Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bài giảng Lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế (Classical Theories of International Trade)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.81 KB, 17 trang )

CHƯƠNG 2
LÝ THUYẾT CỔ ĐIỂN VỀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
(Classical Theories of International Trade)
Các lý thuyết thương mại cổ điển
• Học thuyết trọng thương hay trường phái
trọng thương;
• Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam
Smith;
• Lý thuyết lợi thế so sánh của David
Ricardo;
• Lý thuyết chi phí cơ hội của Gottfried Von
Haberler.
2.1 Trường phái trọng thương
(Mercantilism)
2.1.1. Bối cảnh lịch sử và quá trình hính thành phái trọng
thương
Xuất hiện ở Tây Âu vào thế kỷ 15:
- Sự phát triển của LLSX trong lòng xã hội phong kiến, thủ
công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, quan hệ SXTB bắt
đầu nảy sinh, xuất hiện các công trường thủ công ven
Địa trung hải.
- Những phát kiến về địa lý: Chritophe Colomb (14922),
Vasco de Gamma (1486-1498), Magellan (1519-1521).
- Những phát minh lớn của con người trong lĩnh vực khoa
học tự nhiên.
2.1 Trường phái trọng thương (tt)
• Các học giả tiêu biểu cho trường phái này:
Willioam Stafford (1554-1612), Thomas
Gresham (1519-1579), Thomas Mun
(1571-1641), William Petty (1623-1687),


Antoine De Montchretien (1576-1621),
Gasparo Scaruffi (1519-1584), Von-
Hornick (1638-1712).
2.1 Trường phái trọng thương (tt)
2.1.2 Những nội dung chính
- Tiền vàng được coi trọng quá mức, xem tiền vàng là
thước đo, là tiêu chuẩn cơ bản của của cải. Dân tộc nào
có càng nhiều tiền vàng thì dận tộc đó càng giàu có.
- Rất coi trọng hoạt động thương mại mà trước hết là hoạt
động ngoại thương-> phương châm là xuất siêu-> áp
dụng chính sách độc quyền thương mại với các nước
thuộc địa.
- Lợi nhuận trong TM là kết quả của việc trao đổi không
ngang giá, là sự lường gạt ->trao đổi không ngang giá,
chỉ bảo vệ cho lợi ích quốc gia mình.
- Đề cao vai trò của nhà nước trong can thiệp sâu vào các
hoạt động kinh tế, đặc biệt là hoạt động ngoại thương.
2.1 Trường phái trọng thương (tt)
2.1.3 Nhận xét:
- Lần đầu tiên các hiện tượng kinh tế được giải
thích bằng lý luận.
- Được xem là 1 cuộc CM về nhận thức.
- Nhận thức đúng vai trò can thiệp của Nhà nước.
- Nhưng vẫn còn những hạn chế:
- Xem vàng là nguồn gốc của sự giàu có
- Lợi nhuận từ TM là sự lường gạt và trao đổi không
ngang giá.
- Chưa lý giải bài bản và khoa học về bản chất bên
trong của các hiện tượng, sử kiện kinh tế.
2.2 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của

Adam Smith
2.2.1 Quan điểm kinh tế cơ bản
- Nguồn gốc của sự giàu có là do SX công
nghiệp.
- TMQT dựa trên cơ sở tự nguyện, trao đổi
ngang giá và đôi bên cùng có lợi, sự trao
đổi trên cơ sở ngang giá.
- Cơ sở TM giữa hai quốc gia đó chính là
lợi thế tuyệt đối.
2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối (tt)
2.2.2 Nội dung lý thuyết: cơ sở của thương mại
giữa 2 quốc gia chính là lợi thế tuyệt đối. Lợi thế
tuyệt đối ở đây chính là chi phí sản xuất thấp
hơn (chi phí lao động).
- Mô hình: Quốc gia 1 có lợi thế tuyệt đối về sp A,
không có lợi thế tuyệt đối sp B. Quốc gia 2 có lợi
thế tuyệt đối sp B, không có lợi thế tuyệt đối sp
A.
=> Quốc gia 1 chuyên môn hóa sx sp A, quốc
gia 2 chuyên môn hóa sx sp B => trao đổi hàng
hóa với nhau.
2.2 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối (tt)
SP Việt Nam Trung Quốc
Gạo (kg/người-giờ) 6 2
Vải (mét/người – giờ) 4 5
Ví dụ:
2.3 Lợi thế so sánh của David Ricardo
2.1 Giả thiết của mô hình và nguyên tắc lợi thế so sánh
Giả thiết:
- Thế giới chỉ có 2 quốc gia, 2 sản phẩm, 1 yếu tố sản

