Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Thiết kế tối ưu tàu đánh cá lưới kéo theo mẫu truyền thống của tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 179 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KỸ THUẬT TÀU THỦY
  




TRẦN THANH TUẤN
ĐỖ VĂN TÁ


THIẾT KẾ TỐI ƯU TÀU ĐÁNH CÁ LƯỚI KÉO THEO
MẪU TRUYỀN THỐNG CỦA TỈNH NINH THUẬN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: ĐÓNG TÀU


Cán bộ hướng dẫn: PGSTS.TRẦN GIA THÁI



Nha trang, tháng 7 năm 2011
ii

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


Họ, Tên SV: Trần Thanh Tuấn
Đỗ Văn Tá Lớp: 49ĐT1
Ngành: Đóng tàu thủy Mã ngành: 102
Tên đề tài:
: “ Thiết kế tối ưu tàu đánh cá lưới kéo theo mẫu truyền thống của tỉnh
Ninh Thuận ”
Số trang: 169 Số chương: 5 Tài liệu tham khảo: 6
Hiện vật: 2 CD, 2 bản thuyết minh
NHẬN XÉT









KẾT LUẬN


Nha trang, ngày ……tháng……năm 2011
Cán bộ hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)


PGSTS.Trần Gia Thái
ĐIỂM CHUNG
Bằng số Bằng chữ





iii

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐATN


Họ, Tên SV: Trần Thanh Tuấn
Đỗ Văn Tá Lớp: 49ĐT1
Ngành: Đóng tàu thủy Mã ngành: 102
Tên đề tài:
: “ Thiết kế tối ưu tàu đánh cá lưới kéo theo mẫu truyền thống của tỉnh
Ninh Thuận ”
Số trang: 169 Số chương: 5 Tài liệu tham khảo: 6
Hiện vật: 2 CD, 2 bản thuyết minh
NHẬN XÉT












Điểm phản biện


Nha trang, ngày ……tháng……năm 2011
Cán bộ phản biện
(Ký, ghi rõ họ tên)



ĐIỂM CHUNG
Bằng số Bằng chữ




iv

MỤC LỤC

MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH x
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 2
1.1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu 2
1.2 Mục tiêu, phương pháp, và các nội dung chính của đề tài : 3
1.2.1 Mục tiêu của đề tài 3
1.2.2 Phương pháp nghiên cứu 3
1.3.3 Các nội dung chính của chuyên đề 4
Chương 2: PHÂN TÍCH MẪU TÀU ĐÁNH CÁ LƯỚI KÉO CỦA TỈNH NINH
THUẬN 5
2.1 Ngư trường Ninh Thuận 5

2.1.1 Khái quát vài nét chính về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên vùng biển 5
2.1.2 Đặc điểm về khí tượng hải dương 6
2.2 Nguồn lợi thủy sản vùng biển Ninh Thuận 6
2.3 Đặc điểm tàu thuyền Ninh Thuận 7
2.3.1 . Đặc điểm chung tàu đánh cá Ninh Thuận 7
2.3.2. Đặc điểm chung về kết cấu tàu đánh cá tỉnh Ninh Thuận 8
2.4 Đặc điểm nghề lưới kéo Tỉnh Ninh Thuận 13
2.5. Khảo sát thực tế tàu đánh cá lưới kéo Tỉnh Ninh Thuận 13
2.5.1 Đánh giá tình trạng kỹ thuật một số tàu đánh cá lưới kéo Ninh Thuận 19
2.5.1.1 Thiết bị neo 19
2.5.1.2. Phương tiện cứu sinh 20
2.5.1.3. Thiết bị chằng buộc 21
2.5.1.4. Thiết bị lái 23
2.5.1.5. Trang bị điện tàu 23
v

2.5.1.6. Trang bị phòng chống cháy 23
2.5.1.7. Trang bị hút khô - cứu đắm 23
2.5.1.8. Phương tiện tín hiệu 24
2.5.1.9. Trang bị hàng hải 24
2.5.2. Xác định tuyến hình tàu mẫu 25
2.5.2.1 Xác định đường tâm tàu 25
2.5.2.2 Xác định các kích thước chính của tàu 26
2.5.2.3. Đo tọa độ các sườn 27
2.5.2.4. Xác định hình dáng vòm đuôi và mũi tàu 29
2.5.3 Xử lí đường hình tàu khảo sát 30
2.5.3.1.Xử lý đường hình tàu lưới kéo khảo sát bằng Autoship. 31
2.5.4 Phân tích, tính toán sơ bộ tính năng tàu khảo sát 38
2.5.4.1 Tổng quan về phần mền Autohydro 38
2.5.4.2 Tính toán các yếu tố tính nổi bằng Autohydro 38

2.5.4.3. Tính toán ổn định cho tàu khảo sát 43
2.5.4.4 Đánh giá kết cấu tàu 64
Chương 3: XÂY DƯNG PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ TỐI ƯU 66
3.1. Xây dựng nhiệm vụ thư thiết kế 66
3.1.1.Mục đích việc yêu cầu xây dựng nhiệm vụ thư 66
3.1.2. Nội dung nhệm vụ thư. 66
3.2. Phương pháp thiết kế 67
3.2.1.Phương pháp thiết kế theo tàu mẫu 67
3.2.2 Phương pháp xác định hợp lí đặc điểm hình học của tàu thiết kế 68
3.2.2.1 Xác định các thống số hình học tàu thiết kế theo phương pháp
thông kê 68
3.2.2.2. Xác định các thông số hình học tàu thiết kế bằng phương pháp
giải tích 84
3.2.3 Phương pháp xác định tuyến hình của tàu thiết kế 93

vi

CHƯƠNG 4 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẪU TỐI ƯU 94
4.1.Tính chọn kết cấu theo tàu mẫu 94
4.2.Tính toán các yếu tố tĩnh thủy lực tàu thiết kế. 117
4.2.1.Tính toán các yếu tố tính nổi bằng Autohydro 117
4.2.2.Tính toán ổn định cho tàu thiết kế 119
4.2.3.Tính ổn định tàu thiết kế có gió cấp 6 kèm theo sóng cấp 4 136
4.3.BỐ TRÍ CHUNG: 154
4.3.1.Bố trí phía trên boong. 154
4.3.2.Bố trí dưới boong 155
4.4.TÍNH SỨC CẢN VÀ CHỌN ĐỘNG CƠ CHÍNH 155
4.4.1.Tính sức cản 155
4.4.2. Tính chọn động cơ chính 158
4.4.2.1.Thiết kế chân vịt để chọn máy cho tàu thiết kế 158

