- -
1
LỜI MỞ ĐẦU
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài người, lao động của con người còn là
yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai
trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một doanh
nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lượng và
đạt hiệu quả cao. Như vậy, trong các chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp, yếu
tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng
của mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương.
Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế,bảo hiểm thất nghiệp kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan
tâm của xã hội đến từng thành viên.
Có thể nói rằng,tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong số ít vấn đề
được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch toán phân bổ
chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm, tính toán
đúng và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế
hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động và cải thiện đời sống người lao động.
Nhằm trả lương hợp lý công bằng, công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21 đã tập trung
xây dựng cho mình một quy chế trả lương, trả thưởng riêng phù hợp với đặc thù sản xuất kinh
doanh của công ty. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã không tránh khỏi những yếu tố chủ
quan và khách quan tác động làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác trả lương, trả thưởng của
công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương nên em
đã chọn đề tài cho khóa luận của em là : Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21.
- -
2
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21.
Phần III: Nhận xét đánh giá và một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong giới hạn kiến thức, tài liệu tham khảo, kinh
nghiệm của bản thân cuốn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự đóng góp từ quý thầy cô.
- -
3
Chương I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SAO
MAI THẾ KỶ 21
1.1 Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
1.1.1 khái niệm
1.1.1.1 tiền lương
Từ khi sức lao động trở thành hàng hoá, xuất hiện thị trường sức lao động (hay còn
gọi là thị trường lao động) thì khái niệm tiền lương xuất hiện. Tiền lương là một phạm
trù kinh tế - xã hội, thể hiện kết quả của sự trao đổi trên thị trường lao động.
Ở Việt Nam: Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương là một phần thu
nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được Nhà nước phân phối có kế hoạch
cho người lao động mà họ đã cống hiến.
Trong kinh tế thị trường, sức lao động được coi là hàng hoá do vậy tiền lương
được coi là giá cả sức lao động, được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao
động và người lao động, do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả
theo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện
nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực kinh
tế.
Trong thành phần kinh tế Nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lương
là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh cá cơ quan tổ chức nhà nước trả cho người
lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống tháng
lương, bảng lương, do nhà nước quy định.
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tiền lương chịu sự tác động, chi phối
rất lớn của thị trường và thị trường lao động, nhưng vẫn phải nằm trong khuôn khổ
- -
4
pháp luật. Đó là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, là những mặc cả cụ thể giữa
bên làm thuê và bên đi thuê.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về
phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao đổi, do đó các chính
sách về tiền lương, thu nhập luôn là vấn đề trọng tâm của mọi quốc gia.
Như vậy tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử
dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà
họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội.
Ở các nước mới chuyển sang kinh tế thị trường như nước ta hiện nay thì khái
niệm tiền lương thường được gắn với chế độ tuyển dụng suốt đời hoặc một thoả thuận
hợp đồng sử dụng lao động dài hạn,ổn định.Nhìn chung, khái niệm tiền lương có tính
chất phổ quát hơn và cùng với nó là một loạt các khái niệm khác như: Tiền lương danh
nghĩa, tiền lương thực tế, tiền lương tối thiểu, tiền lương cơ bản.
Tiền lương danh nghĩa: là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa hai bên trong việc
thuê lao động. Trên thực tế, mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương
danh nghĩa.Song, nó chưa cho ta nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho người
lao động.
Tiền lương thực tế: là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động
có thể mua được bằng lương của mình sau khi đã nộp các khoản thuế theo quy định
của Nhà nước.Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với
chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Tiền lương tối thiểu :gọi đúng là mức lương tối thiểu hiện nay có nhiều quan
điểm khác nhau, nhưng theo nghĩa chung nhất thì mức lương tối thiểu được coi là
ngưỡng cuối cùng, thấp nhất để làm cơ sở xây dựng các mức lương khác, là căn cứ để
- -
5
ra quyết định các chính sách tiền lương. Cho nên mức lương tối thiểu là yếu tố rất quan
trọng của một chính sách tiền lương.
Hiện nay theo quy định của Chính phủ, lương tối thiểu có thể áp dụng thống
nhất trong cả nước hoặc tuỳ theo các vùng, các ngành, các thành phần kinh tế khác
nhau,và mức lương tối thiểu nhà nước quy định hiện nay là 830.000đ.
