Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn: Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi Hồng Giấy ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 79 trang )



  


Luận văn

Kế hoạch xây dựng
thương hiệu ổi Hồng
Giấy
























MỤC LỤC
Lời cảm ơn Trang i
Tóm tắt ii
Mục lục iii
Danh mục các biểu đồ vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
Chương 1: Tổng Quan 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Phương pháp nghiên cứu 2
1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 2
1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
Chương 2: Cơ sở lý luận 4
2.1. Thương hiệu 4
2.2. Đặc điểm của thương hiệu 4
2.3. Các thành tố của thương hiệu 5
2.4. Giá trị của thương hiệu 6
2.4.1. Giá trị của thương hiệu đối với người tiêu dùng 6
2.4.2. Giá trị của thương hiệu đối với doanh nghiệp 6
2.5. Các giai đoạn của vòng đời thương hiệu 7
2.6. Các khái niệm liên quan 9
Chương 3: Giới thiệu về ổi Hồng Giấy 10
3.1. Giới thiệu về cây ổi và thị trường ổi 10
3.1.1. Cây ổi 10
3.1.2. Thị trường ổi 11
3.2. Giới thiệu về ổi Hồng Giấy 11

3.2.1. Nguồn gốc xuất xứ, tên gọi 11
3.2.2. Mô tả hình dáng, phẩm chất 12
3.2.3. Mô hình trồng hiện tại 13
3.2.4. Mô hình mở rộng dự kiến 14
3.3. Giới thiệu về địa phương 15
3.4. Mục đích của việc xây dựng thương hiệu ổi Hồng Giấy 16
Chương 4: Phân tích thị trường 18
4.1. Ý kiến người tiêu dùng về chất lượng ổi Hồng Giấy 19
4.1.1. Nhận định về phẩm chất bên trong quả ổi 19
4.1.2. Đặc điểm khác biệt của ổi Hồng Giấy 20
4.1.3. Tỷ lệ ổi kém chất lượng 21
4.1.4. Đặc điểm khách hàng không thích 22
4.1.5. Phân tích về giá cả 22
4.1.6. Thị hiếu mua ổi 23
4.2. Thị hiếu tiêu dùng ổi của người tiêu dùng (Long Xuyên) 24
4.2.1. Những loại ổi đã dùng 24
4.2.2. Tiêu chuẩn chọn mua ổi 25
4.2.3. Tiêu chuẩn về hình dáng bên ngoài 26
4.2.4. Tiêu chuẩn về phẩm chất bên trong 26
4.2.5. Mức độ tiêu dùng ổi 27
4.2.6. Nơi mua ổi 27
4.2.7. Người mua 28
4.2.8. Thị hiếu quả ổi tương lai 29
4.3. Phân tích môi trường kinh doanh ổi 30
4.3.1. Chủ đầu tư 30
4.3.2. Các nhà cung ứng 30
4.3.3. Các đối thủ cạnh tranh 31
4.4. Phân tích những điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ 34
4.4.1. Điểm mạnh 34
4.4.2. Điểm yếu 34

4.4.3. Cơ hội 35
4.4.4. Nguy Cơ 36
4.5. Ma trận SWOT 37
4.6. Giải thích các chiến lược 38
4.7. Ma trận lựa chọn chiến lược 39
4.7.1. Ma trận lựa chọn chiến lược nhóm chiến lược S – O 39
4.7.2. Ma trận lựa chọn chiến lược nhóm chiến lược S – T 40
4.7.3. Ma trận lựa chọn chiến lược nhóm chiến lược W – O 41
4.8. Thị trường và phân khúc thị trường 42
Chương 5: Giải pháp xây dựng thương hiệu 43
5.1. Kế hoạch sản xuất 43
5.2. Tên thương hiệu và logo 45
5.2.1. Tên thương hiệu 45
5.2.2. Logo và ý nghĩa 45
5.2.3. Bao bì 46
5.3. Thủ tục đăng ký thương hiệu 46
5.4. Kế hoạch marketing – quảng bá 50
5.4.1. Sản phẩm 50
5.4.2. Giá 50
5.4.3. Phân phối 53
5.4.4. Chiêu thị 53
5.5. Kế hoạch đánh giá thương hiệu 55
Chương 6: Kết luận & Kiến nghị 57
6.1. Kết luận 57
6.2. Kiến nghị 57
6.3. Đóng góp và hạn chế của đề tài 58
6.3.1. Đóng góp 58
6.3.1. Hạn chế 58
Tài liệu tham khảo 59
PHỤ LỤC:

Phụ lục 1: Bảng kế hoạch các công việc ix
Phụ lục 2: Bảng các hoạt động marketing hàng năm x
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi phỏng vấn thứ nhất xi
Phụ lục 4: Bảng câu hỏi phỏng vấn thứ hai xiv











DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ nhận định về đặc điểm phẩm chất bên trong ổi Hồng Giấy 19
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ nhận định về đặc điểm khác biệt của ổi Hồng Giấy 20
Biểu đồ 4.3: Giá ổi qua các năm 23
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ tiêu dùng các loại ổi 24
Biểu đồ 4.5: Tiêu chuẩn chọn mua ổi của người tiêu dùng 25
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ nơi mua ổi của người tiêu dùng 27
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ các lý do chọn nơi mua trái cây 28
Biểu đồ 4.8: Các yêu cầu về quả ổi trong tương lai 29
Biểu đồ 5.1: Đồ thị phân phối cộng dồn về ý kiến người tiêu dùng về mức giá mong
đợi của ổi Hồng Giấy. 52







viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tỷ lệ nhận định về đặc điểm khác biệt của ổi Hồng Giấy 20
Bảng 4.2: Giá ổi qua các năm 22
Bảng 4.3: Tiêu chí chọn mua ổi của người tiêu dùng 23
Bảng 4.4: Tỷ lệ ý kiến về hình dáng bên ngoài 26
Bảng 4.5: Tỷ lệ các ý kiến về yêu cầu phẩm chất bên trong của quả ổi 26
Bảng 4.6: Ý kiến về mức độ tiêu dùng ổi 27
Bảng 4.7: Yêu cầu về phẩm chất ổi trong tương lai của người tiêu dùng 29
Bảng 4.8: Nhu cầu lao động 31
Bảng 4.9: Chi phí sản xuất của ổi Hồng Giấy và ổi Xá Lỵ 33
Bảng 4.10: So sánh lợi nhuận của ổi Hồng Giấy và ổi Xá Lỵ 33
Bảng 4.11: Ma trận QSPM_ Nhóm chiến lược S - O 39
Bảng 4.12: Ma trận QSPM_ Nhóm chiến lược S -T 40
Bảng 4.13: Ma trận QSPM_ Nhóm chiến lược W – O 41
Bảng 5.1: Kế hoạch sản xuất giống: 43
Bảng 5.2: Tỷ lệ phần trăm khách hàng đồng ý với từng mức giá 51
Bảng 5.3: Cộng dồn tỷ lệ phần trăm khách hàng đồng ý ở từng mức giá khác nhau 50
Bảng 5.4: Kết quả phẩn trăm cộng dồn của hai mức giá không rẻ và không đắt . 51
Bảng 5.5: Ước lượng chi phí marketing 54
Bảng 5.6: Ước lượng tổng chi phí đầu tư xây dựng thương hiệu qua các năm 55
Bảng 5.7: Dự đoán doanh thu hàng năm 56








DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Mô hình về tài sản thương hiệu 4
Hình 2: Quả ổi 9
Hình 3: Cây ổi Hồng Giấy 10
Hình 4: Quả ổi Hồng Giấy 10
Hình 5: Mô hình trồng ổi hiện tại 11
Hình 6: Mô hình trồng ổi mở rộng 12
Hình 7: Bảng đồ huyện Châu Thành 13



















































1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.4. Phạm vi nghiên cứu

Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh SVTH: Võ Văn Phi - Trang
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa thuận gió hòa, đất đai
màu mỡ, chính vì vậy, cây trái của Việt Nam rất phong phú và đa dạng.
Ngày nay, nhận thức tiêu dùng của con người thay đổi, người tiêu dùng mong đợi
ở sản phẩm mà họ chọn mua sẽ mang lại cho họ không chỉ là công dụng hay sự thỏa
mãn đơn thuần về vật chất mà còn mong đợi nhiều giá trị tinh thần khác. Thương hiệu
hay doanh nghiệp nào mang đến nhiều giá trị gia tăng hơn thì sẽ được chọn lựa nhiều
hơn. Trong một cuộc phỏng vấn người tiêu dùng ở thành phố HCM có 89%
1
người tiêu
dùng cho rằng thương hiệu là yếu tố quyết định khi họ quyết định chọn mua sắm.
Gần đây chúng ta được nghe nhiều câu chuyện về thương hiệu nông sản Việt Nam:
 Trái Cây Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài nhưng khi đến tay người tiêu dùng
thì không còn là trái cây của Việt Nam bởi vì không được dán nhãn mác của doanh
nghiệp Việt Nam.
 Có những mặt hàng nông sản rất nổi tiếng trong nước nhưng khi xuất khẩu ra
nước ngoài thì bị coi là hàng giả. Bởi vì thương hiệu đó đã bị người khác đăng kí.
 Một số cá nhân và doanh nghiệp nhận thức được vai trò của thương hiệu đã có
những hành động kịp thời và đã thành công. Ví dụ: Thương hiệu Bưởi Năm Roi…

Chính vì vậy, thương hiệu đang trở thành vấn đề thời sự được các doanh nghiệp,
các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội thương mại & các nhà nghiên cứu ở Việt
Nam quan tâm đặc biệt như hiện nay.
Trái cây ngon thì nhiều nhưng trái ngon mà có thương hiệu thì chỉ được vài cái
tên. Đây thực sự là một điều đáng tiếc cho cây trái Việt Nam đã không khai thác cơ hội
khẳng định mình với khách hàng, và khai thác một thành phần giá trị có khả năng sinh
lợi rất cao đó là thương hiệu.
Là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế - Quản trị kinh doanh, tôi nhận thấy
thương hiệu có vai trò rất lớn trong môi trường kinh doanh cạnh tranh mạnh mẽ và đòi
hỏi cao ngày nay nên tôi chọn chủ đề xây dựng thương hiệu cho một loại trái cây để làm
chủ đề cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Trái cây mà tôi chọn để xây dựng thương
hiệu là ổi, một loại trái cây quen thuộc của vùng đồng bằng sông nước Nam Bộ. Cụ thể
là ổi Đào - một loại ổi có nhiều ưu điểm hơn các loại ổi khác và gia đình tôi hiện cũng
đang trồng loại ổi này. Đó là lý do chọn đề tài: “Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi
Hồng Giấy” cho khoá luận tốt nghiệp của tôi.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu qui trình đăng kí bảo hộ thương hiệu
- Lập kế hoạch chuẩn bị tiến hành xây dựng thương hiệu
- Khảo sát sự đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng và giá cả của ổi Hồng Giấy

