Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

phân tích và lựa chọn hợp lý các thông số hình học khi thiết kế seri mẫu tàu đánh cá pha xúc theo mẫu truyền thống của tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.17 MB, 185 trang )

i


NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên: Phạm Thanh Bình – Đặng Ngọc Thiết Lớp:50ĐT1&50ĐT2
Ngành: Đóng tàu Khoa: KTGT
Tên Đề tài: “Thiết kế kỹ thuật mẫu tàu đánh cá lưới kéo theo mẫu truyền thống
của tỉnh Bình Thuận”
Số trang: 171 Số chương: 05 Số tài liệu kham khảo: 09
Hiện vật: 02 quyển đồ án; 02CD

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN







Kết luận:





ĐIỂM CHUNG
Bằng chữ Bằng số


Nha Trang, ngày … tháng … năm 2012


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)


Ths. Huỳnh Văn Nhu Ths. Đoàn Phước Thọ


ii


PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên: Phạm Thanh Bình – Đặng Ngọc Thiết Lớp: 50ĐT1& 50ĐT2
Ngành: Đóng tàu Khoa: KTGT
Tên Đề tài: “Thiết kế kỹ thuật mẫu tàu đánh cá lưới kéo theo mẫu truyền thống
của tỉnh Bình Thuận”
Số trang: 171 Số chương: 05 Số tài liệu kham khảo: 09
Hiện vật: 02 quyển đồ án; 02CD

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN




Đánh giá chung:






ĐIỂM
Bằng chữ Bằng số



ĐIỂM CHUNG
Bằng chữ Bằng số

Nha Trang, ngày … tháng … năm 2012
Cán bộ phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)



Ths. Huỳnh Văn Nhu Ths. Đoàn Phước Thọ


Nha Trang, ngày … tháng … năm 2012
Chủ tịch hội đồng
(Ký và ghi rõ họ tên)

iii


MỤC LỤC
Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 2


1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 2

1.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THIẾT KẾ 3

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. 3

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. 3

1.3. MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 4

1.3.1. Mục tiêu của đề tài 4

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu 4

1.3.3. Nội dung nghiên cứu và giới hạn đề tài 4

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MẪU TÀU ĐÁNH CÁ CỦA TỈNH BÌNH THUẬN 5

2.1. TỔNG QUAN NGÀNH THỦY SẢN BÌNH THUẬN 5

2.1.1. Vị trí địa lý. 5

2.1.2. Nguồn lợi thủy sản 5

2.2. PHƯƠNG TIỆN ĐÁNH BẮT 6

2.2.1. Quy mô phát triển 6

2.2.2. Thực trạng các ngành nghề khai thác thủy sản ở Bình Thuận 7


2.3. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC CÁ BẰNG TÀU LƯỚI KÉO 7

2.3.1. Định nghĩa 7

2.3.2. Nguyên lý đánh bắt cá bằng lưới kéo. 8

2.3.3. Phân loại lưới kéo 8

2.3.4. Cấu tạo lưới kéo 10

2.3.5. Kỹ thuật khai thác cá bằng lưới kéo. 10

2.4. ĐẶC ĐIỂM TÀU CÁ LƯỚI KÉO BÌNH THUẬN 10

2.4.1.
Đặc điểm đường hình tàu.
10

2.4.2.
Đặc điểm kết cấu.
12

2.4.3. Kết cấu đáy, mạn, boong 14

iv


2.4.4. Kết cấu thượng tầng 15


2.4.5. Kết cấu hầm cá. 16
2.4.6. Kết cấu buồng máy 16

2.4.7. Hệ thống khai thác và các thiết bị đảm bảo an toàn 17

CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT TÀU LƯỚI KÉO VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
THIẾT KẾ 18

3.1. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT VÀ ĐO ĐẠC TUYẾN HÌNH TÀU MẪU 18

3.1.1.Công tác chuẩn bị. 18

3.1.2. Đo các kích thước chính của tàu 19

3.1.2.1. Xác định chiều dài lớn nhất 19

3.1.2.2. Xác định chiều rộng lớn nhất. 20

3.1.2.3. Xác định chiều cao mạn tàu. 20

3.1.2.4. Xác định độ nghiêng của sỏ mũi. 20

3.1.2.5. Xác định độ cất cao của sống phụ: 21

3.1.2.6. Đo tọa độ sườn 22

3.1.2.7. Đo hình dáng vòm đuôi tàu và mũi tàu 23

3.2. PHƯƠNG ÁN KHẢO SÁT VÀ XÁC ĐỊNH KẾT CẤU TÀU 24


3.2.1. Các yêu cầu chung 24

3.2.2. Đo đạc kết cấu. 25

3.2.2.1. Sườn – Cong giang, đà, ván vỏ. 25

3.2.2.2. Sống mũi, ky chính, các kết cấu trên boong. 26

3.2.2.3. Kết cấu boong, miệng hầm cá. 27

3.2.2.4. Kết cấu buồng máy. 27

3.2.2.5. Kết cấu cabin. 28

3.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 29

3.3.1. Kết quả khảo sát, đo đạc tuyến hình tàu mẫu số 1. 29

3.3.1.1. Các thông số chính 29

3.3.1.2. Bảng tọa độ đường hình lý thuyết. 29

3.3.1.3. Các kích thước kết cấu chính. 31

v


3.3.2. Kết quả khảo sát, đo đạc tuyến hình tàu mẫu số 2. 33

3.3.2.1. Các thông số chính 33

3.3.2.2. Bảng tọa độ đường hình lý thuyết. 33

3.3.2.3. Các kích thước kết cấu chính. 35

3.4. KẾT LUẬN 37

CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ KỸ THUẬT TÀU ĐÁNH CÁ LƯỚI KÉO 38

