Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần Thương mại kỹ thuật Tin học FSCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.96 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã có những
chuyển biến to lớn. Điều đó mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng tạo ra những
thách thức lớn đối với các doanh nghiệp đó là sự cạnh tranh. Đối với các
doanh nghiệp Thương mại là cầu nối trực tiếp giữa nhà sản xuất với người tiêu
dùng, trước những khó khăn đó thì mỗi doanh nghiệp cần phải vươn lên nắm thế
chủ động trên thị trường, để có thể bán được nhiều hàng hoá nhất và đem lại lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp của mình. Để đạt được điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành, đổi mới phương thức phục vụ, thực hiện nghiêm túc chế độ
hạch toán kinh tế và cải tiến bộ máy kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển
kinh tế và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm ba giai
đoạn: mua hàng, dự trữ và tiêu thụ thì khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng và cũng
là khâu quan trọng bậc nhất quyết định đến sự sống còn và phát triển của
doanh nghiệp. Một vấn đề cần quan tâm để việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá
được tốt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đây là phần hành
kế toán chủ yếu và giữ vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán của doanh
nghiệp. Bán hàng giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, trang trải được
các chi phí, kịp thời tổ chức được các quá trình kinh doanh tiếp theo, từ đó
giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh
doanh, đầu tư có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và tiêu thụ hàng
hoá, đồng thời để đưa kiến thức vào thực tế, nâng cao trình độ hiểu biết bản
thân, qua quá trình thực tập ban đầu gần một tháng tại CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TIN HỌC FSCD, được sự hướng dẫn tận tình
1
của cô giáo hướng dẫn PGS.TS NGUYỄN MINH PHƯƠNG và các anh chị
phòng kế toán tại công ty em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp thực tập.
Nội dung của báo cáo tổng hợp bao gồm ba phần chính:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần thương mại kỹ thuật tin học FSCD.


Chương 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần thương
mại kỹ thuật tin học FSCD
Chương 3: Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức
công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật tin học FSCD.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
KỸ THUẬT TIN HỌC FSCD
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ
THUẬT TIN HỌC FSCD.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TIN HỌC FSCD là
sự kết hợp giữa những tri thức trẻ với sự quản lý của những nhà lãnh đạo dày
dặn kinh nghiệm, cùng với việc lựa chọn lĩnh vực công nghệ thông tin làm
hoạt động kinh doanh chủ đạo và một số lĩnh vực khác trong các ngành du
lịch, kinh tế...vv, FSCD đã trở thành một công ty có uy tín trên thị trường.
Công ty CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TIN HỌC FSCD
được thành lập vào ngày 21 tháng 05 năm 2007 theo quyết định của phòng
đăng ký kinh doanh số 02 thuộc sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội, số
0103017464.
Tên giao dịch: Công ty CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TIN
HỌC FSCD
Tên viết tắt: FSCD., JSC.
Tài khoản Ngân hàng: 0031100377007 - Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân.
Trụ sở chính: Tầng 1, toà nhà 3B, phố Phương Liệt, phường Phương
Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Loại hình công ty: Công ty cổ phần
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ ( Mười tỷ đồng Việt Nam )
3

