Luận văn
Thiết lập mô hình
quản trị hàng tồn kho
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 1
DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chương 1: MỞ ĐẦU Error! Bookmark not defined.
1.1. Lý do chọn đề tài Error! Bookmark not defined.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
1.3. Phương pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu Error! Bookmark not defined.
1.4. Phạm vi nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
1.5. Nội dung nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Error! Bookmark not defined.
2.1. Các khái niệm Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Hàng tồn kho Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Tồn kho trung bình Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Điểm đặt hàng lại (R) Error! Bookmark not defined.
2.2. Các loại hàng tồn kho Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Tồn kho nguyên vật liệu Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Tồn kho sản phẩm dở dang Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Tồn kho thành phẩm Error! Bookmark not defined.
2.3. Mục tiêu quản trị tồn kho Error! Bookmark not defined.
2.4. Mục đích quản trị tồn kho Error! Bookmark not defined.
2.5. Chức năng quản trị tồn kho 4
2.5.1. Chức năng liên kết 4
2.5.2. Chức năng ngăn ngừa tác động của lạm phát Error! Bookmark not
defined.
2.5.3. Chức năng khấu trừ theo số lượng Error! Bookmark not defined.
2.6. Các chi phí liên quan đến tồn kho Error! Bookmark not defined.
2.6.1. Chi phí tồn trữ (C
tt
) Error! Bookmark not defined.
2.6.2. Chi phí đặt hàng (C
đh
) Error! Bookmark not defined.
2.6.3. Chi phí thiếu hụt Error! Bookmark not defined.
2.6.4. Chi phí mua hàng (C
mh
) Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 2
2.7. Các hệ thống kiểm soát hàng tồn kho Error! Bookmark not defined.
2.7.1. Hệ thống tồn kho liên tục Error! Bookmark not defined.
2.7.2. Hệ thống tồn kho định kỳ Error! Bookmark not defined.
2.7.3. Hệ thống tồn kho phân loại ABC Error! Bookmark not defined.
2.8. Các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho Error! Bookmark not defined.
2.8.1. Chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu sản xuất và nhu cầu đặt hàng Error! Bookmark
not defined.
2.8.2. Chỉ tiêu đánh giá trình độ quản trị tồn kho Error! Bookmark not
defined.
2.9. Mô hình tồn kho POQ (Mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất) Error!
Bookmark not defined.
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC 1 TRỰC
THUỘC CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG (ANGIMEX) Error!
Bookmark not defined.
3.1. Khái quát về Công ty Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Error! Bookmark not
defined.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Phương hướng kinh doanh năm 2007 Error! Bookmark not defined.
3.2. Giới thiệu về Xí nghiệp Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp qua các năm Error!
Bookmark not defined.
Chương 4: CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI XÍ NGHIỆP Error!
Bookmark not defined.
4.1. Sơ lược về tiến trình nhập xuất gạo tại Xí nghiệp Error! Bookmark not
defined.
4.2. Quy trình luân chuyển chứng từ Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Mua hàng Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Bán hàng Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Chế biến sản xuất Error! Bookmark not defined.
4.2.4. Chế độ báo cáo Error! Bookmark not defined.
4.3. Tình hình nhập xuất hàng tồn kho của Xí nghiệp Error! Bookmark not
defined.
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 3
4.3.1. Hệ thống kiểm soát tồn kho tại Xí nghiệp Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Tình hình nhập xuất hàng tồn kho tại Xí nghiệp năm 2006 Error!
Bookmark not defined.
4.4. Tình hình biến động giá mua gạo nguyên liệu qua 3 năm Error! Bookmark
not defined.
4.5. Phân tích các chỉ tiêu tồn kho Error! Bookmark not defined.
Chương 5: THIẾT LẬP MÔ HÌNH QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO Error!
Bookmark not defined.
5.1. Cơ sở vận dụng mô hình Error! Bookmark not defined.
5.1.1. Đặc điểm sản phẩm Error! Bookmark not defined.
5.1.2. Đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp. Error! Bookmark not defined.
5.1.3. Đặc điểm thị trường cung ứng Error! Bookmark not defined.
5.1.4. Đặc điểm thị trường tiêu thụ Error! Bookmark not defined.
5.2. Xây dựng mô hình quản trị hàng tồn kho Error! Bookmark not defined.
5.2.1. Nhu cầu hàng năm của hàng tồn kho (D) . Error! Bookmark not defined.
5.2.2. Nhu cầu sử dụng tồn kho hàng ngày (d) Error! Bookmark not defined.
5.2.3. Mức độ sản xuất (P) Error! Bookmark not defined.
5.2.4. Chi phí tồn trữ hàng tồn kho: Error! Bookmark not defined.
5.2.5. Chi phí đặt hàng Error! Bookmark not defined.
5.2.6. Chi phí tồn kho Error! Bookmark not defined.
5.2.7. Xác định sản lượng đơn hàng sản xuất tối ưu Error! Bookmark not
defined.
5.3. Vận dụng vào xây dựng mô hình tồn kho cho năm 2007 Error! Bookmark
not defined.
5.3.1. Hoạch định nhu cầu Error! Bookmark not defined.
5.3.2. Xác định các chi phí liên quan Error! Bookmark not defined.
5.3.3. Xác định sản lượng đơn hàng tối ưu Error! Bookmark not defined.
5.3.4. Hoạch định nguồn lực Error! Bookmark not defined.
5.3.5. Triển khai thu mua Error! Bookmark not defined.
5.3.6. Tổ chức sản xuất lưu kho và quản lý kho. Error! Bookmark not defined.
Chương 6: KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined.
6.1. Nhận xét Error! Bookmark not defined.
6.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hàng tồn kho Error!
Bookmark not defined.
6.3. Kết luận Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 4
Chương 1: MỞ ĐẦU
hi nghiên cứu xong chương này, chúng ta sẽ biết được những nội dung sẽ
được giới thiệu trong đề tài, nó có tầm quan trọng như thế nào? Bên cạnh
đó giúp người đọc có một cái nhìn khái quát đầu tiên về mục tiêu mà người nghiên
cứu hướng đến, cũng như giới hạn phạm vi cùng những phương pháp nghiên cứu sẽ
được thực hiện. Đây là việc đầu tiên quan trọng mà người đọc cần nắm để làm cơ sở
tìm hiểu đề tài.
1.1. Lý do chọn đề tài
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục thì điều đòi hỏi một lượng hàng
tồn kho nhất định. Bởi tồn kho được xem như là “miếng đệm an toàn” giữa cung ứng
và sản xuất.
Thường thì giá trị hàng tồn kho chiếm khoảng 40% tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Do đó nhà quản trị phải kiểm soát lượng tồn kho thật cẩn thận thông
qua việc xem xét lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số bán hàng có
sụt giảm nếu không có đủ lượng tồn kho hợp lý, cũng như các biện pháp cần thiết để
nâng hoặc giảm lượng hàng tồn kho. Vì nếu tồn kho với số lượng quá nhỏ hay quá
lớn đều không đạt hiệu quả tối ưu. Tồn kho cao sẽ làm tăng chi phí đầu tư, nhưng nó
lại biểu hiện sự sẵn sàng cho sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tồn kho
thấp sẽ làm giảm chi phí đầu tư nhưng sẽ tốn kém trong việc đặt hàng, thiết đặt sản
xuất, bỏ lỡ cơ hội thu lợi nhuận.