Tiền lương cơ bản là tiền lương được xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu
cơ bản về sinh học, xã hội học, về độ phức tạp và mức độ tiêu hao lao động trong
những điều kiện trung bình của từng ngành nghề, công việc. Tiền lương cơ bản được
sử dụng rộng rãi đối với những người làm việc ở các doanh nghiệp quốc doanh hoặc
trong các khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam và được xác định qua hệ thống
thang bảng lương của nhà nước.
1.1.1.2 Các khoản trích theo lương.
Theo quy định hiện hành,bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng
trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các
khoản thuộc các quỹ: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công
đoàn (KPCĐ),bảo hiểm thất nghiệp(BHTN) Các khoản này cũng chỉ là bộ phận cấu
thành chi phí nhân công ở doanh nghiệp ,được hình thành từ hai nguồn: một phần do
người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quỹ BHXH:
Là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động cho tổ chức xã
hội,dùng để trợ cấp cho họ trong các trường hợp mất khả năng lao động, ốm đau, thai
sản, hưu trí
Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ
22% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp.Người sử dụng lao động phải nộp 16% trên
- -
6
tổng quỹ lương và tình vào chi phí sản xuất - kinh doanh, còn 6% trên tổng quỹ lương
thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).
Quỹ BHYT:
Là khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động cho cơ quan bảo
hiểm y tế theo tỷ lệ quy định.Quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng
4,5% tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% tính vào chi phí sản xuất -
kinh doanh còn người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ).Quỹ
BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho người loa động thông qua
mạng lưới y tế.Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ
quan BHYT.
KPCĐ:
Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.Theo chế độ tài chính hiện
hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao
động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Khi
trích KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được
sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
BHTN:
Là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng
đủ yêu cầu theo luật định.Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị
mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc
làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp.
Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra,
chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp
- -
7
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được
quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương, tiền
công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và
Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cùng với tiền lương phải trả cho
công nhân viên hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh.Quản lý tính toán, trích lập và sử dụng các quỹ trên có ý nghĩa không chỉ với
quá trình tính toán chi phí sản xuât kinh doanh mà còn với việc đảm bảo quyền lợi của
người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.2 Bản chất của tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập mà doanh nghiệp tạo điều kiện cho người lao động
sinh sống, sinh hoạt hoặc tái sản xuất và phát triển mọi mặt về vật chất và tinh thần
trong đời sống gia đình và xã hội. Nếu gọi sức lao động là hàng hóa thì tiền lương
chính là gía cả của hàng hóa sức lao động.nói cách khác tiền lương chính là thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động về mức độ trả công đối với một công
việc cụ thể được thực hiện trong những điều kiện nhất định.
Mặt khác tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo
ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của chi
phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ
phân thu nhập kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong đời sống kinh tế hiện nay thì tiền lương có ý nghĩa vô cùng to lớn, bởi đó là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động,nó đảm bảo cho cuộc sống của mỗi các
nhân, nó quy định mức sống,sự tồn tại và phát triển của mỗi con người trong xã
hội.Còn đối với doanh nghiệp có thể sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến
khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
1.1.3. Vai trò của tiền lương.
- -
8
Tiền lương có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với DN mà còn ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của người lao động.Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4
vai trò cơ bản sau đây:
Vai trò tái sản suất sức lao động: Trong quá trình lao động sức lao động bị hao
mòn dần để tạo ra sản phẩm do vậy tiền lương trước hết phải đảm bảo chức năng tái
sản xuất lao động. Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là
giá cả sức lao động.Thực hiện trả lương theo mức độ, thời gian tùy theo từng công
việc, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Vai trò kích thích sản xuất: Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ
kinh tế xã hội.Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích của người
lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển kinh tế. Chính
sách tiền lương đúng đắn, hợp lý là động lực to lớn nhằm phát huy tài năng, sáng kiến,
tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo động lực quan trọng của sự
phát triển kinh tế.
Vai trò thước đo giá trị: Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá có
sự dao động của giá cả sức lao động.