4.1. XỬ LÝ ĐƯỜNG HÌNH TÀU KHẢO SÁT. 38

4.2. THIẾT KẾ KẾT CẤU 48

4.2.1 Kết cấu đáy 48

4.2.2 Kết cấu mạn 51

4.2.2.1. Kích thước sườn 52

4.2.2.2. Ván mạn. 52

4.2.2.3. Kết cấu vách. 53

4.2.3 Kết cấu boong tàu 53

4.2.4. Kết cấu thượng tầng 55

4.2.5. Kích thước bệ máy 55

4.3. TÍNH TRỌNG LƯỢNG TRỌNG TÂM TÀU KHÔNG 57


4.4. THIẾT KẾ BỐ TRÍ CHUNG 74

4.4.1. Nguyên tắc bố trí phải xét đến các yêu cầu sau. 74

4.4.2. Đặc điểm bố trí tàu thiết kế 74

4.4.3. Bố trí và phân chia các khoang. 75

4.5. XÂY DỰNG BẢNG VẼ KẾT CẤU 77

4.6. XÂY DỰNG BẢN VẼ MẶT CẮT NGANG 78

4.7. XÂY DỰNG BẢN VẼ BỐ TRÍ BUỒNG MÁY. 80

4.8. TÍNH TOÁN TÍNH NĂNG TÀU LƯỚI KÉO TRUYỀN THỐNG ĐÃ
KHẢO SÁT Ở TỈNH BÌNH THUẬN 81

4.8.1. Giới thiệu chức năng cơ bản của mô đun autohydro trong phần mềm autoship.81

4.8.1.1.Modelmaker 82

4.8.1.2. Autohydro 82

vi


4.8.2. Tính toán tính năng tàu lưới kéo truyền thống đã khảo sát ở tỉnh Bình Thuận 83

4.8.2.1. Các thông số chính của tàu: 83
4.8.2.2. Tạo file chạy autohydro. 83


4.8.2.3. Tính toán thủy tĩnh trong autohydro 91

4.8.2.4. Tính toán ổn định cho các trường hợp tải trọng 96

4.8.3. Tính toán ổn định theo chuẩn thời tiết 129

4.8.3.1. Kiểm tra theo các trường hợp tải trọng 129

4.8.3.2. Xác định mômen nghiêng do gió gây ra. 131

4.8.3.3. Cấp gió. 134

4.9. TÍNH SỨC CẢN CỦA TÀU 143

4.9.1. Chọn phương pháp tính sức cản 143

4.9.2. Phương pháp tính toán. 143

4.10. THIẾT KẾ THIẾT BỊ NĂNG LƯỢNG CHÍNH 145

4.10.1. Yêu cầu đối với thiết bị năng lượng tàu lưới kéo Bình Thuận. 145

4.10.2. Thiết kế chân vịt để lựa chọn máy chính. 145

4.10.2.1. Tính toán chân vịt để chọn máy 146

4.10.2.2. Lựa chọn máy chính 152

4.10.3. Tính trục chân vịt 154


4.10.3.1. Vật liệu chế tạo hệ trục chân vịt. 154

4.10.3.2. Tính đường kính chân vịt. 154

4.10.3.3. Chiều dài trục chân vịt. 155

4.10.3.4. Chiều dài phần côn trục L
k.
155

4.10.3.5. Bạc lót. 155

4.10.3.6. Bu lông khớp nối. 155

4.10.3.7. Khớp nối trục 156

4.10.3.8. Chọn then 156

4.10.3.9. Phương pháp bôi trơn 157

4.11. THIẾT KẾ CHÂN VỊT BẰNG PHẦN MỀM PROPCAD 158

4.11.1. Giới thiệu về phần mềm tự động vẽ chân vịt PropCad 158

vii


4.11.2. Các thông số đầu vào của chân vịt thiết kế: 158


4.11.3. Các bước tiến hành. 158
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 166

5.1. Thảo luận kết quả. 166

5.2. Đề xuất ý kiến 167

TÀI LIỆU THAM KHẢO 169

























viii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Bảng tọa độ đường hình tàu khảo sát số 1 30
Bảng 3.2: Bảng quy cách kết cấu chính tàu khảo sát số 1 31
Bảng 3.3: Bảng tọa độ đường hình tàu khảo sát số 2 34
Bảng 3.4: Bảng quy cách kết cấu chính tàu khảo sát số2 35
Bảng 4.1. Trị số sườn thực 42
Bảng 4.2. Diện tích tiết diện các cơ cấu (cm
2
). 48
Bảng 4.3: Quy cách sống mũi 49
Bảng 4.4: Quy cách sống chính, sống mũi, sống đuôi. 50
Bảng 4.5. Quy cách đà ngang đáy. 50
Bảng 4.6 : Kích thước ván vỏ ( tính bằng cm) 51
Bảng 4.7 : Bảng lựa chọn kích thước đà ngang đáy và ván đáy 51
Bảng 4.8: Diện tích mặt cắt ngang của sườn (cm
2
) 52
Bảng 4.9 : Bảng lựa chọn kích thước đà ngang đáy và ván đáy 53
Bảng 4.10: Diện tích mặt cắt vuông của xà ngang boong, thanh dọc mép miệng
khoang và xà ngang đầu miệng khoang (cm
2
) 54
Bảng 4.11: Chiều dày ván boong (mm) 54
Bảng 4.12: Kích thước bệ máy và đương kính bu lông 55

Bảng 4.13.: Kích thước kết cấu tàu 56
Bảng 4.14: Trọng lượng trọng tâm đà ngang đáy. 58
Bảng 4.15: Trọng lượng và trọng tâm cong gian. 60
Bảng 4.16: Trọng lượng và trọng tâm ky chính 62
Bảng 4.17: Trọng lượng và trọng tâm sỏ mũi. 62
Bảng 4.18: Trọng lượng và trọng tâm bích thả neo. 62
Bảng 4.19: Trọng lượng và trọng tâm ốp ra trên. 62
Bảng 4.20: Trọng lượng và trọng tâm bổ chụp. 62
Bảng 4.21: Trọng lượng và trọng tâm vây giảm lắc 63
Bảng 4.22: Trọng lượng và trọng tâm đà máy. 63
Bảng 4.23: Trọng lượng và trọng tâm trụ chính cabin 63
Bảng 4.24: Trọng lượng và trọng tâm ván hầm. 63
ix


