1 - 2%. Ở phía nam 0,73 triệu con lợn nái lai nhiều máu ngoại và lợn Ba
9
9
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Xuyên, Thuộc Nhiêu chiếm tỷ lệ cao( 70 - 80% ), lợn nái ngoại chiếm 10 -

Xuyên, Thuộc Nhiêu chiếm tỷ lệ cao( 70 - 80% ), lợn nái ngoại chiếm 10 -
15%, còn lại là các địa phương khác. Trong đàn lợn nuôi thịt, tỷ lệ lợn lai
15%, còn lại là các địa phương khác. Trong đàn lợn nuôi thịt, tỷ lệ lợn lai
50% máu ngoại ( con lai F1 ) là 67%, lợn nội 30%, lợn ngoại chiếm và nhiều
50% máu ngoại ( con lai F1 ) là 67%, lợn nội 30%, lợn ngoại chiếm và nhiều
máu ngoại mới chiếm 3% .
máu ngoại mới chiếm 3% .






Trên thế giới:
Trên thế giới:


Ngành chăn nuôi lợn của Đan Mạch đang phát triển ổn định
Ngành chăn nuôi lợn của Đan Mạch đang phát triển ổn định
Sau giai đoạn kém phát triển hồi năm ngoái, thị trường thịt lợn của Đan
Sau giai đoạn kém phát triển hồi năm ngoái, thị trường thịt lợn của Đan
Mạch đã có dấu hiệu cho thấy những thay đổi khả quan và hiện tại đang phát
Mạch đã có dấu hiệu cho thấy những thay đổi khả quan và hiện tại đang phát
triển ổn định. Đầu tháng 7-2008, Đan Mạch có khoảng 12,35 triệu con lợn,
triển ổn định. Đầu tháng 7-2008, Đan Mạch có khoảng 12,35 triệu con lợn,
giảm 9,5% so với cùng kỳ năm 2007.
giảm 9,5% so với cùng kỳ năm 2007.


Số lượng đàn lợn nái vào ít hơn so với tháng 7/2007 khoảng 8,5%. Tuy

Số lượng đàn lợn nái vào ít hơn so với tháng 7/2007 khoảng 8,5%. Tuy
nhiên kể từ mua xuân năm 2008, số lượng lợn nái đã duy trì ở mức ổn định.
nhiên kể từ mua xuân năm 2008, số lượng lợn nái đã duy trì ở mức ổn định.
Trong khi đó, một số quốc gia Châu Âu khác như Hà Lan đang có dấu hiệu
Trong khi đó, một số quốc gia Châu Âu khác như Hà Lan đang có dấu hiệu
giảm sút đàn lợn giống. Trong tháng 4-2007, Hà Lan có khoảng 1,15 triệu
giảm sút đàn lợn giống. Trong tháng 4-2007, Hà Lan có khoảng 1,15 triệu
con giống, chỉ một năm sau đó, con số này đã giảm xuống còn 1,07 triệu
con giống, chỉ một năm sau đó, con số này đã giảm xuống còn 1,07 triệu
con.
con.


Nguyên nhân giảm số lượng đàn lợn và kéo ngành chăn nuôi đi xuống có
Nguyên nhân giảm số lượng đàn lợn và kéo ngành chăn nuôi đi xuống có
rất nhiều như: bệnh dịch (lở mồm long móng, bệnh tai xanh…), thiên tai và
rất nhiều như: bệnh dịch (lở mồm long móng, bệnh tai xanh…), thiên tai và
đặc biệt do giá thức ăn chăn nuôi tăng tới mức chóng mặt.
đặc biệt do giá thức ăn chăn nuôi tăng tới mức chóng mặt.


Một số quốc gia đã đề ra chiến lược riêng cho mình để duy trì sự phát
Một số quốc gia đã đề ra chiến lược riêng cho mình để duy trì sự phát
triển của ngành. Ví dụ Trung Quốc đã hỗ trợ tiền mặt cho nông dân chăn
triển của ngành. Ví dụ Trung Quốc đã hỗ trợ tiền mặt cho nông dân chăn
nuôi lợn, còn Canađa thì lại tiến hành chương trình tiêu hủy lợn nhằm giảm
nuôi lợn, còn Canađa thì lại tiến hành chương trình tiêu hủy lợn nhằm giảm
số lượng đàn lợn với hy vọng giá thành sản phẩm sẽ tăng
số lượng đàn lợn với hy vọng giá thành sản phẩm sẽ tăng



3.2.4 Tình hình chăn nuôi gia cầm .
3.2.4 Tình hình chăn nuôi gia cầm .


Gia cầm là loài vật nuôi có khả năng sinh sản nhanh nhất, vòng đời ngắn
Gia cầm là loài vật nuôi có khả năng sinh sản nhanh nhất, vòng đời ngắn
nhất, vốn đầu tư ít và quy mô chăn nuôi linh hoạt. Vì vậy trong những năm
nhất, vốn đầu tư ít và quy mô chăn nuôi linh hoạt. Vì vậy trong những năm
gần đây gia cầm là đối tượng nuôi quan trọng trong các chương trình xoá đói
gần đây gia cầm là đối tượng nuôi quan trọng trong các chương trình xoá đói
giảm nghèo. Gia cầm được nuôi ở tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp.
giảm nghèo. Gia cầm được nuôi ở tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp.
Đàn gà 75% tập trung ở các tỉnh phía Bắc ( từ khu 4 cũ trở ra ), trong khi
Đàn gà 75% tập trung ở các tỉnh phía Bắc ( từ khu 4 cũ trở ra ), trong khi
đàn vịt lại phân bố tập trung nhiều ở đồng bằng Cửu Long ( hơn 50% tổng
đàn vịt lại phân bố tập trung nhiều ở đồng bằng Cửu Long ( hơn 50% tổng
đàn vịt cả nước ). Phần lớn gia cầm (70 - 80%) được nuôi theo phương thức
đàn vịt cả nước ). Phần lớn gia cầm (70 - 80%) được nuôi theo phương thức
quảng canh, bán thâm canh trong các nông hộ, mỗi hộ 20 - 30 con, một số ít
quảng canh, bán thâm canh trong các nông hộ, mỗi hộ 20 - 30 con, một số ít
nuôi thâm canh (công nghiệp) trong các trang trại với các quy mô 1000 -
nuôi thâm canh (công nghiệp) trong các trang trại với các quy mô 1000 -
2000 con. Thịt gia cầm sản xuất ra chiếm 15% lượng thịt các loại, chủ yếu
2000 con. Thịt gia cầm sản xuất ra chiếm 15% lượng thịt các loại, chủ yếu
phục vụ nhu cầu trong nước. Trứng gia cầm sản xuất ngày càng tăng nhưng
phục vụ nhu cầu trong nước. Trứng gia cầm sản xuất ngày càng tăng nhưng
còn ở mất độ thấp ( dưới 50 quả/người/năm ). Các giống gia cầm nuôi chủ
còn ở mất độ thấp ( dưới 50 quả/người/năm ). Các giống gia cầm nuôi chủ
yếu vẫn là các giống địa phương (80%) năng suất thấp, các giống cao sản

yếu vẫn là các giống địa phương (80%) năng suất thấp, các giống cao sản
nhập nội năng suất cao hãy còn ít (20%). Những năm gần đây xu hướng
nhập nội năng suất cao hãy còn ít (20%). Những năm gần đây xu hướng
chăn nuôi gà thả vườn, lông màu đang được quan tâm và phát triển với tốc
chăn nuôi gà thả vườn, lông màu đang được quan tâm và phát triển với tốc
độ nhanh.
độ nhanh.
10
10
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái


Tuy nhiên mấy năm gần đây tốc độ phát triển gia cầm giảm rõ rệt nguyên
Tuy nhiên mấy năm gần đây tốc độ phát triển gia cầm giảm rõ rệt nguyên
nhân do:
nhân do:
Từ cuối tháng 12 - 2003 tới cuối tháng 3 - 2004, đợt dịch cúm gà
Từ cuối tháng 12 - 2003 tới cuối tháng 3 - 2004, đợt dịch cúm gà
lớn nhất từ trước đến nay ở Việt Nam đã diễn ra do vi rút H
lớn nhất từ trước đến nay ở Việt Nam đã diễn ra do vi rút H
5
5
N
N
1
1
đã gây ra
đã gây ra
thiệt hại lớn tới ngành chăn nuôi gia cầm. Dịch cúm này đã lan rộng trên 57

thiệt hại lớn tới ngành chăn nuôi gia cầm. Dịch cúm này đã lan rộng trên 57
tỉnh thành, 38 triệu con gà và gia cầm trong tổng số 250 triệu gia cầm cả
tỉnh thành, 38 triệu con gà và gia cầm trong tổng số 250 triệu gia cầm cả
nước bị thiêu hủy.
nước bị thiêu hủy.


Do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, dịch bệnh long mồm lở móng trên
Do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, dịch bệnh long mồm lở móng trên
gia súc nên các chăn nuôi gia súc, gia cầm đã giảm. Hiện nay còn một số hộ
gia súc nên các chăn nuôi gia súc, gia cầm đã giảm. Hiện nay còn một số hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ với số lượng không nhiều, tính đến cuối
chăn nuôi nhỏ lẻ với số lượng không nhiều, tính đến cuối


năm 2006 trên địa
năm 2006 trên địa
bàn xã có khoảng 258 con bò, 1.800 con heo, 1.000 con gà, vịt, đạt tổng giá
bàn xã có khoảng 258 con bò, 1.800 con heo, 1.000 con gà, vịt, đạt tổng giá
trị ngành chăn nuôi.cụ thể:
trị ngành chăn nuôi.cụ thể:




Bệnh cúm gia cầm:
Bệnh cúm gia cầm:


Bệnh cúm gia cầm là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có tốc độ lây lan

Bệnh cúm gia cầm là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có tốc độ lây lan
mạnh, tỷ lệ chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh. Vụ Đông xuân dịch cúm
mạnh, tỷ lệ chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh. Vụ Đông xuân dịch cúm
gia cầm có nhiều khả năng vẫn tiếp tục ổn định,
gia cầm có nhiều khả năng vẫn tiếp tục ổn định,
vì đã thực hiện tốt 2 đợt tiêm phòng vắc xin
vì đã thực hiện tốt 2 đợt tiêm phòng vắc xin
cúm gia cầm năm 2006. Tuy nhiên, nguy cơ tái
cúm gia cầm năm 2006. Tuy nhiên, nguy cơ tái
phát dịch là rất cao do những ảnh hưởng tác
phát dịch là rất cao do những ảnh hưởng tác
động từ bên ngoài và do việc vận chuyển, lưu
động từ bên ngoài và do việc vận chuyển, lưu
thông đợt biến của gia cầm trong dịp trước và
thông đợt biến của gia cầm trong dịp trước và
sau tết nguyên đán.
sau tết nguyên đán.


Bệnh dịch tả vịt:
Bệnh dịch tả vịt:


Bệnh dịch tả vịt là bệnh truyền nhiễm cấp tính do loại vi rút thuộc họ
Bệnh dịch tả vịt là bệnh truyền nhiễm cấp tính do loại vi rút thuộc họ
Herpes gây ra. Vịt mọi lứa tuổi đều rất mẫm cảm, tỷ lệ chết cao, bệnh
Herpes gây ra. Vịt mọi lứa tuổi đều rất mẫm cảm, tỷ lệ chết cao, bệnh
thường xẩy ra đối với vịt con mới nở. Trong thời gian tới bệnh dịch tả vịt
thường xẩy ra đối với vịt con mới nở. Trong thời gian tới bệnh dịch tả vịt
vẫn tiếp tục xẩy ra, đặc biệt là ở những đàn vịt nuôi chăn thả ngoài đồng.

vẫn tiếp tục xẩy ra, đặc biệt là ở những đàn vịt nuôi chăn thả ngoài đồng.