4.4.2.2. Tính chân vịt để chọn máy 161
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 167
5.1.Kết Luận 167
5.2.Đề xuất ý kiến: 167
TÀI LIỆU THAM KHẢO 169

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:Tọa độ đường hình tàu cá 14
Bảng 2.2: Quy cách chi tiết kết cấu 14
Bảng 2.3: Tọa độ đường hình tàu 17
Bảng 2.4: Quy cách kết cấu 17
Bảng 2.5: Thiết bị neo theo yêu cầu của quy phạm 19
Bảng 2.6: Tình hình trang bị thiết bị neo trên đội tàu khảo sát 20
Bảng 2.7: Định mức trang bị phương tiện cứu sinh 20
Bảng 2.8: Trang bị cứu sinh trên đội tàu khảo sát 21
Bảng 2.9: số lượng và chiều dài cáp theo qui phạm 22
Bảng 2.10 : Số lượng và chiều dài cáp của đội tàu khảo sát 22
Bảng 2.11: Định mức trang bị phương tiện tín hiệu (cái) 24
Bảng 2.12: Định mức trang bị hàng hải 24
Bảng 2.13: Mức trang bị trên các tàu khảo sát 25
Bảng 2.14.Tọa độ đường hình của tàu khảo sát thực tế 31
Bảng 2.15. Tọa độ tuyến hình tàu sau khi chỉnh trơn 37
Bảng 2.16 So sánh quy cách kết cấu thực tế và tính theo yêu cầu quy phạm 64
Bảng 3.1: Thống kê thông số hình học tàu đánh cá lưới kéo Ninh Thuận 69
Bảng 4.1: Chọn kết cấu tàu thiết kế theo kết cấu thực tế và quy phạm 94
Bảng 4.2. Khối lượng và trọng tâm khung sườn tàu thiết kế 96
Bảng 4.3. Khối lượng và trọng tâm xà ngang boong tàu thiết kế 99
Bảng 4.4. Khối lượng và trọng tâm xà ngang boong cụt tàu thiết kế 100

Bảng 4.5. Khối lượng và trọng tâm các chi tiết khác tàu thiết kế 100
Bảng 4.6. Khối lượng và trọng tâm trụ chính cabin tàu thiết kế 101
Bảng 4.7. Khối lượng và trọng tâm trụ phụ cabin tàu thiết kế 102
Bảng 4.8. Khối lượng và trọng tâm ván trần cabin tàu thiết kế 103
Bảng 4.9. Khối lượng và trọng tâm ván bên cabin tàu thiết kế 103
Bảng 4.10. Khối lượng và trọng tâm ván sàn cabin tàu thiết kế 103
Bảng 4.11. Khối lượng và trọng tâm ván mê đà tàu thiết kế 104
viii

Bảng 4.12. Khối lượng và trọng tâm ván mạn tàu thiết kế 107
Bảng 4.13. Khối lượng và trọng tâm ván boong tàu thiết kế 110
Bảng 4.14. Khối lượng và trọng tâm ván vách tàu thiết kế 113
Bảng 4.15. Khối lượng và trọng tâm nẹp ngang vách tàu thiết kế 114
Bảng 4.16. Khối lượng và trọng tâm nẹp đứng vách tàu thiết kế 115
Bảng 4.17. Khối lượng và trọng tâm ván buồng máy tàu thiết kế 116
Bảng 4.18. Tổng khối lượng và trọng tâm tàu không 116
Bảng 4.19. Bảng giá trị đường cong sức cản 157
Bảng 4.20. Bảng giá trị áp suất hơi bão hòa 160
Bảng 4.21. Bảng tính chân vịt để chọn máy. 162

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hình dạng tổng thể của lưới kéo 13
Hình 2.2 Xác định đường tâm tàu 25
Hình 2.3. Xác định chiều dài tàu 26
Hình 2.4. Xác định chiều rộng tàu 26
Hình 2.5 Xác định chiều cao tàu 27
Hình 2.6. Đo tọa độ các sườn 27
Hình 2.7 Đo tuyến hình thực tế 29
Hình 2.8. Xác định hình dáng vòm đuôi 29