xuất là lao động và giá trị hàng hóa tính theo lao động;
- Chi phí sản xuất không đổi;
- Chi phí vận chuyển bằng không;
- Lao động có thể tự do di chuyển trong 1 quốc gia nhưng
không thể di chuyển giữa các quốc gia;
- Thương mại tự do, không có thuế quan.
2.3 Lợi thế so sánh (tt)
Nội dung:
Khi mỗi nước chuyên môn hóa vào sản
xuất sản phẩm mình có lợi thế so sánh,
tổng sản lượng của mỗi sản phẩm trên thế
giới sẽ gia tăng và kết quả là tất cả các
nước trở nên giàu có hơn.
2.3 Lợi thế so sánh (tt)
Ví dụ:
Sản phẩm Việt Nam Trung Quốc
Gạo (kg/người-giờ) 6 2
Vải (mét/người-giờ) 4 3
2.3 Lợi thế so sánh (tt)
2.3.2 Lợi ích của mậu dịch:
Theo quy luật lợi thế so sánh, cả 2 quốc
gia đều có lợi khi trao đổi với nhau. Tỷ lệ
khung trao đổi nằm trong khung trao đổi
nội địa của từng nước.
2.3 Lợi thế so sánh (tt)
2.3.3 Hạn chế:
- Chỉ tính đến 1 yếu tố sản xuất duy nhất là
lao động, yếu tố này là đồng nhất ở các
sp, quốc gia.
- Sản phẩm được trao đổi chỉ phụ thuộc vào

yếu tố duy nhất là chi phí sản xuất ra nó,
hoàn toàn không tính đến nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm đó ở trong và ngoài nước.
2.4 Lý thuyết chi phí cơ hội của
Gottfried Von Heberler
2.4.1 Quan điểm của Gottfried Haberler về lợi thế
so sánh
- Để tạo ra sản phẩm cần rất nhiều yếu tố sản
xuất: lao động, vốn, đất đai, công nghệ…
- Chi phí cơ hội của một sản phẩm là số lượng
của một sản phẩm khác mà người ta phải hy
sinh để có đủ tài nguyên làm tăng thêm một đơn
vị sản phẩm thứ nhất.
=> quốc gia nào có chi phí cơ hội thấp trong sx
1 sp thì quốc gia đó có lợi thế so sánh đối với sp
này.
2.4. Lý thuyết chi phí cơ hội (tt)
2.4.2. Đường giới hạn sản xuất xét trong
trường hợp chi phí cơ hội không đổi:
Đường giới hạn là 1 đường thẳng chỉ ra sự
kết hợp thay thế nhau của 2 sản phẩm mà
quốc gia có thế sản xuất khi sử dụng toàn
bộ nguồn lực của mình.
2.4.3. Phân tích cơ sở, lợi ích thương mại
trong trường hợp chi phí cơ hội không đổi.
2.4. Lý thuyết chi phí cơ hội (tt)
Ví dụ:
Việt Nam Trung Quốc
Gạo Vải Gạo Vải
180

150
120
90
60
30
0
0
20
40
60
80
100
120
60
50
40
30
20
10
0
0
25
50
75
100
125
150

×