Bệnh Niu-cat-xơn:
Bệnh Niu-cat-xơn:


Bệnh Niu -cát-xơn ở gà do một loài vi rút gây ra cho mọi lứa tuổi ở gà và
Bệnh Niu -cát-xơn ở gà do một loài vi rút gây ra cho mọi lứa tuổi ở gà và
xảy ra quanh năm. Bệnh lây lan rất mạnh, tỷ lệ chết rất cao từ 90-100%,
xảy ra quanh năm. Bệnh lây lan rất mạnh, tỷ lệ chết rất cao từ 90-100%,
bệnh xảy ra phổ biến ở các địa phương, nhất là những nơi có điều kiện vệ
bệnh xảy ra phổ biến ở các địa phương, nhất là những nơi có điều kiện vệ
sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém.
sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém.
Bệnh truyền nhiễm chỉ xảy ra được khi hội đủ 3 điều kiện: nguồn bệnh; nhân
Bệnh truyền nhiễm chỉ xảy ra được khi hội đủ 3 điều kiện: nguồn bệnh; nhân
tố trung gian truyền bệnh; gia súc, gia cầm thụ cảm và phải có mối liên hệ
tố trung gian truyền bệnh; gia súc, gia cầm thụ cảm và phải có mối liên hệ
giữa 3 điều kiện, nếu thiếu 1 trong 3 điều kiện hoặc mối liên hệ giữa 3 điều
giữa 3 điều kiện, nếu thiếu 1 trong 3 điều kiện hoặc mối liên hệ giữa 3 điều
kiện bị cắt đợt thì bệnh không thể xảy ra được. Như vậy muốn phòng bệnh
kiện bị cắt đợt thì bệnh không thể xảy ra được. Như vậy muốn phòng bệnh
truyền nhiễm cho gia súc, gia cầm cần phải xoá bỏ 1 trong 3 điều kiện trên
truyền nhiễm cho gia súc, gia cầm cần phải xoá bỏ 1 trong 3 điều kiện trên
hay cắt đợt mối liên hệ giữa chúng với nhau.
hay cắt đợt mối liên hệ giữa chúng với nhau.


Ngày 27/12/2003, dịch phát ra tại trại gà giống của Công ty Charaoen

Ngày 27/12/2003, dịch phát ra tại trại gà giống của Công ty Charaoen
Pokphand (Thái Lan) đóng tại xã Thuỷ Xuân Tiên huyện Chương Mỹ tỉnh
Pokphand (Thái Lan) đóng tại xã Thuỷ Xuân Tiên huyện Chương Mỹ tỉnh
Hà Tây. Trong những ngày cuối tháng 12/2003, dịch cũng xảy ra tại hai tỉnh
Hà Tây. Trong những ngày cuối tháng 12/2003, dịch cũng xảy ra tại hai tỉnh
11
11
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Tiền Giang và Long An. Trong thời gian ngắn dịch lây lan ra 9/9 huyện/thị
Tiền Giang và Long An. Trong thời gian ngắn dịch lây lan ra 9/9 huyện/thị
của tỉnh Tiền Giang, 14/14 huyện/thị của tỉnh Long An. Giữa tháng 01/2004,
của tỉnh Tiền Giang, 14/14 huyện/thị của tỉnh Long An. Giữa tháng 01/2004,
dịch tiếp tục lây ra các tỉnh khác. Cuối tháng 01, đầu tháng 02/2004 trên cả
dịch tiếp tục lây ra các tỉnh khác. Cuối tháng 01, đầu tháng 02/2004 trên cả
nước đã có 381 huyện, 2.558 xã của 57 tỉnh, thành phố có dịch cúm gia cầm.
nước đã có 381 huyện, 2.558 xã của 57 tỉnh, thành phố có dịch cúm gia cầm.


Qua tính toán sơ bộ, tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ hơn 38,3
Qua tính toán sơ bộ, tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ hơn 38,3
triệu con, chiếm 15,1% tổng đàn, trong đó gà chiếm 50%, vịt ngan 30%,
triệu con, chiếm 15,1% tổng đàn, trong đó gà chiếm 50%, vịt ngan 30%,
chim cút và các loại chim khác 20%, ước tính thiệt hại lên tới 3.000 tỷ đồng,
chim cút và các loại chim khác 20%, ước tính thiệt hại lên tới 3.000 tỷ đồng,
làm ô nghiệm môi trường không khí, môi trường đất cũng như ảnh hưởng tới
làm ô nghiệm môi trường không khí, môi trường đất cũng như ảnh hưởng tới
sức khoẻ của con người
sức khoẻ của con người



3.2.5 . Tình hình chăn nuôi trâu bò .
3.2.5 . Tình hình chăn nuôi trâu bò .


Trâu, bò là các loại vật nuôi ăn cỏ, có thể lợi dụng tốt đồng cỏ và các phụ
Trâu, bò là các loại vật nuôi ăn cỏ, có thể lợi dụng tốt đồng cỏ và các phụ
phẩm nông - công nghiệp để tạo thành
phẩm nông - công nghiệp để tạo thành
thịt, sữa, sức kéo. Đàn bò phân bố ở
thịt, sữa, sức kéo. Đàn bò phân bố ở
nhiều vùng sinh thái nông nghiệp
nhiều vùng sinh thái nông nghiệp
khác nhau nhưng tập trung ở các tỉnh
khác nhau nhưng tập trung ở các tỉnh
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung (45,5% tổng đàn ), 5 vùng sinh
Trung (45,5% tổng đàn ), 5 vùng sinh
thái còn lại chiếm 54,5%, riêng Tây
thái còn lại chiếm 54,5%, riêng Tây
Nguyên đất đai rộng, điều kiện thuận
Nguyên đất đai rộng, điều kiện thuận
lợi nhưng đàn bò chỉ chiếm 10,8%.
lợi nhưng đàn bò chỉ chiếm 10,8%.
Đàn trâu phân bố tập trung ở miền núi
Đàn trâu phân bố tập trung ở miền núi
và trung du phía Bắc (52%), tiếp đó là
và trung du phía Bắc (52%), tiếp đó là
khu 4 cũ (22%). Đàn trâu, bò phần lớn nuôi trong nông hộ (2 - 3 con/hộ)

khu 4 cũ (22%). Đàn trâu, bò phần lớn nuôi trong nông hộ (2 - 3 con/hộ)
theo phương thức quảng canh, bán thâm canh.
theo phương thức quảng canh, bán thâm canh.


3.2.6 Tình hình chăn nuôi các vật nuôi khác
3.2.6 Tình hình chăn nuôi các vật nuôi khác


Trong những năm gần đây thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây
Trong những năm gần đây thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi hướng tới chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững, ngành
trồng vật nuôi hướng tới chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững, ngành
chăn nuôi đã được quan tâm và phát triển đa dạng hơn.Ngoài các vật nuôi
chăn nuôi đã được quan tâm và phát triển đa dạng hơn.Ngoài các vật nuôi
truyền thống như lợn , trâu, bò, gà thì dê, cừu, ngan, vịt, chim cút, bồ câu, đà
truyền thống như lợn , trâu, bò, gà thì dê, cừu, ngan, vịt, chim cút, bồ câu, đà
điểu cũng được chú ý đầu tư phát triển.Đồng thời với việc bảo tồn quỹ gen
điểu cũng được chú ý đầu tư phát triển.Đồng thời với việc bảo tồn quỹ gen
các gia súc, gia cầm địa phương, việc nhập nội các gia súc, gia cầm cao sản
các gia súc, gia cầm địa phương, việc nhập nội các gia súc, gia cầm cao sản
phục vụ phát triển chăn nuôi thâm canh, sản xuất hàng hoá đã được triển
phục vụ phát triển chăn nuôi thâm canh, sản xuất hàng hoá đã được triển
khai thực hiện như: bò sữa cao sản từ Úc; lợn có tỷ lệ nạc cao từ Bỉ, Nhật; gà
khai thực hiện như: bò sữa cao sản từ Úc; lợn có tỷ lệ nạc cao từ Bỉ, Nhật; gà
lông màu từ Trung Quốc; vịt cao sản thịt, trứng từ Anh, Thái Lan đã tạo
lông màu từ Trung Quốc; vịt cao sản thịt, trứng từ Anh, Thái Lan đã tạo
nên sự đa dạng trong sản phẩm chăn nuôi ở nước ta, đang góp phần tích cực
nên sự đa dạng trong sản phẩm chăn nuôi ở nước ta, đang góp phần tích cực
trong chương trình xoá đói giảm nghèo vươn lên làm giàu từ chăn nuôi và

trong chương trình xoá đói giảm nghèo vươn lên làm giàu từ chăn nuôi và
mở ra bước phát triển mới cho ngành chăn nuôi.
mở ra bước phát triển mới cho ngành chăn nuôi.


12
12
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái


Bước đột phá của ngành chăn nuôi
Bước đột phá của ngành chăn nuôi
Cả nước hiện có 17.721 trang trại
chăn nuôi, tăng gấp 10 lần so với năm
2001, trong đó miền Nam chiếm
64,4% và miền Bắc 35,6%. Chăn nuôi
trang trại (TT) phát triển nhanh cả về
số lượng, chủng loại và quy mô đã
góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng, tạo ra khối lượng sản phẩm
hàng hoá đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm và nâng cao khả năng cạnh
tranh trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới .
.
Hiệu quả mô hình trang trại chăn nuôi
Ông Diệp Kỉnh Tần, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn cho biết, trong những năm qua, phương thức chăn nuôi trang trại đã
mang lại hiệu quả đáng kể, tạo điều kiện cho việc áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực chăn nuôi, nhất là xử lý dịch bệnh và

giải quyết ô nhiễm môi trường.
Hiện nay loại hình này có xu hướng ngày càng phát triển, trong đó chăn
nuôi lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất, với 7.475 TT (chiếm 42,2% tổng số TT); kế
đến là chăn nuôi bò, với 6.405 TT (chiếm 36,1%); chăn nuôi gia cầm
đứng vị trí thứ 3, với 2.838 TT (chiếm 16%)… Vốn đầu tư cho mỗi TT từ
vài trăm triệu đến vài tỷ đồng tuỳ theo quy mô và loại hình TT. Trong đó,
vùng Đông Nam bộ bình quân khoảng 358 triệu đồng/TT; Tây Nguyên
gần 182 triệu đồng/TT; Duyên hải Nam Trung bộ 137 triệu đồng/TT.
Cũng có một số TT đầu tư hàng chục tỷ đồng.
Phần lớn các giống gia súc, gia cầm cao sản trên thế giới được nhập vào
nước ta và nuôi ở các TT đều đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật xấp xỉ so
với các nước trong khu vực và bằng 85-90% so với các nước tiên tiến.
Một số TT chăn nuôi có quy mô lớn đã đầu tư hệ thống xử lý chất thải
bằng công nghệ biogas hoặc bể phân huỷ sinh học hiện đại, đảm bảo vệ
sinh môi trường và tận dụng khí gas để thắp sáng và sưởi ấm cho lợn con.
Những TT chăn nuôi có quy mô từ 300-1.500 bò sữa đã đầu tư hệ thống
máy vắt sữa tự động hiện đại. Về lợi nhuận, theo một số chủ TT trong
điều kiện thuận lợi chăn nuôi lợn thịt bình quân thu lãi từ 100.000-
250.000 đồng/con/lứa 4 tháng; nuôi lợn sinh sản thu lãi 2-2,5 triệu
đồng/nái/năm; nuôi gà thịt thu lãi 1.000-4.000 đồng/kg, gà đẻ 50-150
đồng/quả; bò sinh sản thu lãi 1,5-2 triệu đồng/con .
Trong quá trình phát triển, mặc dù còn nhiều khó khăn nhất là do ảnh
Mô hình trang trại chăn nuôi bò
Mô hình trang trại chăn nuôi bò
13
13
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
hưởng của dịch bệnh lở mồm long móng, nhưng tại nhiều tỉnh đã xuất
hiện những mô hình chăn nuôi TT đầu tư lớn có hiệu quả kinh tế cao. Ông