Hình 2.9. Đo độ nghiêng sỏ mũi 30
Hình 2.10. Dựng đường sườn tàu dưới dạng 2D trong autocad 31
Hình 2.11. Dựng đường sườn tàu dưới dạng 3D trong autocad 32
Hình 2.12. Khung sườn 3D của tàu khảo sát sau khi Import vào Autoship 33
Hình 2.13 Mặt vỏ tàu sau khi đã chỉnh trơn 34
Hình 2.14.Hộp thoại nhập các khoảng sườn 34
Hình 2.15. Hộp thoại nhập các mặt cắt dọc 35
Hình 2.16. Đường hình tàu trong autoship 35
Hình 2.17. Hộp thoại xuất bản vẽ đường hình từ Autoship Sang Autocad 36
Hình 2.18. Tuyến hình tàu mẫu sau khi chỉnh trơn 37
Hình 2.19. Lưu file với đuôi GF để xuất sang autohydro 38
Hình 2.20. Xuất sang model maker 39
Hình 2.21. Xuất sang auohydro 39
Hình 2.22. Đồ thị các yếu tố thủy tỉnh tàu khảo sát 41
Hình 2.23. Đồ thị các hệ số hình dáng tàu khảo sát 42
Hình 2.24. Đồ thị Cross Curves 43
Hình 2.25. Đường nước tàu khảo sát trường hợp 44
Hình 2.26. Đồ thị ổn định động và tĩnh tàu khảo sát trường hợp 1 48
Hình 2.27. Đường nước tàu khảo sát trường hợp 2 Floating Status 49
Hình 2.28. Đồ thị ổn định động và tĩnh tàu khảo sát trường hợp 2 53
Hình 2.29. Đường nước tàu khảo sát trường hợp 3 54
Hình 2.30. Đồ thị ổn định động và tĩnh tàu khảo sát trường hợp 3 58
x
Hình 2.31. Đường nước tàu khảo sát trường hợp 4 59
Hình 2.32. Đồ thị ổn định động và tĩnh tàu khảo sát trường hợp 4 63
Hình 3.1: Biểu đồ phân phối xác suất theo phần trăm đại lượng L
max
của tàu lưới kéo 71
Hình 3.2: Biểu đồ phân phối xác suất theo phần trăm đại lượng B
max

của tàu lưới kéo 72
Hình 3.3: Đồ thị thống kê hàm L
tk
= f(L
max
) tàu lưới kéo. 73
Hình 3.4: Đồ thị thống kê hàm B
max
= f(L
max
) tàu lưới kéo 74
Hình 3.5: Đồ thị thống kê hàm B
tk
= f(B
max
) tàu lưới kéo. 75
Hình 3.6: Đồ thị thống kê hàm D = f(B
max
) tàu lưới kéo 77
Hình 3.7: Đồ thị thống kê hàm d = f(D) tàu lưới kéo. 78
Hình 3.8: Đồ thị thống kê hàm ∆ = f(L
max
) tàu lưới kéo. 80
Hình 3.9: Đồ thị thống kê hàm C
B
= f(L
tk
/B
tk
) lưới kéo. 81

Hình 3.10: Đồ thị thống kê hàm C
W
= f(L
tk
/B
tk
) lưới kéo. 83
Hình 4.1: Đồ thị sức cản vỏ tàu 157
Hình 4.2: Đồ thị chọn máy 163
1

LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một nước có tiềm năng lớn về biển, đặc biệt là việc đánh bắt thủy
hải sản . Nguồn lợi thủy sản ở nước ta có trữ lượng lớn chưa được khai thác triệt để.
Do đặc điểm khí hậu Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loài thủy sản phát
triển mạnh. Để tận dụng và khai thác nguồn tài nguyên trên, hiện nay nước ta đã có
hàng nghìn con tàu tham gia hoạt động khai thác thuỷ hải sản. Kéo theo đó là rất
nhiều cơ sở, xưởng sửa chữa và đóng tàu được xây dựng trên hầu hết các tỉnh ven
biển đặc biệt là các xưởng sửa chữa và đóng tàu gỗ. Nhưng hiện nay có một thực
trạng đáng lo ngại là hầu hết các xưởng đóng mới hiện nay đều đóng tàu cá theo
kinh nghiệm dân gian mà không có bản vẽ thiết kế .
Để chế tạo ra những con tàu ngày càng tốt hơn, hoàn thiện hơn đảm bảo các
yêu cầu cũng như tính năng khai thác thì vấn đề thiết kế ban đầu có vai trò rất quan trọng .
Trước những thực tế như vậy chúng tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp của
mình với nội dung “Thiết kế tối ưu tàu đánh cá lưới kéo của tỉnh Ninh Thuận”.
Sau thời gian thực hiện với sự nỗ lực của cả nhóm nay chúng tôi đã hoàn thành
đề tài. Xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của thầy hướng dẫn PGSTS. Trần Gia
Thái, thầy chủ nhiệm Ks. Trần Đình Tứ và chúng tôi cũng chân thành cảm ơn các
thầy trong khoa kỹ thuật tàu thủy, các anh chị trong Chi cục khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản Ninh Thuận, cán bộ quản lý thư viện đã tạo mọi điều kiện cho

chúng tôi trong suốt quá trình làm đồ án này

Nha trang, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện


2

Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Thế giới ngày nay đang đối đầu với một thực trạng tài nguyên thiên ngày
càng cạn kiệt,việc hướng ra biển chinh phục đại dương nhằm giải quyết các nhu cầu
tăng lên của con người về các phương diện, đã trở thành mục tiêu chiến lược của
nhiều quốc gia trên thế giới.
Việt nam nước ta chiếm nhiều tiềm năng về biển rất dồi dào và phong phú,
diện tích biển gấp 3 lần diện tích đất liền. Bờ biển trải dài 3260 km ,với hơn 1 triệu
km2 vùng biển đặc quyền, nằm trải dài trên 13 vĩ độ.Vùng nội thủy và lãnh hải rộng
226.000 km2 với trên 3000 đảo lớn nhỏ,112 cửa sông lạch l nguồn tiềm năng quý
giá để phát triển ngành kinh tế biển. Mặt khác, nước ta nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa tạo điều kiện cho ngành thủy sản phát triển mạnh.
Đối với ngành khai thác thủy sản thì việc phát triển đội tàu khai thác là một
trong những yêu cầu hàng đầu. Hiện nay việc đóng mới tàu cá ở nước ta được tổ
chức đều khắp các địa phương có nghề cá. Các loại tàu đánh cá vỏ gỗ chủ yếu được
được đóng theo kinh nghiệm dân gian, nên hầu như không tính toán hoặc thiết kế
mà đóng theo mẫu của từng địa phương, phụ thuộc vào kinh nghiệm và sở thích của
ngư dân cùng với trang thiết bị khai thác ,an toàn trên tàu rất đơn giản dựa vào sức
người là chính . Sau khi đóng xong mới bắt đầu lập hồ sơ thiết kế dưới dạng hồ sơ
hoàn công nhằm hợp thức hóa việc đưa tàu vào hoạt động hơn là kiểm tra đánh giá
tính năng hoạt động của tàu .Vì thế hồ sơ hoàn công chỉ mang tính hình thức không