2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty FSCD.
2.1. Chức năng:
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực như: Chuyển giao công nghệ và
cung cấp các dịch vụ tư vấn, trang thiết bị về công nghệ thông tin, truyền
thông và một số ngành nghề khác trong các lĩnh vực du lịch và kinh tế…vv
2.2. Nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần FSCD là doanh nghiệp thương mại hạch toán độc lập
- Công ty có điều lệ và tổ chức hoạt động, có bộ máy quản lý và điều
hành.
- Công ty có con dấu và mở tài khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quân đội- Chi nhánh Thanh Xuân- Hà Nội.
- Chủ động xây dựng phương án kinh doanh và hoạt động kinh doanh, sử
dụng lao động hợp lý.
- Chịu trách nhiệm tuyển dụng lao động cũng như sa thải lao động. Đóng
BHXH theo đúng quy định Nhà nước.
- Công ty chấp hành chính sách chế độ và pháp luật của Nhà nước, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và khách hàng.
2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Công ty FSCD chuyên kinh doanh các mặt hàng :
1. Sản xuất và mua bán các thiết bị điện, điện tử, tin học, viễn thông, tự
động hóa, thiết bị văn phòng.*
4
2. Sản xuất và mua bán, chế biến nông, lâm, thủy, hải sản, lương thực,
thực phẩm.
3. Sản xuất và mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ,sản phẩm trang trí
nội ngoại thất, hàng may sẵn, giầy dép, túi sách.
4. Mua bán,lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì, cho thuê máy móc, thiết bị phụ
tùng của các ngành công nghệ mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, điện,
điện tử, viễn thông, xây dựng, giao thông, điều khiển.

5. Mua bán thiết bị nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường
6. Tư vấn kỹ thuật, tư vấn các giải pháp tổng thể và công nghệ trong các
lĩnh vực bảo vệ môi trường điện, điện tử, viễn thông, xây dựng, giao thông
(không bao gồm thiết kế công trình)
7. Vận tải hàng hóa, vận chuyển khách hàng bằng ô tô.
8. Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
(không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar).
5
9. Mua bán đồ dùng nội thất, vật liệu trải sàn, mành treo, đồ giải trí gia
đình
10. Môi giới, xúc tiến thương mại
11. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
12. Đại lý kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet.
13. Kinh doanh ô tô, xe máy và phụ tùng ô tô xe máy các loại.
14. Mua bán thiết bị đo lường, thiết bị phục vụ công tác đào tạo giảng
dạy, thiết bị phòng thí nghiệm (trừ thiết bị nhà nước cấm)
15. Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Với tinh thần lao động không ngừng học hỏi và luôn nỗ lực vươn lên để xây
dựng một FSCD chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả, dựa trên trí tuệ, sáng
tạo và sức mạnh tập thể, cùng với tôn chỉ hoạt động là lấy: “ Lãnh đạo cao
nhất của công ty là khách hàng” và với nguyên tắc làm việc là: “Luôn luôn
lắng nghe và cùng làm việc với khách hàng” thì FSCD đã tạo đựợc uy tín
trên thị trường và đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
* Một số khách hàng tiêu biểu của công ty:
- Khối cơ quan hành chính sự nghiệp: Bộ văn hóa thể thao du lịch- Tổng
cục thể dục thể thao; Bộ công an- Tổng cục kỹ thuật- Tổng cục cảnh
sát; Bộ lao động thương binh xã hội; Tỉnh đoàn Vĩnh Phúc; Điện lực
Thanh Trì; Bênh viện Bưu Điện…vv
- Khối doanh nghiệp Nhà nước: Tổng công ty xây dựng Sông Hồng và
các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng; Tổng công ty bưu chính liên tỉnh

quốc tế trực thuộc Bộ Bưu chính viễn thông; Nhà máy đường Sơn
Dương- Tuyên Quang…vv
- Khối công ty liên doanh: Công ty liên doanh thép Việt Nhật; Công ty
liên doanh may Bắc Giang- Hàn Quốc; Công ty liên doanh YAMAHA-
Nhật Bản…vv
6
- Khối công ty cổ phần và tư nhân: Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật
truyền hình Việt Nam (VTC ); Tổng công ty đầu tư xây dựng và kinh
doanh nhà Quảng Ninh; Công ty thép Bắc Việt…vv
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT TIN HỌC FSCD
1. Đặc điểm bộ máy quản lý:
Công ty Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật tin học FSCD là một
công ty có tư cách pháp nhân và tổ chức hạch toán độc lập, công ty chịu hoàn
toàn trước pháp luật về các hoạt động của mình trong khuôn khổ nguồn vốn
kinh doanh. Chính vì vậy, công ty cần tổ chức bộ máy quản lý thích hợp, tập
trung, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra.
1.1. Cơ cấu quản lý:
1.1.1. Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình
thức khác.
- Quyết định phương án đầu tư.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý quan