1
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư,Trung tâm kinh tế - xã hội quốc gia. 2005. Doanh nghiệp Việt Nam với
vấn đề xây dựng thương hiệu. Nhà xuất bản thống kê.
Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh SVTH: Võ Văn Phi - Trang
2
- Nghiên cứu các giải pháp tổ chức sản xuất ổi.
- Nghiên cứu khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ cho ổi
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu được thu thập từ nguồn sơ cấp và thứ cấp
 Nguồn số liệu sơ cấp: Là ý kiến của người tiêu dùng về ổi Hồng Giấy và thị
hiếu chung về tiêu dùng ổi. Những thông tin này được thu thập bằng cách phỏng vấn
trực tiếp người tiêu dùng qua hai bảng câu hỏi.
Bảng câu hỏi thứ nhất phỏng vấn tại địa phương nơi trồng ổi nhằm thu thập những
ý kiến đánh giá của người tiêu dùng ổi tại đây về chất lượng, giá cả và một số vấn đề
khác của ổi Hồng Giấy. Mẫu phỏng vấn này được thiết kế theo dạng câu hỏi đóng,
người được phỏng vấn chỉ việc chọn lựa các phương án trả lời đã được liệt kê sẵn. Hệ
thống câu hỏi gồm có 18 câu. Đối tượng người phỏng vấn là những khách hàng đã từng
mua và dùng qua ổi Hồng Giấy. Số mẫu phỏng vấn là 50 mẫu.
Cách đánh giá chất lượng được thiết kế như sau:
 Người tiêu dùng sẽ cho biết thuộc tính cảm nhận của họ như thế nào về loại ổi này
 Những đặc điểm nào là đặc điểm riêng có của ổi Hồng Giấy so với những loại
ổi khác mà họ biết.
 Tỷ lệ ổi xấu mà người tiêu dùng gặp phải trong mỗi lần mua là bao nhiêu phần
trăm
 Những yếu tố, đặc điểm nào mà khách hàng không thích ở loại ổi này
 Cuối cùng là đánh giá cho điểm so sánh giữa ổi Hồng Giấy với các loại
ổi khác mà họ biết.
Bảng câu hỏi thứ hai được phỏng vấn tại địa bàn thành phố Long Xuyên để tìm
hiểu thị hiếu tiêu dùng chung về sản phẩm ổi từ đó làm cơ sở đầu tư cho hoạt động xây
dựng thương hiệu. Bảng câu hỏi phỏng vấn số hai này gồm có 11 câu hỏi. Trong đó, chủ
yếu là những câu hỏi đóng chỉ có 2 câu hỏi mở để ghi nhận ý kiến hoàn toàn khách quan
của người tiêu dùng tại thành phố Long Xuyên, chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên, số mẫu phỏng vấn là 40.
 Số liệu thứ cấp: Tham khảo các thông tin, số liệu từ sách báo, giáo trình giảng
dạy của thầy cô, luận văn tốt nghiệp của anh chị sinh viên khóa trước. Ngoài ra, còn thu
thập thêm các thông tin từ các website trên mạng internet như:
 Trang web của tỉnh An Giang
 Trang web của tỉnh Đồng Nai

 Trang web của công ty TNHH TM VINAMIT
1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
 Đối với hai bảng phỏng vấn xử dụng phần mềm Excell để phân tích tần số
 Đối với những số liệu thứ cấp thì phân tích, chọn lọc những thông tin phù hợp, cần thiết

Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh SVTH: Võ Văn Phi - Trang
3
1.4. Phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề xây dựng thương hiệu, nghiên cứu về cây ổi, thị
trường ổi và kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi.
 Không gian nghiên cứu: Vườn ổi Hồng Giấy tại xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang. Thị trường thành phố Long Xuyên và các xã lân cận vùng trồng ổi.
 Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ ngày 8 tháng 2 năm 2007 đến
ngày 15 tháng 6 năm 2007.












2.1. Thương hiệu
2.2. Đặc điểm của thương hiệu
2.3. Các thành tố của thương hiệu

2.4. Giá trị của thương hiệu
2.5. Các giai đoạn của vòng đời thương hiệu
2.6. Khái niệm liên quan

Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh Hải SVTH: Võ Văn Phi - Trang
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Thương hiệu
Hiểu một cách tổng quát thương hiệu là những dấu hiệu được nhà sản xuất hoặc
nhà phân phối hoặc nhà cung ứng dịch vụ sử dụng trong thương mại nhằm ám chỉ sự
liên quan giữa hàng hóa hay dịch vụ với người có quyền sử dụng dấu hiệu đó với tư
cách là chủ sở hữu hoặc người đăng kí thương hiệu
2
.
Theo định nghĩa của Hiệp hội marketing Hoa Kỳ: “ Thương hiệu là một cái tên,
một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể
trên nhằm xác định một sản phẩm hay dịch vụ của một hay một nhóm người bán &
phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh
2*
.
Như vậy Thương hiệu là hình thức thể hiện bên ngoài, tạo ra ấn tượng, thể hiện
cái bên trong cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Thương hiệu tạo ra nhận thức & niềm tin của
người tiêu dùng đối với sản phẩm & dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng.
 Biểu trưng là nhưng kí hiệu hình ảnh, màu sắc, chữ viết, đường nét… mang
tính cô đọng và khái quát nhất có chức năng thông tin, truyền đạt thông điệp qua kênh
thị giác để biểu thị một ý niệm hay vấn đề nào đó trong đời sống xã hội
3
.
 Logo là một dạng thức đặc biệt của biểu trưng về mặt thiết kế nó có thể được

cấu trúc bằng chữ, bằng kí hiệu hoặc hình ảnh. Nhưng khác với tên doanh nghiệp và tên
thương hiệu, logo thường không lấy toàn bộ cấu trúc hình chữ của tên doanh nghiệp và
tên thương hiệu làm bố cục. Nó thường dùng các kí hiệu, hình ảnh được cấu trúc một
cách nghiêm ngặt, tạo thành một bố cục mang tính tượng trưng cao
3*
.
 Cấu tạo của một thương hiệu
4
:
Bao gồm hai thành phần:
 Phần phát âm được: là những dấu hiệu có thể nói thành lời, tác động vào thính
giác người nghe như tên gọi, từ ngữ, chữ cái, câu khẩu hiệu, đoạn nhạc đặc trưng,…
 Phần không phát âm được: là những dấu hiệu tạo sự nhận biết thông qua thị giác
người xem như hình vẽ, biểu tượng, nét chữ, màu sắc,…
Ngày nay, các yếu tố cấu thành thương hiệu đã được mở rộng khá nhiều. Người ta
cho rằng bất kỳ một đặc trưng nào của sản phẩm tác động vào các giác quan của người
khác cũng có thể được coi là một thành phần của thương hiệu. Như vậy, tiếng động, mùi
vị,… riêng biệt của sản phẩm cũng có thể được đăng kí bản quyền.
2.2. Đặc điểm của thương hiệu
4*
- Là loại tài sản vô hình, có giá trị ban đầu bằng không. Giá trị của nó được hình
thành dần do sự đầu tư vào chất lượng sản phẩm và các phương tiện quảng cáo.