Vai trò tích luỹ: Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì
được cuộc sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết
khả năng lao động hoặc xảy ra bất trắc.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp, khả năng tài
chính, cơ cấu tổ chức, môi trường làm việc của doanh nghiệp, trang thiết bị, kỹ thuật,
công nghệ…
- -
9
Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Chất lượng lao động thâm niên công
tác, kinh doanh làm việc và các mối quan hệ khác.
Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lượng hao phí công việc trong quá trình làm
việc, cường độ lao động, năng suất lao động, độ tuổi,sức khỏe
1.1.5 . Ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Ý nghĩa : Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản
xuất, đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu.Mục đích của nhà
sản xuất là lợi nhuận và mục đích của người lao động là tiền lương.Tiền lương nhận
được thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo của người lao động.Từ đó
sẽ tạo ra sự gắn kết giữa những người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh
nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ lao động với người lao động, làm cho người lao
động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn trong công việc của mình.
Tổ chức hoạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý của doanh
nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động làm tăng
năng suất lao động và hiệu suất công tác.Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi
phí nhân công vào giá thành sản xuất được chính xác.
Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, kết quả lao
động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng
đối tượng sử dụng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hoạch toán ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
- -
10
động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hoạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng
chế độ, đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ
cấp cho người lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Nhà
nước và quản lý doanh nghiệp.
1.2 Nội dung công tác tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp
1.2.1 Các nguyên tắc cơ bản của công tác tổ chức hạch toán tiền lương
Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng
được một cơ chế trả lương, quản lý tiền lương và chính sách thu nhập thích hợp. ở
nước ta khi xây dựng một chế độ tiền lương và tổ chức trả lương phải theo các nguyên
tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau nguyên tắc này xuất
phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động theo nguyên tắc này thì bất kỳ ai dù có
khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ mà có đóng góp sức lao động như nhau thì
được trả lương như nhau. Đối với công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá
đúng mức, phân biệt công bằng, chính xác trong trả lương. Đây là nguyên tắc rất quan
trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng trong trả lương. Điều này sẽ có sức khuyến
khích rất lớn đối với người lao động.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm NSLĐ tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Tức là có thể
hiểu đơn giản như sau:
Năng suất lao động là sản phẩm, là cái được làm ra. Tiền lương là cái phải chi trả,
đó là chi phí. Vậy để sản xuất có lợi nhuận, đạt hiệu quả cao thì cái làm ra phải lớn hơn
tổng chi phí. Tức là tốc độ tăng NSLĐ phải lớn hơn tiền lương.
- -
11
Nguyên tắc này dù xét trên phạm vi từng doanh nghiệp hoặc toàn xã hội đều thấy rõ
tính khoa học hợp lý của nó phù hợp với tiến trình phát triển ngày càng đi lên của xã
hội.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động
làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân (tức là phải trả lương khác nhau
cho lao động khác nhau).
1.2.2 Yêu cầu của tổ chức tiền lương
Trong tổ chức tiền lương phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo đúng chức năng và vai trò của tiền
lương trong đời sống xã hội.
+ Làm cho NSLĐ không ngừng nâng cao.
Đây cũng là yêu cầu đối với việc phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao
động.
+ Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
+ Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu của mọi người lao động.
1.3 Chế độ tiền lương
1.3.1 lương cấp bậc
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước và các Công
ty, doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lương cho người lao động. Căn cứ vào chất
lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Chế độ tiền
lương cấp bậc áp dụng cho công nhân, những người lao động trực tiếp, và trả lương
theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lượng và chất lượng
Việc xây dựng và áp dụng chế độ tiền lương cấp bậc là rất cần thiết nhằm quán
triệt các nguyên tắc trong trả lương cho người lao động. Để trả lương một cách đúng
đắn và công bằng thì phải căn cứ vào hai mặt: số lượng và chất lượng của lao động.
- -
12
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang lương, mức
lương, hiện hành của Nhà nước.
Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số lượng và
chất lượng lao động của công nhân.
Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh
nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động
khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các nghành,
các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình quân trong việc trả lương, đồng
thời còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề của công nhân.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang lương,
mức lương, hiện hành của Nhà nước.
Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời gian (giờ,
ngày, tháng ) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông thường Nhà nước chỉ
quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ số lương của cấp bậc tương
ứng.
Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân
cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương
gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó. Thang lương được
dựa vao đặc điểm của mỗi ngành sản xuất theo yêu cầu kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm.