Bảng 4.25: Trọng lượng và trọng tâm ván vách 64
Bảng 4.26: Trọng lượng và trọng tâm ván mê đà 64
Bảng 4.27: Trọng lượng và trọng tâm trụ phụ cabin 66
Bảng 4.28: Trọng lượng và trọng tâm ván bên cabin 67
Bảng 4.29: Trọng lượng và trọng tâm ván trần cabin 67
Bảng 4.30: Trọng lượng và trọng tâm ván sàn cabin. 67
Bảng 4.31: Trọng lượng và trọng tâm xà ngang trần cabin. 67
Bảng 4.32: Trọng lượng và trọng tâm xà ngang sàn ngủ. 68
Bảng 4.33: Trọng lượng và trọng tâm ván mạn. 69
Bảng 4.34: Trọng lượng và trọng tâm ván boong tàu. 71
Bảng 4.35: Trọng lượng và trọng tâm máy móc và trang thiết bị 72
Bảng 4.36: Trọng lượng và trọng tâm phần vỏ tàu. 73
Bảng 4.37: Bảng giá trị tính nổi. 93
Bảng 4.38: Bảng giá trị hệ số hình dáng 94
Bảng 4.39: Bảng tính dung tích hầm đá 1 96

Bảng 4.40: Bảng tính dung tích hầm đá 2 95
Bảng 4.41: Bảng tính dung tích hầm đá 3 98
Bảng 4.42: Bảng tính dung tích hầm đá 4 99
Bảng 4.43: Bảng tính dung tích hầm cá 5 100
Bảng 4.44: Bảng tính dung tích hầm cá 6 101
Bảng 4.45: Bảng tính dung tích hầm cá 7 102
Bảng 4.46: Bảng tính dung tích hầm cá 8 104
Bảng 4.47: Bảng tính dung tích khoang mũi 105
Bảng 4.48: Bảng tính dung tích bệ máy. 107
Bảng 4.49: Bảng tính dung tích két nhiên liệu. 108
Bảng 4.50: Bảng tính dung tích két nước ngọt 110
Bảng 4.51: Bảng tính dung tích két hằng ngày 111
Bảng 4.52: Bảng tính dung tích két lương thực 112
Bảng 4.53.TH1: Tàu ra ngư trường với 100% dự trữ 115
Bảng 4.54. TH2: Tàu về bến với 10% dự trữ và 100% cá. 115
Bảng 4.55. TH3: Tàu về bến với 20% cá ,70% đá và 10% dự trữ. 116
x


Bảng 4.56. TH4: Tàu trên ngư trường, trong các hầm không có cá, mẻ lưới ướt trên
boong,100 % đá và muối, 25% dự trữ 116
Bảng 4.57: Bảng tính cánh tay đòn ổn định 119
Bảng 4.58: Bảng kiểm tra theo tiêu chuẩn IMO 120
Bảng 4.59: Bảng tính cánh tay đòn ổn định 122
Bảng 4.60: Bảng kiểm tra theo tiêu chuẩn IMO 123
Bảng 4.61: Bảng tính cánh tay đòn ổn định 125
Bảng 4.62: Bảng kiểm tra theo tiêu chuẩn IMO 126
Bảng 4.63: Bảng tính cánh tay đòn ổn định 127
Bảng 4.64: Bảng kiểm tra theo tiêu chuẩn IMO 128
Bảng 4.65. Áp suất gió 130

Bảng 4.66: Các tải trọng thành phần trong trường hợp 1 131
Bảng 4.67: Các tải trọng thành phần trong trường hợp 2 132
Bảng 4.68: Các tải trọng thành phần trong trường hợp 3 132
Bảng 4.69: Các tải trọng thành phần trong trường hợp 4 132
Bảng 4.70: Bảng tính giá trị mômen nghiêng trong các trường hợp tải trọng 133
Bảng 4.71: Bảng tính hệ số an toàn K. 133
Bảng 4.72: Bảng tính cánh tay đòn ổn định 135
Bảng 4.73: Bảng kiểm tra theo tiêu chuẩn IMO 136
Bảng 4.74: Bảng tính cánh tay đòn ổn định 137
Bảng 4.75: Bảng kiểm tra theo tiêu chuẩn IMO 138
Bảng 4.76: Bảng tính cánh tay đòn ổn định 139
Bảng 4.77: Bảng kiểm tra theo tiêu chuẩn IMO 140
Bảng 4.78: Bảng tính cánh tay đòn ổn định 141
Bảng 4.79: Bảng kiểm tra theo tiêu chuẩn IMO 142
Bảng 4.80. Bảng giá trị đường cong sức cản 144
Bảng 4.81. Bảng tính chân vịt để chọn máy 147
Bảng 4.82. Bảng chọn quy cách của then 157



xi


DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Thuận 5

Hình 2.2: Cấu tạo và hình dạng lưới kéo đơn 8


Hình 2.3: Tàu lưới kéo đơn 9

Hình 2.4: Cấu tạo chi tiết của lưới kéo 10

Hình 2.5: Hình dạng phần mũi tàu cá Bình Thuận 11

Hình 2.6: Hình dạng phần đuôi tàu cá Bình Thuận 11

Hình 2.7: Hình dạng phần đáy tàu cá Bình Thuận 12
Hình 2.8: Kết cấu thực tế tàu cá Bình Thuận. 13