Kim Chung, chủ trại lợn giống cao sản Kim Long đầu tư trên diện tích 15
ha, ở ấp Bàu Bàng, xã Lai Uyên, huyện Bến Cát (tỉnh Bình Dương) cho
biết: Trại của ông hiện có tổng đàn gần 12.000 con lợn, trong đó quy mô
đàn lợn nái là 1.200 con nuôi theo qui trình công nghệ hiện đại với hệ
thống chuồng sàn, chuồng kín được làm mát bằng hơi nước; tổng mức đầu
tư gần 25 tỷ đồng. Giống lợn nuôi tại trại đều là giống ngoại nhập từ các
nước chăn nuôi tiên tiến trên thế giới như: Canađa, Đan Mạch, Bỉ, Pháp,
Mỹ. Vì vậy, con giống được trại sản xuất ra luôn đảm bảo chất lượng,
chiếm lĩnh thị trường không những ở khu vực phía Nam mà cả ở phía Bắc.
TT của ông Trần Văn Chiến (Hà Tây) đầu tư 6,5 tỷ đồng nuôi 600 con
lợn nái và 1.500 lợn thịt, đạt doanh thu hàng năm gần 10 tỷ đồng.
Mô hình chăn nuôi gia cầm có TT của chị Lưu Thị Tám (Hải Dương) đã
đầu tư trên 10 tỷ đồng, nuôi 100.000 gà siêu trứng/lứa, doanh thu hơn 15
tỷ đồng/năm, lợi nhuận 712 triệu đồng/năm; nhiều TT nuôi gà khác nuôi
từ 6.000- 25.000 con/lứa luôn đảm bảo an toàn dịch bệnh, doanh thu từ
600 – 700 triệu đồng/TT/năm.
Ngoài ra còn có những mô hình chăn nuôi bò đem lại hiệu quả kinh tế
cao như Công ty bò sữa thành phố Hồ Chí Minh đã nhập giống bò thịt cao
sản (Brahmn, Droughtmaster) từ Úc về nhân giống cung cấp cho nhiều
nơi trong thành phố và các tỉnh lân cận. Đàn bò thịt và bò sữa của Công ty
đều được nuôi nhốt kết hợp với chăn thả trên đồng cỏ thâm canh 500 ha.
Công ty cổ phần chăn nuôi bò sữa Mộc Châu (Sơn La) có đàn bò HF trên
3.000 con, sản lượng sữa bình quân đạt 4.950 lít/chu kỳ, trong đó đàn bò
sữa hạt nhân 600 con cho năng suất tới 6.000 lít/chu kỳ
. Tồn tại và giải pháp .
Theo ông Diệp Kỉnh Tần, chăn nuôi TT cũng đang bộc lộ một số tồn tại,
hạn chế cần khắc phục như: đa số quy mô TT chăn nuôi còn nhỏ; thiếu sự
quy hoạch tổng thể và lâu dài của các địa phương dẫn đến các TT phát
triển manh mún, thiếu sự đầu tư, thậm chí gây ô nhiễm môi trường. Tính
liên kết trong phát triển kinh tế TT chưa cao, chưa hình thành liên vùng

sản xuất hàng hoá tập trung, sản phẩm chăn nuôi chưa đáp ứng yêu cầu thị
trường trong nước và xuất khẩu. Thời gian giao đất, cho thuê đất; thủ tục
giao đất, cho thuê đất còn nhiều khó khăn; việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất còn rất chậm làm ảnh hưởng tới quá trình đầu tư của
các TT. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm sản xuất, quản lý kể cả thông
tin thị trường của hầu hết các chủ TT còn nhiều hạn chế. Sản phẩm chăn
nuôi do TT làm ra được tiêu thụ chủ yếu thông qua thương lái, nên thường
bị ép giá, gây thua thiệt cho người chăn nuôi. Khả năng tiếp cận nguồn
14
14
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
vốn vay tín dụng của các TT chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn, nhất là
việc cho vay vốn ngắn hạn chưa phù hợp với chu kỳ chăn nuôi. Các quy
định của cơ quan quản lý nhà nước như thú y, kiểm soát vệ sinh an toàn
thực phẩm, chất lượng thức ăn gia súc còn những bất cập chưa tạo điều
kiện cần và đủ để TT phát triển bền vững .
. Để đạt được mục tiêu chủ yếu đến năm 2008 lập xong quy hoạch tổng
thể về phát triển chăn nuôi TT tập trung; đưa tỷ trọng sản phẩm hàng hoá
chăn nuôi TT trong cả nước đạt 45-50% vào năm 2010 và 60-65% vào
năm 2015 trong tổng sản phẩm ngành chăn nuôi, Cục Chăn nuôi đã đưa ra
các giải pháp để phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng TT, tập trung trong
giai đoạn 2007-2015. Trước hết, các địa phương cần có chính sách quy
hoạch đất đai, định hướng lâu dài, ổn định các vùng chăn nuôi công
nghiệp, tập trung đến tận huyện, xã; chú trọng chuyển đổi diện tích đất
canh tác kém hiệu quả, nhất là các vùng trung du, đồi gò sang phát triển
chăn nuôi TT, tập trung.
Việc quy hoạch phát triển chăn nuôi TT phải gắn với đầu tư các cơ sở
giết mổ, chế biến. Bên cạnh đó, cần có chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng
ngành công nghiệp chế biến, giết mổ gia súc gia cầm gắn phát triển chăn

nuôi TT và xây dựng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm
(HACCP, ISO, GMP…) để từng bước quốc tế hoá tiêu chuẩn sản phẩm,
nâng cao sức cạnh tranh trong nước và thế giới.
Đối với giải pháp kỹ thuật, cần tiếp tục sử dụng giống vật nuôi có năng
suất chất lượng tốt; thức ăn chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo chất
lượng và giá thành hợp lý; xây dựng chuồng trại, thiết bị tiến tiến phù hợp
với từng loại vật nuôi và đặc điểm khí hậu của từng vùng.
Ngoài ra, sớm tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho các chủ TT về kỹ
thuật cũng như nghiệp vụ quản lý kinh tế TT, đồng thời chủ TT cũng phải
có biện pháp thu hút lao động có trình độ chuyên môn giỏi giúp TT sản
xuất kinh doanh đem lại hiệu quả.




Vấn đề xử lý môi trường ở các TT chăn nuôi cũng được đặt ra nhất là
Vấn đề xử lý môi trường ở các TT chăn nuôi cũng được đặt ra nhất là
các TT, khu chăn nuôi tập trung xây dựng mới phải có phương án xử lý
các TT, khu chăn nuôi tập trung xây dựng mới phải có phương án xử lý
nước thải; các TT chăn nuôi hiện đang nằm trong khu dân cư sớm có kế
nước thải; các TT chăn nuôi hiện đang nằm trong khu dân cư sớm có kế
hoạch di dời đến những điểm đảm bảo an toàn sinh học
hoạch di dời đến những điểm đảm bảo an toàn sinh học


Giải pháp lấy lại “phong độ” cho ngành chăn nuôi
Giải pháp lấy lại “phong độ” cho ngành chăn nuôi


Cần củng cố, nâng cấp chất lượng cán bộ ngành chăn nuôi các cấp, áp

Cần củng cố, nâng cấp chất lượng cán bộ ngành chăn nuôi các cấp, áp
dụng các công nghệ quản lý tiên tiến, khoa học hơn để xác định được chính
dụng các công nghệ quản lý tiên tiến, khoa học hơn để xác định được chính
xác định hướng chăn nuôi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở tất cả các cấp
xác định hướng chăn nuôi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở tất cả các cấp
quản lý ngành, đặc biệt việc lựa chọn vật nuôi mũi nhọn và các khả năng
quản lý ngành, đặc biệt việc lựa chọn vật nuôi mũi nhọn và các khả năng
thực hiện. Từ đó có căn cứ xây dựng các chính sách đầu tư, hỗ trợ thiết thực,
thực hiện. Từ đó có căn cứ xây dựng các chính sách đầu tư, hỗ trợ thiết thực,
phù hợp và hiệu quả. .
phù hợp và hiệu quả. .
15
15
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Nâng mức đầu tư cho chăn nuôi, đặc biệt cho những vật nuôi được xác định
Nâng mức đầu tư cho chăn nuôi, đặc biệt cho những vật nuôi được xác định
là mũi nhọn (tùy từng tỉnh xác định vật nuôi chủ lực phù hợp với điều kiện
là mũi nhọn (tùy từng tỉnh xác định vật nuôi chủ lực phù hợp với điều kiện
cung - cầu của địa phương chứ không nên áp đặt từ trên xuống) và chăn nuôi
cung - cầu của địa phương chứ không nên áp đặt từ trên xuống) và chăn nuôi
quy mô trang trại, công nghiệp .
quy mô trang trại, công nghiệp .
Hỗ trợ chăn nuôi nông hộ, tạo điều kiện cho người chăn nuôi nhỏ tổ chức
Hỗ trợ chăn nuôi nông hộ, tạo điều kiện cho người chăn nuôi nhỏ tổ chức
sản xuất an toàn (hiệu quả và giảm thiểu ô nhiễm môi trường do thường sản
sản xuất an toàn (hiệu quả và giảm thiểu ô nhiễm môi trường do thường sản
xuất lẫn trong khu dân cư) và vươn lên sản xuất lớn.
xuất lẫn trong khu dân cư) và vươn lên sản xuất lớn.



Đầu tư thích đáng cho nghiên cứu khoa học công nghệ, đặc biệt phải có
Đầu tư thích đáng cho nghiên cứu khoa học công nghệ, đặc biệt phải có
chính sách hỗ trợ cho công tác chuyển giao tiến bộ KHKT ra sản xuất.
chính sách hỗ trợ cho công tác chuyển giao tiến bộ KHKT ra sản xuất.
Can thiệp để hạ thuế VAT và nhiều loại thuế kinh doanh khác đối với các
Can thiệp để hạ thuế VAT và nhiều loại thuế kinh doanh khác đối với các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong ngành chăn nuôi nhiều rủi ro này.
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong ngành chăn nuôi nhiều rủi ro này.
Hỗ trợ, trao quyền lợi và trách nhiệm hơn nữa cho các Hội, Hiệp hội, các
Hỗ trợ, trao quyền lợi và trách nhiệm hơn nữa cho các Hội, Hiệp hội, các
tổ chức xã hội khác có liên quan để thu hút thêm sức mạnh cho ngành.
tổ chức xã hội khác có liên quan để thu hút thêm sức mạnh cho ngành.
Và cuối cùng có lẽ nên lấy hiệu quả sản xuất của người chăn nuôi làm
Và cuối cùng có lẽ nên lấy hiệu quả sản xuất của người chăn nuôi làm
mục tiêu tăng trưởng hơn chỉ đơn thuần là số lượng đầu con.
mục tiêu tăng trưởng hơn chỉ đơn thuần là số lượng đầu con.
3.3: Ảnh hưởng của ngành chăn nuôi đến môi trường sinh thái
3.3: Ảnh hưởng của ngành chăn nuôi đến môi trường sinh thái




Khi chăn nuôi còn nhỏ, phân tán, vấn đề môi trường chưa được đề
Khi chăn nuôi còn nhỏ, phân tán, vấn đề môi trường chưa được đề
cập nhiều.
cập nhiều.


Song chăn nuôi tập trung phát triển theo hướng trang trại hoặc các làng

Song chăn nuôi tập trung phát triển theo hướng trang trại hoặc các làng
nghề chăn nuôi mang tính sản xuất hàng hoá được hình thành và hoạt động
nghề chăn nuôi mang tính sản xuất hàng hoá được hình thành và hoạt động
tích cực thì vệ sinh môi trường lại là vấn đề cấp bách cần quan tâm. Các chất
tích cực thì vệ sinh môi trường lại là vấn đề cấp bách cần quan tâm. Các chất
thải trong quá trình nuôi như chất thải rắn, chất thải lỏng, thức ăn tồn đọng,
thải trong quá trình nuôi như chất thải rắn, chất thải lỏng, thức ăn tồn đọng,
nước thải từ việc vệ sinh chuồng trại đã ảnh hưởng rất xấu tới nước, không
nước thải từ việc vệ sinh chuồng trại đã ảnh hưởng rất xấu tới nước, không
khí, đất và sản phẩm vật nuôi. Hartung và Philip (1984 ) đã thể hiện sự ảnh
khí, đất và sản phẩm vật nuôi. Hartung và Philip (1984 ) đã thể hiện sự ảnh
hưởng của hoạt động chăn nuôi tới môi trường không khí qua mô hình sau:
hưởng của hoạt động chăn nuôi tới môi trường không khí qua mô hình sau:




Gia Súc CO
Gia Súc CO
2
2
(Carbon dioxide)
(Carbon dioxide)
H
H
2
2
S (Hidrosulfide)
S (Hidrosulfide)
CH

CH
4
4
(Methane)
(Methane)


Chất Bài Tiết
Chất Bài Tiết
NH
NH
3
3
(Amonia)
(Amonia)


(Phân, Nước giải )
(Phân, Nước giải )
N
N
2
2
O(Nitrous oxide)
O(Nitrous oxide)
Thức ăn
Thức ăn
Những chất khác:Aldehydes,Amines
Những chất khác:Aldehydes,Amines



,Phenols
,Phenols


Như vậy chăn nuôi đã thải ra môi trường những chất, những khí bất lợi
Như vậy chăn nuôi đã thải ra môi trường những chất, những khí bất lợi
cho sức khoẻ của con người. Chất thải do vật nuôi bài tiết trong quá trình
cho sức khoẻ của con người. Chất thải do vật nuôi bài tiết trong quá trình
sinh sống sẽ gây ô nhiệm không chỉ không khí, đất, mặt nước mà cả nguồn
sinh sống sẽ gây ô nhiệm không chỉ không khí, đất, mặt nước mà cả nguồn
16
16
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
nước ngầ
nước ngầ


Phân sẽ sinh ra các khí độc đặc biệt là H
Phân sẽ sinh ra các khí độc đặc biệt là H
2
2
S và NH
S và NH
3
3
. Người ta dễ
. Người ta dễ
nhận dạng NH

nhận dạng NH
3
3
vì nồng độ trong chồng khí này khá cao. Trong môi trường
vì nồng độ trong chồng khí này khá cao. Trong môi trường
có nồng độ NH
có nồng độ NH
3
3
cao nếu tiếp xúc trong một thời gian dài khí này sẽ gây kích
cao nếu tiếp xúc trong một thời gian dài khí này sẽ gây kích
thích, có thể gây về đường hô hấp. H
thích, có thể gây về đường hô hấp. H
2
2
S là một khí độc. Trong chăn nuôi khí
S là một khí độc. Trong chăn nuôi khí
thải này rất nguy hiểm, vì ở nồng độ 100 ppm nó sẽ làm tê liệt các tế bào
thải này rất nguy hiểm, vì ở nồng độ 100 ppm nó sẽ làm tê liệt các tế bào
khứu giác, người ta không nhận ra mùi H
khứu giác, người ta không nhận ra mùi H
2
2
S nữa, cho nên H
S nữa, cho nên H
2
2
S liên quan tới
S liên quan tới
một số tai nạn chết người.

một số tai nạn chết người.