đảm bảo độ chính xác cần thiết khi tính toán tính năng hàng hải, khả năng chịu
đựng sóng gió của tàu trong quá trình khai thác. Đặc điểm này không chỉ tạo ra chi
phí bất hợp lí cho người dân mà còn gây trở ngại cho công tác quản lí kinh tế kĩ
thuật của các cơ quan quản lí đối với tàu đánh bắt thủy sản mà còn ảnh hưởng tới
mức độ an toàn và hiệu quả khai thác đội tàu cá nước ta hiện nay. Trên thực tế đã
xảy ra nhiều tai nạn tàu cá mà nguyên nhân chủ yếu do tàu không đảm bảo tính
3

năng hàng hải , nhất là khả năng chịu đựng sóng gió ở điều kiện thời tiết xấu. Với
chiến lược phát triển biển hiện nay chúng ta đang dần xóa bỏ các tàu cá ven bờ cỡ
nhỏ và phát triển đội tàu cá cỡ lớn không chỉ đáp ứng được yêu cầu khai thác xa
bờ mà còn vì vấn đề an ninh quốc phòng trên biển .
Với yêu cầu thực tế trên chúng tôi đã thực hiện đề tài “ Nghiên cứu thiết kế
tối ưu tàu đánh cá lưới kéo của tỉnh ninh thuận “ nhằm xây dựng mẫu tàu đánh
bắt phù hợp , trên cơ sở đảm bảo được mức độ an toàn , khả năng chịu đựng sóng
gió và hiệu quả khai thác theo nghề . Đối tượng nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn
trong phạm vi tàu đánh cá lưới kéo có chiều dài từ (15- 20m) của tỉnh Ninh Thuận,
nhưng về mặt phương pháp kết quả nghiên cứu lý thuyết ở đây hoàn toàn có thể áp
dụng cho các loại tàu đánh bắt khác của các địa phương khác nhau .
1.2 Mục tiêu, phương pháp, và các nội dung chính của đề tài :
1.2.1 Mục tiêu của đề tài
1. Xây dựng phương án thiết kế tối ưu mẫu tàu đánh cá lưới kéo vỏ gỗ truyền thống
của tỉnh Ninh Thuận trên cơ sở đảm bảo mức độ an toàn và nâng cao hiệu quả khai
thác của đội tàu cá Ninh Thuận .
2. Tính toán thiết kế mẫu tối ưu
Trên cơ sở đó nội dung của đề tài tập chung vào nghiên cứu xây dựng phương pháp
thiết kế tối ưu mẫu tàu đánh cá lưới kéo và tính toán tính năng hàng hải của tàu thiết kế .
1.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề đặt ra chúng tôi áp dụng đồng thời các phương pháp nghiên
cứu dựa trên cơ sở kết hợp nghiên cứu lí thuyết với kết quả khảo sát thực tế đối

tượng nghiên cứu , theo các hướng tiếp cận cụ thể như sau .
1. Khảo sát ,đo đạc để thu thập số liệu các đặc điểm hình học của các mẫu tàu đánh
cá lưới kéo thực tế , cơ sở để xây dựng phương pháp xác định hợp lí đặc điểm hình
học của tàu thiết kế .
2. Khảo sát , đo đạc để xây dựng đường hình của tàu đánh cá lưới kéo thực tế , cơ sở
để xây dựng phương pháp thiết kế đường hình tàu thiết kế dựa theo mẫu tàu đánh cá
truyền thống .
4

1.3.3 Các nội dung chính của chuyên đề
Nội dung của chuyên đề gồm 5 chương
Chương 1: Đặt vấn đề
Chương 2 : Phân tích mẫu tàu đánh cá lưới kéo của tỉnh Ninh Thuận
Chương 3: Xây dựng phương pháp thiết kế tối ưu
Chương 4: Tính toán thiết kế mẫu tối ưu
Chương 5: Thảo luận kết quả



5

Chương 2 PHÂN TÍCH MẪU TÀU ĐÁNH CÁ LƯỚI
KÉO CỦA TỈNH NINH THUẬN
2.1 Ngư trường Ninh Thuận
2.1.1 Khái quát vài nét chính về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên vùng biển
• Vị trí địa lý
Vùng biển Ninh Thuận kéo dài từ 110 18’ nước đến 11048’ nước, từ bắc mũi
Đá Vách đến nam vịnh Cà Ná, chiều dài bờ biển khoảng 100km .
Diện tích vùng biển: Riêng vùng nội thủy rộng 1.240 km, kể cả vùng đặc
quyền kinh tế là 24.000 km2 .