Điều quan trọng là cần xem xét kỹ xác định các hệ số lương, chênh lệch giữa bậc lương
sau so với trước bao nhiêu là hợp lý.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải biết gì về
mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành.
Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ. Công nhân
hoàn thành tốt ở công việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó.
- -
13
1.3.2 Lương chức vụ
Là chế độ lương do nhà nước quy định mà các cơ quan, xí nghiệp phải căn cứ vào
đó để trả lương cho cán bộ giữ một chức vụ nhất định như cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lí, nhân viên kĩ thuật và các viên chức khác theo chất lượng và điều kiện lao động
khi họ đảm đương một công việc theo chức vụ nhất định. Tiêu chuẩn quan trọng nhất
để đánh giá trình độ lành nghề của cán bộ viên chức là các tiêu chuẩn chức vụ. Mặt
khác, lương chức vụ còn phụ thuộc cả vào quy mô của xí nghiệp, cơ quan mà các cán
bộ viên chức làm việc, trên những cơ sở đó, nhà nước quy định ra các bảng lương chức
vụ cho cán bộ và viên chức.
1.4 Hình thức tiền lương
1.4.1 Lương thời gian
- Khái niệm
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động. Tiền lương
tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, tuần, ngày hoặc ngày làm việc của
người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp
- Phạm vi áp dụng
Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công
tác quản lý.
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở các bộ phận mà quá
trình sản xuất đã được tự động hoá, những công việc chưa xây dựng được định mức lao
động, những công việc mà khối lượng hoàn thành không xác định được hoặc những
loại công việc cần thiết phải trả lương thời gian nhằm đảm bảo chát lượng sản phẩm.
- Ưu, nhược điểm
Ưu điểm: rất đơn giản, dễ tính toán.
- -
14
Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với kết quả lao
động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao
động.
- Các loại tiền lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian giản đơn: căn cứ vào thời gian làm việc, mức lương
cơ bản, các khoản phụ cấp để tính trả cho người lao động.
Phạm vi áp dụng: Chế độ trả lương này áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao
động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác do đó hình thức trả lương theo thời
gian đơn giản thường áp dụng với những người làm công tác quản lý và thường được
áp dụng trong khối hành chính sự nghiệp. Tiền lương theo thời gian đơn giản được tính
theo công thức:
Trong đó: L
tt
: tiền lương thực tế mà người lao động nhận được
L
cb
: tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
T: thời gian làm việc thực tế: giờ, ngày
Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao đông căn cứ vào thời gian làm việc
thực tế, cụ thể như sau:
- Lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn được trả cho một tháng làm
việc xác định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương,được tính và trả trên cơ
sở hợp đồng lao động
Mức lương tháng =Mức lương tối thiểu x ( hệ số lương + hệ số phụ cấp được
hưở
ng theo QĐ)
Tiền lương phải Mức lương tháng x số việc thực tế trong tháng
Trả trong tháng =
số ngày làm việc trong tháng theo quy định
xTLL
cbtt
- -
15
- Lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc trên cơ sở hợp đồng đã ký.
Tiền lương tháng x 12 tháng
Tiền lương tuần =
52 tuần
- Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho
lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong từng
ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.Hình
thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ kỹ thuật và điều kiện của người lao
động, nhược điểm là chưa gắn kết lương với sức lao động của từng người để động viên
người công nhân tận dụng thời gian lao động nhằm nâng cao năng suất và hạ giá thành
sản phẩm.
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
- Tiền lương giờ:Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng để
trả lương cho lao động trực tiếp tròn thời gian làm việc không hưởng lương theo sản
phẩm.Hình thức này có ưu điểm tận dụng được thời gian lao động nhưng nhược điểm
là không gắn kết được tiền lương với kết quả lao động, hơn nữa việc theo dõi cũng hết
sức phức tạp.