Ngoài ra trong phân có chứa nhiều Nitrogen và Photsphor.Nitrogen là vật
Ngoài ra trong phân có chứa nhiều Nitrogen và Photsphor.Nitrogen là vật
chất chủ yếu tạo thanh ô nhiệm trong phân và nước giải đông vật nhất là
chất chủ yếu tạo thanh ô nhiệm trong phân và nước giải đông vật nhất là
khẩu phần không cân bằng acid amin. Khi khẩu phần ăn dinh dưỡng thấp,
khẩu phần không cân bằng acid amin. Khi khẩu phần ăn dinh dưỡng thấp,
lượng protein không được tiêu hoá hết nên Nitrogen được bài tiết ra ngoài
lượng protein không được tiêu hoá hết nên Nitrogen được bài tiết ra ngoài
theo đường phânvà nước tiểu chiếm 50-70%. Khi ra môi trường dưới tác
theo đường phânvà nước tiểu chiếm 50-70%. Khi ra môi trường dưới tác
dụng của oxy không khí đại bộ phận Nitrogen bị oxy hoá thành Nitrate. Nếu
dụng của oxy không khí đại bộ phận Nitrogen bị oxy hoá thành Nitrate. Nếu
trong điều kiện yếm khí nó bị phân giải thành amoniac, hydrogen, sulfate,
trong điều kiện yếm khí nó bị phân giải thành amoniac, hydrogen, sulfate,
nhữn khí độc hại này sẽ không những gâu ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của
nhữn khí độc hại này sẽ không những gâu ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của
con người mà còn gây ra hiệu ứng nhà kính, mưa acid. Nhìn cūng nồng độ
con người mà còn gây ra hiệu ứng nhà kính, mưa acid. Nhìn cūng nồng độ
khí thổi phát tán luôn luôn tỷ lệ thuận với hàm lượng Ntrogen trong phân và
khí thổi phát tán luôn luôn tỷ lệ thuận với hàm lượng Ntrogen trong phân và
nước tiểu. Những hợp chất Nitrogen ngấm vào đất, nguồn nước, Khi sử
nước tiểu. Những hợp chất Nitrogen ngấm vào đất, nguồn nước, Khi sử
dụng nguồn nước bị ô nhiễm này sức khoẻ của con người sẽ bị ảnh hưởng.
dụng nguồn nước bị ô nhiễm này sức khoẻ của con người sẽ bị ảnh hưởng.
Photpho chứa nhiều trong hạt ngũ cốc, các loại cám, nhưng 2/3 phộtp tồn
Photpho chứa nhiều trong hạt ngũ cốc, các loại cám, nhưng 2/3 phộtp tồn
tại dưới dạng phytate phosphorus, khi gia súc gia cầm ăn vào chỉ hấp thụ

tại dưới dạng phytate phosphorus, khi gia súc gia cầm ăn vào chỉ hấp thụ
được 10-13%, phần còn lại được thải ra môi trường. Photpho hấp thụ trên bề
được 10-13%, phần còn lại được thải ra môi trường. Photpho hấp thụ trên bề
mặt thổ nhượng không thể thẩm thấu nhưng có thể kết hợp với Ca,Cu, Al,
mặt thổ nhượng không thể thẩm thấu nhưng có thể kết hợp với Ca,Cu, Al,
hình thành các phức chất không tan tồn lưu trong đấ
hình thành các phức chất không tan tồn lưu trong đấ


Một mặt làm cho thổ
Một mặt làm cho thổ
nhượng đất đai cẵn cội, một bộ phận trôi xuống ao hồ kết hợp với Nitrogen
nhượng đất đai cẵn cội, một bộ phận trôi xuống ao hồ kết hợp với Nitrogen
tạo giàu dinh dưỡnh háo dẫn dến nước thiếu oxy, cá và động vật thuý sinh dễ
tạo giàu dinh dưỡnh háo dẫn dến nước thiếu oxy, cá và động vật thuý sinh dễ
bị chế
bị chế


Mạt khác trong phân còn chứa nhiều kim loại độc như:Cu,Zn,As,
Mạt khác trong phân còn chứa nhiều kim loại độc như:Cu,Zn,As,
Ni,Pb, Khi vào cơ thể người có thể gây một số bệnh ung thư cho người.
Ni,Pb, Khi vào cơ thể người có thể gây một số bệnh ung thư cho người.




Bảng lượng chất thải rắn ước tính một năm chăn nuôi thải ra
Bảng lượng chất thải rắn ước tính một năm chăn nuôi thải ra
17

17
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
TT
TT
Loại vật
Loại vật
nuôi
nuôi
Số đầu vật chất
Số đầu vật chất
nuôi (1/8/2005)
nuôi (1/8/2005)
Chất thải rắn
Chất thải rắn
BQ con/
BQ con/
ngày
ngày
(kg)
(kg)
Tổng chất thải
Tổng chất thải
rắn/ năm (kg)
rắn/ năm (kg)
1
1


5.540.700

5.540.700
10,0
10,0
20.223.555.000
20.223.555.000
2
2
Trâu
Trâu
2.922.155
2.922.155
15,0
15,0
15.998.798.630
15.998.798.630
3
3
Lợn
Lợn
27.343.895
27.343.895
2,00
2,00
20.027.473.350
20.027.473.350
4
4
Gia cầm
Gia cầm
219.910.600

219.910.600
0,20
0,20
16.053.437.800
16.053.437.800
5
5
Dê cừu
Dê cừu
1.314.189
1.314.189
1,50
1,50
719.518.477
719.518.477
6
6
Ngựa
Ngựa
110.189
110.189
4,00
4,00
160.875.940
160.875.940
Tổng
Tổng
73.183.695.197
73.183.695.197



Trong quá trình nghiên cứu, tính toán ước tính chất thải rắn (phân, chất
Trong quá trình nghiên cứu, tính toán ước tính chất thải rắn (phân, chất
độn chuồng, các loại thức ăn rơi vãi hoạc thừa )của vật nuôi được thể hiện
độn chuồng, các loại thức ăn rơi vãi hoạc thừa )của vật nuôi được thể hiện
qua bảng trên.
qua bảng trên.


Như vậy một năm đàn gia súc, gia cầm của Việt Nam thải ra trên 73 triệu
Như vậy một năm đàn gia súc, gia cầm của Việt Nam thải ra trên 73 triệu
tấn chất thải rắ
tấn chất thải rắ


Chất thải này phần lớn được sử dụng làm phân bón hữu cơ.
Chất thải này phần lớn được sử dụng làm phân bón hữu cơ.
Trong đó, khoáng 35-37 triệu tấn chiếm 50% số lượng được xử lý bằng
Trong đó, khoáng 35-37 triệu tấn chiếm 50% số lượng được xử lý bằng
phương pháp ủ trước khi bón, 50% còn lại sử dụng không qua xử lí. Đây là
phương pháp ủ trước khi bón, 50% còn lại sử dụng không qua xử lí. Đây là
mối đe doạ sự trong sạch của môi trường. Theo ước tính một năm đàn gia
mối đe doạ sự trong sạch của môi trường. Theo ước tính một năm đàn gia
súc, gia cầm nước ta thải khoáng 25-30 triệu khối chất thải lỏng (nước tiểu,
súc, gia cầm nước ta thải khoáng 25-30 triệu khối chất thải lỏng (nước tiểu,
nước từ sân chơi, ). Trong số đó khoáng 20% được xử lí qua hầm biogas
nước từ sân chơi, ). Trong số đó khoáng 20% được xử lí qua hầm biogas
hoặc qua hệ thống chất thải của trang trại chăn nuôi. Phần còn lại được sử
hoặc qua hệ thống chất thải của trang trại chăn nuôi. Phần còn lại được sử
dụng ngayhoặc thải trực tiếp ra môi trường làm tăng ô nhiệm và huỷ hoại

dụng ngayhoặc thải trực tiếp ra môi trường làm tăng ô nhiệm và huỷ hoại
môi trường.
môi trường.


Ngoài chất khí, trong chất thải gia súc, gia cầm còn chứa nhiều loại màm
Ngoài chất khí, trong chất thải gia súc, gia cầm còn chứa nhiều loại màm
bệnh,kí sinh trùng, các vi sinh vật cò hại khác như:Entrobacter, E.coli,
bệnh,kí sinh trùng, các vi sinh vật cò hại khác như:Entrobacter, E.coli,
Salmonella, Đây là những vi sinh vật có thể gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp
Salmonella, Đây là những vi sinh vật có thể gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp
đến sức khoẻ của con người.
đến sức khoẻ của con người.






Tác động của ngành chăn nuôi tới hiệu ứng khí nhà kính và chất
Tác động của ngành chăn nuôi tới hiệu ứng khí nhà kính và chất
lượng đất
lượng đất


Càng thâm canh ngành chăn nuôi thì ô nhiễm môi trường càng tăng. Mức
Càng thâm canh ngành chăn nuôi thì ô nhiễm môi trường càng tăng. Mức
phát tán ngày càng cao của các chất khí như NH
phát tán ngày càng cao của các chất khí như NH
3

3
, CH
, CH
4
4
, và N
, và N
2
2
O sẽ ảnh hưởng
O sẽ ảnh hưởng
tới khí hậu toàn cầu cũng như chất lượng đất từng vùng. Vì thế, ngay từ đầu
tới khí hậu toàn cầu cũng như chất lượng đất từng vùng. Vì thế, ngay từ đầu
nên có các biện pháp bảo đảm phù hợp để hạn chế tới mức thấp nhất ảnh
nên có các biện pháp bảo đảm phù hợp để hạn chế tới mức thấp nhất ảnh
hưởng xấu của chăn nuôi thâm canh đối với khí hậu và đất đai.
hưởng xấu của chăn nuôi thâm canh đối với khí hậu và đất đai.