Biển Ninh Thuận thuộc phía Nam của dải bờ biển miền Trung. Bờ biển có
các mũi đá nhọn nhô ra tạo nên các mũi:Đá vách, Mũi Dinh, Mũi Sừng Trâu, và
hình thành các vịnh:Vịnh Phan Rang, vịnh Cà Ná, đồng thời cũng tạo nên các đầm
:đâm Nại, đầm Sơn Hải.
Sườn biển dốc, tại cửa vịnh Phan Rang có độ dốc trung bình 0,017 từ bờ đến
độ sâu 50 m. Đáy biển vốn cong nhiều nếp từ phạm vi 50 m nước vào bờ, ngoài 50
m nước đến ngoài vìa thềm lục địa đáy không đều có nhiều lồi lõm.
• Độ sâu-Chất đáy
-Độ sâu :
+Vùng biển có độ sâu dưới 50 m nước chiếm diện tích khoảng 300 km2 (Bằng
1,5% diện tích toàn vùng )
+Vùng biển có độ sâu từ 50-200 m nước chiếm diện tích khoảng 4800 km2
(bằng 20% diện tích toàn vùng )
+Vùng biển có độ sâu trên 200 m nước, rộng khoảng 19.000 km2 (bằng
78,5% diện tích toàn vùng)
-Chất đáy :
+Chất đáy bùn, bùn cát phù sa thuộc khu vực, co vịnh.
+Chất đáy cát, cát bùn thuộc vùng biển có độ sâu từ 70-200 m nước.
6

+Ngoài khơi (trên 100 m nước )rải rác có các bãi sỏi được tàu hợp tác nghiên
cứu Việt Xô tìm ra có nguồn lợi Thủy sản phong phú .
+Một số cồn sỏi, san hô, vạn đá rải rác ven bờ đến độ sâu 300 m nước
2.1.2 Đặc điểm về khí tượng hải dương
1.Chế độ gió mùa:Vùng biển Ninh Thuận chịu tác động của hai hệ thống gió mùa.
-Gió mùa Đông bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
-Gió mùa Tây–Tây Nam, đây là mùa mưa lớn nhất trong năm, mùa này sinh
sản của nhiều loài cá và hình thành nên vụ cá Nam
-Tháng 4,5và 9,10 là các tháng chuyển tiếp .
2. Mưa bão :Vùng biển Ninh Thuận chịu nhiều ảnh hưởng của mưa bão từ tháng 5 -

8, trung bình 5 năm mới có một trận bão, lượng mưa trung bình hàng năm là 970
mm/năm.
3.Đặc điểm chế độ thuỷ văn
-Các tháng 12,1,2,3: Tốc độ dòng chảy trung bình từ 0,7-1,1 hl/giờ (0,36 -0,57 m/s)
-Tháng 6,7,8,9: Tốc độ dòng chảy trung bùnh từ 0,5-1 hl/giờ (0,25-0,51 m/s)
-Tháng 10,11: Tốc độ dòng chảy trung bình từ 1-2 hl/giờ (0,51-1,3 m/s)
-Tháng 4,5: Tốc độ dòng chảy trung bình từ 0,2-0,5 hl/h (0,1-0,25 m/s)
Chế độ thủy triều vùng biển Ninh Thuận mang tính nhật triều không đều mỗi
tháng có 18-22 ngày nhật triều. Kỳ nước cường dao động từ mức nước từ 1,2 – 2,3
m, kỳ nước kém mức nước dao động từ 0,5-0,6 m
Nắm bắt được các cung luật của thủy triều có tác dụng rất lớn ngành khai thác
và ngành thủy sản khu vực .
2.2 Nguồn lợi thủy sản vùng biển Ninh Thuận
Qua kết quả điều tra đánh giá trữ lượng đã khẳng định vùng biển Ninh Thuận
có lượng hải sản khá lớn. Nguồn lợi hải sản từ 200 m nước vào bờ có khoảng hơn
100 loài cá có giá trị kinh tế cao thuộc 4 nhóm động vật chủ yếu :Giáp xác, Nhuyễn
thể, Da gai và cá.
Tổng trữ lượng hải sản trên vùng biển dự báo là khoảng 125.000 tấn, sản
lượng cho phép khai thác là 50-60 ngàn tấn /năm.
7

Ngoài ra theo kết quả điều tra của chương trình 5E (điều tra vùng biển Ninh
Tuânh –Bình Thuận ) có một số bãi cá chính :
Bãi thứ nhất: Dọc bờ biển từ ngang mũi Vách Đá đến mũi Nhỏ (Tuy Phong)
diện tích 1.300km2 với trữ lượng cá khoảng 250.000 tấn
Bãi thứ hai: Từ ngang mũi Cà Ná đến bắc Cu Lao Thu, diện tích 2170 km2¬
với trữ lượng 10.000 tấn.
2.3 Đặc điểm tàu thuyền Ninh Thuận
2.3.1 . Đặc điểm chung tàu đánh cá Ninh Thuận
Ninh Thuận là một tỉnh nằm trong khu vực miền Trung có ngành đóng tàu phát

triển không mạnh, nhưng tất cả đều dựa trên cơ sở của kinh nghiệm của ông cha ta
qua nhiều năm, từ khâu thiết kế đến chế tạo, sử dụng vật liệu, cho đến hình dáng
con tàu.
Vật liệu: Ván vỏ phần chìm dưới nước bắt buộc phải là Sao, Sửng, vì nó có độ
ẩm thấp và ít bị hư mục bởi nước biển. Những kết cấu chính như khung xương, ván
vỏ thường sử dụng loại gỗ nhóm II,III ( Sao, da đá, chò…). Những kết cấu phụ như
ván lót, vách ngăn, kết cấu thượng tầng, ván boong sử dụng gỗ nhóm III,IV ( Đình
linh, sao đen…).
Kết cấu: Hầu hết tàu đánh cá tại Ninh Thuận được đóng theo hệ thống ngang, sử
dụng một ky chính ( không có sống trên đáy ), những con tàu cỡ lớn có sử dụng 2 ky
phụ nằm dưới mút đà, sống mũi tạo với phương thẳng đứng một góc từ (15÷20
0
) cắt
sóng tốt đồng thời quay trở tốt, tránh va đập của sóng, chủ yếu dùng khung xương kín
(trước đây có dùng khung xương hở), hiện nay kết cấu tàu được đóng không dùng sống
dọc mạn và sống dọc boong.
Cabin: kết cấu cabin có dạng hình hộp chữ nhật, thấp và được bố trí ở phía đuôi
Hình dáng mặt cắt ngang của mũi tàu hình chữ V, càng lên cao càng mở rộng nhưng
với mức độ vừa phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí ngư cụ và xích neo.
Hình thức liên kết chủ yếu bằng bulông, đinh chì, chốt gỗ, mối nối ngạnh.
8

Hình dáng đáy tàu là đáy bằng, vòm đuôi cong đều, mặt cắt phần đuôi có dạng
chữ U và ván chắn sau đuôi hơi nghiêng về phía sau 1 góc khoảng ( 10÷15
0
) so với
phương thẳng đứng.
Hình dáng boong có dạng mu rùa, dễ dàng thoát nước do sóng tràn lên hoặc do
nước mưa, ván boong của tàu câu cá ngừ đại dương phải lớn hơn ván boong của các
tàu có nghề khác.