2, 2*
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư, Trung tâm kinh tế - xã hội quốc gia. 2004. Doanh nghiệp Việt Nam
với vấn đề thương hiệu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. NXB Thống Kê. Trang 8, 9
3, 3*
Nguồn: TS. Trương Đình Chiến. 2005. Quản trị thương hiệu hàng hóa lý thuyết và thực tiển. NXB
Thống Kê. Trang 79
4, 4*

Nguồn: Tiêu Ngọc Cầm. 2004. Định hướng chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản
Công ty Antesco. Luận văn tốt nghiệp cử nhân Tài chính Doanh nghiệp. Khoa Kinh tế-Quản trị kinh
doanh, Đại họa An Giang. Trang 5
Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh Hải SVTH: Võ Văn Phi - Trang
5
- Thương hiệu là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, nhưng lại nằm ngoài
phạm vi doanh nghiệp và tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng.
- Thương hiệu được hình thành dần qua thời gian nhờ nhận thức của người tiêu
dùng khi họ sử dụng sản phẩm của những nhãn hiệu được yêu thích, tiếp xúc với hệ
thống của các nhà phân phối, và qua quá trình tiếp nhận những thông tin về sản phẩm.
- Thương hiệu là tài sản có giá trị tiềm năng, không bị mất đi cùng với sự thua lỗ
của các công ty.
2.3. Các thành tố của thương hiệu
5

Có 5 thành tố chính:
 Sự trung thành thương hiệu
 Sự nhận biết thương hiệu
 Chất lượng cảm nhận
 Thuộc tính thương hiệu
 Các yếu tố sở hữu khác như: Bảo hộ thương hiệu, quan hệ với kênh phân phối,…
Mô hình về tài sản thương hiệu được minh họa trên sơ đồ dưới đây. Mô hình bao
gồm 5 thành tố chính để tạo nên tài sản thương hiệu và những giá trị mà tài sản thương
hiệu này tạo ra đối với khách hàng cũng như là công ty.
























Hình 1: Mô hình về tài sản thương hiệu
5*

5, 5*
Nguồn: Nguyễn Trần Hiệp. 2005. Thương hiệu và sự phát triển của doanh nghiệp. NXB Lao Động Xã
Hội. Trang 5, 6
Giá trị

c
ảm nhận

Tài sản

thương
hiệu
Trung thành
thương hiệu
Thuộc tính
thương hiệu
Giá trị thương hiệu
đối với người tiêu dùng
 Mang đến thông tin
 Tăng tự tin khi quyết định mua
hàng
 Tăng sự hài lòng


Giá trị thương hiệu
đối với doanh nghiệp
 Giảm thiểu chi phí tiếp thị
 Trung thành thương hiệu
 Chính sách giá cao
 Mở rộng thương hiệu
 Mở rộng bán hàng
 Tạo lợi thế cạnh tranh

Nhận biết
Thương hiệu
Tài sản
thương hiệu
Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh Hải SVTH: Võ Văn Phi - Trang
6

2.4.Giá trị của thương hiệu
6

Giá trị thương hiệu là tổng hòa các mối liên kết và thái độ của khách hàng và các
nhà phân phối đối với một thương hiệu. Nó cho phép công ty đạt được doanh thu và lợi
nhuận lớn hơn từ sản phẩm so với trường hợp nó không có thương hiệu, điều này sẽ
giúp cho thương hiệu trở nên có thế mạnh, ổn định và lợi thế khác biệt so với các đối
thủ cạnh tranh. Giá trị của một thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu đó
có thể đem lại cho nhà đầu tư trong tương lai. Thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
2.4.1. Giá trị của thương hiệu đối với người tiêu dùng
7

Thương hiệu bắt nguồn từ cảm nhận của con người về sản phẩm (dịch vụ) mà họ
nhận được. Do đó, thương hiệu được tạo lập bởi nhận thức và niềm tin của con người.
Việc xây dựng thương hiệu rất quan trọng vì càng ngày con người càng có nhiều sự lựa
chọn mà họ có rất ít thời gian để tìm hiểu, cân nhắc và quyết định, phần lớn họ sẽ mua
dựa vào sự tin tưởng hiện có và việc có một thương hiệu mạnh sẽ là yếu tố tác động
quan trọng nhất đối với hành vi mua hàng. Một thương hiệu mạnh cũng mang lại cho
khách hàng nhiều hơn so với một sản phẩm: đó là dịch vụ, là niềm tin, là các giá trị
cộng thêm cho khách hàng cả về mặt chất lượng và cảm tính.
Người tiêu dùng có xu hướng quyết định mua dựa vào yếu tố thương hiệu chứ
không phải yếu tố sản phẩm hay dịch vụ. Ngày nay, con người ngày càng quan tâm đến
những mong muốn của mình, họ chỉ mua những thứ họ mong muốn chứ không phải
những thứ họ cần. Và thương hiệu là cách tốt nhất để tạo nên và tiếp cận với những
mong muốn của khách hàng.
2.4.2. Giá trị thương hiệu đối với doanh nghiệp
8

Giá trị thương hiệu đối với doanh nghiệp là những lợi ích mà doanh nghiệp có
được khi sở hữu thương hiệu. Thương hiệu có sáu lợi ích chính là: có thêm khách hàng

mới; duy trì khách hàng trung thành; đưa ra chính sách giá cao; mở rộng thương hiệu;
mở rộng kênh phân phối; tạo rào cản với đối thủ cạnh tranh.
Thứ nhất, Doanh nghiệp có thể thu hút thêm được những khách hàng mới thông
qua các chương trình tiếp thị. Ví dụ: Khi có chương trình khuyến mại khuyến khích sử
dụng hương vị hoặc công dụng mới của sản phẩm thì số người tiêu dùng hưởng ứng sẽ
đông hơn vì là một thương hiệu quen thuộc. Người tiêu dùng đã tin tưởng vào chất
lượng và uy tín của sản phẩm.
Thứ hai, sự trung thành thương hiệu giúp doanh nghiệp duy trì được những khách
hàng cũ trong một thời gian dài. Sự trung thành được tạo ra bởi 4 thành tố: sự nhận biết
thương hiệu; chất lượng cảm nhận; thuộc tính thương hiệu và các yếu tố sở hữu khác.
Chất lượng cảm nhận và thuộc tính thương hiệu cộng thêm sự nổi tiếng của thương hiệu
tạo niềm tin để khách hàng mua cũng như hài lòng về sản phẩm. Gia tăng sự trung
thành về thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng ở thời điểm mua hàng, khi mà các đối
thủ cạnh tranh luôn sáng tạo và có những sản phẩm vượt trội. Sự trung thành thương
hiệu là một thành tố trong tài sản thương hiệu vì là một trong những giá trị mà tài sản
thương hiệu mang lại.