Hình 2.9: Bịt kín các tấm ván vỏ bằng xơ tre 14

Hình 2.10: Liên kết gữa đà ngang, sườn, ván vỏ 15

Hình 2.11: Kết cấu thượng tầng tàu lưới kéo Bình Thuận 15

Hình 2.12: Sàn ngủ của thuyền viên. 16

Hình 2.13: Kết cấu hầm cá. 16

Hình 2.14: Kết cấu khoang máy 17

Hình 3.1: Hình ảnh khảo sát và đo đạc tuyến hình 18

Hình 3.2 : Thước dây cuộn và thước lá 19

Hình 3.3: Đo chiều dài lớn nhất. 19

Hình 3.4: Đo chiều cao mạn tàu 20


Hình 3.5: Cách xác định độ nghiêng sỏ mũi. 21

Hình 3.6: Xác định chiều cao sống phụ 21

Hình 3.7: Đo tọa độ đường hình bằng ống thủy bình và dây dọi 22

Hình 3.8: Đo khoảng cách từ mép mạn đến đường nước xác định. 23

Hình 3.9: Đo đạc hình dáng kích thước vòm đuôi 24

Hình 3.10: Đo kích thước đà. 26

Hình 3.11: Đo chiều rộng bổ chụp 26

Hình 3.12 : Đo chiều rộng miệng hầm cá. 27

Hình 3.13 . Đo chiều dài buồng máy 27

xii


Hình 3.14 : Đo chiều dài cabin 28

Hình 3.15 : Kết cấu đà ngang cabin. 28

Hình 4.1: Dựng các sườn mũi dạng 2D trong autocad 39

Hình 4.2: Dựng các sườn dạng 3D trong autocad. 39


Hình 4.3: Nhập file 3D co dạng đuôi “.dxf” vào autoship. 40

Hình 4.4: Dựng mặt mạn tàu 40

Hình 4.5 : Chia khoảng sườn 41

Hình 4.6 : Chia mặt cắt dọc 41

Hình 4.7: Chia mặt đường nước. 42

Hình 4.8: Chỉnh trơn mặt tàu 42

Hình 4.9: Chỉnh trơn mặt đuôi tàu 43

Hình 4.10: Hoàn chỉnh mô hình 43

Hình 4.11 : Bản vẽ tuyến hình tàu khi đã xữ lý. 48

Hình 4.12: Bố trí chung buồng máy được thể hiện qua bản vẽ 77

Hình 4.13: Bản vẽ kết cấu tàu lưới kéo truyền thống. 78

Hình 4.14 : Bản vẽ mặt cắt ngang tàu lưới kéo 79

Hình 4.15: Bản vẽ bố trí chung buồng máy tàu lưới kéo. 80

Hình 4.16: Bản vẽ lắp đặt hệ thống máy lên đà. 81

Hình 4.17: Lưu file Autohydro từ chương trình Autoship 83


Hình 4.18. Chuyển từ autoship sang modelmaker 84

Hình 4.19: Mặt tâm tàu khi được tạo 85

Hình 4.20: Phân khoang tàu trong modelmaker. 91

Hình 4.21: Kết quả sau khi phân khoang két cho tàu. 92

Hình 4.22: Hộp thoại Drafts 92

Hình 4.23: Hộp thoại Weight List 117

Hình 4.24: Mô phỏng tàu với trường hợp tải trọng 1 118

Hình 4.25: Mô phỏng tàu với trường hợp tải trọng 2 122

Hình 4.26: Mô phỏng tàu với trường hợp tải trọng 3 124

Hình 4.27: Mô phỏng tàu với trường hợp tải trọng 3 127

xiii


Hình 4.28: Xác định mômen lật. 130

Hình 4.29: Giao diện chương trình 158

Hình 4.30: Cài đặt đơn vị trên Propcad 159

Hình 4.31: Biểu tượng gán vật liệu 161


Hình 4.32: Gán các thông số để tính toán chân vịt. 162

Hình 4.33: Biểu tượng section data. 162

Hình 4.34: Biểu tượng gán thông số cho cánh, củ chân vịt. 163

Hình 4.35: Các thông số cơ bản chân vịt sau khi được xuất ra. 164

Hình 4.36: Chỉnh sửa thông số trên biểu tượng “section data”. 165

Hình 4.37: Hình dạng 3D chân vịt sau khi vẽ. 165
Hình 4.38: Các biểu tượng quan sát và chọn màu sắc . 166

Hình 4.39: Các biểu tượng quan sát ở dạng 2D 166

Hình 4.40: Hình dạng chân vịt nhìn ở chế độ wire 3D view 166

Hình 4.41: Xuất sang dạng 2D. 167

Hình 4.42: Xuất sang file autocad. 167
Hình 4.43: Biểu quan sát ở chế dạng2D. 168

Hình 4.44: Bản vẽ autocad 2D xuất ra từ propcad. 168














xiv


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 4.1: Đồ thị ổn định 94
Đồ thị 4.2: Đồ thị các hệ số hình dáng. 95
Đồ thị 4.3: Đồ thị dung tích hầm đá 1 97
Đồ thị 4.4: Đồ thị dung tích hầm đá 2 98
Đồ thị 4.5: Đồ thị dung tích hầm đá 3 99
Đồ thị 4.6: Đồ thị dung tích hầm đá 4 100
Đồ thị 4.7: Đồ thị dung tích hầm cá 5 101
Đồ thị 4.8: Đồ thị dung tích hầm cá 6 102
Đồ thị 4.9: Đồ thị dung tích hầm cá 7 103
Đồ thị 4.10: Đồ thị dung tích hầm cá 8 105
Đồ thị 4.11: Đồ thị dung tích khoang mũi 106
Đồ thị 4.12: Đồ thị dung tích bệ máy 108
Đồ thị 4.13: Đồ thị dung tích két nhiên liệu. 109
Đồ thị 4.14: Đồ thị dung tích két nước ngọt 111
Đồ thị 4.15: Đồ thị dung tích két hằng ngày. 112
Đồ thị 4.16: Đồ thị dung tích két lương thực 114
Đồ thị 4.17: Đồ thị ổn định 121
Đồ thị 4.18: Đồ thị ổn định 124

Đồ thị 4.19: Đồ thị ổn định 126
Đồ thị 4.20: Đồ thị ổn định 129
Đồ thị 4.21: Đồ thị ổn định 136
Đồ thị 4.22: Đồ thị ổn định 138
Đồ thị 4.23: Đồ thị ổn định 140
Đồ thị 4.24: Đồ thị ổn định 142
Đồ thị 4.25: Đồ thị sức cản vỏ tàu 145
Đồ thị 4.26: Đồ thị chọn máy 151

