Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP công thương việt nam, chi nhánh 4, tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 157 trang )






1

LỜI CẢM ƠN

Em xin kính gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các Thầy cô trường Đại
học Nha Trang, những người đã tận tụy truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu trong suốt quá trình học, giúp em vững vàng và tự tin trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Hồng Châu đã trực tiếp hướng dẫn
em, quan tâm theo dõi và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và làm
luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các cô, các chú và các anh (chị) ở
Ngân hàng trong thời gian qua đã tạo điều kiện cho em trải nghiệm thực tế và tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập tại Chi nhánh.
Con xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cha mẹ và các bạn, thời gian
qua đã là chỗ dựa vững chắc giúp con có động lực tiếp thu kiến thức tại trường,
tạo tiền đề cho con có cuộc sống tương lai.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài làm của em không tránh khỏi sai sót.
Em mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các cô chú, anh chị
trong ngân hàng để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa, Em xin kính gửi đến các Thầy các Cô, các Chú các Anh Chị
tại Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh 4 những lời chúc tốt đẹp dồi dào
sức khỏe và thành công trong cuộc sống.
Trân trọng
TP HCM, ngày15 tháng 06 năm 2011
Sinh viên thực hiện





ĐINH MAI NGỌC THÚY





2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên SV : ĐINH MAI NGỌC THÚY
Lớp : 49TC-2
MSSV : 4913056189
Khoa : Kế toán –Tài chính Trường : Đại học Nha Trang
Tên đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh 4, Tp. Hồ Chí Minh”.
GVHD : Cô NGUYỄN HỒNG CHÂU, Phó Giám đốc phụ trách Chi
Nhánh NHNo&PTNT Tân Bình – PGD Phú Hòa
Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn :










TP HCM, ngày…. tháng…. năm 2011
Giáo viên hướng dẫn


NGUYỄN HỒNG CHÂU





3

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Họ và tên SV : ĐINH MAI NGỌC THÚY
Lớp : 49TC-2
MSSV : 4913056189
Khoa : Kế toán –Tài chính Trường : Đại học Nha Trang
Tên đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh 4, Tp. Hồ Chí Minh”.
GVHD : Cô NGUYỄN HỒNG CHÂU, Phó Giám đốc phụ trách Chi
Nhánh NHNo&PTNT Tân Bình – PGD Phú Hòa
Nhận xét của đơn vị thực tập ( Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi

nhánh 4, Tp. Hồ Chí Minh) :









TP HCM, ngày…. tháng…. năm 2011








4

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Họ và tên SV : ĐINH MAI NGỌC THÚY
Lớp : 49TC-2
MSSV : 4913056189
Khoa : Kế toán –Tài chính Trường : Đại học Nha Trang

Tên đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh 4, Tp. Hồ Chí Minh”.
GVHD : Cô NGUYỄN HỒNG CHÂU, Phó Giám đốc phụ trách Chi
Nhánh NHNo&PTNT Tân Bình – PGD Phú Hòa, Tp. Hồ Chí Minh.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, em không tránh khỏi sơ sót. Em mong
nhận được nhận xét và góp ý từ các thầy cô để luận văn của em thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô.
Nhận xét của Giáo viên phản biện :







Nha Trang, ngày…. tháng…. năm 2011
Giáo viên phản biện





5

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 4

MỤC LỤC 5
KÝ TỰ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC BIỂU - BẢNG 8
LỜI MỞ ĐẦU 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 11
1.1 Khái niệm và Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế: 11
1.1.1 Khái niệm: 11
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế: 11
1.2 Những vấn đề cơ bản về Đầu tư và Dự án đầu tư 13
1.2.1 Đầu tư: 13
1.2.2 Dự án đầu tư: 16
1.3 Thẩm định dự án đầu tư: 18
1.3.1 Khái niệm: 18
1.3.2 Vai trò của Thẩm định DAĐT: 20
1.3.3 Yêu cầu trong thẩm định dự án đầu tư: 21
1.3.4 Các phương pháp thầm định dự án đầu tư: 22
1.3.5 Nội dung của thẩm định dự án đầu tư tại NHTM: 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG, CN 4, TP.HỒ CHÍ MINH 26
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương, CN
4, Tp Hồ Chí Minh: 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động: 30
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương,
CN 4, Tp. Hồ Chí Minh: 35
2.2 Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương CN4,
Tp Hồ Chí Minh: 45
2.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh: 45
2.2.2 Nội dung thẩm định DAĐT tại Chi nhánh: 47
2.2.3 Kết quả cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư: 72

2.2.4 Minh họa công tác thẩm định DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi
nhánh 4, Tp Hồ Chí Minh ( Phụ lục) 73
2.3 Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định DADĐT tại Ngân hàng
TMCP Công thương – CN4, Tp. Hồ Chí Minh: 74
2.3.1 Những thành tựu đạt được: 74
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân: 78
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DAĐT TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG, CHI NHÁNH 4, TP. HỒ CHÍ MINH 90





6

3.1 Định hướng cho vay theo DAĐT của Ngân hàng TMCP Công thương, CN 4,
Tp. Hồ Chí Minh và Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT: 90
3.1.1 Định hướng cho vay theo DAĐT của Chi nhánh: 90
3.1.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT và Phương hướng nhiệm
vụ củng cố chất lượng thẩm định DAĐT tại Chi nhánh: 91
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Công thương, Chi nhánh 4, Tp. Hồ Chí Mính: 95
3.2.1 Giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định: 95
3.2.2 Giải pháp về mặt tổ chức điều hành: 100
3.2.3 Giải pháp về cán bộ làm công tác thẩm định: 102
3.2.4 Nâng cao chất lượng thông tin 104
3.2.5 Các giải pháp về chiến lược khách hàng: 106
3.2.6 Các giải pháp khác: 107
3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước, NHNN Việt Nam, Bộ ngành liên quan, Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam: 108