Ngày nay trong kết cấu vỏ tàu thường có phủ thêm một lớp Compozit ở ngoài vỏ
tàu nhằm chống thấm bảo vệ ván vỏ. Tuy nhiên, qua thực tế nhận thấy, mặc dù
những con tàu được đóng theo kinh nghiệm đã đạt yêu cầu khi đi biển nhưng cũng
còn hạn chế, kết cấu còn nhiều điểm chưa hợp lý, tốc độ tàu chưa cao, tai nạn còn
thường xuyên xảy ra, hiệu quả kinh tế còn thấp. Do đó vấn đề đặt ra là hãy kết hợp
giữa kinh nghiệm và khoa học để nâng chất lượng kết cấu -vỏ tàu ngày càng hoàn
chỉnh và hiệu quả hơn.
2.3.2. Đặc điểm chung về kết cấu tàu đánh cá tỉnh Ninh Thuận
• Khoảng sườn:
Theo số liệu điều tra, khoảng cách sườn các tàu đánh cá tại Ninh Thuận hiện nay
chủ yếu nằm trong khoảng ( 350
÷
400)mm. Khoảng sườn phụ thuộc vào chiều dài
của tàu, nó có ảnh hưởng rất lớn đến độ bền và kích thước của kết cấu như: ky
chính, đà ngang đáy, cong gian hay xà ngang boong. Khoảng sườn càng nhỏ thì độ
bền của tàu càng cao, và ngược lại khoảng sườn quá lớn sẽ làm giảm độ bền tàu,
buộc kích thước các kết cấu khác phải lớn. Như vậy cân nhắc như thế nào cho hợp
lý nhất vừa đảm bảo độ bền mà cũng tiết kiệm được vật liệu và thời gian thi công.
• Ky chính:
Kết cấu ky chính là một thanh gỗ thẳng dài có mặt cắt ngang là hình chữ nhật
hoặc hình vuông (hiện nay đa số làm theo kiểu tiết diện vuông). Lý do mọi người
đều làm như vậy mà không theo quy phạm, tôi nghĩ người dân chúng ta đã đúng,
nếu so sánh hai chi tiết có cùng tiết diện mà chi tiết nào có chiều cao lớn hơn sẽ có
9

độ bền uốn dọc tốt hơn vì có môđun chống uốn lớn hơn.
u
W
I
z

=
trong đó
2
.
12
F h
I =

Mà h
1
>h
2


I
1
> I
2

W
u1
>W
u2
Ky chính có khối lượng tương đối lớn, kích thước tùy thuộc vào chiều dài
tàu. Sống chính nằm dọc theo mặt cắt dọc giữa tàu, nó chạy dài từ mũi đến đuôi tàu.
Ky chính là một kết cấu chịu uốn dọc chính của tàu, có tác dụng liên kết và đỡ tất cả
các chi tiết khung xương như: cong gian, ván và mê đà…Phía mũi của Ky chính
liên kết với sống mũi, ở phía lái ky chính liên kết với sống đuôi tạo nên khung
xương chính của tàu.
• Sống mũi:

Sống mũi thường là một thanh gỗ lớn, có tiết diện ngang khá lớn để đảm bảo
độ cứng vững của mũi tàu, chịu sự va đập của sóng, gió, vật nổi, cầu cảng khi cập
bến…Sống mũi liên kết với ky chính bằng liên kết bulông được đặt nghiêng về phía
trước của tàu một góc ( 15÷20
0
) so với mặt thẳng đứng.
• Sống đuôi:
Sống đuôi là xương sống của tàu ở phía đuôi, thường làm bằng gỗ tấm có chiều dài
khoảng (1/3÷1/4) chiều dài của ky chính và liên kết với ky chính bằng bulông, sống đuôi
có dạng cong đều nên việc tạo dáng cho sống đuôi được thực hiện bằng phương pháp hỏa
công. Nó có tác dụng làm tăng độ cứng vững cho vòm đuôi và liên kết với đà ngang đáy
để tạo thành vòm đuôi tàu.
• Cong gian ( Sườn ):
Số lượng cong gian bố trí nhiều hay ít phụ thuộc vào chiều dài tàu, khoảng
cách sườn và hệ thống kết cấu của tàu. Đa số kết cấu tàu cá vỏ gỗ khu vực Ninh
Thuận là hệ thống kết cấu ngang. Các cong gian được bố trí ở hai bên mạn tàu,
người dân Ninh Thuận thường đóng cong gian khu vực mũi lớn hơn khu vực giữa
tàu và đuôi. Để tăng thêm độ cứng vững cho tàu, các cong gian được liên kết với xà
ngang boong, đà ngang đáy và sống dọc hông tạo nên bộ khung xương vững chắc
cho tàu.
10

• Đà ngang đáy:
Đà ngang đáy khu vực giữa tàu có dạng thẳng hình chữ nhật, còn khu vực
mũi tàu có dạng chữ V. Khu vực buồng máy do rung động của máy chính nên đà
ngang chịu tải trọng cục bộ rất lớn, do đó thường làm kết cấu này lớn hơn khu vực
giữa tàu. Khu vực mũi cũng vậy, do chịu tác động lớn của sóng gió va đập, nên để
đảm bảo độ cứng vững cho mũi đà ngang đáy cũng được làm lớn hơn.
Kích thước của đà ngang đáy phụ thuộc vào tàu có sống trên đáy hoặc không có
sống trên đáy; khoảng sườn thưa hay dày.