trọng khác của Công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các
cán bộ quản lý đó.
7
- Quyết định cơ cấu tổ chức,quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định
thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp
vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm cho Đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi
ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định.
- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
- Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám
đốc điều hành Công ty, cán bộ quản lý các đơn vị khác trong Công ty
cung cấp thông tin và tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh
doanh của Công ty và các đơn vị trong Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong
quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty,
1.1.2. Ban Giám đốc:
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh và phương án đầu tư
của Công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
Công ty.
8
- Bổ nhiễm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công

ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
Công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
- Ban Giám đốc Công ty có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật
về lao động trong việc sử dụng lao động của Công ty. Ban Giám đốc
có quyền đề ra nội quy Công ty và các nhân viên trong Công ty phải
tuân thủ theo nội dung Công ty. Nội quy này phải được sự phê chuẩn
của Hội đồng quản trị Công ty trước khi ban hành.
1.2 . Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức- Hành chính: Quản lý toàn bộ vấn đề nhân sự, văn thư
của Công ty như: Chấm công, lưu trữ tài liệu, xếp lịch tiếp khách cho
Giám đốc, theo dõi việc thực hiện nội quy, quy chế của nhân viên Công
ty.
- Phòng kế toán tài chính: Quản lý tài chính và sổ sách của Công ty, chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc trong công việc kiểm tra công nợ,
xuất hàng, theo dõi các khách hàng tiềm năng. Lập kế hoạch tài chính
cho Công ty, thống kê số liệu: Doanh thu, chi phí, đầu tư…Ghi chép sổ
sách đảm bảo thông tin kịp thời chính xác và hiệu quả.
- Hệ thống kho: Bảo quản và giữ hàng. Xuất và nhập hàng khi có phiếu
xuất kho của kế toán. Liên tục kiểm tra kho hàng để kịp thời sửa chữa,
tránh thất thoát như hỏng hàng hóa. Báo cáo hàng tồn và so sánh số
hàng tồn kho thực tế hàng ngày để kịp thời phát hiện ra sai sót hoặc tổn
thất (nếu có). Hàng hóa trong kho phải để gọn gàng, bảo đảm an toàn
phòng chống cháy nổ và dễ dàng lấy khi cần.
9
- Phòng kinh doanh: Thực hiện việc bán hàng, tìm kiếm khách hàng,mở
rộng thị trường, thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa. Phòng kinh doanh có
vai trò cực kỳ quan trọng, đây là phòng chủ chốt liên quan đến sự tồn
tại và phát triển của công ty.

- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ dự báo nhu cầu thị trường, dự báo kế
hoạch kinh doanh của Công ty trong vòng ba tháng. Kịp thời báo cáo
tình trạng hàng hóa của Công ty khi có những biến động của thị trường.
giúp Giám đốc đưa ra phương hướng kinh doanh cho những tháng kinh
doanh tiếp theo.
- Phòng Maketting: Tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của thị trường. Phối hợp
cùng phòng kế hoạch Phòng kế toán: Quản lý tài chính và sổ sách của
Công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Công ty trong việc
kiểm tra công nợ, đưa ra những chiến lược kinh doanh mới, tạo đà thúc
đẩy cho doanh nghiệp phát triển.
- Phòng kỹ thuật: Thực hiện các khâu kỹ thuật, sửa chữa, bảo hành về
máy móc và thiết bị các sản phẩm của công ty khi đưa ra thị trường để
đạt hiệu quả tốt nhất.
Biểu 1.1:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY FSCD
10
Hội đồng quản trị
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và kết quả kinh doanh của Công ty:
Công ty hoạt động chủ yếu trong thị trường Công nghệ thông tin, du
lịch và kinh tế.Vì vậy, vấn đề quan trọng nhất của Công ty là phải có nguồn
hàng và nguồn khách hàng lâu dài. Để đạt được mục tiêu trên, phòng kế
hoạch và phòng Maketting phải đào sâu tìm hiểu thị trường, nhu cầu của
khách hàng, nguồn hàng để tìm ra phương thức đa dạng mới cho thị trường.
Từ đó các nhà quản trị Doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp sát thực để
đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Công ty.
*Tình hình kinh tế, tài chính và kết quả kinh doanh của công ty:
Tình hình kinh tế nói chung của doanh nghiệp có sự phát triển đáng kể.
Doanh nghiệp có sự tăng trưởng về các chỉ tiêu tổng tài sản, tổng nguồn vốn
qua các thời kỳ phát triển.
Biểu 1.2:

BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2007- 2008
Đơn vị: Nghìn đồng
Phòng
kế
toán
tài
chính
Giám đốc
Phó Giám đốc kinh
doanh
Hệ
thống
kho
hàng
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế
hoạch
Phòng
Maket
ting
11
Phòng
tổ
chức

hành
chính
Phó Giám đốc hành
chính
Phó Giám đốc kỹ thuật
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2007 2008
Tông doanh thu 31.507.120 42.842.44
8
11.335.328
Doanh thu thuần 31.507.120 42.842.44
8
11.335.328
Giá vốn hàng bán 29.601.297 40.631.33
6
11.030.039
Lợi nhuận gộp 1.905.823 2.211.112 305.289
Chi phí bán hàng 152.332 172.532 20.200
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.707.954 2.058.779 350.825
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
45.536 23.379 -22.157
Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính
41.289 22.356 -18.933
Lợi nhuận trước thuế 86.825 45.735 -41.090
Thuế thu nhập 27.784 14.635 -13.149
Lợi nhuận sau thuế 59.041 31.100 -27.941

Qua bảng hoạt động kết quả kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của
Công ty từ 31.507.120 nghìn đồng của năm 2007 lên 42.845.448 nghìn đồng
của năm 2008. Nhìn tổng quát có thể nói rằng, Công ty đang phát triển tốt và
ngày càng phát triển. Nhưng đi sâu xem xét và tìm hiêu thì ta thấy rằng, lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm từ 45.535 nghìn đồng xuống còn 23.378
nghìn đồng, chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn doanh thu. Về chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đây là một yếu tố của việc mở
rộng quy mô kinh doanh và phạm vi hoạt động. Tuy nhiên, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng khá nhanh lại ảnh hưởng trực tiếp đến
12
lợi nhuận của Công ty, vì thế Công ty FSCD cần phải có biện pháp thích hợp
để quản lý chặt chẽ các loại chi phí này.
Lợi nhuận hoạt động tài chính của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng lợi nhuận Công ty, chủ yếu là lãi từ bán hàng trả chậm, hoạt động
đầu tư tài chính dài hạn và cho thuê tài sản. Trong năm 2008 khoản này cũng
giảm đáng kể, từ 41.289 nghìn đồng của năm 2007 đã giảm xuống còn 22.356
nghìn đồng vào năm 2008. Do những nguyên nhân trên mà lợi nhuận sau thuế
cũng giảm từ 59.041 nghìn đồng của năm 2007 xuống còn 31.100 nghìn đồng
vào năm 2008.
Để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta có thể xem
xét chỉ tiêu sau:
Tổng lợi nhuận
* Chỉ tiêu:
Tổng chi phí ( Giá vốn và chi phí)
Năm 2007: 86.825
* Chỉ tiêu= = 0,00276
29.601.297+ 152.332+ 1.707.954
Năm 2008:
45.735
* Chỉ tiêu= = 0,00107

40.631.336+ 172.532+ 2.058.779
Chỉ tiêu này cho ta thấy cứ bỏ ra một đồng giá vốn và chi phí thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giảm rõ rệt, năm 2007 là
0,00276 đã giảm xuống còn 0,00107 vào năm 2008. Điều này được đánh giá
13

×