1


LỜI NÓI ĐẦU
Trong tình hình phát triển nền kinh tế của Việt Nam hiện nay, nền kinh tế biển
được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Nhà nước đã thông qua và triển khai
thực hiện chiến lược biển đến năm 2020. Những thế mạnh như: dầu khí, hàng hải,
đánh bắt thủy sản…đã góp phần vào sự tăng trưởng GDP hàng năm. Hiện nay vấn đề
rất quan trọng được Nhà nước chú trọng tới đó là phát triển đội tàu đánh cá hiện đại
cho các ngư dân, do tàu đánh cá của Việt Nam rất thô sơ, lạc hậu so với các nước
trên thế giới. Và đặc biệt công nghệ đóng tàu cá đa số theo kinh nghiệm của dân
gian, phù hợp với nhu cầu, sở thích của ngư dân. Trên thực tế có thể sẽ không đảm
bảo tính năng và sẽ gây nguy hiểm khi đánh bắt trên biển. Trước những vấn đề đó, để
tạo điều kiện tiếp xúc với thực tế, làm quen với công việc cụ thể, sau thời gian học
tập chúng tôi đã được nhà trường giao cho thực hiện đề tài: “Thiết kế kỹ thuật mẫu
tàu đánh cá lưới kéo theo mẫu truyền thống của tỉnh Bình Thuận”.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy Ths Huỳnh Văn Nhu, Ths Đoàn Phước
Thọ cùng với sự động viên giúp đỡ của các thầy trong Khoa Kỹ Thuật Giao Thông
và các bạn đồng nghiệp, chúng tôi đã hoàn tất nội dung đề tài.
Nội dung đề tài gồm bốn phần:
Chương 1: Đặt vấn đề

Chương 2: Phân tích mẫu tàu đánh cá lưới kéo Bình Thuận.
Chương 3: Khảo sát và xây dựng phương án thiết kế.
Chương 4: Thiết kế kỹ thuật tàu đánh cá lưới kéo.
Chương 5: Thảo luận kết quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy và các bạn đã động viên giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài, đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn thầy Ths Huỳnh Văn
Nhu, Ths. Đoàn Phước Thọ đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian thực hiện đề tài.

Nha Trang, ngày 10 tháng 07 năm 2012


2


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Biển và đại dương chiếm 71% diện tích bề mặt trái đất. Nguồn tài nguyên từ
biển ngày càng trở nên quan trọng đối với con người. Việt Nam nói riêng, có vùng
biển rộng trên 1 triệu km
2
, lớn gấp 3 lần diện tích đất liền; nằm trong số 10 nước trên
thế giới có chỉ số cao nhất về chiều dài bờ biển với trên 3.260km trên cả 3 hướng
Đông, Nam và Tây Nam, trung bình khoảng 100 km
2
đất liền có 1 km bờ biển (cao
gấp 6 lần của thế giới); với trên 30 cảng biển, 114 cửa sông, 47 vũng, vịnh và khoảng
3000 hòn đảo lớn, nhỏ, 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đây là một điều kiện hết
sức thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế biển, đặc biệt cho ngành khai
thác, đánh bắt thủy sản.
Để khai thác tốt nguồn lợi thủy sản thì vấn đề đặt ra ra là nâng cấp đội tàu

đánh bắt, sử dụng những trang thiết bị hiện đại. Vì vậy số lượng tàu cá của ngư dân
được đóng mới, trùng tu hàng năm tăng lên rất nhiều. Nhưng có một thực trạng đó là
các tàu cá nước ta nói chung và tỉnh Bình Thuận nói riêng hầu hết đóng bằng kinh
nghiệm dân gian của từng địa phương, không được tính toán hay thiết kế cụ thể nên
không có hồ sơ kỹ thuật, ngoại trừ bản hồ sơ hoàn công được làm sau khi tàu hoàn
thành nhằm hợp thức hóa việc đưa tàu vào hoạt động. Chính vì vậy chỉ mang tính
hình thức, không đảm bảo độ chính xác cần thiết khi tính toán tính năng và không
đảm bảo độ an toàn, độ ổn định khi tàu hoạt động, khai thác trên biển.
Vì vậy với yêu cầu cấp thiết chúng tôi được giao thực hiện đề tài: “ Thiết kế
kỹ thuật mẫu tàu đánh cá lưới kéo theo mẫu truyền thống của tỉnh Bình Thuận”. Mục
đích hướng tới của đề tài là xây dựng được bộ hồ sơ kỹ thuật mẫu tàu cá theo mẫu
truyền thống theo mẫu tàu thực tế, có tính kinh tế, hiệu quả khai thác cao, đảm bảo
đầy đủ các tính năng và phạm vi an toàn lớn nhất. Đối tượng mà chúng tôi thực hiện
chỉ áp dụng trong phạm vi tàu lưới kéo của tỉnh Bình Thuận có chiều dài ≤ 20m.


3


1.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THIẾT KẾ
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Ngành khai thác thủy sản được coi là thế mạnh của những nước có biển như:
Nhật Bản, Hàn Quốc…do những nước này có nền công nghiệp đóng tàu phát triển
rất mạnh. Đặc biệt là nghiên cứu, đóng mới tàu cá phục vụ cho việc khai thác thủy
sản. Những mẫu tàu cá này đều được đóng hàng loạt theo mẫu và được tính toán, thử
nghiệm chính xác. Vật liệu dùng để đóng tàu cá chủ yếu là thép và composite, một số
ít làm bằng gỗ. Do vậy việc thiết kế các mẫu tàu cá của các nước phát triển trên thế
giới luôn đảm bảo các tính năng, ổn định cho con tàu, cùng với các trang thiết bị
đánh bắt hiện đại.
Ở Việt Nam do nền kinh tế đang phát triển, đặc điểm về ngư trường, trình độ