• Khung giàn boong:
Tham gia bảo đảm độ bền chung tàu với tư cách là mép trên của dầm tương đương.
Tham gia bảo đảm độ bền cục bộ dưới tác dụng của tải trọng phân bố trên mặt
hay tải trọng tập trung như: trọng lượng hàng hóa và trang thiết bị trên boong, áp
lực nước tràng lên boong…
Hình thành diện tích bố trí hàng hóa, trang thiết bị, phòng, nơi đi lại và thao tác…
Làm vành đế và điểm tựa vững chắc cho khung giàn mạn và khung giàn vách.
Đảm bảo tính kín nước và chống sự tràn nước vào các khoang khi nước tràn
lên boong.
khung giàn boong làm việc trong điều kiện phức tạp:
Ứng suất pháp do quá trình uốn chung toàn tàu gây ra thường đạt giá trị lớn nhất.
Ứng suất uốn xuất hiện do tác dụng của các tải trọng cục bộ tác dụng lên
boong như như trọng lượng hàng hóa và trang thiết bị trên boong, áp lực nước trang
lên boong…
Ứng suất xuất hiện do quá trình xoắn chung toàn tàu gây ra.
Ứng lực trong các vành đế do các kết cấu khung giàn khác gây ra.
Boong tàu là một tổ hợp liên kết giữa các xà ngang boong, xà dọc boong tạo
thành một tấm cong phẳng.
Boong tàu được khoét lỗ tạo miệng buồng máy, miệng hầm hàng. Tại các
miệng khoét đều có thành quây. Tại miệng hầm hàng có nắp gỗ miệng hầm hàng đặt
lên xà dọc và xà ngang miệng khoang.
11

• Kết cấu hầm cá (khoang):
Tham gia đảm bảo độ bền chung và độ bền ngang, chống xảy ra biến dạng
cho các kết cấu khi tàu lắc, làm vành đế cho các khung giàn khác. Chia thành các
khoang kín nước để chống chìm.
Chịu tác dụng của các tải trọng trong mặt phẳng khung giàn vách như áp lực
nước, tải trọng trên boong truyền qua các khung giàn liên kết với vách, tải trọng va
đập tại các vùng mũi và đuôi truyền qua khung giàn mạn, phản lực do uốn ngang

tàu gây ra…
Chịu tác dụng của các tải trọng vuông góc mặt phẳng khung giàn vách như
áp lực thủy tĩnh của nước khi ngập khoang, áp lực của hàng lỏng chứa trong các
khoang, tải trọng do nước hoặc hàng lỏng trong các khoang gây ra khi tàu lắc.
Kết cấu khung giàn vách tàu cá có dạng phẳng gồm các nẹp vách và ván
vách. Nẹp vách có tác dụng làm thanh gia cường cho khung giàn vách và ván vách.
Với tàu cá một số vách được kết cấu từ một lớp xốp đặt giữa hai lớp ván vách, với
kết cấu này thì lớp xốp có nhiệm vụ cách nhiệt giữa các khoang và với môi trường
bên ngoài, hai lớp ván vách có tác dụng kín nước và bảo vệ lớp xốp.
Số lượng vách: ngoài vách mũi, hai vách buồng máy còn có những vách chia
hầm hàng nó phụ thuộc vào số lượng hầm hàng thiết kế.
Các hầm chứa được bố trí từ buồng máy về phía trước mũi tàu. Thông
thường các tàu đánh cá hiện nay có bố trí 3 ÷ 5 hầm chứa tùy theo chiều dài của tàu.
• Buồng máy
Các tàu cá Ninh Thuận có buồng máy đặt phía sau đuôi tàu. Việc bố trí
buồng máy phía đuôi tàu có nhiều ưu điểm như lợi dụng được diện tích phía đuôi
tàu, giảm được chiều dài hệ trục, giảm được công suất tiêu hao trên trục, việc bảo
dưởng trục được dễ dàng hơn. Buồng máy của các tàu lưới kéo Ninh Thuận được
trang bị rất đơn giản có máy chính, các thùng chứa nhiên liệu, bình ắcqui và một
bơm hút khô v.v
12

• Kết cấu thượng tầng
Kết cấu thượng tầng có ảnh hưởng đến tính ổn định của tàu. Thượng tầng
càng cao thì tính ổn định của tàu càng giảm. Các tàu cá Ninh Thuận hiện nay đều có
cabin đặt ở đuôi tàu. Cabin là nơi nghỉ ngơi của thuỷ thủ đồng thời là buồng điều
khiển của con tàu.
• Trang bị động lực tàu
Các tàu cá Ninh Thuận thường được bố trí một hệ trục chân vịt, không có
trục trung gian, máy chính thường dùng là máy của hãng YANMAR, HINO,