6
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư, trung tâm thông tin kinh tế xã hội quốc gia. 2004. Doanh nghiệp Việt
Nam với vấn đề thương hiệu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. NXB Thống Kê. Trang 41
7
Nguồn: Lê Xuân Tùng. 2005. Xây dựng và phát triển thương hiệu. NXB lao động xã hội. Trang 28.
8
Nguồn: Lê Xuân Tùng. 2005. Xây dựng và phát triển thương hiệu. NXB Lao Động Xã Hội. Trang 35,
36, 37.
Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh Hải SVTH: Võ Văn Phi - Trang
7
Thứ ba, tài sản thương hiệu giúp công ty thiết lập chính sách giá cao và ít lệ thuộc
hơn các chương trình khuyến mãi. Trong những trường hợp khác nhau, các thành tố tài

sản thương hiệu hỗ trợ thiết lập chính sách giá cao trong khi những thương hiệu có vị
thế không tốt phải khuyến mãi để bán hàng. Nhờ chính sách giá cao mà công ty có thêm
được lợi nhuận.
Thứ tư, tài sản thương hiệu tạo nền tảng cho sự phát triển qua việc mở rộng
thương hiệu. Điển hình như Sony đã dựa trên thương hiệu để mở rộng sang lĩnh vực
máy tính xách tay với thương hiệu Sony Vaio, hay sang lĩnh vực game như Sony Play
Station. Một thương hiệu mạnh giảm chi phí truyền thông rất nhiều khi mở rộng thương
hiệu.
Thứ năm, tài sản thương hiệu còn giúp mở rộng và tận dụng tối đa kênh phân
phối. Cũng tương tự như khách hàng, các điểm bán hàng e ngại khi phân phối những
sản phẩm không nổi tiếng. Một thương hiệu mạnh sẽ hỗ trợ việc có được diện tích trưng
bày lớn trên kệ. Bên cạnh đó, thương hiệu lớn dễ nhận được sự hợp tác của nhà tiếp thị.
Cuối cùng, tài sản thương hiệu còn mạng lại lợi thế cạnh tranh và cụ thể là tạo rào
cản để hạn chế sự xâm nhập thị trường của các đối thủ mới.
2.5. Các giai đoạn của vòng đời thương hiệu
9

Vòng đời thương hiệu có thể được chia thành 5 giai đoạn:
 Giai đoạn thứ nhất: Định nghĩa thương hiệu
Giai đoạn đầu tiên trong vòng đời thương hiệu là sự hình thành thương hiệu.
Thương hiệu không phải là một sản phẩm hay dịch vụ mà là tượng trưng cho lời cam
kết đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Lời cam kết có thể mang tính thực tế hoặc có thể
thiên về tình cảm. Để đưa ra một lời hứa thương hiệu doanh nghiệp có thể dựa vào 4
yếu tố sau:
- Đối tượng khách hàng mục tiêu chính của sản phẩm/dịch vụ.
- Sản phẩm và các tính năng mang đến cho khách hàng.
- Lợi ích mà thương hiệu mang đến cho khách hàng.
- Phương thức thực hiện lời cam kết với khách hàng.
Lời hứa thương hiệu tượng trưng cho đối tượng khách hàng, sản phẩm, hình thức
thực hiện và những giá trị doanh nghiệp mang lại. Lời hứa thương hiệu cần phải ngắn

gọn, dễ hiểu, chứng tỏ được thế mạnh của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh
khác.
 Giai đoạn thứ hai: Nhận biết thương hiệu
Thương hiệu tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng và tìm cho mình một vị trí trong
lòng người tiêu dùng qua một trong hai con đường: lý trí hoặc tình cảm. Não người có
rất nhiều phần phân tích và nhận thức giúp xác định tính xác thực, ý nghĩa và sự liên
quan của các ý tưởng, quan niệm hoặc thương hiệu. Thông thường về lý trí, Khách hàng
thường quan tâm đến lợi ích về tính năng của sản phẩm như màu sắc, kiểu dáng, giá cả,
chất lượng và dịch vụ,…

9
Nguồn: Lê Xuân Tùng. 2005. Xây dựng và phát triển thương hiệu. NXB lao động xã hội. Từ trang 14
đến trang 26
Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh Hải SVTH: Võ Văn Phi - Trang
8
Đưa thương hiệu vào lòng người dựa vào tình cảm thường sẽ mang lại hai kết
quả: hoặc khách hàng chấp nhận thương hiệu hoặc họ sẽ từ chối. Vì thế các thương hiệu
khi đi theo con đường này cần phải chú tâm đến các yếu tố như sản phẩm có giúp người
sử dụng cảm thấy mình hoàn hảo, thành công hoặc vui vẻ hay không hoặc có giúp cải
thiện hình ảnh bản thân trong mắt người xung quanh không?
Tuy nhiên, cả hai cách trên đều có cùng một mục đích: thiết lập nhận thức thương
hiệu ở khách hàng mục tiêu chính. Có rất nhiều phương tiện để phục vụ cho mục đích
trên như các phương tiện truyền thông, tờ bướm quảng cáo, thư quảng cáo, biển hiệu,
cửa hàng, bán hàng trực tiếp,
Nhận biết thương hiệu chứng tỏ rằng các khách hàng đã hiểu và thật sự ưa chuộng
thương hiệu, rằng thương hiệu đã thu hút họ về mặt tình cảm lẫn lý trí và rằng khách
hàng đã thực sự tin tưởng vào lời hứa thương hiệu.
 Giai đoạn thứ ba: Trải nghiệm khi mua hàng
Người tiêu dùng lúc nào cũng muốn thương hiệu được chọn thể hiện sự am hiểu