khoa học kỹ thuật vẫn còn nhiều hạn chế. Cho nên công nghệ thiết kế tàu cá theo
hướng hiện đại vẫn chưa thể theo kịp các nước tiên tiến. Đại đa số tàu cá Việt Nam
được đóng bằng vật liệu gỗ và theo kinh nghiệm của người dân.
Do đó, vấn đề thiết kế tàu cá ở Việt Nam nói riêng đã và đang được Nhà nước
quan tâm. Đây là một trong những vấn đề có vai trò hết sức to lớn, có ý nghĩa quan
trọng và mang tính cấp thiết.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Trong tình hình đất nước hiện nay, nền công nghiệp đóng tàu cũng đang từng
bước hiện đại về công nghệ, kỹ thuật và máy móc. Nhưng đa số là phát triển công
nghệ đóng tàu vỏ thép. Bên cạnh đó ngành khai thác thủy sản cũng rất phát triển,
nhưng phương tiện đánh bắt thì lạc hậu thô sơ, dẫn đến hiệu quả khai thác thấp.
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến hiệu quả khai thác chưa cao đó là đa số tàu đánh cá
được đóng bằng vật liệu gỗ và theo kinh nghiệm của dân gian. Nguyên nhân khách
quan do nhà nước chưa quan tâm, đầu tư đến việc thiết kế, phát triển đội tàu cá hiện
đại cho ngư dân.
Một số đề tài đã được nghiên cứu như: Năm 2005, nhằm phục vụ cho chương
trình đánh bắt xa bờ nên cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản đã tổ chức lập hồ
sơ thiết kế kỹ thuật cho một số loại tàu đánh cá truyền thống. Tuy nhiên do chưa có
phương pháp nghiên cứu thích hợp nên các mẫu tàu cá đưa ra đã không được chấp
4


nhận, do không phù hợp với các đặc điểm ngư trường, ngành nghề khai thác, kinh
nghiệm cũng như ý thích của chủ tàu từng địa phương. Vì vậy, cho đến nay, ở nước ta
có rất ít các đề tài nghiên cứu về vấn đề này, từ việc đánh giá thực trạng kỹ thuật và mức
độ an toàn, cho đến việc tính toán, xây dựng và lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật của các mẫu tàu
đánh cá vỏ gỗ truyền thống phù hợp với các địa phương.
1.3. MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.3.1. Mục tiêu của đề tài.
- Nghiên cứu thiết kế tính toán kết cấu, bố trí chung, kết cấu cơ bản…các trang

thiết bị tàu cá lưới kéo vỏ gỗ truyền thống của tỉnh Bình Thuận trên cơ sở đảm bảo
mức độ an toàn, phù hợp với thực tế và nâng cao hiệu quả khai thác tàu cá tỉnh Bình Thuận.
- Đánh giá, kiểm tra tính năng hàng hải của tàu mẫu trên cơ sở đảm bảo mức độ
an toàn và nâng cao hiệu quả khai thác đội tàu cá tỉnh Bình Thuận.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu.
- Khảo sát, thu thập số liệu các đặc điểm hình học của các mẫu tàu đánh cá lưới
kéo thực tế, làm cơ sở để phân tích xác định hợp lý đặc điểm hình học tàu thiết kế.
- Khảo sát, đo đạc để xây dựng và điều chỉnh hợp lý đường hình, kết cấu cơ
bản, bố trí chung, trang thiết bị của các mẫu tàu đánh cá lưới kéo.
- Sử dụng các phần mềm trong việc thiết kế và kiểm tra tính năng, tăng độ
chính xác cho kết quả nghiên cứu.
1.3.3. Nội dung nghiên cứu và giới hạn đề tài.
Lĩnh vực nghiên cứu đề tài rất rộng, do thời gian nghiên cứu có hạn đề tài này
chỉ nghiên cứu về tàu đánh cá lưới kéo vỏ gỗ của tỉnh Bình Thuận có chiều dài ≤ 20m.
Với đề tài nghiên cứu và hướng giải quyết đã được nêu trong mục tổng quan,
đề tài bao gồm những nội dung như sau:
Chương 1: Đặt vấn đề.
Chương 2: Phân tích mẫu tàu đánh cá lưới kéo Bình Thuận.
Chương 3: Khảo sát và xây dựng phương án thiết kế.
Chương 4: Thiết kế kỹ thuật tàu đánh cá lưới kéo.
Chương 5: Thảo luận kết quả.

5


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MẪU TÀU ĐÁNH CÁ CỦA TỈNH
BÌNH THUẬN
2.1. TỔNG QUAN NGÀNH THỦY SẢN BÌNH THUẬN
2.1.1. Vị trí địa lý.


Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Thuận.
Tỉnh Bình Thuận là một tỉnh duyên hải với bờ biển dài 192 km từ mũi Đá
Chẹt giáp Ninh Thuận đến bãi bồi Bình Châu( Bà Rịa- Vũng Tàu). Tỉnh Bình Thuận
nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Đặc
tính khí hậu là khô, có nhiều gió, nắng, không có mùa đông. Do vậy nguồn lợi thủy
sản rất đa dạng, phong phú.
2.1.2. Nguồn lợi thủy sản.
Bình Thuận là một trong những “ vựa cá” lớn của nước ta từ lâu nay. Thủy sản
luôn là nghành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Bình Thuận có vũng lãnh hải rộng 52
nghìn km² nên Bình Thuận là một trong ba ngư trường lớn của Việt Nam trữ lượng
khai thác đánh bắt hải sản đạt 240.000 tấn hải sản các loại, là điều kiện chế biến thủy
sản xuất khẩu. Sò điệp là đặc sản của biển Bình Thuận, tập trung ở 4 bãi chính là: La
Khế, Hòn Rơm, Hòn Cau và Phan Rí, cho phép đánh bắt 25-30 nghìn tấn/năm.
6