Vậy tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Đây luôn là một vấn đề đối với doanh
nghiệp. Làm thế nào để xác định mức tồn kho tối ưu với chi phí tồn kho thấp nhất?
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên tôi chọn đề tài “THIẾT
LẬP MÔ HÌNH QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN
LƯƠNG THỰC 1 TRỰC THUỘC CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG
(ANGIMEX)”. Qua đề tài này, tôi sẽ có cơ hội áp dụng các lý thuyết đã học vào điều
kiện kinh doanh thực tế, để rút ra những kiến thức cần thiết trong quản trị tồn kho
đem vận dụng vào thực tiễn một cách tốt nhất.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, tôi muốn tìm hiểu rõ hơn về công tác
quản lý hàng tồn kho tại Xí nghiệp. Vận dụng những kiến thức học được trên lý
thuyết vào thực tế, để xem giữa lý thuyết và thực tiễn có sự khác nhau như thế nào.
Từ đó tìm ra mô hình quản trị hàng tồn kho tối ưu góp phần làm giảm chi phí tồn kho
cho doanh nghiệp, cũng như nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các nhân viên trong Xí
nghiệp. Trực tiếp đến một vài kho của Xí nghiệp quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế.
- Số liệu thứ cấp:
+ Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
K
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 5
+ Thu thập số liệu thực tế tại tổ kế toán của Xí nghiệp, phòng kế toán của
Công ty.
1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp, so sánh và phân tích các số liệu thu thập được.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Xí nghiệp chuyên về chế biến gạo xuất khẩu, trong đó có hai loại tồn kho chính
là: tồn kho gạo hàng hóa (gạo mua vào) và gạo thành phẩm. Hai loại này không có sự
khác biệt lớn về chất và đều có phần quan trọng như nhau. Vì vậy để nắm bao quát
tình hình tồn kho của Xí nghiệp đề tài sẽ nghiên cứu về quản trị tồn kho cho cả hai
loại trên.
1.5. Nội dung nghiên cứu
- Sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp qua 2 năm.
- Phân tích biến động giá mua gạo nguyên liệu qua 3 năm.
- Phân tích một vài chỉ tiêu tồn kho có liên quan.
- Tìm hiểu về công tác quản lý hàng tồn kho tại Xí nghiệp.
- Xây dựng mô hình quản trị hàng tồn kho.
Tóm lại: Qua chương này người đọc có thể hiểu vấn đề mà tôi sẽ nghiên cứu
trong đề tài là tìm hiểu về quy trình quản lý hàng tồn kho từ đó thiết lập mô hình
quản trị hàng tồn kho tại Xí nghiệp. Có thể nói mục tiêu của tôi là tiếp cận công tác
quản lý thực tế, vận dụng lý thuyết đã học vào điều kện thực tiễn. Điều này sẽ giúp
tôi nâng cao được các kỹ năng cần thiết, tiếp cận được với phương pháp nghiên cứu
khoa học làm tiền đề cho công việc sau này. Mặc dù phạm vi nghiên cứu ở đây chỉ
gói gọn trong mặt hàng gạo tại Xí nghiệp, nhưng sẽ có rất nhiều vấn đề mà ta cần có
phương pháp để thu thập và xử lý số liệu thích hợp.
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 6
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
ể hiểu được thế nào là quản trị hàng tồn kho, cũng như các khái niệm, các
luận điểm có liên quan đến hàng tồn kho. Chúng ta cần tìm hiểu các cơ sở
lý thuyết về tồn kho, quản trị tồn kho. Để từ đó có một sự hiểu biết chung bao quát về
những gì sẽ được đề cập đến trong đề tài, làm cơ sở đánh giá thực trạng và rút ra
các kết luận sau này.
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là nguồn vật lực nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ở hiện tại và trong tương lai.
2.1.2. Tồn kho trung bình
Trong quá trình sử dụng hàng tồn kho, hàng trong kho có lúc cao, lúc thấp, để
đơn giản trong việc tính chi phí tồn kho, người ta sử dụng tồn kho trung bình
(TKTB).
TKTB =
2.1.3. Điểm đặt hàng lại (R)
Điểm đặt hàng lại được xem như là mức độ tồn kho mà tại đó thực hiện một
đơn đặt hàng kế tiếp.
R = d.L
d: Nhu cầu sử dụng hàng tồn kho trong một ngày
L: Thời gian chuẩn bị giao nhận hàng
2.2. Các loại hàng tồn kho
Các doanh nghiệp sản xuất thường có ba loại hàng tồn kho ứng với ba giai
đoạn khác nhau của một quá trình sản xuất:
- Tồn kho nguyên vật liệu
- Tồn kho sản phẩm dở dang
- Tồn kho thành phẩm
2.2.1. Tồn kho nguyên vật liệu
Tồn kho nguyên vật liệu bao gồm các chủng loại hàng mà một doanh nghiệp
mua để sử dụng trong quá trình sản xuất của mình. Nó có thể bao gồm các nguyên
vật liệu cơ bản (ví dụ như sắt quặng được dùng làm nguyên vật liệu thô để sản xuất
thép), bán thành phẩm (ví dụ như chíp bộ nhớ dùng để lắp ráp máy vi tính), hoặc cả
hai. Việc duy trì một lượng hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho doanh nghiệp sự
thuận lợi trong hoạt động mua vật tư và hoạt động sản xuất. Đặc biệt bộ phận cung
ứng vật tư sẽ có lợi khi có thể mua một số lượng lớn và được hưởng giá chiết khấu từ
Đ
( Tồn kho cao nhất + Tồn kho thấp nhất )
2
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 7
các nhà cung cấp. Ngoài ra, khi doanh nghiệp dự đoán rằng trong tương lai giá cả
nguyên vật liệu sẽ tăng hay một loại nguyên vật liệu nào đó khan hiếm, hoặc cả hai,
thì việc lưu giữ một số lượng hàng tồn kho lớn sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp luôn
được cung ứng đầy đủ kịp thời với chi phí ổn định.
Bộ phận sản xuất trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất cũng như sử dụng
hiệu quả các phương tiện sản xuất và nhân lực của mình cũng cần một số lượng hàng
tồn kho luôn có sẵn thích hợp. Do vậy chúng ta có thể hiểu được là tại sao các bộ
phận sản xuất và cung ứng vật tư trong các doanh nghiệp luôn muốn duy trì một số
lượng lớn hàng tồn kho nguyên vật liệu.