MITSUBISHI, ISUZU v.v
• Đặc điểm đường hình tàu
Hình dáng mũi tàu ảnh hưởng rất nhiều đến tính năng hàng hải của tàu.
Sống mũi thẳng, hơi nghiêng về phía trước một góc (hợp với mặt phẳng ngang một
góc 65
0
÷ 70
0
). Với sống mũi như vậy dễ chế tạo, tàu tạo dáng khoẻ, cắt sóng tốt
đồng thời quay trở thuận tiện và tránh va đập sóng, ngăn sóng trào lên mặt boong.
Mặt cắt ngang phía mũi tàu có dạng chữ V, càng lên cao mặt boong càng được mở
rộng, thuận tiện cho công tác khai thác, thực tế đã chứng minh với đặc điểm như
vậy thì lực cản chống lắc khá tốt.
• Đặc điểm hình dáng của đuôi tàu:
Hầu hết tất cả các tàu gỗ của tỉnh Ninh Thuận hiện nay đều có dạng đuôi
vuông, mặt cắt ngang phần đuôi có hình chữ U. Kết cấu vòm đuôi tàu có ảnh hưởng
rất nhiều đến tính ổn định của tàu.
Đuôi tàu nghiêng một góc nhất định về phía sau, độ ngập nước không quá
sâu để tránh sức cản tăng lên nhất là hiện tượng va đập sóng khi tàu lùi, góp phần
tăng diện tích sinh hoạt trên tàu. Tuy nhiên do đuôi tàu quá béo nên làm giảm tốc độ
của tàu, tính quay trở của tàu kém và khi tàu lùi thì bị vỗ sóng mạnh.
• Hình dáng mặt boong:
Tất cả các tàu hiện nay đều có mặt boong dạng mu rùa để tạo điều kiện cho
nước thoát nhanh khi sóng trào lên mặt boong.
13

• Hình dáng phần chìm dưới nước:
Phần chìm dưới nước của tàu tương đối đơn giản, nửa trước của thân tàu
thuôn đều về mũi vừa đảm bảo tính cơ động , vừa có tác dụng làm giảm sức cản cho tàu.
2.4 Đặc điểm nghề lưới kéo Tỉnh Ninh Thuận

Đánh cá bằng lưới kéo là một trong những phương thức đánh bắt phổ biến
nhờ tính chủ động cao , thường đánh các loại cá ở tầng đáy và tầng giữa theo kiểu
lọc nước lấy cá ,do đó năng suất đánh bắt được quyết định bởi lượng cá lọc qua lưới
và mật độ cá trong nước . Nhìn chung lưới kéo có kết cấu như một bao lớn hở
miệng dạng hình túi hay hình ống, một đầu được mở rộng phần tiếp theo hẹp dần và
cuối cùng bị bịt kín ở phần túi lưới ( đụt lưới) . Cấu tạo của lưới kéo gồm vàng lưới
( cánh lưới , thân lưới , đụt lưới , lưới chắn ) và các chi tiết tạo độ mở miệng lưới
như ván lưới ( rường lưới ) , giềng phao, giềng chì , cáp kéo

Hình 2.1. Hình dạng tổng thể của lưới kéo
2.5. Khảo sát thực tế tàu đánh cá lưới kéo Tỉnh Ninh Thuận
Qua một thời gian đi khảo sát thực tế chúng tôi thấy ,trong những năm gần
đây người dân thường chọn các mẫu tàu đánh cá lưới kéo trên 15m vì vậy kết cấu
tàu có sự thay đổi so với những năm trước đây.
Kích thước một số tàu đánh cá lưới kéo Ninh Thuận:


 Chủ tàu: Đào Thị Kim Chung
Địa chỉ: Đông Hải, Phan Rang – Tháp Chàm- Ninh Thuận


14



Nơi đóng: Cam Ranh
Số đăng ký:
Nghề chính: Lưới kéo
Số thuyền viên: 10 người thời gian chuyến biển: 7 ngày
Dầu: 5m

3
Nhớt: 50 kg Nước ngọt : 1,5 m
3
Đá: 14T Lưới: 2T Cá: 20T
Kích thước tàu:
Chiều dài lớn nhất L
max:
16.5 m
Chiều rộng lớn nhất B
max:
4.7 m
Chiều cao mạn D: 2.1 m
Chiều cao mạn chắn sóng H: 1.65 m
Bảng 2.1:Tọa độ đường hình tàu cá
S0 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 S10
ĐN0 - - - 1560

1640

1650

1570

1310

775 220 -
ĐN1 - - 1855

1985


2025

2030

1975

1825

1375

550 -
ĐN2 - - 2000

2110

2140

2135

2090

1975

1640

825 -
ĐN3 - 1905

2090


2180

2200

2190

2155

2070

1820

1125

-
ĐN4 - 2040

2170

2230

2250

2240

2210

2145

1955


1390

210
ĐN5 1940

2125

2230

2265

2285

2280

2260

2210

2065

1625

300
MB 2110

2215

2275


2305

2320

2325

2315

2305

2245

2055

1090

MCS

2160

2250

2300

2325

2340

2350


2350

2350

2320

2175

1395


Bảng 2.2: Quy cách chi tiết kết cấu

Chi tiết Quy cách Ghi chú
Cabin 5200x3000x1700mm
Lan can trần cabin 30mm
Vách cabin 30mm
Ván sàn cabin 30mm
Trụ chính cabin 200x200mm
Trụ phụ cabin 100x100mm
15

Xà ngang trần cabin 50x100mm
K.cách xà ngang xà cabin 400mm
Xà dọc trần cabin 80x100mm
K.cách xà dọc xà cabin
Be chắn sóng bổ chụp 50x400mm
Bổ viền trên 80x200mm
Bổ viền dưới bổ chụp 80x200mm

Bổ chụp 50x350
Ván be (ván mạn) 50mm
Ván lái 50mm
Ván boong 50mm
Miệng hầm 980x940mm
Quầy miệng hầm 30mm
Nắp miệng hầm 1000x960x20mm
Boong nâng 500mm
Sỏ mũi Chân sống mũi: 240x240mm

Đỉnh sống mũi: 400x400mm

Con lăn mũi
Trụ cảo 150x150mm
Trụ neo 200x200mm
Cong gian (sườn) 90x180mm
Đà ngang đáy 90x180mm
Đà ngang đáy khỏe(B.máy) 90x200mm
Đà dọc đáy Không có
Đà dọc hông 70x250mm
Đà dọc mạn Không có
Ván vách hầm 30mm
Nẹp ngang vách hầm 70x150
Nẹp đứng vách hầm Không có

×