Kể từ khi thế giới bắt đầu công nghiệp hoá tới nay việc đốt nhiên liệu hoá
Kể từ khi thế giới bắt đầu công nghiệp hoá tới nay việc đốt nhiên liệu hoá
thạch đã khiến cho nồng độ CO
thạch đã khiến cho nồng độ CO
2
2
trong không khí toàn cầu tăng dần. CO
trong không khí toàn cầu tăng dần. CO
2
2



nguyên nhân chính gây hiệu ứng khí nhà kính, làm ảnh hưởng tới khí hậu
nguyên nhân chính gây hiệu ứng khí nhà kính, làm ảnh hưởng tới khí hậu
18
18
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
toàn cầu. Nồng độ CO
toàn cầu. Nồng độ CO
2
2
cao dần sẽ gây thay đổi khí hậu, làm trái đất nóng
cao dần sẽ gây thay đổi khí hậu, làm trái đất nóng
dần lên. Tuy nhiên, không chỉ riêng CO
dần lên. Tuy nhiên, không chỉ riêng CO
2
2
, các chất khí khác như metan
, các chất khí khác như metan
(CH
(CH
4
4
) và oxyt nitơ (N
) và oxyt nitơ (N
2
2
O) mà phần lớn phát tán từ các hoạt động trong ngành
O) mà phần lớn phát tán từ các hoạt động trong ngành
nông nghiệp cũng góp phần gây hiệu ứng khí nhà kính.

nông nghiệp cũng góp phần gây hiệu ứng khí nhà kính.
Các chất khí phát tán có nguồn gốc nông nghiệp và công nghiệp được
Các chất khí phát tán có nguồn gốc nông nghiệp và công nghiệp được
chuyển hoá hoá học trong không khí. Sol khí (gồm những hạt bụi có kích cỡ
chuyển hoá hoá học trong không khí. Sol khí (gồm những hạt bụi có kích cỡ
tử 0,01- 10 mm) được hình thành, gây ảnh hưởng hiệu ứng nhà kính. Thêm
tử 0,01- 10 mm) được hình thành, gây ảnh hưởng hiệu ứng nhà kính. Thêm
nữa, sự hình thành các sản phẩm phản ứng làm thay đổi khả năng oxy hoá
nữa, sự hình thành các sản phẩm phản ứng làm thay đổi khả năng oxy hoá
của tầng đối lưu dẫn tới sự hình thành các axít. NH
của tầng đối lưu dẫn tới sự hình thành các axít. NH
3
3
đóng một vai trò lớn
đóng một vai trò lớn
trong quá trình này. Trong khi NH
trong quá trình này. Trong khi NH
3
3
trong không khí được trung hoà nhờ các
trong không khí được trung hoà nhờ các
thành phần sol khí có tính axít và mưa axít thì ở trong đất nó lại bị chuyển
thành phần sol khí có tính axít và mưa axít thì ở trong đất nó lại bị chuyển
hoá thành axít nitric.
hoá thành axít nitric.


Một số chất khí mật độ thấp trong không khí có nguồn gốc từ nông nghiệp
Một số chất khí mật độ thấp trong không khí có nguồn gốc từ nông nghiệp
và công nghiệp có thể hấp thụ một số loại bức xạ từ mặt trời. Chúng làm cho

và công nghiệp có thể hấp thụ một số loại bức xạ từ mặt trời. Chúng làm cho
một phần năng lượng không quay trở lại không gian, mà bị giữ lại ở tầng đối
một phần năng lượng không quay trở lại không gian, mà bị giữ lại ở tầng đối
lưu thấp hơn, vì thế lớp không khí gần mặt đất bị nóng lên, gây hiệu ứng khí
lưu thấp hơn, vì thế lớp không khí gần mặt đất bị nóng lên, gây hiệu ứng khí
nhà kính một cách tự nhiên.
nhà kính một cách tự nhiên.


Nói chung, các chất khí hấp thụ nhiệt bức xạ từ trái đất được gọi là khí
Nói chung, các chất khí hấp thụ nhiệt bức xạ từ trái đất được gọi là khí
nhà kính. Chúng là hơi nước, CO
nhà kính. Chúng là hơi nước, CO
2
2
, CH
, CH
4
4
, N
, N
2
2
O và ozon, được hình thành trong
O và ozon, được hình thành trong
các quá trình tự nhiên và có sẵn trong khí quyển từ trước thời kỳ công
các quá trình tự nhiên và có sẵn trong khí quyển từ trước thời kỳ công
nghiệp. Hoạt động của con người đã làm nổng độ các chất khí này tăng cao
nghiệp. Hoạt động của con người đã làm nổng độ các chất khí này tăng cao
(ngoại trừ H

(ngoại trừ H
2
2
O) nhất là từ thời kỳ công nghiệp hoá. Ngoài ra còn có cả các
O) nhất là từ thời kỳ công nghiệp hoá. Ngoài ra còn có cả các
chất khí khác không sinh ra một cách tự nhiên cũng góp phần vào quá trình
chất khí khác không sinh ra một cách tự nhiên cũng góp phần vào quá trình
này, như là floclohydrocacbon Trong ngành chăn nuôi có hai chất khí chủ
này, như là floclohydrocacbon Trong ngành chăn nuôi có hai chất khí chủ
yếu phát tán gây hiệu ứng nhà kính là CH
yếu phát tán gây hiệu ứng nhà kính là CH
4
4
và N
và N
2
2
O. Suốt 120 năm qua, nồng
O. Suốt 120 năm qua, nồng
độ các chất khí này đã tăng một cách đáng kể. Hàm lượng CH
độ các chất khí này đã tăng một cách đáng kể. Hàm lượng CH
4
4
trong không
trong không
khí tăng gấp 2 lần, nồng độ N
khí tăng gấp 2 lần, nồng độ N
2
2
O tăng hơn 30%.

O tăng hơn 30%.


CH
CH
4
4
là sản phẩm quá trình trao đổi chất với sự góp sức của vi khuẩn kỵ
là sản phẩm quá trình trao đổi chất với sự góp sức của vi khuẩn kỵ
khí (vi khuẩn kỵ khí sinh metan). Trong sinh quyển, khí CH
khí (vi khuẩn kỵ khí sinh metan). Trong sinh quyển, khí CH
4
4
được sản sinh
được sản sinh
ở bất cứ nơi nào có chất hữu cơ phân huỷ trong điều kiện kỵ khí (thiếu oxy).
ở bất cứ nơi nào có chất hữu cơ phân huỷ trong điều kiện kỵ khí (thiếu oxy).
Trong ngành chăn nuôi quá trình lên men thức ăn trong dạ dày ở các động
Trong ngành chăn nuôi quá trình lên men thức ăn trong dạ dày ở các động
vật nhai lại lẫn không nhai lại đã tạo ra CH
vật nhai lại lẫn không nhai lại đã tạo ra CH
4
4
. Trong khi tiêu hoá xenluloza,
. Trong khi tiêu hoá xenluloza,
động vật nhai lại góp phần lớn nhất trong việc sản sinh ra khí CH
động vật nhai lại góp phần lớn nhất trong việc sản sinh ra khí CH
4
4
. Khối

. Khối
lượng khí sinh ra phụ thuộc vào chất lượng và số lượng thức ăn và các yếu
lượng khí sinh ra phụ thuộc vào chất lượng và số lượng thức ăn và các yếu
tố đa dạng khác nữa.
tố đa dạng khác nữa.


CH
CH
4
4
cũng sinh ra trong quá trình phân huỷ các chất thải gia súc, chủ yếu
cũng sinh ra trong quá trình phân huỷ các chất thải gia súc, chủ yếu
là chất hữu cơ trong điều kiện kỵ khí. Còn trong điều kiện hiếu khí, CO
là chất hữu cơ trong điều kiện kỵ khí. Còn trong điều kiện hiếu khí, CO
2
2
sẽ
sẽ
được hình thành. Vì CH
được hình thành. Vì CH
4
4
là chất gây hiệu ứng khí nhà kính mạnh hơn CO
là chất gây hiệu ứng khí nhà kính mạnh hơn CO
nên tốt hơn hết là cho các chất thải được phân huỷ trong điều kiện có oxy
nên tốt hơn hết là cho các chất thải được phân huỷ trong điều kiện có oxy
(hiếu khí).
(hiếu khí).
19

19
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái


Sự hình thành khí nhà kính N
Sự hình thành khí nhà kính N
2
2
O, chủ yếu xuất hiện trong quá trình đồng
O, chủ yếu xuất hiện trong quá trình đồng
hoá nitơ trong đất và chắc chắn có liên quan tới vi sinh vật Trong điều kiện
hoá nitơ trong đất và chắc chắn có liên quan tới vi sinh vật Trong điều kiện
kỵ khí, nitrat bị khử thành N
kỵ khí, nitrat bị khử thành N
2
2
O hoặc nitơ phân tử. Trong quá trình oxy hoá
O hoặc nitơ phân tử. Trong quá trình oxy hoá
nhờ vi khuẩn của ion amoni tạo ra nitrat, N
nhờ vi khuẩn của ion amoni tạo ra nitrat, N
2
2
O cũng được hình thành.
O cũng được hình thành.
Trong ngành chăn nuôi, chất thải từ gia súc và thức ăn của nó là nguồn sinh
Trong ngành chăn nuôi, chất thải từ gia súc và thức ăn của nó là nguồn sinh
N
N
2

2
O, hiện chiếm 13% tổng lượng N
O, hiện chiếm 13% tổng lượng N
2
2
O phát tán toàn cầu. Chăn nuôi thâm
O phát tán toàn cầu. Chăn nuôi thâm
canh có nghĩa là tạo điều kiện để tăng lượng N
canh có nghĩa là tạo điều kiện để tăng lượng N
2
2
O phát tán.
O phát tán.


Từ ngành chăn nuôi cũng phát tán lượng lớn NH
Từ ngành chăn nuôi cũng phát tán lượng lớn NH
3
3
. Mặc dù bản thân chất
. Mặc dù bản thân chất
khí này không gây hiệu ứng khí nhà kính, nhưng qua tác dụng tương hỗ của
khí này không gây hiệu ứng khí nhà kính, nhưng qua tác dụng tương hỗ của
NH
NH
3
3
với các chất khí phát tán do tác động của con người và qua sự biến đổi
với các chất khí phát tán do tác động của con người và qua sự biến đổi
do vi sinh vật trong đất, thì nó cũng ảnh hưởng tới hiệu ứng khí nhà kính và

do vi sinh vật trong đất, thì nó cũng ảnh hưởng tới hiệu ứng khí nhà kính và
làm tổn hại tới chất lượng đất.
làm tổn hại tới chất lượng đất.


Tuy vậy, NH
Tuy vậy, NH
3
3
cũng có tác dụng tích cực đối với môi trường. Qua các phản
cũng có tác dụng tích cực đối với môi trường. Qua các phản
ứng hoá học trong không khí, axít sunfuric (H
ứng hoá học trong không khí, axít sunfuric (H
2
2
SO
SO
4
4
) và axít nitric (HNO
) và axít nitric (HNO
3
3
)
)
được hình thành từ khí SO
được hình thành từ khí SO
2
2
, NO, và NO

, NO, và NO
2
2
, là những chất có nguồn gốc chủ
, là những chất có nguồn gốc chủ
yếu từ các ngành công nghiệp và giao thông vận tải. NH
yếu từ các ngành công nghiệp và giao thông vận tải. NH
3
3
là chất khí có mật
là chất khí có mật
độ thấp và là chất kiềm duy nhất có trong khí quyển. Vì vậy nó có vai trò lớn
độ thấp và là chất kiềm duy nhất có trong khí quyển. Vì vậy nó có vai trò lớn
trong việc trung hoà các phần tử sol khí có tính axít và mưa axít. Tại các khu
trong việc trung hoà các phần tử sol khí có tính axít và mưa axít. Tại các khu
vực mà nồng độ NH
vực mà nồng độ NH
3
3
thấp không đủ để trung hoà axít sunfuric thì các phân
thấp không đủ để trung hoà axít sunfuric thì các phân
tử sol khí có tính axít sẽ gây ra tác hại cho môi trường.
tử sol khí có tính axít sẽ gây ra tác hại cho môi trường.


NH
NH
3
3
tác dụng với HNO

tác dụng với HNO
3
3
, tạo ra các phần tử sol khí. Các phần tử sol khí
, tạo ra các phần tử sol khí. Các phần tử sol khí
này sẽ phản xạ các tia bức xạ mặt trời trở lại không gian, làm giảm đi phần
này sẽ phản xạ các tia bức xạ mặt trời trở lại không gian, làm giảm đi phần
năng lượng làm ấm trái đất. Trên toàn cầu, các hợp chất sunfat và hữu cơ
năng lượng làm ấm trái đất. Trên toàn cầu, các hợp chất sunfat và hữu cơ
góp phần chủ yếu tạọ hiệu ứng này. Tại một số vùng chăn nuôi nhiều, lại có
góp phần chủ yếu tạọ hiệu ứng này. Tại một số vùng chăn nuôi nhiều, lại có
giao thông phát triển, mức phát tán các chất khí cao, ví dụ ở Hà Lan thì số
giao thông phát triển, mức phát tán các chất khí cao, ví dụ ở Hà Lan thì số
khí chủ yếu là NH
khí chủ yếu là NH
4
4
NO
NO
3
3
.
.
Nhờ mưa hơi nước và các hợp chất của nitơ, NH
Nhờ mưa hơi nước và các hợp chất của nitơ, NH
3
3
, HNO
, HNO
3

3
, NH
, NH
4
4
NO
NO
3
3
phân tán
phân tán
trong mây sẽ được thấm và tích tụ vào trong đất. Thêm nữa, NH
trong mây sẽ được thấm và tích tụ vào trong đất. Thêm nữa, NH
3
3
, HNO
, HNO
3
3


một lượng oxyt nitơ đi thẳng từ pha khí cũng được tích tụ vào đất và cây
một lượng oxyt nitơ đi thẳng từ pha khí cũng được tích tụ vào đất và cây
trồng. Quá trình này cung cấp nitơ cho đất và làm cho nó trở nên phú dưỡng.
trồng. Quá trình này cung cấp nitơ cho đất và làm cho nó trở nên phú dưỡng.