2.2.2. Tồn kho sản phẩm dở dang
Tồn kho các sản phẩm dở dang bao gồm tất cả các mặt hàng mà hiện đang còn
nằm tại một công đoạn (như lắp ráp hoặc sơn); sản phẩm dở dang có thể đang nằm
trung chuyển giữa các công đoạn, hoặc có thể đang được cất giữ tại một nơi nào đó,
chờ bước tiếp theo trong quá trình sản xuất.
Tồn trữ sản phẩm dở dang là một phần tất yếu của hệ thống sản xuất công nghệ
hiện đại. Bởi vì nó sẽ mang lại cho mỗi công đoạn trong quá trình sản xuất một mức
độ độc lập nào đó. Thêm vào đó sản phẩm dở dang sẽ giúp lập kế hoạch sản xuất
hiệu quả cho từng công đoạn và tối thiểu hóa chi phí phát sinh do ngưng trệ sản xuất
hay có thời gian nhàn rỗi.
2.2.3. Tồn kho thành phẩm
Tồn kho thành phẩm bao gồm những sản phẩm đã hoàn thành chu kỳ sản xuất
của mình và đang nằm chờ tiêu thụ. Ngoại trừ các thiết bị có qui mô lớn, còn lại các
sản phẩm tiêu dùng và các sản phẩm công nghiệp đều được sản xuất hàng loạt và tồn
trữ trong kho nhằm đáp ứng mức tiêu thụ dự kiến trong tương lai.
Việc tồn trữ đủ một lượng thành phẩm tồn kho mang lại lợi ích cho cả hai bộ
phận sản xuất và bộ phận marketing của một doanh nghiệp. Dưới góc độ của bộ phận
marketing, với mức tiêu thụ trong tương lai được dự kiến không chắc chắn, tồn kho
thành phẩm với số lượng lớn sẽ đáp ứng nhanh chóng bất kỳ một nhu cầu tiêu thụ
nào trong tương lai, đồng thời tối thiểu hóa thiệt hại vì mất doanh số bán do không có
hàng giao hay thiệt hại vì mất uy tín do chậm trễ trong giao hàng khi hàng trong kho
hết. Dưới góc độ của nhà sản xuất thì việc duy trì một lượng lớn thành phẩm tồn kho
cho phép các loại sản phẩm được sản xuất với số lượng lớn, và điều này giúp giảm
chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm do chi phí cố định được phân bổ trên số
lượng lớn đơn vị sản phẩm được sản xuất ra.
2.3. Mục tiêu quản trị tồn kho
Mục tiêu quản trị tồn kho là giữ mức tồn kho đủ đáp ứng yêu cầu khách hàng
với chi phí hiệu quả nhất.
2.4. Mục đích quản trị tồn kho
Mục đích quản trị tồn kho là xác định lượng tồn kho cần lưu giữ, bao giờ đặt
hàng và bao giờ bổ sung.
2.5. Chức năng quản trị tồn kho
2.5.1. Chức năng liên kết
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 8
Chức năng liên kết chủ yếu của quản trị tồn kho là liên kết giữa quá trình sản
xuất và cung ứng.
Khi cung và cầu của một loại hàng tồn kho nào đó không đều đặn giữa các thời
kỳ thì việc duy trì thường xuyên một lượng tồn kho nhằm tích lũy đủ cho thời kỳ cao
điểm là một vấn đề hết sức cần thiết.
Thực hiện tốt chức năng liên kết nhằm đảm bảo sản xuất liên tục, tránh sự thiếu
hụt gây lãng phí trong sản xuất.
2.5.2. Chức năng ngăn ngừa tác động của lạm phát
Một doanh nghiệp nếu biết trước tình hình tăng giá nguyên vật liệu hay hàng
hóa, họ có thể dự trữ tồn kho để tiết kiệm chi phí. Như vậy tồn kho sẽ là một hoạt
động đầu tư tốt, lẽ dĩ nhiên khi thực hiện hoạt động tồn kho chúng ta phải xem xét
đến chi phí và rủi ro của nó có thể xảy ra trong quá trình tiến hành tồn kho.
2.5.3. Chức năng khấu trừ theo số lượng
Một chức năng khá quan trọng của quản trị tồn kho là khấu trừ theo số lượng.
Rất nhiều nhà cung ứng sẵn sàng chấp nhận khấu trừ cho những đơn hàng có số
lượng lớn. Việc mua hàng với số lượng lớn có thể đưa đến việc giảm phí tổn sản
xuất, tuy nhiên mua hàng với số lượng lớn sẽ chịu chi phí tồn trữ cao do đó trong
quản trị tồn kho người ta cần phải xác định một lượng hàng tối ưu để hưởng được giá
khấu trừ, mà dự bị tồn trữ tăng không đáng kể.
2.6. Các chi phí liên quan đến tồn kho
Bốn loại chi phí cơ bản liên quan đến tồn kho là chi phí tồn trữ, chi phí đặt
hàng, chi phí thiếu hụt và chi phí mua hàng.
2.6.1. Chi phí tồn trữ (C
tt
)
Bao gồm các chi phí liên quan đến tồn trữ hàng tồn kho, phụ thuộc vào mức
lưu giữ và thời gian lưu giữ. Chi phí này có thể thống kê theo bảng dưới đây:
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 9
Nhóm chi phí
Tỷ lệ với giá trị
tồn kho
1. Chi phí về nhà cửa hoặc kho hàng:
- Tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa
- Chi phí hoạt động vận hàng không
- Thuế nhà đất
- Bảo hiểm nhà cửa, kho hàng
2. Chi phí sử dụng, thiết bị, phương tiện:
- Tiền thuê hoặc khấu hao thiết bị dụng cụ
- Năng lượng
- Chi phí vận hành thiết bị
3. Chi phí về nhân lực cho hoạt động giám sát quản lý
4. Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho :
- Phí tổn hàng việc vay mượn
- Thuế đánh vào hàng tồn kho
- Bảo hiểm cho hàng tồn kho
5. Thiệt hại của hàng tồn kho do mất mát hư hỏng không sử
dụng được.
Chiếm 3 - 10%
Chiếm từ 1 - 3,5%
Chiếm từ 3 - 5%
Chiếm từ 6 - 24%
Chiếm từ 2 - 5%
Tỷ lệ từng loại chi phí tiền chỉ có ý nghĩa tương đối, chúng lệ thuộc vào từng
loại doanh nghiệp, địa điểm phân bố, tỷ lệ lãi hiện tại. Thông thường một tỷ lệ phí
tồn trữ hàng năm xắp xỉ 40% giá trị hàng tồn kho. Chi phí tồn trữ được biểu diễn
bằng chi phí bằng tiền để lưu giữ một đơn vị sản phẩm trong một thời kỳ (tháng,
năm) hoặc bằng một tỷ lệ phần trăm so với giá trị tồn kho.
C
tt
= Tồn kho trung bình × Chi phí cho một đơn vị hàng tồn kho
Q
TB
H
H = I * P (P: đơn giá hàng tồn kho)
Tỷ lệ chi phí hàng tồn kho trong một năm so với giá trị hàng tồn kho.