và sáng suốt trong lựa chọn của mình. Thương hiệu giữ vao trò tượng trưng cho chất
lượng và sự bảo đảm, giúp đơn giản hóa các quyết định mua hàng rối rắm và là bằng
chứng của giá trị.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến trải nghiệm khi mua hàng, ví dụ như hình dạng và
màu sắc sản phẩm, giá cả, cách giao tiếp và tư vấn của nhân viên phục vụ và các nhà quản lý.
Trong giai đoạn trải nghiệm mua, các doanh nghiệp thu hút sự chú ý của khách
hàng và khách hàng sẽ cân nhắc xem liệu lời hứa thương hiệu có xứng đáng với số tiền
mà họ sắp chi ra hay không? Đây là ranh giới giữa khách hàng tiềm năng và khách hàng
thực sự. Thương hiệu cần phải vượt qua các đối thủ khác trong việc thu hút các khách
hàng tiềm năng trở thành những khách hàng thực sự nếu không vòng đời thương hiệu sẽ
sớm dừng và kết thúc.
 Giai đoạn thứ tư: Trải nghiệm khi sử dụng
Trong giai đoạn này, thương hiệu sẽ có thêm hai cơ hội để thực hiện lời hứa của
mình. Trước hết là giai đoạn sử dụng, khi mua hàng, người mua được các nhân viên bán
hàng hướng dẫn tận tình về những khó khăn có thể gặp phải. Nhưng ngược lại khi mang
sản phẩm về nhà những rắc rối khác có thể nảy sinh khi sử dụng. Do đó, sản phẩm và
dịch vụ phải luôn luôn đảm bảo rằng sẽ mang đến cho khách hàng những trải nghiệm
khi sử dụng dễ chịu.
Cơ hội kế tiếp để có thể thực hiện lời hứa thương hiệu chính là giai đoạn trải
nghiệm dịch vụ trợ giúp. Thực hiện thành công dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng quan
trọng không kém việc mang đến cho người tiêu dùng trải nghiệm khi mua dễ chịu và
cần phải được nhìn nhận như một trong những hoạt động chính trong xây dựng thương hiệu.
 Giai đoạn thứ năm: Trải nghiệm khi là thành viên
Khi thương hiệu đã được nhận biết, được nhiều người tin dùng và khách hàng
muốn gắn liền thương hiệu với mình, khi đó thương hiệu đã phát triển đến một giai
đoạn mới – giai đoạn trải nghiệm khi là thành viên.
Lợi ích của việc trở thành một thành viên được các khách hàng đánh giá rất cao.
Trong mắt họ, thương hiệu sẽ được xem như những tên tuổi độc nhất, chất lượng và
được ưa chuộng. Khách hàng luôn thích được chia sẻ những kinh nghiệm với những
người cùng sử dụng nhãn hiệu.

Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh Hải SVTH: Võ Văn Phi - Trang
9
Các thương hiệu cũng mong đạt đến giai đoạn này vì nhờ đó họ thu hút được một
số lượng khách hàng trung thành, luôn sẵn sàng gạt những thương hiệu khác cho dù
chúng có tiện lợi hơn chăng nữa để chọn thương hiệu mình tin dùng.
Khi thương hiệu tạo ra những cơ hội cho khách hàng thể hiện tình cảm, hình thành
những cung cách ứng xử chung và làm cho khách hàng có cái nhìn chung về thế giới,
khi ấy thương hiệu đã tạo ra được những trải nghiệm khi làm thành viên - một đặc
quyền mà bất kỳ khách hàng nào cũng muốn có được.
2.6. Các khái niệm liên quan
 Marketing: Hoạt động tiếp thị hướng đến sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn
của con người thông qua tiến trình trao đổi. Trong tiến trình đó người bán phải tìm ra
người mua, phải định rõ nhu cầu, ước muốn của khách hàng, phải tạo ra sản phẩm cần
thiết, định giá, phân phối vận chuyển, quảng cáo, bán hàng
10
.
































10
TS. Lưu Thanh Đức Hải. 2007. Quản trị tiếp thị. NXB Giáo Dục. Trang 1
















3.1. Giới thiệu về cây ổi và thị trường
3.2. Giới thiệu về ổi Hồng Giấy
3.3. Giới thiệu về địa phương
3.4. Mục đích của việc xây dựng thương hiệu Hồng Giấy

Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh Hải SVTH: Võ Văn Phi - Trang
10
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ ỔI HỒNG GIẤY

3.1. Giới thiệu sơ lược về cây ổi và thị trường ổi
3.1.1. Cây ổi
11

Ổi là loài cây nhiệt đới có nguồn gốc từ Nam Mỹ thuộc nhóm thân gỗ sống dai
(thân mộc lưu niên), ổi được trồng phổ biến trên khắp mọi miền đất nước ta từ rất lâu
đời. Hiện nay, được trồng nhiều nhất là ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Cây ổi không cần
nhiều công chăm sóc, dễ thích nghi, không kén đất, chịu đựng tốt với môi trường sống.
Ngày nay, người ta đã biết được nhiều giống ổi có phẩm chất rất ngon như: ổi Mỡ, ổi
Trâu, ổi Tầu, ổi Bo, ổi Xá lỵ, ổi Nếp, ổi 8 Tháng, ổi Ruột Hồng,
Kích thước: cây có chiều cao từ 5 – 10 mét.
 Thân: chắc, khỏe, ngắn vì phân cành sớm. Thân nhẵn nhụi rất ít bị sâu đục, vỏ
già có thể tróc ra từng mảng phía dưới lại có một lượt vỏ mới cũng nhẵn, màu xám, hơi
xanh. Cành non 4 cạnh, khi già mới tròn dần, lá đối xứng.
 Hoa: hoa lưỡng tính, bầu hạ, mọc từng chùm 2 - 5 chiếc, ít khi ở đầu cành mà

thường ở nách lá, 5 cánh, màu trắng, nhiều nhị vàng, hạt phấn nhỏ rất nhiều, phôi cũng
nhiều. Ngoại hoa thụ phấn dễ dàng nhưng cũng có thể tự thụ phấn.
 Quả: có đường kính 2 – 15 cm, trọng lượng 10 gr – 1kg. Quả ổi là một loại quả
mọng nước, khi chín vỏ quả ổi có màu vàng nhạt hay màu xanh ngả vàng, thịt quả có
màu trắng hoặc màu hồng cam tùy loại. Quả ổi còn xanh ăn có vị chát, khi chín thì ngọt,
thơm, là một loại trái cây giàu dinh dưỡng.