Do thuận lợi về vị trí, khí hậu, đã mang lại cho Bình Thuận nhiều nguồn lợi
thủy sản. Nghành kinh tế thủy sản của Bình Thuận tập trung vào 3 trọng điểm:
 Đánh bắt thủy sản: theo số liệu điều tra những năm gần đây của sở kế hoạch
đầu tư tỉnh Bình Thuận, sản lượng khai thác hàng năm đạt 160 000 tấn thủy
sản. Đảo Phú Qúy với diện tích khoảng 32 km là trung tâm đánh bắt và hỗ trợ
dịch vụ đánh bắt xa bờ, đang được đầu tư trở thành khu kinh tế mở với các
chức năng chính là khai thác, chế biến thủy sản và cung cấp các dịch vụ biển,
dịch vụ hàng hải, dầu khí.
 Nuôi trồng thủy sản: Được sự trợ giúp của Chính Phủ, ngành nuôi trồng thủy
sản tiếp tục phát triển đa dạng. Theo số liệu thống kê của Chi cục Thủy sản
Bình Thuận thì sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2010 đạt 15,881 tấn, đạt
117,6% kế hoạch năm. Đặc biệt sản xuất tôm giống tiếp tục duy trì và giữ uy
tín chất lượng trên thị trường cả nước. Toàn tỉnh Bình Thuận hiện có 158 cơ
sở sản xuất giống thủy sản các loại, bao gồm trên 600 trại. Trong đó sản xuất

giống tôm, cá các loại…hầu hết các cơ sở sản xuất giống trong những năm
qua đều giữ vững được ổn định. Có thể nói nuôi tôm thương phẩm ở Bình
Thuận đã được đẩy mạnh và thả nuôi trên diện tích lớn, trong đó tôm thẻ chân
trắng chiếm ưu thế với gần 700 ha.
 Chế biến thủy sản: Toàn tỉnh có hơn 100 cơ sở chế biến thủy sản. Thủy sản
của Bình Thuận đã xuất khẩu vào các thị trường Nhật Bản, Bắc Mỹ, Tây Âu,
Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông, Australia, Có 3 cảng cá Phan Thiết, Tuy
Phong và Lagi với quy mô tàu công suất 400 CV. Khu công nghiệp chế biến
thuỷ sản Nam Phan Thiết đang được đầu tư, hoàn thiện để thu hút các dự án
công nghiệp chế biến thuỷ sản.
2.2. PHƯƠNG TIỆN ĐÁNH BẮT
2.2.1. Quy mô phát triển
Số lượng tàu cá của tỉnh Bình Thuận được tăng lên đáng kể trong những năm
gần đây. Theo thống kê toàn tỉnh hiện có khoảng 8862 tàu cá với tổng công suất
555720 CV. Trong đó, tàu có công suất từ 90CV trở lên là 1.474 chiếc. So với 12
7


năm trước (1999), lượng tàu cá ở Bình Thuận tăng hơn 1,7 lần; tổng công suất tăng
3,4 lần, riêng số tàu từ 90CV trở lên tăng hơn 40 lần. Cùng đó, số lượng ngư dân trực
tiếp tham gia đánh bắt cũng tăng nhanh, từ khoảng 37 nghìn người ở năm 1999, lên
gần 55 nghìn người ở đầu năm 2010. Hằng năm, Bình Thuận khai thác khoảng 160
đến 170 nghìn tấn hải sản, đóng góp lớn vào GDP của tỉnh và là nguồn nguyên liệu
cho chế biến, tạo ra hơn 70% giá trị tổng kim ngạch xuất khẩu của địa phương.
2.2.2. Thực trạng các ngành nghề khai thác thủy sản ở Bình Thuận.
Trong những năm gần đây số lượng tàu cá của tỉnh Bình Thuận theo các nghề:
lưới vây, lưới kéo, lưới rê tăng lên rất nhiều. Theo thống kê của chi cục bảo vệ
nguồn lợi thủy sản của tỉnh thì các nghề có số lượng cụ thể như sau:
- Nghề lưới vây: Theo số liệu thống kê của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản Bình Thuận, hiện tại, toàn tỉnh có 442 phương tiện làm nghề lưới vây có

công suất máy trung bình từ 50 đến 90 CV, 382 tàu lưới vây có công suất máy trên
90 CV, trong đó có 181 phương tiện có công suất trên 250 CV. Nhóm tàu có công
suất lớn (>300 CV), chủ yếu khai thác ở vùng biển xa bờ, Trường Sa, Nam Trường
Sa, từ Đông nam mỏ Đại Hùng đến Đông nam đảo Phú Quý.
- Nghề lưới kéo: Kéo đơn khoảng 702 chiếc, kéo đôi khoảng 468 chiếc. Nghề
lưới kéo chiếm đại đa số trong các nghề cá của tỉnh.
- Nghề lưới rê: Khoảng 243 chiếc, gồm các nghề: rê chuồn, rê nước.
Một số nghề khác: nghề câu, pha xúc cũng tương đối phát triển. Nói chung các
nghề khai thác của tỉnh Bình Thuận đa dạng và số lượng ngày càng tăng. Ngư trường
của ngư dân rất lớn, khai thác chủ yếu ở vùng biển xa bờ; trữ lượng thủy sản khai
thác được góp phần rất lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của toàn tỉnh.
2.3. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC CÁ BẰNG TÀU LƯỚI KÉO
2.3.1. Định nghĩa
Lưới kéo (hay còn gọi là lưới cào; hay lưới giả; hoặc lưới giả cào) là ngư cụ
khai thác phổ biến trong đánh bắt thủy sản. Sản lượng do nghề lưới kéo đem lại là
cao nhất nước ta hiện nay. Khác với lưới rê, lưới kéo chuyên đánh bắt các loài cá
sống ở tầng đáy hoặc gần tầng đáy. Đối tượng khai thác lưới kéo là tất cả các loại cá
8


mà nó quét được. Tuy nhiên, ngày nay lưới kéo còn có thể khai thác cả tầng giữa và
tầng trên.

Hình 2.2: Cấu tạo và hình dạng lưới kéo đơn (1- dây kéo; 2- ván lưới; 3-
giềng phao; 4- giềng chì; 5- than lưới; 6- đụt lưới).
2.3.2. Nguyên lý đánh bắt cá bằng lưới kéo.
Lưới kéo đánh bắt theo nguyên lý: "Lọc nước, bắt cá". Cá bị lùa vào lưới bởi
sự di chuyển tới miệng lưới kéo và bị giữ lại ở đụt lưới. Do vậy lưới kéo là ngư cụ
khai thác mang tính chủ động, cá không thể thoát ra khỏi lưới nếu như không có khả
năng quay chạy ngược ra được miệng lưới.