Mức lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày theo quy định
- -
16
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi là tiền
lương thời gian giản đơn.Hình thức tiền lương này phù hợp với lao động gián tiếp.Tuy
nhiên, nó không phát huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa chú
ý đến kết quả và chất lượng công việc thực tế.Tiền lương thời gian đơn giản nếu kết
hợp thêm tiền thưởng (vì đảm bảo ngày công, giờ công ) tạo nên dạng tiền lương có
thưởng.Tiền lương theo thời gian có thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng
năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và đảm bảo chất lượng sản phẩm.Hình thức này
thường áp dụng cho các công nhân phụ làm việc ở nơi có mức độ cơ khí hoá,tự động
hoá cao.Để tính lương thời gian phải trả cho công nhân viên phải theo dõi ghi chép
được đầy đủ thời gian làm việc và phải có đơn giá tính tiền lương thời gian cụ thể.
Nhận xét:
Ưu điểm: Người lao động có thể yên tâm làm việc vì tiền lương được trả cố định
không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương phụ
thuộc vào thâm niên công tác. Thâm niên càng nhiều thì tiền lương càng cao.
Nhược điểm: Chế độ trả lương này mang tính bình quân, tiền lương không gắn với
hiệu quả làm việc, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm
nguyên liệu, sử dụng có hiệu quả công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao
động.
- Tiền lương theo thời gian có thưởng: hình thức này nhằm kích thích người lao
động tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và chú ý đến khối lượng công việc được
giao. Đây là hình thức tiền lương theo thời gian kết hợp với tiền thưởng. Tiền lương
theo thời gian có thưởng được chia làm hai bộ phận rõ rệt :
+ Lương theo thời gian giản đơn gồm lương cơ bản và phụ cấp theo chế độ khi
hoàn thành công việc và đạt yêu cầu về chất lượng.
- -
17
+ Thưởng là khoản chi trả cho người lao động khi họ vượt mức hoặc giảm tỷ lệ phế
phẩm hay hoàn thành xuất sắc công việc được giao.
Trả lương theo thời gian = trả lương theo + các khoản tiền
Có thưởng thời gian giản đơn thưởng
Nhận xét:
Ưu điểm: Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng có nhiều ưu điểm hơn chế
độ thời gian đơn giản vì nó gắn chặt thành tích công tác của từng người đã đạt được
thông qua các chỉ tiêu xét thưởng. Hình thức này không những phản ánh trình độ thành
thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn khuyến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả của mình. Do đó, chế độ trả lương này ngày càng được áp dụng
trên quy mô rộng hơn.
Như vậy, nhược điểm chính của hình thức trả lương theo thời gian là không gắn
liền giữa chất lượng và số lượng lao động mà công nhân đã tiêu hao trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Nên hình thức này không mang lại cho người lao động sự quan tâm đầy
đủ đối với thành quả lao động của mình không tạo điều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp
thời những thái độ sai lệch và không khuến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ
tiết kiệm thời gian, vật tư và lao động trong quá trình công tác.
1.4.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Khái niệm
Theo hình thức này tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao
động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành đảm bảo đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công
việc và lao vụ đó.
- -
18
Ưu điểm :chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả cuối
cùng ,tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
Nhược điểm :tính toán phức tạp.
- Các hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương sản phẩm trực tiếp(không hạn chế): hình thức này được áp dụng
đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất độc lập, có
thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp
theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm đã
được qui định.
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Đơn giá
trực tiếp hoàn thành lương
Ưu điểm: Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ. Khuyến khích công
nhân tự giác, tiết kiệm thời gian làm việc, giảm tối đa thời gian lãng phí tự học hỏi để
nâng cao kỹ năng kỹ sảo làm việc, nâng cao năng xuất lao động, tăng thu nhập.
Nhược điểm: Công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng
sản phẩm. Nếu không có thái độ và ý thức làm việc sẽ lãng phí vật tư, nguyên vật liệu.
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Thường được áp dụng để trả lương cho
lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật
liệu,thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị lao đông của những người này không
ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm nhưng ảnh hương gián tiếp đến năng suất
lao động .do đó cách tính lương của bộ phận này căn cứ vào kết quả lao động của bộ
phận công nhân trực tiếp sản xuất.
- -
19
Tiền lương thực tế của công nhân phụ:
Trong đó: L
i
: Tiền lương thực tế của công nhân
DG : Đơn giá tiền lương của công nhân phụ
Q
1
: Số lượng sản phẩm thực tế của công nhân chính
Q : Mức sản lượng của công nhân chính
Ưu điểm: Chế độ trả lương này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn
cho công nhân chính góp phần nâng cao NSLĐ của cả hai.