Hình 2: Quả ổi
(Nguồn: 24/8/2006. Kỹ thuật trồng ổi [trực tuyến] cập nhật từ:
Cập nhật ngày 30/7/2007)
 Nhân giống: trồng bằng hạt, giâm cành, chiết cành
 Mùa vụ: tùy theo giống, có giống cho trái theo mùa, có giống cho trái quanh năm.
 Năng suất: đối với cây nhân giống bằng hạt vào khoảng 4 năm thì mới bắt đầu
cho trái, còn đối với cây nhân giống bằng phương pháp giâm cành, chiết cành thì chỉ
hơn một năm là có thể thu hoạch thậm chí chỉ sau 8 tháng là đã bắt đầu cho trái. Cây ổi
có tuổi thọ tương đối cao có thể cho trái từ 20 – 30 năm.

11
24/8/2006. Kỹ thuật trồng ổi [trực tuyến] Đọc từ:
. Đọc ngày 30/7/2007
Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh Hải SVTH: Võ Văn Phi - Trang
11
 Công dụng: Quả ổi có thể ăn tươi hoặc chế biến thành nước ổi, mứt ổi, đông ổi
(Jelly), ổi nước đường, rượu ổi. Lá ổi có thể làm thuốc chữa một số bệnh thông thường,

ngoài ra cây ổi còn có thể làm bonsai. Gần đây người ta còn khám phá ra được trồng ổi
kết hợp với cây có múi có thể khắc chế rầy chổng cánh tác nhân gây bệnh vàng lá
greening.
Chất lượng ổi được đánh giá căn cứ vào các chỉ tiêu sau: Ít hạt, hạt mềm và bé, ở
những giống dại tỷ lệ hạt so với khối lượng quả 10 – 15%, ở những giống tốt được chọn
lọc, tỷ lệ này chỉ còn 2 – 4% thậm chí có giống gần như không hạt (ổi Thái lan). Cùi
(phía ngoài hạt) nên dày vì cùi dày đi đôi với ít hạt nhưng cũng có giống cùi mỏng ruột,
nhiều hạt vẫn được ưa chuộng. Quả to, hình thù đều đặn, chín tới, có mùi thơm
12
.
3.1.2. Thị trường ổi
Ổi chủ yếu được tiêu thụ trong nước. Có nhiều loại ổi khác nhau, mỗi loại thường
trồng với quy mô nhỏ nên thị trường tiêu thụ thường gắn với địa phương nơi trồng.
Nhìn chung, có giống ổ xá lỵ là được tiêu thụ rộng rãi từ nông thôn đến thành thị (do có
qui mô trồng khá lớn), còn các giống ổi có phẩm chất tốt thì bán ở các thành phố lớn,
các siêu thị với số lượng hạn chế và bán với giá khá cao, ví dụ như: ổi Bo ở Thái Bình,
ổi Đông Dư ở Hà Nội,
Gần đây ổi cũng đã được xuất khẩu nhưng vẫn còn rất ít, một số công ty lớn như
Vinamilk, Tribico,… đã xuất khẩu nước ổi, ổi đông rất được người tiêu dùng nước
ngoài ưa chuộng.
3.2.Giới thiệu về ổi Hồng Giấy
3.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ, tên gọi
Ông Võ Văn Hồng, sau nhiều lần thử nghiệm trên mảnh vườn nhà mình với nhiều
loại cây trái như: Xoài, Sơri, Mãng cầu và nhiều loại ổi khác nhau, ông nhận thấy:
 Đối với Xoài: có thân cao, không thích hợp với đất mềm ở địa phương vì cây dễ đỗ ngã.
 Cây Sơri: tốn nhiều công chăm sóc và thu hoạch nhưng giá trị không cao.
 Cây Mãng cầu và cây Đu Đủ thì không thích hợp với những vùng đất phèn.
 Cây ổi 8 Tháng trái nhỏ, năng suất không cao; ổi Nếp thì người tiêu dùng không thích.
Cuối cùng ông quyết định nhân rộng giống ổi ruột hồng mà ông hiện có hơn chục
cây lúc bây giờ. Đây là một giống ổi rất ngon, được người tiêu dùng địa phương rất ưa

chuộng. Năm 2002 là năm vườn ổi chính thức được hình thành và cho đến thời điểm
hiện nay thì có trên 200 gốc và đều đang cho trái thu hoạch.







12
[Trực tuyến] Đọc từ
Đọc ngày
29/4/2007.
Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh Hải SVTH: Võ Văn Phi - Trang
12








Hình 3: Cây ổi Hồng Giấy
(Nguồn: Tự thực hiện)
Ổi Hồng Giấy là tên gọi mà người dân nơi đây dùng để gọi thay cho tên ổi ruột
hồng. Để ngắn gọn, dễ hiểu họ đã lấy tên của chủ vườn để gọi tên cho ổi, “Hồng Giấy”
là tên ghép của vợ chồng chủ vườn. “Hồng” là tên người chồng, “Giấy” là tên người vợ.
Qua quá trình buôn bán, ổi Hồng Giấy đã trở thành tên gọi quen thuộc của người dân