2.3.3. Phân loại lưới kéo.
Lưới kéo sử dụng để khai thác hải sản rất đa dạng, thường được phân loại như sau:
- Theo đối tượng đánh bắt có lưới kéo tôm, lưới kéo cá…
- Theo cách thức mở của miệng lưới có lưới kéo ván, lưới kéo khung…
- Theo vị trí làm việc có lưới kéo tầng giữa, lưới kéo tầng đáy.
- Theo số lượng tàu kéo có lưới kéo đơn, lưới kéo đôi.
- Theo loại tàu thuyền kéo lưới kéo thủ công, lưới kéo cơ giới.
Lưới kéo tầng gữa: là loại lưới kéo được sử dụng để khai thác các loại hải sản
ở tầng trên như cá ngừ, cá trích, cá nục…lưới kéo tầng giữa được phân biệt với các
loại lưới kéo khác nhờ các đặc điểm đặc trưng như: áo lưới có dạng đối xứng, có thể
điều chỉnh độ sâu làm việc của lưới phù hợp với độ sâu di chuyển của đàn cá …Lưới
kéo tầng giữa đã được đánh bắt thử nghiệm ở vùng biển Việt Nam nhưng hiệu quả
khai thác thấp nên chưa được sử dụng rộng rãi để đánh bắt hải sản.
9


Lưới kéo tầng đáy: được sử dụng phổ biến để đánh bắt các loài hải sản sống ở
tầng đáy và gần như cá bơn, cá lượng, mực…
Lưới kéo khung: là kiểu lưới đáy sơ khai và cổ điển nhất. Đặc điểm khác biệt
của lưới kéo khung so với các loại lưới kéo khác là áo lưới không có cánh lưới,
miệng lưới được mở cố định bởi sào (khung) cứng gắn vào miệng lưới. Đối tượng
đánh bắt chủ yếu của lưới khung là các loài tôm và các loài hải sản khác sống sát
đáy. Lưới kéo khung thường được sử dụng trên các thuyền thủ công hoặc trên các tàu
lắp máy công suất nhỏ.
Lưới kéo đơn tầng đáy: có áo lưới dạng hình túi, gồm: cánh lưới, thân lưới, túi
lưới. Miệng lưới được mở ngang nhờ hai ván lưới và mở đứng nhờ có giềng phao và
giềng chì. Đối tượng đánh bắt khá đa dạng, gồm các loài tôm cá, tôm, cua,
mực…sống sát đáy và gần đáy.
Lưới kéo đôi tầng đáy: có kết cấu áo lưới tương tự lưới kéo đơn tầng đáy.
Miệng lưới mở theo chiều ngang nhờ hai tàu kéo và mở theo chiều đứng nhờ hệ

thống phao trên có giềng phao và giềng chì. Ưu điểm nổi bật của lưới kéo đôi có thể
tăng cường được sức kéo, hệ thống trang bị ngư cụ đơn giản. Đối tượng đánh bắt chủ
yếu của lưới kéo đôi tầng đáy cũng giống như lưới kéo đơn.

Hình 2.3: Tàu lưới kéo đơn.
10


2.3.4. Cấu tạo lưới kéo.
Lưới kéo có dạng hình túi hay hình ống, một đầu được mở rộng, tiếp đó hẹp
dần và cuối cùng bị bịt kín ở túi lưới (đụt lưới). Cấu tạo cơ bản của lưới kéo gồm:
vàng lưới (cánh lưới, thân lưới, đụt lưới); các phụ tùng tạo độ mở cho miệng lưới:
Ván lưới (hoặc rường lưới), giềng phao, giềng chì, cáp kéo.

Hình 2.4: Cấu tạo chi tiết của lưới kéo.
2.3.5. Kỹ thuật khai thác cá bằng lưới kéo.
Mỗi loại lưới kéo như lưới kéo đôi, lưới kéo đơn…có kỹ thuật khai thác khác
nhau, phù hợp với trang bị, cấu tạo của từng loại lưới. Quy trình tổng quát kỹ thuật
khai thác nghề lưới kéo tầng đáy như sau:
Chuẩn bị > Thả lưới > Dắt lưới > Thu lưới > Lấy cá và xử lý sản
phẩm > Chuẩn bị mẻ sau.
2.4. ĐẶC ĐIỂM TÀU CÁ LƯỚI KÉO BÌNH THUẬN.
Sau khi khảo sát thực tế các tàu đánh cá tại Bình Thuận ta nhận thấy đặc điểm
nói chung là giống nhau về hình dạng, nhưng chỉ khác nhau về trang thiết bị khai
thác của từng ngành nghề. Một số nghề khai thác: lưới kéo, lưới vây, lưới rê, nghề
câu… ngày càng phát triển mạnh.
2.4.1.
Đặc điểm đường hình tàu.
 Hình dáng mũi tàu:
11



Hình dáng mũi tàu ảnh hưởng rất lớn đến tính năng của tàu. Theo khảo sát thì
mũi tàu đánh cá lưỡi kéo ở Bình Thuận có sống mũi thẳng nghiêng về phỉa trước,
hợp với mặt phẳng ngang một góc từ 60÷65 độ, các sườn phía mũi dạng chữ V. Sống
mũi được làm bằng gỗ tốt, có khối lượng khá lớn, cho nên đảm bảo việc tàu cắt sóng
tốt, quay trở dễ dàng.

Hình 2.5: Hình dạng phần mũi tàu cá Bình Thuận.
 Hình dáng đuôi tàu.
Mặt cắt đuôi tàu có hình dạng chữ U, vòm đuôi của tàu nghiêng về phía sau.
Tuy nhiên góc nghiêng so với phương ngang ở vòm đuôi nhỏ hơn so với sống mũi,
điều này sẽ đảm bảo cho tàu ngập nước ở phía đuôi không quá sâu, tránh được sức
cản. Đặc biệt giảm bớt sức cản khi tàu chạy lùi.

Hình 2.6: Hình dạng phần đuôi tàu cá Bình Thuận.

×