Nhờ nguồn bổ sung này mà sự chuyển hoá của nitơ nhờ vi sinh vật trong
Nhờ nguồn bổ sung này mà sự chuyển hoá của nitơ nhờ vi sinh vật trong
đất tăng lên và dẫn tới hậu quả làm tăng sự phát tán khí nhà kính N

đất tăng lên và dẫn tới hậu quả làm tăng sự phát tán khí nhà kính N
2
2
O vào
O vào
khí quyển.
khí quyển.
Trong quá trình nitrat hoá, ion amoni bị oxy hoá qua 2 bước, bước đầu thành
Trong quá trình nitrat hoá, ion amoni bị oxy hoá qua 2 bước, bước đầu thành
nitrit (NO
nitrit (NO
2
2
-
-
) và sau đó nitrat (NO
) và sau đó nitrat (NO
3
3
-
-
). Từ nitrat sẽ tạo thành axít nitric dạng
). Từ nitrat sẽ tạo thành axít nitric dạng
dung dịch, vì vậy đất sẽ bị chua. Các axít có thể trung hoà các hợp chất của
dung dịch, vì vậy đất sẽ bị chua. Các axít có thể trung hoà các hợp chất của
canxi hoặc magiê, nhưng nếu khả năng trung hoà của đất không đủ, độ pH sẽ
canxi hoặc magiê, nhưng nếu khả năng trung hoà của đất không đủ, độ pH sẽ
tụt xuống. Dưới độ pH = 4,5 khoáng bị phân huỷ và giải phóng ra lượng lớn
tụt xuống. Dưới độ pH = 4,5 khoáng bị phân huỷ và giải phóng ra lượng lớn
ion kim loại độc hại như mangan, nhôm, và sắt mà nhôm chiếm phần nhiều.

ion kim loại độc hại như mangan, nhôm, và sắt mà nhôm chiếm phần nhiều.
20
20
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Nếu nồng độ ion nhôm cao hơn so với ion canxi thì đất rừng khó trồng được
Nếu nồng độ ion nhôm cao hơn so với ion canxi thì đất rừng khó trồng được
cây; tỷ lệ 1:1 được coi là mức giới hạn.
cây; tỷ lệ 1:1 được coi là mức giới hạn.


Nồng độ NH
Nồng độ NH
3
3
cao cũng gây tác hại trực tiếp cho cây rừng. Cây hút NH
cao cũng gây tác hại trực tiếp cho cây rừng. Cây hút NH
3
3
từ
từ
không khí qua khí khổng, NH
không khí qua khí khổng, NH
3
3
bị chuyển hoá khiến lá bị axít hoá và nitơ
bị chuyển hoá khiến lá bị axít hoá và nitơ
được tích lũy trong rễ ở dạng ion amoni. Khả năng hấp thụ các ion kali,
được tích lũy trong rễ ở dạng ion amoni. Khả năng hấp thụ các ion kali,
canxi và photpho của cây giảm đi dẫn tới hiện tượng thiếu dinh dưỡng. Tỷ lệ

canxi và photpho của cây giảm đi dẫn tới hiện tượng thiếu dinh dưỡng. Tỷ lệ
nồng độ giới hạn của amoni/kali trong đất là 5/1.
nồng độ giới hạn của amoni/kali trong đất là 5/1.


Hậu quả hiện tượng phú dưỡng là mối đe doạ hết sức lớn đối với các loài
Hậu quả hiện tượng phú dưỡng là mối đe doạ hết sức lớn đối với các loài
sinh vật khác nhau của hệ sinh thái. Khi mức nitơ trong tự nhiên tăng, một
sinh vật khác nhau của hệ sinh thái. Khi mức nitơ trong tự nhiên tăng, một
số loại cây hưởng lợi hơn trong các quá trình trao đổi chất sẽ phát triển lấn át
số loại cây hưởng lợi hơn trong các quá trình trao đổi chất sẽ phát triển lấn át
các loại khác. Quá trình này dẫn tới sự thay đổi phạm vi phát triển của các
các loại khác. Quá trình này dẫn tới sự thay đổi phạm vi phát triển của các
loài. Các hệ sinh thái nhạy cảm trở nên mất ổn định.
loài. Các hệ sinh thái nhạy cảm trở nên mất ổn định.
So với CH
So với CH
4
4
và N
và N
2
2
O, thời gian tồn tại của NH
O, thời gian tồn tại của NH
3
3
trong khí quyển ngắn hơn do
trong khí quyển ngắn hơn do
khả năng hoà tan trong nước của nó. Vì thế NH

khả năng hoà tan trong nước của nó. Vì thế NH
3
3
chỉ có ảnh hưởng một cách
chỉ có ảnh hưởng một cách
cục bộ tới môi trường.
cục bộ tới môi trường.






Chăn nuôi, mối đe doạ chính cho môi sinh thái
Chăn nuôi, mối đe doạ chính cho môi sinh thái


Theo một báo cáo mới được xuất bản bởi FAO, Khu vực chăn nuôi tạo ra
Theo một báo cáo mới được xuất bản bởi FAO, Khu vực chăn nuôi tạo ra
khí thải CO
khí thải CO
2
2
– 18% nhiều hơn giao thông, khi đo cân bằng CO
– 18% nhiều hơn giao thông, khi đo cân bằng CO
2
2
. Đồng thời
. Đồng thời
nó cũng là nguồn chính cuả sự thoái hoá đất và ô nhiễm nước.

nó cũng là nguồn chính cuả sự thoái hoá đất và ô nhiễm nước.


Henning Steinfeld
Henning Steinfeld
, người đứng đầu bộ phận thông tin chăn nuôi cuả FAO
, người đứng đầu bộ phận thông tin chăn nuôi cuả FAO
và là tác giả chính cuả báo cáo nói rằng :”Chăn nuôi là một trong những
và là tác giả chính cuả báo cáo nói rằng :”Chăn nuôi là một trong những
nguồn đáng kể nhất gây ra vấn đề môi trường trầm trọng hiện nay. Đòi hỏi
nguồn đáng kể nhất gây ra vấn đề môi trường trầm trọng hiện nay. Đòi hỏi
một hành động khẩn cấp để cứu vãn tình trạng này „
một hành động khẩn cấp để cứu vãn tình trạng này „


Ngành chăn nuôi đang phát triển nhanh hơn bất kỳ ngành phụ nông
Ngành chăn nuôi đang phát triển nhanh hơn bất kỳ ngành phụ nông
nghiệp nào khác. Nó cung cấp kế sinh nhai cho 1,3 tỷ người và chiếm 40%
nghiệp nào khác. Nó cung cấp kế sinh nhai cho 1,3 tỷ người và chiếm 40%
sản lượng nông nghiệp. Đối với nhiều nông dân ở các nước đang phát triển,
sản lượng nông nghiệp. Đối với nhiều nông dân ở các nước đang phát triển,
chăn nuôi đồng thời là nguồn xử d ụng tái tạo chất thải (nước vo g ạo, bã các
chăn nuôi đồng thời là nguồn xử d ụng tái tạo chất thải (nước vo g ạo, bã các
loại hạt) và phân hữu cơ cần thiết cho cây trồng cuả họ .
loại hạt) và phân hữu cơ cần thiết cho cây trồng cuả họ .


Khi khí thải từ sự xử dụng đất và thay đổi sự xử dụng được tính đến,
Khi khí thải từ sự xử dụng đất và thay đổi sự xử dụng được tính đến,
ngành chăn nuôi tính khoảng 9% CO

ngành chăn nuôi tính khoảng 9% CO
2
2
bắt nguồn từ các hoạt động cuả con
bắt nguồn từ các hoạt động cuả con
người,nhưng nhà kính thậm chí tạo nhiều hơn và độc hơn . Nó tạo ra 65%
người,nhưng nhà kính thậm chí tạo nhiều hơn và độc hơn . Nó tạo ra 65%
NO liên quan tới con người, , gấp 296 lần lượng CO
NO liên quan tới con người, , gấp 296 lần lượng CO
2
2
c hâm nóng toàn cầu.
c hâm nóng toàn cầu.
Hầu hết bắt nguồn từ phân chuồng.
Hầu hết bắt nguồn từ phân chuồng.
Khoảng 37% cuả tất cả Methan tạo ra bởi con người (23 lần hâm nóng so
Khoảng 37% cuả tất cả Methan tạo ra bởi con người (23 lần hâm nóng so
với CO
với CO
2
2
), do chủ yếu là quá trình tiêu hoá cuả loài thú nhai lại, và 64% từ
), do chủ yếu là quá trình tiêu hoá cuả loài thú nhai lại, và 64% từ
nước tiểu, nguồn đáng tin cậy gây ra mưa axit
nước tiểu, nguồn đáng tin cậy gây ra mưa axit


Chăn nuôi hiện nay xử dụng khoảng 30% diện tích đất bề mặt cuả tinh
Chăn nuôi hiện nay xử dụng khoảng 30% diện tích đất bề mặt cuả tinh
cầu, chủ yếu là bãi chăn thả lâu năm nhưng đồng thời cũng xử dụng 33% đất

cầu, chủ yếu là bãi chăn thả lâu năm nhưng đồng thời cũng xử dụng 33% đất
trồng trọt cuả điạ cầu để sản xuất thức ăn cho chăn nuôi. Khi rừng bị phá để
trồng trọt cuả điạ cầu để sản xuất thức ăn cho chăn nuôi. Khi rừng bị phá để
21
21
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
làm bãi chăn thả, nó là nguyên nhân chính cuả sự phá rừng, đặc biệt ở Châu
làm bãi chăn thả, nó là nguyên nhân chính cuả sự phá rừng, đặc biệt ở Châu
Mỹ Latin, 70% rừng đã bị biến thành bãi chăn thả.
Mỹ Latin, 70% rừng đã bị biến thành bãi chăn thả.


Cùng lúc với con người gây ra sự thoái hoá đất trên diện rộng, khoảng
Cùng lúc với con người gây ra sự thoái hoá đất trên diện rộng, khoảng
20% bãi chăn thả đả bị thoái hoá do chăn thả quá mức, đất cứng lai, bị rưả
20% bãi chăn thả đả bị thoái hoá do chăn thả quá mức, đất cứng lai, bị rưả
trôi. Cảnh tượng này thậm chí còn cao hơn ở các vùng khô nơi mà tổ chức
trôi. Cảnh tượng này thậm chí còn cao hơn ở các vùng khô nơi mà tổ chức
chăn nuôi không cân đối và thể chế chính trị không phù hợp dẫn tới thúc đẩy
chăn nuôi không cân đối và thể chế chính trị không phù hợp dẫn tới thúc đẩy
sự sa mạc hoá .
sự sa mạc hoá .




Chăn nuôi là một trong những ngành gây thiệt hại nhất cho sự thiếu hụt
Chăn nuôi là một trong những ngành gây thiệt hại nhất cho sự thiếu hụt
nguồn nước cuả điạ cầu., cùng với những yếu tố khác làm nhiễm bẩn nguồn

nguồn nước cuả điạ cầu., cùng với những yếu tố khác làm nhiễm bẩn nguồn
nước, rửa trôi và san hô hoá. Tác nhân chính làm bẩn nước là sự tắm rưả gia
nước, rửa trôi và san hô hoá. Tác nhân chính làm bẩn nước là sự tắm rưả gia
súc, chất kháng sinh, hooc môn, hoá chất từ lò chế biến gia súc, phân hoá
súc, chất kháng sinh, hooc môn, hoá chất từ lò chế biến gia súc, phân hoá
học và thuốc trừ cỏ dùng cho cây thức ăn gia súc.
học và thuốc trừ cỏ dùng cho cây thức ăn gia súc.


Chăn thả quá mức lan rộng làm rối loạn vòng tuần hoàn cuả nước, làm
Chăn thả quá mức lan rộng làm rối loạn vòng tuần hoàn cuả nước, làm
giảm sự bổ xung nguồn nước mặt và nước ngầm. Lương nước lớn đáng kể bị
giảm sự bổ xung nguồn nước mặt và nước ngầm. Lương nước lớn đáng kể bị
đưa vào để sản xuất thức ăn gia súc.
đưa vào để sản xuất thức ăn gia súc.