địa phương - nói đến ổi Hồng Giấy thì ai cũng biết.
Để tìm hiểu nguồn gốc xuất xứ của ổi Hồng Giấy, tác giả đã tìm đến các chủ vườn
ổi ở huyện Chợ Mới - nơi mà ông Võ Văn Hồng đã mua cây ổi giống về trồng và thuần
hoá: như vườn ổi ông Sáu Lã ở ấp An Thái, xã Hội An và một số vườn khác thì được
biết họ mua giống ổi này về từ Tiền Giang nhưng họ cũng không biết chính xác tên gọi
của giống ổi này là gì chỉ thấy ruột ổi có màu hồng - một đặc điểm khác biệt với các
loại ổi khác nên cứ gọi là ổi ruột hồng.
Qua quá trình thu thập thông tin từ mạng internet thì tác giả được biết ổi mà ông
Võ Văn Hồng mua về có tên gọi là ổi Đào, là một giống ổi ngon của Đồng bằng Sông
Cửu Long. Cần khẳng định rằng ổi Hồng Giấy chỉ là tên gọi quen thuộc do người dân
địa phương thường gọi chứ không phải là tên một giống ổi. Ông Võ Văn Hồng không
phải là người tạo ra giống ổi này mà chỉ chọn lọc những cây ổi tốt, cải tạo và thuần hoá
làm cho ổi trở nên ngon hơn và nâng cao năng suất hơn. Như vậy, ổi Hồng Giấy có
nguồn gốc tại Đồng bằng Sông Cửu Long và có tên gọi là ổi Đào.
3.2.2. Mô tả hình dáng, phẩm chất
- Ít hạt, ruột có màu hồng, quả tròn đầy đặn, nặng chắc thịt, trung bình 5 - 6 quả
đạt 1kg và nếu được chăm sóc tốt có thể đạt 2 quả/kg.
- Ăn có vị chua ngọt, không chát, rất giòn.
- Khi được bảo quản lạnh càng tăng độ giòn và ngọt.
- Vỏ quả hơi sần sùi.
- Cây có chiều cao thấp chỉ từ 2 - 3 m dễ thu hoạch.
- Nhiều cành, nhánh cho nhiều hoa, quả; trung bình một cây có khoảng 90 - 150 quả
(vừa nhỏ vừa lớn).
- Cây ra hoa và đậu quả quanh năm, từ lúc ra hoa đến lúc thu hoạch khoảng 100 ngày.



Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh Hải SVTH: Võ Văn Phi - Trang
13











Hình 4: Quả ổi Hồng Giấy
(Nguồn: Tự thực hiện)
3.2.3. Mô hình trồng hiện tại
Địa chỉ: tổ 8 ấp Vĩnh Lợi, xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
Quy mô trồng hiện tại còn khá nhỏ chỉ có 230 gốc, gồm có: 5 hàng mỗi hàng 30
gốc, 5 hàng mỗi hàng 10 gốc, 1 hàng 30 gốc.
Được bố trí như sau:















Hình 5: Mô hình trồng ổi.
(Nguồn: Tự thiết kế theo mô hình hiện tại của chủ vườn)
Chú thích:
 Luống đất trồng Ổi:
Đây là mô hình kết hợp giữa vườn cây & ao cá. Diện tích mô hình là 2.400m
2
,
trong đó: đất ao là 200m
2
, đất nhà ở 120m
2
, còn lại 2.080m
2
là đất trồng ổi. Với diện
tích này hàng tháng cung cấp cho thị trường hơn 900kg ổi. Tổng thu nhập cả năm từ
trồng ổi hơn 40 triệu đồng.





Nhà ở Ao nuôi cá













Ao nuôi cá


Lu


Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh Hải SVTH: Võ Văn Phi - Trang
14
3.2.4. Mô hình mở rộng dự kiến
Đây là sự đầu tư theo mô hình VAC. Vườn thì trồng ổi, ao nuôi cá Tra hoặc cá
Điêu Hồng, chuồng nuôi gà. Nhưng do tình hình dịch cúm gia cầm diễn biến phức tạp
trong khi hệ thống cơ sở thú y, kiểm dịch ở địa phương còn hạn chế nên ông Hồng
quyết định chỉ trồng ổi và nuôi cá như trước.







































Hình 6: Mô hình trồng ổi mở rộng
(Nguồn:Tự thiết kế theo mô tả của chủ vườn)
- Đê: cao 2.5m, mặt 3m, chân 5m.

- Ao: rộng 8m, sâu 2.5m, đáy ao 6m.




Nhà ở
Ao nuôi cá













Ao nuôi cá




























Lu

Kế hoạch xây dựng thương hiệu ổi ruột hồng – Hồng Giấy
GVHD: ThS. Trần Minh Hải SVTH: Võ Văn Phi - Trang
15
Tổng diện tích mở rộng trong lần này là 12.000 m2 (1,2 ha), trong đó diện tích đất
trồng ổi là 7.840 m
2
, ao nuôi cá 4.160 m
2
, tổng vốn đầu tư 150 triệu đồng, mô hình có
thể được khai thác trong 20 năm.

3.3. Giới thiệu về địa phương
13

Vĩnh Nhuận là một trong 13 xã - thị trấn của huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
Có vị trí địa lý tiếp giáp với các xã Tân Phú, Vĩnh Bình, Vĩnh Hanh, Vĩnh lợi,
Vĩnh Thành trong huyện Châu Thành và tiếp giáp với xã Vĩnh Phú và Tây phú của
huyện Thoại Sơn. Giao thông đi lại thuận tiện, có thể đi đến thành phố Long Xuyên cả
bằng đường bộ lẫn đường thủy.

Hình 7: Bản đồ huyện Châu Thành
14

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là hơn 2.000 ha, chủ yếu là đất sản xuất nông
nghiệp. Toàn xã có 1.468 hộ dân với tổng dân số là 6.897 người. Vĩnh Nhuận giữ vị trí
là trung tâm của các xã lân cận, cơ sở hạ tầng ở đây tương đối phát triển hơn các xã
khác: có hệ thống giao thông hoàn chỉnh, có trường trung học, tiểu học, mẫu giáo, trung
tâm chợ được xây dựng khang trang, buôn bán đông đúc.
Hoạt động kinh tế chính của địa phương là trồng lúa. Chăn nuôi và thủy sản có qui
mô nhỏ. Một số vườn cây ăn quả chỉ mới bắt đầu hình thành.
Tổng sản lượng nông nghiệp đạt 40.075 tấn/năm, giá trị trồng trọt đạt 105 tỷ
đồng/năm. Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn xã 8,26 ha, thu hoạch thủy sản đạt 1.301,6
tấn/năm. Tổng sản phẩm chăn nuôi năm 2006 đạt 23,4 tỷ đồng. Vĩnh Nhuận hiện có một
HTX nông nghiệp, 15 cơ sở tiểu thủ công nghiệp. Tổng thu ngân sách năm 2006 là
2,054 tỷ đồng.
Một số chỉ tiêu khác của xã như: được công nhận chuẩn phổ cập quốc gia trung
học cơ sở, đảm bảo khám chữa bệnh kịp thời sức khỏe ban đầu cho nhân dân, thực hiện

13
Nguồn: Các số liệu về địa phương được trích từ “Báo cáo tổng kết năm 2006 của xã Vình Nhuận”
14

Cập nhật từ cập nhật ngày 15/5/2007

×