Nhược điểm: tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc trực tiếp vào kết quả của
công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi chịu tác động của các yếu tố khách quan
nên làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định.tiền lương
theo sản phẩm có thưởng được tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao
động.
Ưu điểm: Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động khuyến
khích công nhân chú trọng hơn nữa việc cải tiến chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên
liệu, hoàn thành vượt mức nhiệm vụ quy định.
Nhược điểm: Phải tính toán chính xác, đúng đắn các chỉ tiêu tính thưởng nếu
không sẽ làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ tiền lương
1
DGxQL
i
MxQ
L
DG
- -
20
Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến:Ngoài tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt định mức lao động để tính
thêm một phần tiền thưởng theo tỷ lệ luỹ tiến quy định.Tỷ lệ hoàn thành vượt định mức
càng cao thì năng suất luỹ tiến tính thưởng càng nhiều.
Ưu điểm: kích thích mạnh mẽ tinh thần lao động, khuyến khích tăng năng suất,
góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch đề ra của doanh nghiệp nhưng chỉ nên áp
dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, đảm bảo cho sản
xuất cân đối, đồng bộ hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất như phải thực hiện gấp
một đơn đặt hàng nào đó
Nhược điểm: Việc tổ chưc quản lý tương đối phức tạp, nếu xác định biểu luỹ tiến
không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng công việc: Là chế độ lương sản
phẩm khi giao công việc đã quy định rõ ràng số tiền đã hoàn thành một khối lượng
công việc trong đơn vị thời gian nhất dịnh
Phạm vi áp dụng: Chế độ này được áp dụng khá phổ biến trong ngành nông
nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác khi công nhân làm công việc mang
tính đột xuất công việc không thể xác định một định mức lao động ổn định trong thời
gian dài được. . .
Tiền lương khoán được tính như sau
Trong đó: L
k
: tiền lương thực tế công nhân nhận được
DG
k
: đơn giá khoán
Q
I
: số lượng sản phẩm hoàn thành
Ngay từ khi nhận việc, công nhân sẽ biết được ngay số tiền mình sẽ lãnh sau khi
hoàn thành khối lượng công việc.
1
xQDGL
kk
- -
21
Khi áp dụng chế độ lương khoán cần phải làm tốt công tác thống kê và định mức
lao động từng phần việc rồi tổng hợp lại thành khối lượng công việc, giảm thời gian lao
động, thành đơn giá cho toàn bộ công việc.
Ưu điểm: Có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao NSLĐ phát huy sáng kiến
và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc giảm thời gian lao động,
hoàn thành công việc trước thời hạn giảm bớt số lao động không cần thiết.
Nhược điểm: Việc xác định đơn giá khoán phức tạp, khó chính xác. Phải tiến hành
xây dựng mức chặt chẽ phù hợp với điều kiện làm việc của người lao động.
Hình thức khoán quỹ lương :Hình thức này là dạng đặc bịêt của tiền lương sản
phẩm hoặc sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của
doanh nghiệp.theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban,
doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.Quỹ lương thực tế của từng phòng ban phụ
thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao.Tiền lương thực tế của từng nhân
viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng ban, vừa phụ thuộc vào số lượng
nhân viên của phòng ban đó.
Tóm lại,hình thức tiền lương theo sản phẩm nói chung có nhiều ưu điểm như
quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng,
chất lượng lao động.Do đó, kích thích người lao động quan tâm đến kết quả và chất
lượng lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội
nhưng để hình thức này phát huy được tác dụng, doanh nghiệp phải có định mức lao
động cụ thể cho từng công việc, phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp.Có như
vậy mới đảm bảo được tính chính xác, công bằng, hợp lý
1.4.3 Tiền lương làm ngoài giờ
- -
22
Ngoài ra lao động còn được trả lương làm ngoài giờ. Trả lương làm ngoài giờ là
khoản lương phả trả cho người lao động khi họ làm việc ngoài giờ
Trả lương khi người lao động làm ngoài giờ có thể là trả lương làm thêm giờ hoặc
trả lương làm việc vào ban đêm
1.4.3.1 Trả lương làm thêm giờ:
Trả lương khi người lao động làm thêm giờ theo khoản 1, 2 và 3, Điều 10, Nghị
định số 114/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn thì
doanh nghiệp phải trả lương làm thêm giờ theo cách tính sau:
Tiền lương
làm thêm giờ
= Tiền lương
giờ thực trả
x 150% hoặc 200%
hoặc 300%
x Số giờ
làm thêm
- Mức 150%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
- Mức 200%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần quy định tại Điều
72 của Bộ Luật Lao động;
- Mức 300%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
(trong mức 300% này đã bao gồm tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng
nguyên lương theo điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ Luật Lao động);
Trường hợp làm thêm giờ nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì doanh
nghiệp chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang
làm, nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường; 100%, nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ
hằng tuần; 200%, nếu làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương.