I =
2.6.2. Chi phí đặt hàng (C
đh
)
Liên quan đến các tác vụ bổ sung lượng hàng tồn kho, thường không phụ thuộc
cỡ đơn hàng và biểu thị bằng số tiền cho mỗi đơn hàng. Một số thành phần chi phí có
thể kể đến như sau:
- Chi phí cho việc tìm kiếm nguồn hàng (chi phí giao dịch).
- Chi phí hoạt động cho trạm thu mua hay văn phòng đại diện.
Giá trị hàng tồn kho trong một năm
Chi phí tồn kho trong một năm
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 10
- Chi phí cho người môi giới.
- Chi phí cho việc giao tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Chi phí vận chuyển và giao nhận.
- Kiểm tra.
- Bốc xếp, lưu kho.
- Kế toán, kiểm toán
Chi phí đặt hàng biến đổi theo số lượng đơn hàng, chi phí này trái chiều với chi
phí tồn trữ: ít đơn hàng, tức chi phí đặt hàng thấp thì số lượng hàng cho mỗi đơn
hàng cao tức chi phí lưu trữ trong một đơn vị thời đoạn sẽ cao.
C
đh
= Số lần đặt hàng trong một năm x Chi phí một lần đặt hàng
2.6.3. Chi phí thiếu hụt
Xuất hiện khi nhu cầu không được đáp ứng vì không đủ tồn kho. Ví dụ khi
nguyên vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt hại do kho không có nguyên vật liệu sẽ
bao gồm chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí ngừng trệ sản xuất. Khi hàng tồn kho
sản phẩm dở dang hết thì doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại do kế hoạch sản xuất bị thay
đổi và đó cũng có thể là nguyên nhân gây ra những thiệt hại do sản xuất bị ngừng trệ
và phát sinh chi phí. Cuối cùng khi hàng tồn kho hết đối với thành phẩm có thể gây
nên hậu quả là lợi nhuận bị mất trong ngắn hạn khi khách hàng quyết định mua sản
phẩm từ những doanh nghiệp đối thủ và gây nên những mất mát tiềm năng trong dài
hạn khi khách hàng đặt hàng từ những doanh nghiệp khác trong tương lai.
Như vậy chi phí đặt hàng, chi phí thiếu hụt quan hệ trái chiều với chi phí lưu
giữ. Tồn kho lớn sẽ làm giảm nguy cơ thiếu hụt nhưng làm tăng chi phí cho hàng tồn
kho.
2.6.4. Chi phí mua hàng (C
mh
)
Là chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và giá mua một đơn vị.
Thông thường chi phí mua hàng không ảnh hưởng đến việc lựa chọn đến mô hình tồn
kho, trừ mô hình khấu trừ theo sản lượng.
C
mh
= Tổng nhu cầu hàng tồn kho trong một năm x đơn giá hàng tồn kho
Có hai loại đơn giá:
- Đối với hàng tồn kho mua ngoài: Đơn giá là giá mua
- Đối với hàng tồn kho tự sản xuất : Đơn giá là chi phí sản xuất
Gọi C
htk
- Tổng chi phí về hàng tồn kho trong một năm
C
htk
= C
tt
+ C
đh
+
C
mh
Chúng ta cần phân biệt hai thuật ngữ: chi phí tồn kho và chi phí về hàng tồn
kho.
- Tổng chi phí tồn kho bao gồm: chi phí tồn trữ + chi phí đặt hàng + chi phí
thiếu hụt.
- Tổng chi phí của hàng tồn kho bao gồm: chi phí tồn trữ + chi phí đặt hàng
+ chi phí mua hàng.
2.7. Các hệ thống kiểm soát hàng tồn kho
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 11
2.7.1. Hệ thống tồn kho liên tục
Trong hệ thống này, mức tồn kho của mỗi loại hàng được theo dõi liên tục. Bất
kỳ một hoạt động xuất nhập nào cũng được ghi chép và cập nhật. Khi lượng tồn kho
giảm xuống đến một mức ấn định trước, đơn đặt hàng bổ sung với một số lượng nhất
định sẽ được phát hành để bảo đảm chi phí tồn kho là thấp nhất.
Ưu điểm của hệ thống này là nhà quản lý luôn nắm được trạng thái tồn kho ở
bất kỳ thời điểm nào, nên áp dụng rất tốt cho các loại hàng quan trọng như nguyên
liệu thô, chi tiết phụ tùng thay thế. Tuy nhiên cũng cần lưu ý chi phí cho việc giám
sát là không nhỏ.
2.7.2. Hệ thống tồn kho định kỳ
Lượng tồn kho hiện có được xác định bằng cách kiểm kê tại một thời điểm xác
định trước. Sau một khoảng thời gian nhất định, có thể là tuần, tháng hoặc quý. Kết
quả kiểm kê là căn cứ để đưa ra các đơn nhập hàng cho hoạt động của kỳ tới.
Ưu điểm của hệ thống là ít tốn công sức cho việc ghi chép, kiểm soát. Nhưng
nhược điểm của nó cũng chính ở đây: việc không kiểm soát liên tục làm cho lượng
hàng đặt cho hệ thống này thường phải lớn hơn vì phải chống thiếu hụt khi xuất hiện
các nhu cầu bất thường.
2.7.3. Hệ thống tồn kho phân loại ABC
Hệ thống này phân loại hàng tồn kho theo giá trị của nó đối với công ty, có thể
có đến hàng ngàn vật phẩm có nhu cầu độc lập cần được lưu giữ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Việc theo dõi tồn kho tất cả với mức độ quan tâm như
nhau sẽ không hợp lý khi có các loại hàng chiếm tỉ lệ rất nhỏ về số lượng nhưng rất
lớn về giá trị. Phân loại xếp hạng hàng tồn kho theo các loại ABC để có mức kiểm
soát tương ứng là hợp lý và thường được tiến hành theo các bước sau:
- Xác định giá trị nhu cầu hàng năm của một loại hàng bằng cách nhân
lượng nhu cầu với đơn giá. Sau đó xếp thứ tự các loại hàng giảm dần theo giá trị này:
10% đầu danh sách sẽ là các loại hàng tồn kho loại A, 30% tiếp theo là loại B và
60% còn lại là loại C.
- Bước kế, xác định mức kiểm soát tồn kho cho mỗi loại A, B, C. Loại A
được theo dõi đặc biệt vì chiếm giá trị lớn, vậy lượng tồn kho phải thấp nhất có thể.
Cần phải tính toán chính xác dự báo và ghi chép chi tiết trạng thái tồn kho. Các chính
sách tồn kho phải được xác định tương ứng. Các hàng loại B và C không nhất thiết
phải được giám sát chặt chẽ, lượng tồn kho có thể cho phép “rộng rãi” hơn, thậm chí
có thể áp dụng giám sát theo chu kỳ, nhất là đối với loại C.
Ví dụ:
Bộ phận bảo trì trong một nhà máy chịu trách nhiệm duy trì một lượng phụ
tùng thay thế cho các thiết bị. Lượng, giá trị và chủng loại phụ tùng sử dụng hàng
năm như bảng dưới. Bạn hãy giúp bộ phận này phân loại tồn kho theo ABC.
Phụ tùng
Giá Số lượng dùng hàng năm
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 12
Giải:
Xác định giá trị các loại phụ tùng sử dụng hàng năm và tính các tỉ lệ, ta có
bảng sau:
Phụ tùng
Giá
SL dùng
hàng
năm
Giá trị
Tỉ lệ giá
trị
Tỉ lệ SL
Tích lũy
SL
9
8
2
510
320
350
60
50
40
30.600
16.000
14.000
35,8%
18,7%
16,%
6,0%
5,0%
4,0%
6,0%
11,0%
15,0%
1
4
3
60
80
30
90
60
130
5.400
4.800
3.900
6,3%
5,6%
4,6%
9,0%
6,0%
13,0%
24,0%
30,0%
43,0%
6
5
10
7
20
30
20
10
180
100
120
170
3.600
3.000
2.400
1.700
4,2%
3,5%
2,8%
2,0%
18,0%
10,0%
12,0%
17,0%
61,0%
71,0%
83,0%
100,0%
Như vậy có thể phân nhóm ABC như sau:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
60
350
30
80
30
20
10
320
510
20
90
40
130
60
100
180
170
50
60
120
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 13
Nhóm Phụ tùng Tỉ lệ giá trị Tỉ lệ SL
A
B
C
9,8,2
1,4,3
6,5,7,10
71,0%
16,5%
12,5%
15%
25%
60%
2.8. Các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho
2.8.1. Chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu sản xuất và nhu cầu đặt hàng
* Tỷ lệ (%) các đơn hàng khả thi
= 100 - x 100
* Tỷ lệ (%) các đơn vị hàng khả thi
= 100 - x 100
2.8.2. Chỉ tiêu đánh giá trình độ quản trị tồn kho
Chi phí
* hàng năm = x
cho đặt hàng
* Chi phí thực hiện tồn kho =
Tất cả những chi phí liên quan tới việc trữ
hàng tồn kho
* Số vòng quay của hàng tồn kho =
Trong đó:
* Trị giá hàng tồn kho bình quân
=
Hệ số này cho ta biết trong kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng.
* Thời hạn hàng tồn kho bình quân =
Số lượng các đơn hàng không hoàn thành
Số lượng các đơn hàng có nhu cầu
Lượng hàng tiêu thụ trong một thời kỳ
Nhu cầu trong một thời kỳ
Tổng nhu cầu
Số lượng đơn vị hàng của mỗi đơn hàng
Chi phí cho
mỗi đơn hàng
Trị giá vốn của hàng xuất bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
2
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 14
Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành doanh thu (số ngày
hàng tồn kho nằm trong kho là bao nhiêu ngày).
Nếu thời hạn hàng tồn kho bình quân tăng thì rủi ro về tài chính cũng tăng, đó
là do: hàng tồn kho chậm luân chuyển nên khả năng sinh lời giảm. Mặt khác, thời
gian hàng tồn kho bình quân tăng sẽ phải tăng chi phí bảo quản, tăng chi phí tài chính
nếu như hàng tồn kho được tài trợ bằng vốn vay, có nghĩa thời hạn hàng tồn kho bình
quân tăng sẽ làm giảm khả năng sinh lời, tăng tổn thất tài chính cho doanh nghiệp,
tức là rủi ro tài chính tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong trường hợp hệ số quay
vòng hàng tồn kho giảm, thời gian hàng tồn kho bình quân tăng cũng cần xem xét
nguyên nhân của nó. Chẳng hạn doanh nghiệp biết trước giá nguyên vật liệu trong
tương lai sẽ tăng hoặc có gián đoạn trong việc cung cấp nguyên vật liệu, từ đó doanh
nghiệp quyết định tăng dự trữ nguyên vật liệu, hay doanh nghiệp biết trước giá bán
sản phẩm sẽ tăng mà quyết định giảm bán ra, làm dự trữ thành phẩm tăng. Trong
những trường hợp đó doanh nghiệp mong đợi chênh lệch giá cao hơn để bù đắp
những rủi ro do tăng thời hạn dự trữ.
* Tỷ lệ hàng tồn kho so với doanh thu =
2.9. Mô hình tồn kho POQ (Mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất)
Khi nghiên cứu về các mô hình tồn kho chúng ta cần giải đáp hai câu hỏi trọng
tâm là:
- Lượng hàng cho mỗi đơn hàng là bao nhiêu?
- Khi nào thì tiến hành đặt hàng?
Trong mô hình EOQ chúng ta đã giả định toàn bộ lượng hàng của một đơn
hàng được nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên có những trường hợp doanh
nghiệp sẽ nhận hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong trường hợp như
thế chúng ta phải tìm kiếm một mô hình đặt hàng khác với EOQ.
Mô hình POQ sẽ được áp dụng trong trường hợp lượng hàng được đưa đến một
cách liên tục, hàng được tích lũy dần trong một thời kỳ sau khi đơn đặt hàng được ký
kết.
Mô hình mới này cũng được áp dụng khi những sản phẩm vừa được sản xuất
vừa bán ra một cách đồng thời. Trong những trường hợp như thế chúng ta phải quan
tâm đến mức sản xuất hàng ngày của nhà sản xuất và cung ứng.
Vì mô hình này đặc biệt phục vụ thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của người đặt hàng nên nó được gọi là: Mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất.
Mô hình tồn kho này được xây dựng dựa trên các giả định sau:
- Nhu cầu phải biết trước và không thay đổi.
- Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho đến khi nhận hàng và thời
gian đó không thay đổi.
- Sản lượng của một đơn hàng thực hiện trong nhiều chuyến hàng và hoàn
tất sau khoảng thời gian t.
- Không tiến hành khấu trừ theo sản lượng.
Trị giá hàng tồn kho
Doanh thu
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 15
- Chỉ có duy nhất hai loại chi phí biến đổi là chi phí đặt hàng và chi phí tồn
trữ (holding costs).
- Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn hàng được
thực hiện đúng thời gian.
Mô hình này các giả thiết khác giống như mô hình EOQ, điểm khác biệt duy
nhất là hàng được đưa đến làm nhiều chuyến.
Nếu ta gọi:
Q – Là sản lượng của đơn hàng
H – Chi phí tồn trữ cho một đơn vị tồn kho mỗi năm
S – Chi phí đặt hàng
D – Nhu cầu hàng năm của hàng tồn kho
P – Mức độ sản xuất (cũng là mức độ cung ứng hàng ngày)
d – Nhu cầu sử dụng hàng ngày
t – Độ dài của thời kỳ sản xuất để tạo đủ số lượng cho đơn hàng (thời gian
cung cấp đủ số lượng đơn hàng)
Mô hình POQ có dạng như sau:
Chúng ta biết rằng:
= ×
Mức tồn kho trung bình =
Có nghĩa:
t
t
T
Q
*
T
Chi phí
tồn trữ h
àng
năm
Mức tồn kho
trung bình
Chi phí tồn trữ
mỗi đơn vị tồn
kho trong năm
Mức tồn kho tối đa
2
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 16
= ×
Trong mô hình này:
= −
Vậy:
M
ức tồn kho tối đa = P.t − d.t
Mặt khác chúng ta lại có: Q = P.t (sản lượng một đơn hàng bằng tích số của số
ngày cung ứng với lượng cung ứng trong mỗi ngày).
Từ đó chúng ta suy ra: t =
P
Q
Chúng ta thế vào biểu thức tính mức tồn kho tối đa và sẽ có:
Mức tồn kho tối đa = P.
P
Q
– d.
P
Q
Mức tồn kho tối đa = Q.
P
d
1
Như đã trình bày ở trên chúng ta có thể tính chi phí tồn trữ hàng năm (bằng tích
số của mức tồn kho tối đa chia 2 và nhân với chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng
trong năm) như sau:
Chi phí tồn trữ hàng năm =
P
d
1
Để tìm được sản lượng tối ưu chúng ta cho:
Chi phí tồn trữ hàng năm = Chi phí đặt hàng hàng năm
Có nghĩa:
P
d
1 . =
Q
D
. S
Q
*
=
P
d
1H
DS2
Tóm lại: Qua chương này tôi đã phát thảo được những đường nét cơ bản đầu
tiên của bức tranh chung về hàng tồn kho: các khái niệm có liên quan, các loại hàng
tồn kho, mục đích chức năng của quản trị tồn kho, các hệ thống kiểm soát hàng tồn
kho cũng như các chỉ tiêu tồn kho có liên quan. Đặc biệt là các chi phí về tồn kho và
mô hình tồn kho POQ làm cơ sở nền tảng cho việc thiết lập mô hình quản trị hàng
tồn kho sau này.
Tổng số đơn vị
hàng đư
ợc cung ứng
trong thời gian t
Tổng số đơn vị hàng
được sử dụng trong
thời gian t
Mức tồn
kho tối đa
H
Q
2
Q
*
2
H
Chi phí
tồn trữ h
àng
năm
Chi phí tồn trữ
mỗi đơn vị tồn
kho trong năm
Mức tồn kho tối đa
2
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 17
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ
BIẾN LƯƠNG THỰC 1 TRỰC THUỘC CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG (ANGIMEX)
ẽ thật khó thuyết phục nếu chúng ta nói rằng thiết lập mô hình quản trị
hàng tồn kho tại một đơn vị, cơ sở nào đó mà lại không có chút thông tin gì
về đơn vị đó. Chẳng hạn như: lịch sử hình thành, ngành nghề, môi trường kinh
doanh, cơ cấu tổ chức… của đơn vị đó. Bởi vì đây là cầu nối đầu tiên giúp người
đọc, người nghiên cứu hiểu được đặc điểm tình hình của doanh nghiệp. Điều này là
rất cần thiết và rất có ích đến vấn đề nghiên cứu sau này.
3.1. Khái quát về Công ty
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang viết tắt là Angimex (An Giang Import
Export Company). Được thành lập vào ngày 23/07/1976 do chủ tịch tỉnh Trần Tấn
Thời ký theo quyết định số 73/QĐ - 76 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng
09/1976 với số vốn ban đầu 5.000 triệu đồng.
Tên ban đầu của Công ty là “Công ty Ngoại Thương An Giang”, trải qua nhiều
năm với sự biến động của nền kinh tế đất nước cũng như tính chất hoạt động của
Công ty, Công ty đã có những tên gọi khác nhau:
Ngày 31/12/1979 Công ty Ngoại Thương An Giang đổi thành “Liên Hiệp
Công ty Xuất Nhập Khẩu Tỉnh An Giang” theo quyết định số 422/QĐ/UB của
UBND Tỉnh.
Và đến năm 1989 do yêu cầu tổ chức lại ngành ngoại thương nên đổi
thành “Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang”.
Từ những ngày mới thành lập, với qui mô và phạm vi hoạt động còn rất nhỏ,
đến nay Angimex đã thể hiện được là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của
tỉnh An Giang, chuyên lĩnh vực chế biến lương thực, nông sản xuất khẩu và các hoạt
động dịch vụ, kinh doanh thương mại. Đặc biệt năm 1998 được Bộ Thương Mại cấp
giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp đã tạo cho Angimex có được những thuận lợi
trong việc duy trì và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, song song với việc tăng
cường phát triển đối tác đầu tư, mở rộng hoạt động liên doanh - liên kết với các Công
ty nước ngoài như: ANGIMEX - KITOKU (Nhật Bản), ANGIMEX - VIETSING
(Hồng Kông) nhiều năm nay đều có hiệu quả tốt.
Đến nay trải qua 30 năm trong quá trình hoạt động, Angimex đã thể hiện được
là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh An Giang và là một trong top 5
doanh nghiệp đứng đầu về lĩnh vực kinh doanh gạo trong cả nước. Trong quí II năm
2007, Công ty sẽ chuyển đổi sang Công ty cổ phần.
Hiện nay Công ty đã xây dựng thêm nhiều Xí nghiệp chế biến, cửa hàng, kho,
trạm, các phòng ban nghiệp vụ với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và tài năng.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: 01 - Ngô Gia Tự - Mỹ Long – Tp Long
Xuyên - An Giang.
S
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 18
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Công ty Angimex chuyên về lĩnh vực chế biến lương thực, nông sản xuất khẩu
và các hoạt động dịch vụ, kinh doanh thương mại dịch vụ.
Xuất khẩu: Angimex có năng lực sản xuất 350.000 tấn gạo/năm với hệ
thống các nhà máy chế biến lương thực được phân bố tại các vùng nguyên liệu trọng
điểm, giao thông thuận lợi, sức chứa kho trên 70.000 tấn và hệ thống máy xay xát,
lau bóng gạo hiện đại, chất lượng sản phẩm được quản lý theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000. Mỗi năm Công ty xuất khẩu từ 300.000 – 350.000 tấn gạo các loại sang
các thị trường như: Singapore, Malaysia, Philippines, Indonesia, Africa, Iran, Iraq,
Cuba, Hongkong, Cambodia…
Nhập khẩu: các thiết bị, vật tư nông nghiệp, phân bón và hàng tiêu dùng
thiết yếu khác.
Thương mại: Công ty có hệ thống các cửa hàng thương mại - dịch vụ,
siêu thị, đại lý… kinh doanh đa dạng sản phẩm của các nhà sản xuất trong và ngoài
nước như: hàng gia dụng, kim khí điện máy, nước giải khát, phân bón, xe gắn máy
HONDA, điện thoại di động S-FONE,…
Dịch vụ công nghệ thông tin: hợp tác với Học Viện Quốc Gia Công
Nghệ Thông Tin Ấn Độ - NIIT - thành lập Trung tâm đào tạo chuyên viên CNTT
tiêu chuẩn quốc tế tại An Giang. Angimex còn thành lập Trung tâm phát triển công
nghệ thông tin để nghiên cứu phát triển các dịch vụ phần mềm, giải pháp, website…
và cung cấp thiết bị CNTT.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
Các đơn vị trực thuộc
- Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang tại Thành phố Hồ Chí
Minh: đặt tại số 102 - Trần Bình Trọng - Phường 2 - Quận 9 - Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Xí nghiệp sản xuất, kinh doanh bao bì và vận tải: Đặt tại khóm Tây Thạnh
- Phường Mỹ Thới - Thành phố Long Xuyên - An Giang.
- Xí nghiệp chế biến lương thực 1: Đặt tại khóm Tây Thạnh - Phường Mỹ
Thới - Thành phố Long Xuyên - An Giang.
- Xí nghiệp chế biến lương thực 2: Đặt tại Ấp Bình An 2 - Xã An Hòa -
Châu Thành - An Giang.
- Xí nghiệp chế biến lương thực 3: Đặt tại Ấp Hòa Bình - Xã Hòa Lạc - Phú
Tân - An Giang.
- Xí nghiệp chế biến lương thực 4: Ấp Sơn Tây - Thị trấn Núi Sập - Thoại
Sơn - An Giang.
- Xí nghiệp chế biến lương thực Châu Đốc: Hương lộ 4 - Phường B - Thị xã
Châu Đốc - An Giang.
- Cửa hàng bán xe Honda và dịch vụ: Số 02 - Ngô Gia Tự - Mỹ Long -
Thành phố Long Xuyên - An Giang.
- Cửa hàng bán xe Honda và dịch vụ thị xã Châu Đốc: Đường Quang Trung
- Phường Châu Phú A - Thị xã Châu Đốc - An Giang.
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 19
- Cửa hàng Thương mại - Dịch vụ sửa chữa xe Angimex: Thành phố Long
Xuyên - An Giang.
- Trung tâm phát triển công nghệ thông tin: 06 - Ngô Gia Tự - Mỹ Long -
Thành phố Long Xuyên - An Giang.
Sơ đồ tổ chức Công ty Angimex
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 17
Sơ đồ 3.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY ANGIMEX.
Giám Đ
ốc
Phó GĐ phụ trách kinh doanh
thương mại
Phó GĐ phụ trách sản xuất kinh
doanh lương thực
Trợ lý
Giám Đốc
Cán bộ chuyên trách các hoạt động
đoàn thể
P. Tài chính -
Kế toán
P. Kinh
doanh
Chi nhánh tại
Tp HCM
Tổ công nghệ
thông tin
Trung tâm phát
triển CNTT
P. Nhân sự -
Hành chánh
Tổ
Marketing
Cửa
hàng
TM -
DV sửa
chữa xe
AGM
Cửa
hàng
bán xe
Honda -
DVLX
Cửa
hàng
bán xe
Honda -
DVCĐ
Đại lý
Honda
DV
Đại lý
ĐTDĐ
-
SFone
- 207 Trần Hưng Đạo
- Mỹ Quí - TPLX
- Thị xã Châu Đốc
XN chế
biến
lương
thực 1
XN chế
biến
lương
thực 3
Chi nhánh
tại Thoại
Sơn
XNCB
lương
thực Châu
Đốc
XN
SXKD
bao bì và
vận tải.
XN chế
biến
lương
thực 2
Kho LX
Kho Chợ
Mới
Kho Đồng
Lợi
Kho Châu
Phú
PX Thoại
Hà
PX Bình
Thành
PX Sơn
Hòa
Kho Chợ
Vàm
Kho Bình
Khánh
Kho Hòa
An
Kho Châu
Đốc
Kho Hòa
Lạc
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 18
3.1.4. Phương hướng kinh doanh năm 2007
Các chỉ tiêu kinh doanh năm 2007:
- Gạo - ngành hàng kinh doanh chủ lực: kinh doanh xuất khẩu và cung ứng
xuất khẩu với sản lượng 250.000 tấn.
- Ngành hàng khác (xe Honda, phân bón 20.000 tấn, dịch vụ sửa chữa xe,
dịch vụ điện thoai di động ): Doanh thu tăng 15% so với năm 2006.
- Kinh doanh ngành hàng mới: Xuất khẩu cá tra fillet 1.320 tấn, nhập khẩu
bả đậu nành 20.000 tấn để cung cấp lại cho các nhà máy chế biến thức ăn thủy sản và
tiêu thụ thức ăn gia súc 20.000 tấn.
Để đạt được các chỉ tiêu trên Công ty cần:
- Đa dạng hóa sản phẩm chế biến gạo: Công ty sẽ thu mua chế biến nhiều
loại gạo, nếp chất lượng cao và đóng gói nhỏ bao gồm: Gạo Jasmine 2% tấm, gạo
trắng hạt dài 2% tấm, nếp có độ lẫn 5% tấm, gạo đặc sản của An Giang để cung cấp
đa dạng các loại gạo nếp chất lượng cao cho thị trường, vừa giảm sức cạnh tranh vừa
mang lại hiệu quả cao, vừa xây dựng thương hiệu gạo cho Angimex.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Gia tăng giá trị dịch vụ cho khách hàng.
- Cập nhật và thống kê các nguồn thông tin thị trường.
- Chuẩn hóa dịch vụ bán hàng và giao nhận.
- Gia tăng bán sỉ: Tập trung vào khách hàng sỉ ở các huyện với tỷ lệ 70%,
đặc biệt chú trọng việc gia tăng giá trị dịch vụ cho khách hàng.
Chiến lược định hướng kinh doanh:
- Trên nền tảng sẵn có hiện nay, mở rộng dịch vụ Honda và sửa chữa xe
Honda trên phạm vi toàn ĐBSCL.
- Trung tâm NIIT: xem xét hướng mở rộng đào tạo các ngành phổ thông
như dạy lắp ráp phần cứng, dạy tin học văn phòng theo hướng sử dụng giáo trình
bám sát thực tế không theo giáo trình dạy để lấy bằng A, B, C.
- Ngành gạo trong tương lai xu hướng vẫn còn sự điều chỉnh của Chính phủ,
nên Công ty phải giảm thiểu và dần tách rời khỏi sự lệ thuộc này, chuyển dịch cơ
cấu: giảm tỷ lệ xuất khẩu, sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ tạo ra các sản phẩm
tiêu dùng nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận, hạn chế rủi ro và chiếm lĩnh thị trường nội
địa, đồng thời kinh doanh nguồn phụ phẩm rẻ tiền (trấu sản xuất từ chế biến lúa gạo
đem lại) để tăng lợi nhuận cho Công ty.
3.2. Giới thiệu về Xí nghiệp
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Xí nghiệp chế biến lương thực 1 được đặt tại quốc lộ 91, khóm Thạnh An,
phường Mỹ Thới, Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang theo quyết định số
88/QĐ.TC ngày 5/10/1998 của Giám đốc Công ty.
Lúc mới thành lập Xí nghiệp có tên là “Nhà máy chế biến lương thực”, chủ
yếu xay xát lúa gạo. Nhưng do lượng lúa hàng hóa hàng năm tăng vọt và nhu cầu
xuất khẩu ngày càng tăng, cùng với vị trí địa lý của Xí nghiệp hết sức thuận lợi: Xí
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 19
nghiệp được đặt tại thành phố Long Xuyên, phía trước giáp với quốc lộ 91, phía sau
giáp với sông Hậu rất thuận lợi cho việc vận chuyển đường bộ lẫn đường thủy nên có
tiềm năng rất lớn để phát triển ngành nông nghiệp.
Vì vậy, Công ty đã quyết định chuyển nhà máy sang chế biến lau bóng xuất
khẩu gạo và được lấy tên là Xí nghiệp Chế biến lương thực 1 trực thuộc Công ty
Xuất Nhập Khẩu An Giang (Angimex).
Xí nghiệp bao gồm ba phân xưởng:
- Phân xưởng Long Xuyên
- Phân xưởng Chợ Mới
- Phân xưởng Hòa An
Tổng sức chứa của ba phân xưởng này vào khoảng 26.500 tấn. Năng suất
800 tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức hành chính của Xí nghiệp gồm có:
- Ban giám đốc
- Tổ hành chính
- Tổ kế toán
- Tổ kế hoạch cung ứng
- Tổ kiểm tra chất lượng
- Tổ sản xuất và kho tàng
Phân xưởng Long Xuyên gồm có 6 kho chính với diện tích 15.516m
2
, tổng
sức chứa 16.500 tấn. Năng suất 480 tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm.
- Kho 1: Sức chứa 5.500 tấn, có lắp đặt một dây chuyền lau bóng gạo với
hai cặp máy. Năng suất 160 tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm.
- Kho 2: Sức chứa 3.000 tấn, có lắp đặt dây chuyền lau bóng gạo với ba cặp
máy. Năng suất 240 tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm và bốn thùng chứa thành phẩm
công suất 210 tấn.
- Kho 3: Sức chứa 1.400 tấn.
- Kho 4: Sức chứa 1.600 tấn có lắp đặt dây chuyền lau bóng gạo với một cặp
máy. Năng suất 80 tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm.
- Kho 5: Sức chứa 2.000 tấn.
- Kho 6: Sức chứa 3.000 tấn.
Phân xưởng Chợ Mới: sức chứa 4.000 tấn và một dây chuyền lau bóng gạo
với hai cặp máy. Năng suất 160 tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm.
Phân xưởng Hòa An: sức chứa 6.000 tấn và một dây chuyền lau bóng gạo
với hai cặp máy. Năng suất 160 tấn gạo nguyên liệu/ngày đêm.
Nhân sự của Xí nghiệp hiện nay gồm: 66 người.
Trong đó: - Lao động gián tiếp là 15 người.
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 20
- Lao động trực tiếp là 51 người.
Ngoài ra, trong khu vực các kho trên còn có phòng quản lý, phòng thu mua,
phòng trực, kho chứa bao bì và luôn có khoảng 50 – 100 công nhân khuân vác làm
việc mỗi ngày.
3.2.3. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp
Cho đến nay tuy Xí nghiệp Chế biến lương thực 1 là đơn vị hạch toán đầy đủ
nhưng vẫn thực hiện việc báo sổ cho Công ty vào cuối tháng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp có nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh theo kế hoạch của Công ty. Tất cả các hợp đồng kinh tế đều do
phòng kinh doanh của Công ty ký kết, sau đó chỉ đạo cho Xí nghiệp thực hiện. Nên
nguồn vốn của Xí nghiệp cũng do Công ty cấp. Do đó, Xí nghiệp không có tài khoản
riêng ở ngân hàng, không có con dấu riêng. Khi đó số tiền thu được từ bán hàng sẽ
chuyển về Công ty, Công ty sẽ hoàn lại vốn cấp bằng tiền của khách hàng thanh toán.
Xí nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm là gạo lau bóng từ gạo xô (gạo bóc
vỏ). Nhiệm vụ của Xí nghiệp hiện nay là thu mua các loại gạo nguyên liệu như; gạo
xô, gạo trắng thẳng, gạo thơm… (không mua lúa) để chế biến ra các loại gạo thành
phẩm đạt yêu cầu xuất khẩu và bán nội địa. Trong đó Xí nghiệp xuất sang một số thị
trường lớn và quen thuộc như Nhật, Singapore, Indonesia, Philippine, Iran, Irac… và
một số nước khác trên thế giới.
Do thị trường rộng lớn như vậy, nên trong những năm qua tổng sản lượng xuất
khẩu của Xí nghiệp đạt trên 90.000 tấn mang về cho đất nước và tỉnh An Giang một
nguồn ngoại tệ khá lớn.
3.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp qua các năm
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Xí nghiệp sẽ cung cấp cho chúng ta
một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính cũng như những hoạt động trong kỳ là
khả quan hay không. Để biết được tình hình hoạt động của Xí nghiệp, chúng ta sẽ
điểm sơ qua về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của Xí nghiệp.
Thiết lập mô hình quản trị hàng tồn kho
Trang 21
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch 2006/2005
Tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu
Trong đó:
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất ủy thác
- Cung ứng và bán lẻ
467.600.451
38.436.434
37.010.095
48.153.922
398.938.718
242.395.005
95.062.132
61.481.580
(68.661.733)
(140.041.429)
58.052.037
13.327.658
(14,7)
(36,6)
156,9
27,7
2. Giá vốn hàng bán 430.050.629
365.276.709
(64.773.920)
(15,1)
3. Lợi nhuận gộp (1) - (2) 37.549.822
33.662.009
(3.887.813)
(10,4)
4. Chi phí bán hàng 16.932.373
14.078.582
(2.853.791)
(16,9)
5. Chi phí quản lý 1.830.000
2.490.000
660.000
36,1
6. Lợi nhuận từ HĐKD
(3) - (4) - (5) 18.787.449
17.093.427
(1.694.022)
(9,0)
7. Thu nhập từ HĐTC
8. Chi phí HĐTC
Trong đó: Lãi vay
1.785.058
1.785.058
3.849.067
3.849.067
2.064.009
2.064.009
115,6
115,6
9. Lợi nhuận từ HĐTC
(7) - (8) (1.785.058)
(3.849.067)
(2.064.009)
115,6
10. Thu nhập khác
86.565
86.565
100,0
11. Chi phí khác
107.785
107.785
100,0
12. Lợi nhuận khác
(10) - (11)
(21.220)
(21.220)
(100,0)
13. Lợi nhuận trước thuế
(6) + (9) + (12) 17.002.391
13.223.140
(3.779.251)
(22,2)
Nguồn: Tổ kế toán XNCBLT 1