Chăn nuôi được xem là nguồn chính cuả nhiễm bẩn nitrogen và photpho
Chăn nuôi được xem là nguồn chính cuả nhiễm bẩn nitrogen và photpho
cuả vùng Biển Nam Trung Quốc, dẫn tới làm mất tính đa dạng cuả hệ sinh
cuả vùng Biển Nam Trung Quốc, dẫn tới làm mất tính đa dạng cuả hệ sinh
thái biển.
thái biển.


Tình trạng ô nhiễm do chăn nuôi gây ra.
Tình trạng ô nhiễm do chăn nuôi gây ra.


Chỉ tính riêng năm 2007, lượng chất thải từ chăn nuôi khoảng 61 triệu tấn,

Chỉ tính riêng năm 2007, lượng chất thải từ chăn nuôi khoảng 61 triệu tấn,
nhưng chỉ 40% trong số này được xử lý, còn lại xả trực tiếp ra môi trường.
nhưng chỉ 40% trong số này được xử lý, còn lại xả trực tiếp ra môi trường.


Theo số liệu của Sở Khoa học và Công nghệ Nam Định và Hà Tây cũ, qua
Theo số liệu của Sở Khoa học và Công nghệ Nam Định và Hà Tây cũ, qua
khảo sát tại xã Trực Thái (Trực Ninh - Nam Định) có 91,13% hộ nuôi lợn và
khảo sát tại xã Trực Thái (Trực Ninh - Nam Định) có 91,13% hộ nuôi lợn và
xã Trung Châu (Đan Phượng -Hà Tây cũ, nay thuộc Hà Nội) với 93,33% số
xã Trung Châu (Đan Phượng -Hà Tây cũ, nay thuộc Hà Nội) với 93,33% số
hộ nuôi lợn, quy mô 3- 43 con/hộ thấy mức độ ô nhiễm đang ở tình trạng
hộ nuôi lợn, quy mô 3- 43 con/hộ thấy mức độ ô nhiễm đang ở tình trạng
báo động. Khí độc NH
báo động. Khí độc NH
3
3
, H
, H
2
2
S có trong không khí cao hơn mức cho phép 4,7
S có trong không khí cao hơn mức cho phép 4,7
lần, nhiễm khuẩn trong chuồng trung bình là 18.675 vi sinh vật (cao hơn tiêu
lần, nhiễm khuẩn trong chuồng trung bình là 18.675 vi sinh vật (cao hơn tiêu
chuẩn của Nga 12 lần), nước thải nhiễm E.Coli và 25% số mẫu nhiễm trứng
chuẩn của Nga 12 lần), nước thải nhiễm E.Coli và 25% số mẫu nhiễm trứng
giun với mật độ 4.025 trứng/500ml nước thải. Hàm lượng COD (nhu cầu
giun với mật độ 4.025 trứng/500ml nước thải. Hàm lượng COD (nhu cầu
ôxy hoá học) là 3.916mg/l, trong khi tiêu chuẩn cho phép chỉ từ 100 đến

ôxy hoá học) là 3.916mg/l, trong khi tiêu chuẩn cho phép chỉ từ 100 đến
400mg/lít. Một ví dụ khác, ở các trại lợn tại xã Đức Sơn (TP. Đồng Hới) của
400mg/lít. Một ví dụ khác, ở các trại lợn tại xã Đức Sơn (TP. Đồng Hới) của
Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Quảng Bình, hàng ngày thải ra lượng chất
Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Quảng Bình, hàng ngày thải ra lượng chất
thải lớn không được xử lý làm 50 hộ dân quanh vùng không thể sử dụng
thải lớn không được xử lý làm 50 hộ dân quanh vùng không thể sử dụng
nguồn nước ngầm do có váng vàng, mùi hôi tanh. Tỷ lệ người dân mắc bệnh
nguồn nước ngầm do có váng vàng, mùi hôi tanh. Tỷ lệ người dân mắc bệnh
tiêu chảy, mẩn ngứa, ghẻ lở rất cao. Chăn nuôi lợn ở xã Tô Hiệu (Thường
tiêu chảy, mẩn ngứa, ghẻ lở rất cao. Chăn nuôi lợn ở xã Tô Hiệu (Thường
Tín - Hà Nội) với việc xả thẳng phân, nước tiểu lợn ra cống rãnh và hệ thống
Tín - Hà Nội) với việc xả thẳng phân, nước tiểu lợn ra cống rãnh và hệ thống
thoát nước làm môi trường ở đây ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng lớn đến sức
thoát nước làm môi trường ở đây ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe người dân.
khỏe người dân.


Chất gây ô nhiễm môi trường không chỉ là phân mà còn có lượng lớn chất
Chất gây ô nhiễm môi trường không chỉ là phân mà còn có lượng lớn chất
độn chuồng, thức ăn thừa, xác gia súc, gia cầm chết. Ngoài ra, còn có chất
độn chuồng, thức ăn thừa, xác gia súc, gia cầm chết. Ngoài ra, còn có chất
22
22
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
thải rắn trong lò mổ như chất thải trong ống tiêu hóa còn máu, mỡ, phủ tạng
thải rắn trong lò mổ như chất thải trong ống tiêu hóa còn máu, mỡ, phủ tạng
hoặc sản phẩm bị loại bỏ trong quá trình kiểm soát giết mổ.

hoặc sản phẩm bị loại bỏ trong quá trình kiểm soát giết mổ.
Chỉ tại manh mún, nhỏ lẻ…
Chỉ tại manh mún, nhỏ lẻ…


Nguyên nhân của thực trạng trên là do sản xuất nông nghiệp nước ta quá
Nguyên nhân của thực trạng trên là do sản xuất nông nghiệp nước ta quá
nhỏ lẻ, phân tán, chủ yếu ở quy mô hộ gia đình. Cả ba khâu của ngành là
nhỏ lẻ, phân tán, chủ yếu ở quy mô hộ gia đình. Cả ba khâu của ngành là
chăn nuôi, giết mổ, lưu thông đều chưa kiểm soát được. Mặt khác, chúng ta
chăn nuôi, giết mổ, lưu thông đều chưa kiểm soát được. Mặt khác, chúng ta
chưa có đủ bộ máy quản lý chuyên ngành ở tỉnh, huyện. Hiện nay, công tác
chưa có đủ bộ máy quản lý chuyên ngành ở tỉnh, huyện. Hiện nay, công tác
quản lý VSATTP chủ yếu là kiêm nhiệm nên không đủ khả năng để kiểm
quản lý VSATTP chủ yếu là kiêm nhiệm nên không đủ khả năng để kiểm
soát. Về nhận thức của các đối tượng trong chuỗi cung cấp thực phẩm: người
soát. Về nhận thức của các đối tượng trong chuỗi cung cấp thực phẩm: người
sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và quản lý còn hạn chế.
sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và quản lý còn hạn chế.


Theo Phó cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và PTNT) Nguyễn
Theo Phó cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và PTNT) Nguyễn
Xuân Dương: “Do không có quy hoạch nên nhiều xí nghiệp chăn nuôi, lò
Xuân Dương: “Do không có quy hoạch nên nhiều xí nghiệp chăn nuôi, lò
mổ, xí nghiệp chế biến thực phẩm còn nằm trong khu dân cư, kể cả trong các
mổ, xí nghiệp chế biến thực phẩm còn nằm trong khu dân cư, kể cả trong các
quận nội thành; phân bố rải rác và manh mún, lợi nhuận thấp, giá cả bấp
quận nội thành; phân bố rải rác và manh mún, lợi nhuận thấp, giá cả bấp
bênh, thị trường ít ổn định. Vì vậy, sức đầu tư vào khâu xử lý môi trường

bênh, thị trường ít ổn định. Vì vậy, sức đầu tư vào khâu xử lý môi trường
trong chăn nuôi còn thấp. Số lượng các lò mổ đạt yêu cầu vệ sinh mới chiếm
trong chăn nuôi còn thấp. Số lượng các lò mổ đạt yêu cầu vệ sinh mới chiếm
khoảng trên 30%. Hiện tượng giết mổ gia súc, gia cầm bị bệnh, không qua
khoảng trên 30%. Hiện tượng giết mổ gia súc, gia cầm bị bệnh, không qua
kiểm soát cũng là nhân tố làm tăng ô nhiễm môi trường”.
kiểm soát cũng là nhân tố làm tăng ô nhiễm môi trường”.


Trong chăn nuôi ở một số vùng còn thả rộng, phân thải bừa bãi, mất vệ
Trong chăn nuôi ở một số vùng còn thả rộng, phân thải bừa bãi, mất vệ
sinh, mặt khác trong việc dùng thức ăn khâu vệ sinh thực phẩm có khi bà
sinh, mặt khác trong việc dùng thức ăn khâu vệ sinh thực phẩm có khi bà
con nông dân chưa thật sự quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng bị ngộ
con nông dân chưa thật sự quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng bị ngộ
độc.
độc.






Các dịch bệnh gia súc, gia cầm
Các dịch bệnh gia súc, gia cầm


Chăn nuôi gia cầm là nghề chăn nuôi truyền thống của nước ta và là
Chăn nuôi gia cầm là nghề chăn nuôi truyền thống của nước ta và là
nguồn thu nhập tiền mặt quan trọng đối với các hộ gia đình nông thôn nước

nguồn thu nhập tiền mặt quan trọng đối với các hộ gia đình nông thôn nước
ta. Trong thời gian qua, dịch cúm gia cầm và dịch tai xanh ở lợn cũng như
ta. Trong thời gian qua, dịch cúm gia cầm và dịch tai xanh ở lợn cũng như
bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò đã xảy ra trên diện rộng ở các nước
bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò đã xảy ra trên diện rộng ở các nước
Châu Á và ở nước ta, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế gây thiệt hại nghiêm
Châu Á và ở nước ta, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế gây thiệt hại nghiêm
trọng đến ngành chăn nuôi. Nhiều cơ sở chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn,
trọng đến ngành chăn nuôi. Nhiều cơ sở chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn,
nhiều trang tại và hộ gia đình lâm
nhiều trang tại và hộ gia đình lâm
vào cảnh mất trắng. Nguy hiểm hơn,
vào cảnh mất trắng. Nguy hiểm hơn,
dịch cúm gia cầm mang vi rút H
dịch cúm gia cầm mang vi rút H
5
5
N
N
1
1
còn là mối đe doạ đối với môi trường
còn là mối đe doạ đối với môi trường
sống, sức khỏe và tính mạng của con
sống, sức khỏe và tính mạng của con
người.
người.


Ngoài tình trạng chăn nuôi nhỏ, lẻ

Ngoài tình trạng chăn nuôi nhỏ, lẻ
phân tán và người dân chưa có ý thức
phân tán và người dân chưa có ý thức
chấp hành Pháp lệnh Thú y cũng như
chấp hành Pháp lệnh Thú y cũng như
các quy định về kiểm dịch thú y như
các quy định về kiểm dịch thú y như
hiện nay thì công tác kiểm soát giết
hiện nay thì công tác kiểm soát giết
23
23
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
mổ còn lỏng lẻo. Kết quả kiểm tra cho thấy, có đến hơn 70% cơ sở giết mổ
mổ còn lỏng lẻo. Kết quả kiểm tra cho thấy, có đến hơn 70% cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm nhỏ lẻ có trang thiết bị dùng cho quá trình giết mổ còn rất
gia súc, gia cầm nhỏ lẻ có trang thiết bị dùng cho quá trình giết mổ còn rất
thô sơ. Nhiều địa điểm giết mổ không có hệ thống xử lý chất thải, hoặc có
thô sơ. Nhiều địa điểm giết mổ không có hệ thống xử lý chất thải, hoặc có
thì cũng không bảo đảm vệ sinh môi trường. Chất thải trong quá trình giết
thì cũng không bảo đảm vệ sinh môi trường. Chất thải trong quá trình giết
mổ không qua hệ thống xử lý mà trực tiếp chảy ra hệ thống thoát nước công
mổ không qua hệ thống xử lý mà trực tiếp chảy ra hệ thống thoát nước công
cộng hoặc chảy thẳng ra các sông ngòi, ao hồ làm ô nhiễm môi trường
cộng hoặc chảy thẳng ra các sông ngòi, ao hồ làm ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Đây là những nơi tiềm ẩn nguy cơ phát tán dịch bệnh.
nghiêm trọng. Đây là những nơi tiềm ẩn nguy cơ phát tán dịch bệnh.


Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ, con người đã

Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ, con người đã
đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, bên cạnh
đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, bên cạnh
quá trình kinh tế đã gây ra những hậu quả nặng nề đối với môi trường, gây ô
quá trình kinh tế đã gây ra những hậu quả nặng nề đối với môi trường, gây ô
nhiễm môi trường trầm trọng. Môi trường không những bị ô nhiễm do các
nhiễm môi trường trầm trọng. Môi trường không những bị ô nhiễm do các
hoạt động phát triển kinh tế ở các khu công nghiệp, đô thị và ở các thành
hoạt động phát triển kinh tế ở các khu công nghiệp, đô thị và ở các thành
phố mà cả ở những vùng nông thôn với nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu
phố mà cả ở những vùng nông thôn với nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu
cũng bị ô nhiễm.
cũng bị ô nhiễm.


Việt Nam là một nước đang phát triển với nền kinh tế chiếm đa số là sản
Việt Nam là một nước đang phát triển với nền kinh tế chiếm đa số là sản
xuất nông nghiệp. Phần lớn người nông dân hoạt động sản xuất còn rời rạc,
xuất nông nghiệp. Phần lớn người nông dân hoạt động sản xuất còn rời rạc,
chưa có hệ thống quản lý tốt các loại chất thải nên gây ra ô nhiễm môi
chưa có hệ thống quản lý tốt các loại chất thải nên gây ra ô nhiễm môi
trường. Giữa trồng trọt và chăn nuôi có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tuy
trường. Giữa trồng trọt và chăn nuôi có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tuy
nhiên, trong quá trình sản xuất, người nông dân chưa nhận thức rõ được lợi
nhiên, trong quá trình sản xuất, người nông dân chưa nhận thức rõ được lợi
ích của sự kết hợp này, họ chưa có sự kết hợp hài hoà giữa trồng trọt và chăn
ích của sự kết hợp này, họ chưa có sự kết hợp hài hoà giữa trồng trọt và chăn
nuôi nên đã gây ra sự lãng phí và gây ra ô nhiễm môi trường.
nuôi nên đã gây ra sự lãng phí và gây ra ô nhiễm môi trường.



Cứ mỗi năm hàng triệu tấn xác bã hữu cơ, phụ phẩm của ngành trồng trọt
Cứ mỗi năm hàng triệu tấn xác bã hữu cơ, phụ phẩm của ngành trồng trọt
đề xả trực tiếp hay gián tiếp vào môi trường mà không được xử lý hay tái sử
đề xả trực tiếp hay gián tiếp vào môi trường mà không được xử lý hay tái sử
dụng nhằm phục vụ cho ngành chăn nuôi. Trong khi đó ngành chăn nuôi
dụng nhằm phục vụ cho ngành chăn nuôi. Trong khi đó ngành chăn nuôi
phát triển đã phát sinh ra một lượng lớn chất thải rắn và nước thải gây ô
phát triển đã phát sinh ra một lượng lớn chất thải rắn và nước thải gây ô
nhiễm môi trường. Tuy nhiên, chúng ta có thể tái sử dụng các chất thải này
nhiễm môi trường. Tuy nhiên, chúng ta có thể tái sử dụng các chất thải này
để phục vụ lại cho trồng trọt như dùng làm phân bón…
để phục vụ lại cho trồng trọt như dùng làm phân bón…


Hiện nay do thói quen, mà người dân chưa có sự kết hợp tốt mối quan hệ
Hiện nay do thói quen, mà người dân chưa có sự kết hợp tốt mối quan hệ
giữa trồng trọt và chăn nuôi. Hiện nay, phương pháp xử lý chất thải bằng
giữa trồng trọt và chăn nuôi. Hiện nay, phương pháp xử lý chất thải bằng
cách lên men hiếu khí để sản xuất phân hữu cơ nhằm tận dụng các loại phụ
cách lên men hiếu khí để sản xuất phân hữu cơ nhằm tận dụng các loại phụ
phẩm nông nghiệp có lợi cho nông nghiệp, tăng hiệu quả kinh tế cho người
phẩm nông nghiệp có lợi cho nông nghiệp, tăng hiệu quả kinh tế cho người
dân, giảm thiểu các tác động đối với môi trường. Thế nhưng, hằng năm có
dân, giảm thiểu các tác động đối với môi trường. Thế nhưng, hằng năm có
hàng triệu tấn phân hoá học được sử dụng để phục vụ cho sản xuất nông
hàng triệu tấn phân hoá học được sử dụng để phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp đã gây ra tốn kém chi phi kinh tế lại ảnh hưởng đến môi trường trong
nghiệp đã gây ra tốn kém chi phi kinh tế lại ảnh hưởng đến môi trường trong
khi nguồn phân hữu cơ ít được sử dụng gây lãng phí.

khi nguồn phân hữu cơ ít được sử dụng gây lãng phí.


3.4: Biện pháp khắc phục ảnh hưởng của ngành chăn nuôi tới
3.4: Biện pháp khắc phục ảnh hưởng của ngành chăn nuôi tới
môi trường sinh thái
môi trường sinh thái


Để hướng tới phát triển bền vững về kinh tế - xã hội - môi trường,
Để hướng tới phát triển bền vững về kinh tế - xã hội - môi trường,
24
24
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát triển của ngành chăn nuôi và vấn đề môi trường sinh thái






việc đầu tiên chúng ta phải làm là giáo dục người dân nâng cao ý
việc đầu tiên chúng ta phải làm là giáo dục người dân nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường, tạo thói quen sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên
thức bảo vệ môi trường, tạo thói quen sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên, tái sử dụng, tái chế chất thải, điều chỉnh hành vi phát thải, sử dụng
nhiên, tái sử dụng, tái chế chất thải, điều chỉnh hành vi phát thải, sử dụng
phân bón thuốc bảo vệ thực vật một cách hợp lý (khuyến khích sử dụng phân
phân bón thuốc bảo vệ thực vật một cách hợp lý (khuyến khích sử dụng phân
hữu cơ tái chế từ chất thải có nguồn gốc hữu cơ)…

hữu cơ tái chế từ chất thải có nguồn gốc hữu cơ)…








Sử dụng chế phẩm enzyme
Sử dụng chế phẩm enzyme


Bổ sung Enzyme nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn chăn nuôi,
Bổ sung Enzyme nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn chăn nuôi,
giám thiểu hoạt tính vật chất sinh vật cẩ phân, gia cầm, gia súc, hiệu suất
giám thiểu hoạt tính vật chất sinh vật cẩ phân, gia cầm, gia súc, hiệu suất
chuyển hoá thức ăn nâng cao được 0,25 đơn vị và có thể giám được lượng
chuyển hoá thức ăn nâng cao được 0,25 đơn vị và có thể giám được lượng
Nitrogen và Photpho 5-10% trong thức ăn, nhất là thức ăn có nhiều nguyên
Nitrogen và Photpho 5-10% trong thức ăn, nhất là thức ăn có nhiều nguyên
liệu thực vật mà chứa nhiều tác nhân kháng dinh dưỡng như:Phytiacid,
liệu thực vật mà chứa nhiều tác nhân kháng dinh dưỡng như:Phytiacid,
tanin, các chất NPS, Trong thức ăn bổ sung nguồn Enzyme nội sinh động
tanin, các chất NPS, Trong thức ăn bổ sung nguồn Enzyme nội sinh động
vật, tiêu trừ tác nhân kháng sinh dinh dưỡng, nâng cao hiệu suất sử dụng
vật, tiêu trừ tác nhân kháng sinh dinh dưỡng, nâng cao hiệu suất sử dụng
thức ăn, đồng thời giảm lượng đào thải ra trong phân, nước giải, giảm nhẹ
thức ăn, đồng thời giảm lượng đào thải ra trong phân, nước giải, giảm nhẹ
gánh nặng thải ra môi trường.

gánh nặng thải ra môi trường.


Sự giảm lượng dinh dưỡng bài tiết qua phân nhờ bổ sung Enzyme trong
Sự giảm lượng dinh dưỡng bài tiết qua phân nhờ bổ sung Enzyme trong
khẩu phần đặc biệt quan trọngvì phân thải vào đất và nước, môi trường. Tác
khẩu phần đặc biệt quan trọngvì phân thải vào đất và nước, môi trường. Tác
động thật sự của Enzyme trên lợn làm giảm lượng phân sản xuất và độ ẩm
động thật sự của Enzyme trên lợn làm giảm lượng phân sản xuất và độ ẩm
của phân do sự phá vỡ sự cân bằng nước trong đường ruột. Trong khẩu phần
của phân do sự phá vỡ sự cân bằng nước trong đường ruột. Trong khẩu phần
ăn của động vật non, bổ sung nguồn Proteinnase rất có lợi cho tiêu hoá hấp
ăn của động vật non, bổ sung nguồn Proteinnase rất có lợi cho tiêu hoá hấp
thụ Prrotein, giảm nguồn bài tiết Nitrogen cũng đã đỡ đi một gánh nặng cho
thụ Prrotein, giảm nguồn bài tiết Nitrogen cũng đã đỡ đi một gánh nặng cho
môi trường.
môi trường.






Hầm biogas, chế phẩm sinh học, bước khởi đầu cho chăn nuôi sạch
Hầm biogas, chế phẩm sinh học, bước khởi đầu cho chăn nuôi sạch


Hiện nay, để xử lý ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, có rất nhiều công
Hiện nay, để xử lý ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, có rất nhiều công
nghệ hiện đại. Tuỳ theo đặc điểm của từng vùng, từng mô hình mà người

nghệ hiện đại. Tuỳ theo đặc điểm của từng vùng, từng mô hình mà người
chăn nuôi sử dụng các biện pháp khác nhau. Trong đó, hai biện pháp được
chăn nuôi sử dụng các biện pháp khác nhau. Trong đó, hai biện pháp được
đánh giá có nhiều ưu điểm là sử dụng công nghệ khí sinh học biogas và chế
đánh giá có nhiều ưu điểm là sử dụng công nghệ khí sinh học biogas và chế
phẩm sinh học EM. Việc xây dựng hầm biogas để xử lý chất thải từ chăn
phẩm sinh học EM. Việc xây dựng hầm biogas để xử lý chất thải từ chăn
nuôi là biện pháp mang lại tác dụng lớn. Chất thải sau khi đưa vào bể chứa
nuôi là biện pháp mang lại tác dụng lớn. Chất thải sau khi đưa vào bể chứa
được phân huỷ hết, giảm mùi hôi, kí sinh trùng hầu như bị tiêu diệt. Bên
được phân huỷ hết, giảm mùi hôi, kí sinh trùng hầu như bị tiêu diệt. Bên
cạnh đó, sử dụng hầm biogas còn có thể tái tạo được nguồn năng lượng sạch,
cạnh đó, sử dụng hầm biogas còn có thể tái tạo được nguồn năng lượng sạch,
phục vụ việc đun nấu, thắp sáng.
phục vụ việc đun nấu, thắp sáng.


Theo GS. TS. Nguyễn Quang Thạch, Viện trưởng Viện Sinh học nông
Theo GS. TS. Nguyễn Quang Thạch, Viện trưởng Viện Sinh học nông
nghiệp (Trường ĐH Nông nghiệp I Hà Nội): “Ngoài hầm biogas, sử dụng
nghiệp (Trường ĐH Nông nghiệp I Hà Nội): “Ngoài hầm biogas, sử dụng
chế phẩm sinh học EM trong chăn nuôi sẽ làm cho chất thải phân huỷ nhanh,
chế phẩm sinh học EM trong chăn nuôi sẽ làm cho chất thải phân huỷ nhanh,
khử mùi tốt và giảm quần thể côn trùng, giảm nguy cơ lây lan dịch bệnh.
khử mùi tốt và giảm quần thể côn trùng, giảm nguy cơ lây lan dịch bệnh.
Cho gia súc, gia cầm uống hoặc ăn thức ăn thô có trộn EM còn giảm được
Cho gia súc, gia cầm uống hoặc ăn thức ăn thô có trộn EM còn giảm được
nguy cơ mắc bệnh đường ruột”.
nguy cơ mắc bệnh đường ruột”.



Ở Vương quốc Anh, chuỗi siêu thị Wal -Mart đã giới thiệu những quả
Ở Vương quốc Anh, chuỗi siêu thị Wal -Mart đã giới thiệu những quả
trứng “xanh” với tên thương phẩm là Respecful vào tháng 6/2007. Đây là
trứng “xanh” với tên thương phẩm là Respecful vào tháng 6/2007. Đây là
25
25

×