Đối với lao động trả lương theo sản phẩm, nếu ngoài giờ tiêu chuẩn doanh nghiệp
có yêu cầu làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài định mức hoặc
- -
23
những công việc phát sinh chưa xác định trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm, mà
doanh nghiệp cần làm thêm giờ thì đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc
làm thêm được trả bằng 150% so với đơn giá tiền lương của sản phẩm làm trong giờ
tiêu chuẩn, nếu làm thêm vào ngày thường; bằng 200%, nếu làm thêm vào ngày nghỉ
hàng tuần; bằng 300%, nếu làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương
1.4.3.2 Trả lương làm việc vào ban đêm:
Tiền lương của người lao động làm việc vào ban đêm theo khoản 4, Điều 10, Nghị
định số 114/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm việc vào ban đêm, thì doanh
nghiệp phải trả lương làm việc vào ban đêm theo cách tính sau:
Tiền lương
làm việc vào
ban đêm
= Tiền lương
giờ thực trả
x 130% x Số giờ
làm việc v
ào
ban đêm
Mức 130% gồm tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban ngày và 30% tiền lương
giờ thực trả làm việc vào ban đêm;
- Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:
Đơn giá tiền lương c
ủa
sản phẩm l
àm vào ban
đêm
= Đơn giá tiền lương c
ủa sản
phẩm làm trong giờ ti
êu
chuẩn vào ban ngày
x 130%
Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương làm thêm giờ
được tính trả như sau:
- -
24
- Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Tiền l
ương làm
thêm giờ v
ào
ban đêm
= Tiền lương
gi
ờ thực trả
X 130% x 150% hoặc
200% ho
ặc
300%
x Số giờ l
àm thêm
vào ban đêm
Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:
1.4.4 Tiền thưởng, phụ cấp
1.4.4.1 Phụ cấp
Phụ cấp là khoản tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản nó bổ sung cho
lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong những điều
kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định lương cơ
bản. ở Việt Nam trong khu vực nhà nước có rất nhiều loại phụ cấp khác nhau như phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp khu vực
1. Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và khí
hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu
chung.
2. Phụ cấp trách nhiệm công việc: áp dụng đối với thành viên không chuyên trách
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm soát) và những
người làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác
quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo.
Đơn giá tiền lương c
ủa sản phẩm
làm thêm vào ban đêm
=
Đơn giá tiền lương c
ủa
sản phẩm l
àm vào ban
đêm
x 150% hoặc 200%
hoặc 300%
- -
25
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
3. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc có
điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm, đặc biệt độc hại, nguy hiểm mà chưa được xác
định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
4. Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với người làm nghề hoặc công việc thường xuyên
thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
5. Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với người đến làm việc ở vùng kinh tế mới, cơ sở
kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương cấp bậc, chức vụ hoặc
lương chuyên môn, nghiệp vụ.
Ngoài ra trong thực tế còn có một số loại phụ cấp khác không phải là phụ cấp
lương cách tính không phụ thuộc vào mức lương như phụ cấp di chuyển, phụ cấp đi
đường
Phần lớn các tiền phụ cấp thường được tính trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của
môi trường làm việc không thuận lợi đến sức khoẻ, sự thoải mái của người lao động tại
nơi làm việc. Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt công việc
trong những điều kiện khó khăn phức tạp hơn bình thường.
1.4.4 2 Tiền thưởng
Khái niệm tiền thưởng: Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền
lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh của các doanh ngiệp.
Nội dung của tổ chức tiền thưởng: