Tải bản đầy đủ (.doc) (167 trang)

thực tập sản xuất thuốc tại công ty cổ phần thương mại dược phẩm tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 167 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Tây Hồ –Ba
đình – Hà nội, em đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà
trường em chưa được biết .
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo trong trường trung cấp kinh tế kỷ thuật Dược Tuệ Tĩnh,đã giảng dạy
và trang bị cho em những kiến thức cơ bản ,tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực
tập.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh,chị cùng các em Dược
sỹ trong Công ty cổ phần thương mại Dược phẩm Tây Hồ, đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế
nên không tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô chỉ bảo thêm giúp em hoàn
thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà nội , ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Nguyễn thị Sâm
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
1
Báo cáo tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển của mỗi quốc gia hiện nay, ngành Y Dược nắm một vai trò vô
cùng quan trọng. Không những đóng góp to lớn cho nền kinh tế mà ngành Y Dược còn
góp phần củng cố mặt đời sống nhân sinh cho quốc gia đó. Với một quốc gia khoẻ mạnh
về thể chất người lao động, quốc gia đó mới có chỗ dựa vững chắc để phát triển mạnh mẽ
nền kinh tế của mình. Do đó, em đã chọn ngành Dược là ngành theo học của mình. Hơn
bao giờ hết, thuốc là một trong những yêu cầu quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân. Nên việc cung cấp đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng là


trách nhiệm của ngành y tế nói chung trong đó các nhà thuốc, công ty Dược và bệnh viện
đóng vai trò quan trọng.
Thuốc là một sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống con người, Thuốc là phương tiện
phòng bệnh và chữa bệnh không thể thiếu được trong công tác y tế.Thuốc tốt và sử dụng
đúng cách sẽ giúp cho việc điều trị bệnh nhanh khỏi.Nếu thuốc không đảm bảo chất
lượng sử dụng sai sẽ làm cho con người không khỏi bệnh mà còn có thể gây những tác
hại cho người sử dụng thậm chí có thể gây tử vong.Vì vậy ta nên thực hiện đúng những
quy định,nơi quản lý,bảo quản,phân phối để đảm bảo chất lượng thuốc tốt nhất khi đến
tay người sử dụng.
Nhận biết được tầm quan trọng đó sau một thời gian thực tập bổ ích ,học hỏi được
những kinhh nghiệm quý báu ,cách bố trí sản xuất,sắp xếp trong kho,cách bảo quản,bán
buôn ,bán lẻ và quản lý thuốc gây nghiện một cách khoa học,an toàn,hợp lý đạt tiêu
chuẩn (GMP).tại Công ty cổ phần thương mại Dược phẩm Tây Hồ.
Nguyễn Thị Sâm Lớp: Ds2- A12
Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN I. THỰC TẬP TẠI CÔNG TY CÔ PHÂN
THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM TÂY HỒ
TAY HO PHARMACEUTICAL TRADINH JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ trụ sở chính : số 12 ngõ 33,phố Đốc ngữ ,phường Liễu Giai,Quận Ba
Đình –Thành phố Hà Nội
Điện thoại : 04.38328075
Email : duocphamtayho@ yahoo.com
Đại diện theo pháp luật : Thạc sỹ . Nguyễn Thị Vân
Chức vụ : Tổng Giám Đốc
Số tài khoản : 102010000000323 tại Ngân hàng TMCP công thương VN -CN Ba
Đình ,Hà Nội
Mã số thuế : 0 1 0 0 9 54 7 6 1
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
2
Báo cáo tốt nghiệp

I, Chức năng nhiệm vụ,tổ chức bộ máy của Công ty TM Dược phẩm Tây Hồ

Hình 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
3
Bỏo cỏo tt nghip
Hệ thống kinh doanh
Hệ thống sản xuất
Phòng
kế hoạch
sản xuất
Phân xởng
thuốc tiêm
Phân xởng
thuốc viên
Phân xởng
kháng sinh
Phòng
kế hoạch
nghiệp vụ
Phòng
marketing
Hệ thống
nhà thuôc
Kho
GSP
GPP
Phòng
kho vận
Kho

GSP
(Good storage practices)
GSP
(Good storage practices)
hội đồng quản trị
đại hội đồng cổ đông
tổng giám đốc
Ban kiểm soát

A. Mụ hỡnh t chc:
1.Ban lónh o
- Hi ng qun tr l c quan cao nht chu mi trỏch nhim v cỏc hot ng ca
cụng ty
Nguyờn thi Sõm Lp: DS2- A12
4
Báo cáo tốt nghiệp
+Chủ tịch hội đồng quản trị : Ths.Nguyễn Thị Vân
+Phó chủ tịch hội đồng quản trị : CNKT.Nguyễn Thị Hằng
-Uỷ viên hội đồng quản trị
+ Ths.Trần hữu Tiến + Ths. Nguyễn Huy Mạnh
+ Ds.Hồng Gấm + Ds. Nguyễn văn Sắc + DS. Thu Hương
- Ban Tổng Giám Đốc:
+ Tổng Giám Đốc :Ths.Nguyễn Thị Vân
+ Phó Tổng Giám Đốc:CNKT.Nguyễn Thị Hằng ,Ths.Trần Hữu Tiến ,
Ths. Nguyễn Huy Mạnh, DSCKT. Nguyễn Thị Thuỷ
2. Nhân sự :
Gồm 477 lao động.Trong đó nữ 247/ 52 %
- Cán bộ trên Đại học : 23 người - Cán bộ Trung học : 124 người
- Cán bộ Đại học :143 người - Sơ cấp : 187 người
B,Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận phụ trách công ty

1,Tổng Giám đốc: Là người phụ trách chung, quản lý công ty về mọi mặt hoạt động, là
người chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động của công ty mình. Tổng Giám
đốc quản lý và kiểm tra mọi phần hành thông qua sự trợ giúp của hai phó Tổng giám đốc
và các trưởng phòng và có thể xem xét trực tiếp từng nơi khi cần thiết.
2, Phó tổng Giám đốc: Là người giúp đỡ Tổng Giám đốc quản lý các mặt hoạt động và
được uỷ quyền trong việc ra quyết định thay mặt Tổng Giám đốc khi Tổng Giám đốc đi
vắng.
Có hai phó Tổng Giám đốc tại công ty:
Phó tổng Giám đốc phụ trách nghiên cứu kỹ thuật, quản lý các phòng:
+ Phòng nghiên cứu triển khai
+ Phòng kcs
+ Phòng đảm bảo chất lượng
Phó giám đốc phụ trách điều động sản xuất, quản lý các phân xưởng:
+ Phân xưởng thuốc tiêm.
+ Phân xưởng chế phẩm.
+ Phân xưởng thuốc viên.
+ Phân xưởng phụ cơ khí
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
5
Báo cáo tốt nghiệp
Tuy nhiên, hiện nay công ty đang hoạt động dưới sự điều hành của một quyền
Tổng giám đốc và một phó tổng giám đốc.
3. Phòng nghiên cứu triển khai: có 2 nhiệm vụ chính:
- Nghiên cứu các mặt hàng xí nghiệp đang sản xuất, tuổi thọ các mặt hàng này,
mức độ sai hỏng của các mặt hàng (nếu có)…
- Cùng với phòng thị trường nghiên cứu nắm bắt sản phẩm mới, nghiên cứu trên giác
độ thí nghiệm để từ đó triển khai ứng dụng xuống sản xuất
4. Phòng KCS:
- Kiểm tra nguyên liệu đầu vào và xem xét nguyên liệu có đảm bảo tiêu chuẩn
dược điển hay không. Nguyên liệu đủ tiêu chuẩn mới cho phép phòng kế hoạch cung ứng

nhập kho. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ kiểm tra các thành phẩm và thành phẩm bán
ra.
5.Phòng đảm bảo chất lượng:
Có chức năng cùng với phòng KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm, xem xét kế
hoạch đào tạo, huấn luyện kỹ thuật dược cho công nhân viên trong toàn công ty.
6. Phòng tổ chức: có 3 nhiệm vụ cơ bản
- Tổ chức xắp xếp bộ máy nhân sự trong công ty.
- Tổ chức lao động tiền lương: tuyển dụng lao động, tổ chức năng suất, tiền lương
chế độ, định mức sản xuất.
- Thường xuyên nắm bắt tình hình để cải tiến hệ thống tổ chức và quản lý nhân sự
trong quá trình phát triển của công ty.
7.Phòng thị trường: Nắm bắt thị hiếu thị trường, thực thi các chính sách marketing
nhằm mở mang thị trường, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường là nơi tập hợp tất cả những người mua thực sự hay những người mua
tiềm tàng đối với một sản phẩm,hay nói cách khác là thị trường chứa tổng số cung ,tổng
số cầu về một hoạt đông hàng hoá nào đó.Do đó việc nghiên cứu thị trường có y nghĩa
rất quan trọng trong lĩnh vực marketing.Trên cơ sở nghiên cứu đó công ty có những
quyết định với việc sản xuâ
8,Phòng tài chính kế toán:
Giám sát chặt chẽ về mặt tài chính, kế toán, thống kê của xí nghiệp, thường xuyên
báo cáo tình hình cho giám đốc.
9 , Phòng kế hoạch cung ứng:
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
6
Báo cáo tốt nghiệp
Phụ trách cung cấp các nguyên liệu, bao bì, tá dược đảm bảo yêu cầu các tiêu
chuẩn phục vụ đầu vào cho sản xuất. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, tháng
để từ đó xây dựng kế hoạch cung ứng đầu vào, điều độ sản xuất…
10,Phòng hành chính quản trị:
Có nhiệm vụ soạn thảo, nhận và gửi các công văn, giấy tờ của công ty và các

phòng ban.
11, Phòng đầu tư xây dựng cơ bản:
Có nhiệm vụ quản lý, xây dựng, cải tạo và sửa chữa nơi làm việc đồng thời quy
hoạch mặt bằng cho công ty
12, Phòng Y tế: Khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong công ty hàng ngày
và định kỳ.
13.Phòng bảo vệ:
Phụ trách việc bảo vệ mọi tài sản hàng hoá thuộc quyền sở hữu của công ty.
Thực hiện sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn G.M.P
II / Nhiệm vụ Dược sỹ Trung cấp làm sản xuất và kinh doanh
A, Dược sỹ trung cấp sản xuất:
1, Tổ trưởng sản xuất: Nguyễn văn Sắc
1.1 Yêu cầu về trình độ:
- Có văn bằng dược sỹ trung học.
1.2 Yêu cầu về năng lực:
Hiểu biết nhất định về pháp luật các văn bản pháp luật quy định về dược,có liên quan
đến công tác kỷ thuật an toàn,điều độ của tổ.
Có năng lực huy động các thành viên trong tổ thực hiện tốt nhiệm vụ cấp trên
giao,năng động sáng tạo và chủ động đề xuất với Tổng Giám đốc công ty trực tiếp thực
hiện các biện pháp cải tiến hợp lý hoá sản xuất thuốc trong lĩn vực của tổ.
1.3 Về kinh nghiệm:
- Có thâm niên công tác liên tục trên 2 năm trở lên
- Có kinh nghiệm thực tiển và lĩnh vực công tác chuyên môn của tổ.
- Có kinh nghiệm quản lý nhân sự và phân công bố trí công tác hơp lý
1.4 Chức năng :
Tổ trưởng sản xuất thuốc là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
phân xưởng về công việc tại tổ sản xuất.
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
7
Báo cáo tốt nghiệp

1.5 Nhiệm vụ :
Nhận kế hoạch hàng tháng,hàng tuần,hàng ngày của chi nhánh ,đội,phân
xưởng….Phân công công việc thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
.Định ký tổ chức kiểm điểm và đánh giá tình hình sản xuất thuốc,việc chấp hành các quy
trình quy định của luật dược.
1.6 Quyền hạn của tổ trưởng sản xuất thuốc:
Tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất,sơ kết,tổng kết tình hình sản xuất kinh
doanh kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch trong quá trình sản xuất.
Tham dự các buổi hợp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Có quyền từ chối nhận người sản xuất thuốc không đủ trình độ nghề nghiệp và kiến thức
trong sản xuất thuốc.Từ chối nhận công việc hoặc dừng công việc của tổ nếu thấy có
nguy cơ không đảm bảo chất lượng thuốc và đe doạ đến tính mạng sức khoẻ người lao
động trong tổ,báo cáo kịp thời với các cấp lãnh đạo để xử lý.
2, Làm nhân viên OTK trong sản xuất thuốc : Dược sỹ Nguyễn Lan Anh
2.1. Yêu cầu thiết kế cơ sở sản xuất,pha chế thuốc.
2.2. Đặc điểm xây dựng:
Dược sỹ Nguyễn Lan Anh là nhân viên OTK luôn kiểm tra cơ sở sản xuất, pha chế
thuốc phải xây dựng trên khu vực cao ráo, phải giảm thiểu các nguy cơ gây nhiểm ,xa nơi
nhiểm khuẩn, trục giao thông lớn, phải bố trí nơi đầu hướng gió ,phải có cống rãnh lưu
thông thoát nước xây kín hay ngầm.
2.3. Kiểm tra phòng pha chế thuốc phủ tạng,thuốc tra mắt,thuốc kháng sinh phải bố trí
theo hệ thống một chiều để thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu,phụ liệu bán
thành phẩm theo dây chuyền chống nhầm lẫn,đảm bảo vệ sinh vô khuẩn.
2.4. Kiểm tra các yếu tố liệt kê đảm bảo chất lượng thuốc:
a, Nền phòng pha chế:
- Phải nhẵn,dễ thoát nước ,lau rữa dễ dàng( tuyết đối không làm nền đất ,nền gỗ)
- Nền phòng pha chế thuốc tiêm,thuốc tra mắt,thuốc kháng sinh phải lát gạch men
sáng(trắng hay màu nhạt)
- Các phòng khác tối thiểu cũng lát gạch hoặc xi măng.
b,Tường và trần phòng pha chế:

Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
8
Báo cáo tốt nghiệp
- Phải nhẵn không bong lóc,ít nhất một năm phải quét vôi một lần hoặc sơn nhẵn
hay gia cố bằng vật liệu đặc biệt ( tuyệt đối không làm trần bằng vải,cót và ngăn cách các
phòng bằng tre,nứa).
c, Đường đi:
- Phải có biện pháp chống bụi (lát gạch bê tông xi măng)
d,Lò đốt bằng than củi:
-Phải bố trí ra ngoài ,ống khói làm đúng quy định và chống được bui.
2.5. Kiểm tra chế độ vệ sinh vô khuẩn phòng pha chế:
a , Kiểm tra nhà cửa:
- Sạch sẽ tuyệt đối không có ruồi ,nhặng,dán,kiến (nếu có phải có biện pháp ngăn
chặn tiêu diệt ngay)
b , Kiểm tra thao tác trong phòng pha chế:
Hết sức hạn chế đi lại,không làm việc gì khác ngoài việc sản xuất ,pha chế thuốc
c , Kiểm tra thực hiện nội quy vệ sinh,khử khuẩn đúng quy định:
- Bàn ghế,nền nhà phải lau rửa sau mỗi ca làm việc,dụng cụ pha chế phải tiệt
khuẩn đúng kỷ thuật quy định và khi dùng xong phải rửa ngay.
- Kiểm tra không khí trong vòng sản xuất ,pha chế thuốc tra mắt,thuốc tiêm,thuốc
tiêm truyền,thuốc kháng sinh phải dùng đèn tử ngoại để tiêu diệt trong 30 phút .
- Nếu cơ sở chưa có đủ điều kiện sử dụng thiết bị khử khuẩn này thì phải lau bàn
nghế bằng các dung dịch sát khuẩn (có thể lựa chọn dung dịch cloramin 0,5%.dung dịch
acid phenic 2-3% và tiệt khuẩn không khí bằng phương pháp xông hơi formalin 40%
trong thời gian 12 giờ,sau đó trung hoà hơi fomalin bằng dung dịch Amoniac bão hoà
trong 2 giờ.
d , Kiểm tra người pha chế khi làm việc:
- Thận thể phải sạch sẽ,đầu tóc gon gàng ,móng tay cắt ngắn ,tay rữa sach sẽ bằng
xạ phòng với nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh rồi khử khuẩn tay bằng thuốc sát khuẩn ,mang
nũ,áo,khẩu trang sạch đã được khử khuẩn và đi dép guốc của phòng pha chế thuốc.

- kiểm tra khi đi ra ngoài phòng pha chế không được mang trang phục ở trên và khi
trở lại phòng pha chế phải làm thủ tục các thao tác vệ sinh mới được tiếp tục pha chế.
đ, Kiểm tra thiết bị phòng pha chế:
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
9
Báo cáo tốt nghiệp
Phải hạn chế đến mức tối thiểu cần thiết,phải dùng loại lau rửa được dễ dàng .bàn
ghế không dùng bằng vật liệu gỗ có nhiều khe hở,nứt.

HÌNH 2/ Sơ đồ hệ thống sản xuất một chiều:

Kiểm soát
Kiểm nghiệm

Kiểm soát
Kiểm soát
Kiểm soát,Kiểm nghiệm bán TP
Kiểm soát
Kiểm soát
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
Đồ bao gói Nguyên liệu thô
NL chế biến đạt TCSạch
Sấy khô,khử khuẩn
Phòng pha chế
(hòa tan,lọc trong)
Đóng chai,ống,lọ vô khuẩn
Tiệt khuẩn
Đóng gói TP
10
Báo cáo tốt nghiệp

Kiểm nghiệm thành phẩm
3. Nhân viên phòng kiểm nghiệm trong sản xuất thuốc : Dược sỹ Kim Ngọc
-Thực hiện kiểm nghiệm từng lô thuốc,chỉ khi đạt chất lượng tiêu chuẩn.
- Kiểm nghiệm viên Kim ngọc phân tích mẫu thuốc đại diện cho lô nào đó bằng
các phương pháp hoá học,sinh học……đã được quy định để xem thuốc đó có đạt tiêu
chuẩn chất lượng .hay không.
Để đánh giá được chính xác ,cần phải thực hiện tốt 3 việc sau:
+ Lấy mẫu kiểm nghiệm
+ Phân tích đánh giá kết quả
+ Viết phiếu trả lời (Phiếu kiểm nghiệm,phiếu phân tích)
1. Lấy mẫu kiểm nghiệm:
1.1 Người lấy mẫu :
a, Dược sỹ trung học :Trần Duy Khánh
Nhân viên phòng kiểm nghiệm có chuyên môn nhất định.
- Có biểu hiện về phân tích kiểm nghiệm thuốc.
- Nắm vững quy chế quản lý chất lượng thuốc và kỷ thuật lấy mẫu
b, Phải có giấy giới thiệu của cơ quan thẩm quyền ký.
c, Có quyền yêu cầu cơ sở xuất trình hồ sơ,tài liệu liên quan đến nguồn gốc,số lượng,chất
lượng của lô thuốc được lấy mẫu.
d, Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kỹ thuật thủ tục pháp lý trong quá trình lấy
mẫu,vận chuyển và bàn giao mẫu.
1.2 Kiểm nghiệm viên lấy mẫu: Trần Duy khánh
*Thành phần ở dạng phân liều.
- Được đóng gói kín
- Được bảo quản ở đúng điều kiện ghi trên nhãn.
* Nguyên liệu làm thuốc:
- Lấy mẫu ở khu vực sạch dành riêng cho lấy mẫu.
Không được gây nhiễm bẩn hoặc làm thay đổi tính chất của mẫu.
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
Thành phẩm

11
Báo cáo tốt nghiệp
* Nguyên liệu pha thuốc tiêm:
- Phải lấy mẫu ở khu vực vô trùng.
1.3 Nguyên tắc và phương pháp lấy mẫu:
Người lấy mẫu cần chú ý tới:
- Hồ sơ,tài liệu liên quan tới nguồn gốc,số lượng của thuốc được lấy mẫu.
- kiểm tra tính nguyên vẹn bao bì ngoài của lô thuốc.
- Các thông tin bắt buộc theo quy chế: Tình trạng nhãn mác,số kiểm soát,số đăng
ký,hạn dùng,nhà sản xuất ,nhà phân phối.
* Phương pháp lấy mẫu:
- Từ lô sản xuất: Lấy ngẫu nhiên các đơn vị bao gói.
- Trộn đều các mẫu ban đầu và góp theo những mẫu riêng của từng đơn vị bao gói.
- Trộn đều các mẫu riêng thành các mẫu chung.
- Từ mẫu chung lấy ra một lượng mẫu trung bình thí nghiệm, số mẫu ít nhất phải
đủ cho 3 lần kiểm nghiệm.
- Số lượng mẫu lưu cũng bằng lượng mẫu kiểm nghiệm.
- Sau khi lấy mẫu xong kiểm nghiệm viên tự tay dán nhãn, niêm phong, bao gói
( phải có chữ ký xác nhận của người kiểm nghiệm viên lấy mẫu) và biên bản lấy mẫu
(cũng phải có chữ ký xác nhận).
* Lấy mẫu theo các dạng thuốc:
Tuỳ theo tình trạng và tính chất của lô thuốc để quyết định cách lấy mẫu:
- Sản phẩm là chất rắn:
+ Trước khi lấy mẫu phải xem xét sản phẩm có đồng nhất hay không. Nếu không
đồng nhất phải chọn ra từng loại và lấy riêng từng loại đó.
+ Lấy mẫu ban đầu ở 3 vị trí khác nhau: Trên,giữa,dưới rồi trộn lại thành mẫu
chung
- Sản phẩm là chất lỏng:
+ Trường hợp sản phẩm đồng nhất: Có thể lấy mẫu ở vị trí bất kỳ.
+ Nếu không đồng nhất : Phải khuấy đều trước khi lấy mẫu.

- Sản phẩm mỡ bột nhão: khuấy kỹ trộn đều trước khi lấy mẫu.
* Các thủ tục sau khi lấy mẫu:
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
12
Báo cáo tốt nghiệp
- Phải ghi nhãn ,đóng gói niêm phong,bảo quản mẫu theo quy chế. Nhãn niêm phong
phải có chữ ký của cơ sở có mẫu.
- Phải làm biên bản lấy mẫu:
Ghi đầy đủ các thông tin: tên thuốc,số lô,ngày sản xuất,hạn dùng ,nhà phân phối,điều
kiện bảo quản.
- Ghi nhận xét tình trạng bất thường của mẫu vào biên bản lấy mẫu.
+ Biên bản ít nhất phải có 2 bản: 1 lưu lại tại cơ sở lấy mẫu,2 lưu ở cơ quan kiểm
nghiệm.
2.Vận chuyển và giao mẫu:
- Người lấy mẫu phải chuyển mẫu đã lấy tới cơ quan kiểm nghiệm phải có bảo
quản mẫu theo đúng quy định trên đường vận chuyển.
- khi giao mẫu cho cơ quan kiểm nghiệm, phải ghi rõ ngày giao và lấy chữ ký của
người nhận vào sổ giao mẫu.
-Trường hợp đặc biệt gửi mẫu qua bưu điện.
3. Lưu trữ hồ sơ mẫu:
Phải gữi hồ sơ lấy mẫu theo quy định và được kiểm soát
4. Kiểm nghiệm:
4.1Nhận mẫu:
Nhân viện kiểm nghiệm nhận mẫu phải kiểm tra xem mẫu có đáp ứng các yêu cầu
quy định sau hay không.
- Mẫu phải lấy theo đúng các thủ tục đã quy định trên.
- Mẫu phải được đóng gói niêm phong và có nhãn ghi đủ các thông tin cần thiết
(nhãn gốc tên thuốc ,số lô sản xuất,tên tiêu chuẩn yêu cầu kiểm tra).
- Các mẫu do thanh tra lấy về phải có kèm biên bản lấy mẫu.
- Các mẫu gửi phải kèm công văn hoặc giấy giới thiệu.

- Nếu mẫu xin phép sản xuất phải kèm các tài liệu theo qyu định thuốc xin đăng
ký sản xuất.
- Nếu mẫu nhận qua bưu điện ,phải kiểm tra kỹ niêm phong sau đó báo lại cho nơi
gửi mẫu, chỉ sau khi nhận được ý kiến trả lời của nơi gửi mẫu mới tiến hành kiểm
nghiệm.
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
13
Báo cáo tốt nghiệp
4.2 Tiến hành kiểm nghiệm:
Bộ phận kỷ thuật thực hiện:
- Chuẩn bị tài liệu: Theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam hoặc tiêu chuẩn cơ sở
- Chẩn bị dụng cụ,hoá chất,máy….đáp ứng đủ yêu cầu mà tiêu chuẩn quy định.Bố
trí thí nghiệm một cách hợp lý để có đủ mẫu làm và không làm nhiểm bản hoặc biến chất
mẫu cần thử.
- Tiến hành các thí nghiệm phân tích theo tiêu chuẩn
- Người làm kiểm nghiệm phải có sổ sách ghi chép đầy đủ các số liệu khi tiến
hành thí nghiệm,sổ này gọi là sổ tay kiểm nghiệm viên. Sổ tay kiểm nghiệm được coi là
chứng từ gốc của các số liệu sau này công bố trên phiếu trả lời kết quả kiểm nghiệm(gọi
là phiếu kiểm nghiệm)
- Xử lý các số liệu thược nghiệm để quyết định xem các chủi tiêu đạt hay không
đạt yêu cầu.
4.3 Viết phiếu kiểm nghiệm trả lời kết quả:
- Phiếu kiểm nghiệm là văn bản pháp lý của các tổ chức kiểm tra chất lượng thuốc,
Xác nhận kết quả kiểm nghiệm theo tài liệu kỷ thuật hợp lý của một mẫu thuốc theo
(DĐVN hoặc TCCS)
- Phiếu phân tích là văn bản pháp lý xác nhậ kết quả phân tích một hay nhiều tiêu
chí trong tiêu chuẩn kỷ thuật của một mẫu thuốc.
- Phiếu kiểm nghiệm của cơ quan kiểm nghiệm có tính chất pháp lý vì nó quy định
sự tồn tại hay không của một lô thuốc.
- Hồ sơ kiểm nghiệm của cơ quan kiểm nghiệm có tính chất pháp lý vì nó quy định

sự tồn tại hay không của một lô thuốc.
- Hồ sơ kiểm nghiệm: Sau khi hoàn thành các thí nghiệm và xử lý số liệu đánh giá
kết quả,kiểm nghiệm viên phai hoàn thành hồ sơ kiểm nghiệm và viết phiếu trả lời nội
bộ. Ký tên chịu trách nhiệm và đưa cán bộ phụ trách phòng duyệt lại. Trước khi đưa
phòng chức năng trình lãnh đạo duyệt lần cuối,sau đó trả lời chính thức bằng phiếu của
cơ quan kiểm nghiệm (gọi là phiếu kiểm nghiệm hay phiếu phân tích).
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
14
Báo cáo tốt nghiệp
- Phiếu kiểm nghiệm chỉ cần có chữ ký và con dấu của Giám đốc cơ quan kiểm
nghiệm hoặc đơn vị). Câu chữ viết trong phiếu kiểm nghiệm phải rõ ràng,chính
xác,gon,đầy đủ và thống nhất.
+Nội dung của hồ sơ kiểm nghiệm và phiếu kiểm nghiệm: Tên mẫu thuốc,số lô,nơi
sản xuất,ngày nhận mẫu,ngày kiểm nghiệm,người kiểm nghiệm,tài liệu thử,ghi chép của
kiểm nghiệm viên.
+Nội dung chính của một phiếu kiểm nghiệm : Phần tiêu đề (bao gồm tên cơ quan
kiểm nghiệm ,số phiếu kiểm nghiệm,tên mẫu kiểm nghiệm,lý lịch mẫu kiểm
nghiệm…).các chỉ tiêu thử và kết quả kết luận cuối cùng về mẫu thuốc kiểm nghiệm.
Bộ y tế CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Tên cơ quan kiểm nghiệm Độc lập- tự do- hạnh phúc
Địa chỉcơ quan
ĐT……….FAX……… PHIẾU KIỂM NGHIỆM
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
15
Báo cáo tốt nghiệp
Số…………………
Mẫu KN………………………………………………………….…………………
Nơi sản xuất…………………………………………………………………………
Số lô…………………………,Hạn dùng……………………………………………

Số đăng ký…………………………………………………………………………….
Nơi lấy mẫu……………………………………………………………………………
Người lấy mẫu………………………………………………………………………
Yêu cầu kiểm nghiệm (ghi rõ nội dung,số,ngày,tháng,năm của công văn hay giấy tờ kèm
theo.)
Ngày, tháng,năm nhận mẫu……… Số đăng ký kiểm nghiệm………………………
Người nhận mẫu………………………………………………………………………
Thử theo………………………………………………………………………………
Tình trạng mẫu khi nhận và mở niêm phong để kiểm nghiệm……………………….

Yêu cầu Kết quả
Kết luận…………………………………………………………………………….
…….Ngày…….tháng……năm………
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký và đóng dấu)
4.4 Lưu mẫu kiểm nghiệm:
Mẫu lưu được chia ra từ mẫu kiểm nghiệm nên có cùng số lô,số mã với mẫu kiểm
nghiệm,có nhãn riêng với chữ “mẫu lưu’’và bảo quản theo quy định chung ( nhiệt độ <
25
0
c ),độ ẩm < 75%, tránh ánh sáng ).
- Mẫu này được sử dụng khi có khiếu nại của khách hàng về kết quả đã công bố.
- Lưu gữi mẫu lưu theo đúng thời gian quy định.
- Huỷ mẫu lưu khi hết hạn giữ theo đúng thủ tục quy định
B,/ Dược sỹ trung học kinh doanh :
.1, Nhân viện phòng kế hoạch nghiệp vụ :
- Nhân viên viết hoá đơn xuất,nhập thuốc: Là nhân viên Nguyên thị Hằng có trình
độ về kế toán và dược sỹ trung học đảm nhận.Công ty kinh doanh nộp thuế theo phương
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
16

Báo cáo tốt nghiệp
pháp khấu trừ thuế khi bán thuốc,cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT.Khi lập
hoá đơn,nhân viên viết hoá đơn phải ghi đầy đủ ,các yếu tố quy định trên hoá đơn.
* Nhân viên phòng kế hạch nghiệp vụ xuất ,nhập thuốc:
Nhiệm vụ của công ty bán buôn thuốc theo điều 23 luật dược.
1. Bảo quản thuốc theo đúng các điều kiện ghi trên nhãn thuốc.
2, Giữ nguyên vẹn bao bì của thuốc,không được thay đổi bao bì và nhãn của
thuốc.Trường hợp thay đổi nhã,bao bì của thuốc đã được đăng ký thì phải được cơ sở sản
xuất thuốc uỷ quyền và được bộ y tế đồng ý bằng văn bản.
3,Đảm bảo việc giao, nhận,bảo quản thuốc phải do người có trình độ chuyên môn
về dược đảm nhận
4,Lưu giữ chứng từ,tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc trong thời hạn ít nhất là
một năm,kể từ khi thuốc hết hạn dùng.
5,Niêm yết giá bán buôn,bán lẻ thuốc và tuân thủ các quy định khác về quản lý giá
thuốc.
6,Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng thuốc trong trường hợp có thiệt hại do lỗi
của cơ sở bán buôn thuốc.
7, Tuân thủ các quy định về thực hành tốt trong bảo quản,phân phối thuốc,thu hồi
thuốc và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
8,Công ty mở rộng : Xuất khẩu,nhập khẩu thuốc :
Có quyền và nghĩa vụ sau: Theo điều 19 luật dược ;
a,Được xuất khẩu,nhập khẩu thuốc ,uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu,nhập khẩu
các loại thuốc do bộ y tế quy định
b, Tuân thủ quy định về thực hành tốt trong bảo quản,phân phối thuốc kê khai giá
thuốc
Chỉ được xuất khẩu,nhập khẩu những thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng,theo dõi và chụi
trách nhiệm về chất lượng thuốc lưu hành trên thị trường do công ty xuất khẩu nhập
khẩu.
c,Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng thuốc trong trường hợp có thiệt hại do lỗi
của công ty xuất khẩu,nhập khẩu thuốc.

Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
17
Báo cáo tốt nghiệp
d,Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định vủa pháp luật uỷ thác xuất khẩu,nhập khẩu
thuốc.
Theo điều 19 luật dược:
1,Cơ sở kinh doanh thuốc có quyền uỷ thác xuất khẩu,nhập khẩu thuốc.
2, Việc uỷ thác xuất khẩu,nhập khẩu thuốc được thực hiện theo quy định của luật
thương mại và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Phạm vị nhập khẩu thuốc ở điều 20 luật dược:
1, Thuốc có số đăng ký tại Việt nam được nhập khẩu không hạn chế về số
lượng,trừ vaccin,sinh phẩm y tế về thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt theo
quy định tại điều 63 của luật dược.
2,Thuốc chưa có số đăng ký được nhập khẩu với số lượng nhấp định trong những
trường hợp sau:
a, Có chứa dược chất chưa có số đăng ký hoặc đã có số đăng ký nhưng chưa đáp ứng
đủ cho nhu cầu điều trị.
b, Đáp ứng nhu cầu cấp bách cho phòng chống dịch bệnh,khắc phục hậu quả thiên
tai,thảm hoạ và nhu cầu điều tri đặc biệt.
c, Phục vụ cho các chương trình mục tiêu y tế quốc gia.
d, Viện trợ,viện trợ nhân đạo.
đ, Thử lâm sàng,làm mẫu đăng ký,tham gia trình bày triển lãm hội chợ.
e, Mang theo để chữa bệnh cho bản thân.
g,Các hình thức nhập khẩu phi mậu dịch khác.
3,Thủ trưởng chính phủ quy định cụ thể việc nhập khẩu đối với các loại thuốc quy
định tại khoản 2 điều này.
2, Nhân viên phòng marketting dược
Nắm bắt thị hiếu thị trường, thực thi các chính sách marketing nhằm mở mang thị
trường, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm,lập quá trình kế hoạch ,đánh giá,khuyến mãi và
phân phối hàng hoá,dịch vụ để tạo sự tao đổi ,từ đó thoã mãn mục tiêu của các cá nhân và

tổ chức,gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được mục tiêu
lợi nhuận.
*,Mục tiêu,vai trò ,chức năng của marketting.
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
18
Báo cáo tốt nghiệp
1,Các mục tiêu:
- Lợi nhuận:Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại trên thị trường đều phải tìm
cách tạo ra lợi nhuận.Vì lợi nhuận đảm bảo việc bù đắp chi phí doanh nhiệp bỏ ra trong
kinh doanh của doanh nghiệp,các doanh nghiệp hoạt động theo nguyên tắc marketting thì
sẽ tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp chính bằng con đường đảm bảo thoả mãn nhu cầu
người tiêu dùng.
- Lợi thế cạnh tranh: Nhờ những kiến thức về marketting doanh nghiệp sẽ tìm ra
được lợi thế cạnh tranh cho công ty mình trên thị trường.Lợi thế cạnh tranh của công ty
được thể hiện ở chỉ tiêu thị phần của công ty.
- An toàn trong kinh doanh: Dựa vào những hiểu biết của marketting,công ty phân
tích phân đoán,những biến đổi của thị trường,nhận ra được các cơ hội,đề ra những biện
pháp đối phó với những bất trắc và hạn chế những rủi ro trong công ty.
2, Vai trò Marketting:
- Tương ứng với quy mô quản lý kinh tế (vĩ mô và vi mô),có 2 hệ thống Marketting:
+ Marcro Marketting:có vai trò quan trọng trong nền kinh tế,nó kết nối giữa sản xuất
và tiêu dùng,khuyến khích nền sản xuất phát triển,đảm bảo cung ứng cho xã hội mức
sống ngày càng cao và hợp lý.
+ Micro Marketting :là các hệ thống cấu thành nên Marcro Marketting.Nó có vai trò
đặc biệt trong việc tiếp cận trực tiếp với thị trường và nhu ncaauf của khách hàng.Nó
hướn dẫn chỉ đạo ,phối hợp các hoạt động của sản xuất,kinh doanh của các doanh
nghiệp.Từ đó Micro Marketting có tính quyết định tới hiệu quả kinh doanh và hình ảnh,vị
thế của công ty trên thị trường.
3,Các chức năng:. Trong lĩnh vực kinh tế chức năng của Marketting là những tác
động vốn có, bắt nguồn từ bản chất khách quan của Marketting đối với quá trình tái sản

xuất bao gồm:
- Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường,đạt được mục tiêu cuối cùng là cho
ra đời một sản phẩm thoả mãn với nhu cầu người tiêu dùng,tạo ra thị trường tiếp theo sẽ
thu được lợi nhuận đạt hiệu quả kinh doanh cao.
- Chức năng phân phối:bao gồm tất cả các hoạt động nhầm đưa sản phẩm từ nơi sản
xuất tới trung gian bán buôn,bán lẻ hoặc trực tiếp tới người tiêu dùng.
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
19
Báo cáo tốt nghiệp
- Chức năng tiêu thu hàng hoá :Bao gồm hai hoạt động lớn và kiểm soát về giá cả và
chỉ ra các ngệ thuật cùng nghiệp vụ bán hàng.
- Chức năng yểm trợ: Đây là chức năng mang tính bề nối của Marketting,tuy vậy
phải có mức độ nhất định để có hiệu quả,chức năng này gồm các hoạt động:
+ Quảng cáo: Trên ấn phẩm như báo và tạp chí ,trên đài ti vi ngoài trời…
+ Kích thích tiêu thụ hàng hoá: bằng hình thức khuyến mãi.
+Tuyên truyền :Tổ chức các bài phát biểu ,hội nghị khách hàng,hội thảo nhội chợ
triển lãm.
- Bán hàng cá nhân: Trực tiếp nói chuyện với một hay nhiều khách hàng để bán
hàng. Đội ngũ bán hàng phải được đào tạo vì họ đại diện cho công ty của mình.
4, Marketting dược : Đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của nhà sản xuất
kinh doanh,nó ảnh hưởng gíán tiếp hay trực tiếp đến bệnh nhân.Do đó người bệnh
đóng vị trí trung tâm trong chiến lược markettting của các công ty dược. Đứng về phía
xã hội các công ty dược phẩm phải cung ứng thuốc đảm bảo chất lượng tốt để mọi
người dân sử dụng an toàn ,hợp lý,hiệu quả,giá cả phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội.
“ Đối tượng cần cho sự tồn tại của Marketting dược là bệnh nhân chứ không phải là
nhà sản xuất hay cửa hàng dược”
Vì vậy “Marketting dược thực chất là tổng hợp các chính sách chiến lược
Marketting của thuốc và nhằm thoả mãn nhu cầu của bệnh nhân ,nhằm phục vụ chăm
sóc sức khoẻ cộng đồng.Ngoài các mục tiêu,chức năng của Marketting thông

thường,do đặc thù riêng của ngành yêu cầu Marketting dược có nhiệm vụ: Thuốc
được bán ra đúng loại thuốc,đúng giá.đúng số lượng,đúng lúc và đúng nơi…”
Như vậy bản chất của Marketting dược là thực hiện chăm sóc thuốc đáp ứng thoả
mãn nhu cầu điều trị hợp lý chứ không phải chỉ sản xuất hay kinh doanh thuốc.
5, Đặc điểm của Marketting dược :
Các thành phần bị thu hút vào Marketting dược là các khoa dược bệnh viện,trung tâm
y tế,nhà bào chế,công ty bảo hiểm,nhiều tổ chức cá nhân khác,thêm vào đó là các nhà sản
xuất và buôn bán thuốc.,các cơ quan xí nghiệp khác….
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
20
Báo cáo tốt nghiệp
Nếu Marketting dược được xem như là một phần của hệ thống Marketting chăm sóc
sức khoẻ thì Marketting dược được mô tả là màng lưới đơn giả hoá về những mối quan
hệ giữa đa dạng các tổ chức và tính chất của các tổ chức này dẫn đến việc thực hiện quá
trình “chăm sóc thuốc” thông qua những luồng trao đổi và các chức năng Marketting
dược trong những thiết lập bởi các
hệ thống bên ngoài.
HÌNH 3 . Sơ đồ marketting dược
Sản phẩm+ Sản Phẩm Sản phẩm
Thông tin Thông tin
Thanh toán Thanh toán
* Hoạt động Marketting dược của công ty đáp ứng 5 đúng :Đúng thuốc,đúng số
lượng,đúng nơi,đúng giá và đúng lúc.
• Đúng thuốc: Để quản lý chất lượng toàn diện có hàng loạt chế độ thực hành tốt,thì
khi vào sản xuất công ty đã thực hành tốt sản xuất thuốc (G.M.P),thực hành tốt
phân phối thuốc (G.D.P),thực hành tốt bảo quản thuốc (G.S.P),thực hành tốt kiểm
nghiệm thuốc (G.L.P),Thực hành tốt nhà thuốc(G.P.P).
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
Hệ thống cung cấp
thuốc:

- Các nhà SX
- Các nhà nhập khẩu
thuốc
-Thuốc viện trợ
-Thuốc chương trình
Hệ thống phân phối
thuốc:
- Công ty bán thuốc
- Các đơn vị bán lẻ
- Quầy thuốc
- Các thành phần khác
Hệ thống sử dụng
thuốc:
- Khoa dược bệnh viện
- Thầy thuốc
- Bệnh nhân
- Hệ thống bên ngoài
- Hệ thống quản lý dược
- Hệ thống CSSK
- Hệ thống kinh tế
- Hệ thống BHYT
- Hệ thống chính trị,xã hội
21
Báo cáo tốt nghiệp
• Đúng số lượng thuốc: Marketting dược phải xác định được số lượng thuốc đóng
gói cho phù hợp với thị trường mục tiêu của (bệnh viện,nhà thuốc,quầy thuốc )
• .Đúng nơi: Với thuốc kê đơn chỉ có bác sỹ là người kê đơn,chỉ có dược sỹ là người
được quyền phân phát. Vì vậy “đúng nơi” là yếu tố được chọn trước của thuốc kê
đơn.Nhằm phân phối thuốc kê đơn có hiệu quả, chính là lý do của các kênh phân
phối hổn hợp gồm người bán buôn,bán lẻ,bệnh viện tư và hệ thống nhà nước. Vì

vậy những người bán buôn ,bán lẻ,bệnh viện phải là hệ thống nhất với chính sách
phân phối của nhà sản xuất,đòi hỏi phải có hệ thống thông tin tốt,khả năng cung
ứng sẵn sàng và chất lượng của công ty luôn được đảm bảo.
• Đúng giá: Giá là một trong bốn chính sách của Marketting hổn hợp,thực tế ở điều
kiện kinh tế hiện nay của nước ta thì giá là một yếu tố quan trọng. Đặc biệt thuốc là
loại hàng hoá tối cần,người tiêu phải bắt buộc dùng khi bệnh tật. Hơn nữa tại nơi
bán lẻ,thuốc là loại hàng hoá gần như không có mặc cả. Được. Họ cần phải xem
xét các yếu tố của thị trường giá của sản phẩm cạnh tranh,giá nghiên cứu và triển
khai,một yếu tố không thể xem nhẹ là sự linh hoạt trong sự đặt giá trong các
trường hợp khác nhau khi bán số lượng lớn ,khi bán lẻ ,bán cho bệnh viện,bán cho
nhà nước.
• Đúng lúc: Sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thuốc là một trách nhiệm nữa của quản lý
Marketting dược có liên quan đến chức năng đúng nơi.Khoảng cách này phải đáp
ứng sao cho bệnh nhân mua được thuốc đúng thời gian mà họ cần và thuận lợi
nhất,Các điạ điểm bán thuốc cho cộng đồng được bố trí thuận lợi sao cho cung cấp
được nhiều thông tin nhất ,tạo mọi nhu cầu tiêu thụ trên thị trường.
* Đặc trưng trong quan hệ trao đổi trên thị trường thuốc
+ Hình thức trao đổi đơn giản:

Thông tin
Thuốc
Đây là hình thức trao đổi trực tiếp giũa bệnh nhân với người bán thuốc.
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
Dược sỹ
Bệnh nhân
22
Báo cáo tốt nghiệp
+Hình thức trao đổi phức tạp:
Thông tin Thông tin


Đơn thuốc Đơn thuốc
Thuốc
Thông tin
Đơn thuốc +Thanh toán
.Mục tiêu marketting dược :
- Mục tiêu sức khoẻ : Dược phẩm phải đạt chất lượng tốt,hiệu quả và an toàn.
- Mục tiêu kinh tế : Sản xuất và kinh doanh phải đạt hiệu quả để có thể tồn tại và phát
triển.
Vai trò của Marketting dược :
Đối vơi quản lý kinh tế : Marketting dược đóng vai trò quan trọng trong vi mô.
Đối với quản lý vi mô: Có vai trò quyết định chiến lược Marketting của công ty.
6, Nội dung của Marketting dược:
a,Chính sách sản phẩm: Chất lượng thuốc đáp ứng sinh học nhanh,dễ sử
dụng,đường dung,chủng loại cho các đối tượng,đúng liều,tác dụng phụ,nghiên cứu và
phát triển thuốc mới.
- Chiến lược phát triển sản phẩm mới.
- Chiến lược sản phẩm mới có thể tập trung vào.:
+Bắt chiếc các sản phẩm đang tồn tại trên thị trường.
+Sản phẩm cải tiến: Khi sản phẩm đến pha suy thoái thì phải cải tiến ,sửa lại dạng bào
chế,thay đổi công thức…để sản phẩm thoã mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn
b,Chính sách giá: Một số trường hợp giá thuốc không quyết định vì phụ thuốc vào
tình trạng bệnh tất,sức khỏe bệnh nhân,người kê đơn,người bán thuốc và khả năng chi trả
của bệnh nhân.
Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
Thầy thuốc
Dược sỹ Bệnh nhân
23
Báo cáo tốt nghiệp
c,Chính sách phân phối: Thuốc có vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ sức
khoẻ nhân dân nên phải đáp ứng cung cấp thuốc đầy đủ và thường xuyên ,đảm bảo đúng

lúc,đúng chổ,an toàn,thường xuyên và hiệu lực.
d, Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh.
Nội dung Marketting Marketting dược
Mục tiêu -Tối đa lợi nhuận
-Lợi thế cạnh tranh
-An toàn trong kinh doanh
-Mục tiêu sức khoẻ.Cung cấp thuốc
đủ chất lượng,hiệu quả,an toàn
- Mục tiêu kinh tế:Đạt hiệu quả để
tồn tại và phát triển
Vai trò Macro Marketting và Micro Marketting
Chức năng -Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường
-Chức năng phân phối
-Chức năng tiêu thụ hàng hoá
-Chưc năng yểm trợ
Chính sách -Chính sách sản phẩm,giá ,phân phối,xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh và
các chiến lược cụ thể
Yêu cầu - 5đúng:Đúng thuốc,đúng số lượng,
đúng nơi,đúng giá ,đúng lúc

HÌNH 4. .Một số sản phẩm trên thị trường của công ty :

Nguyễn thị Sâm Lớp: DS2- A12
24

×