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan có liên quan: 108
3.3.2 Kiến nghị với NHNN và các ngân hàng thương mại khác: 110
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: 113
KẾT LUẬN 115
PHỤ LỤC 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 157





7


KÝ TỰ VIẾT TẮT
 CBTD: Cán bộ tín dụng.
 Chi nhánh : Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương, Chi
nhánh 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
 CN4: Chi nhánh 4.
 DAĐT:Dự án đầu tư.
 HĐQT: Hội đồng quản trị.
 HĐTV: Hội đồng thường vụ.
 LN: Lợi nhuận.
 NHNN: Ngân hàng nhà nước.
 NHTM: Ngân hàng thương mại.
 TMCP: Thương mại cổ phần. ( Ngân hàng TMCP: Ngân hàng
Thương mại cổ phần).
 TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
 Tp. Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh.
 VNĐ: Việt Nam đồng.






8

DANH MỤC BIỂU - BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động và các loại tiền gửi 36

Bảng 2.2: Tốc độ tăng giảm số dư Vốn huy động và các loại tiền gửi qua các năm
2008-2009-2010 36

Bảng 2.3: Tình hình cho vay ở Ngân hàng TMCP Công thương, CN 4, Tp. Hồ
Chí Minh 39

Bảng 2.4: Nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Công thương, CN 4, TP Hồ Chí
Minh 42

Bảng 2.5: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của Ngân hàng TMCP
Công thương, CN 4, Tp Hồ Chí Minh 43

Bảng 2.6: Bảng nhu cầu vốn lưu động của dự án 60

Bảng 2.7: Bảng kế hoạch đầu tư của dự án 62

Bảng 2.8: Bảng kế hoạch khấu hao của dự án 63

Bảng 2.9: Bảng kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay 63


Bảng 2.10: Bảng kế hoạch doanh thu của dự án. 64

Bảng 2.11: Bảng dự tính chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý 64

Bảng 2.12: Bảng kế hoạch lãi lỗ của dự án 65

Bảng 4.1: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD năm 2009 – T6/2010 120

Bảng 4.2: Cân đối kế toán 3 năm 2008 – 2009 – T6/2010 123

Bảng 4.3: Nguồn vốn đâù tư của chủ sở hữu T6/2010 125

Bảng 4.4: Các thông số kỹ thuật chính của nhà máy 128

Bảng 4.5 : Quá trình nghiệm thu thanh toán đến T9/2010 131

Bảng 4.6: Lượng mua bán phát khí thải hằng năm với công ty Eneco Energy
Trade B.V của Hà Lan 133





9

Bảng 4.7: Tổng vốn đầu tư của dự án 136

Bảng 4.8: Dự kiến cơ cấu nguồn vốn cho dự án La Hiêng 2 137


Bảng 4.9: Cơ sở tính toán hiệu quả phương án/ dự án 140

Bảng 4.10: Giá bán điện năng theo theo biểu giá chi phí tránh được do Cục điều
tiết điện lực ban hành 141

Bảng 4.11 : Doanh thu của dự án 142

Bảng 4.12 : Thu nhập khác từ hợp đồng mua bán giảm phát thải 143

Bảng 4.13 : Bảng dự trù chi phí hoạt động của dự án 143

Bảng 4.14 : Bảng tính kế hoạch khấu hao của dự án 144

Bảng 4.15 : Bảng Kế hoạch trả nợ nội tệ cho Ngân hàng BDV 145

Bảng 4.16: Bảng Kế hoạch trả nợ ngoại tệ cho Ngân hàng BDV 145

Bảng 4.17. : Bảng Kế hoạch trả nợ cho Ngân hàng TMCP Công thương, CN4, Tp.
Hồ Chí Minh 145

Bảng 4.18. : Bảng Kế hoạch trả nợ tổng hợp 146

Bảng 4.19 : Bảng dự trù vốn lưu động 147

Bảng 4.20 : Bảng kế hoạch lãi – lỗ của dự án 149

Bảng 4.21 : Bảng ngân lưu tài chính của dự án 151






10

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và nhà nước
đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ một nước nghèo
nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá vững
chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để
thực hiện được mục tiêu mà Đảng và nhà nước đã đề ra: Đến năm 2020, đưa Việt
Nam trở thành một nước Công nghiệp hoá- Hiện đai hoá thì đòi hỏi cả nước cần
phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ
sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu
chế xuất đổi mới kỹ thuật công nghệ. Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại
rất lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự
án đầu tư như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ
doanh nghiệp, cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ
thống ngân hàng là điều kiện quan trọng để dự án đầu tư thành công.
Ngân hàng là tổ chức hoạt động mang tính chất lợi nhuận. Mọi hoạt động của
ngân hàng đều huớng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro.
Vì vậy, trước mỗi dự án đầu tư, ngân hàng đều phải thẩm định xem dự án có khả
thi không, doanh nghiệp có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có
khả năng trả nợ, lợi cho ngân hàng không. Thẩm định dự án đầu tư là bước đầu
tiên và quan trọng nhất để đảm bảo rằng khoản cho vay đạt được ba tiêu chí cơ
bản: lợi nhuận- an toàn- lành mạnh.
Trên thực tế, công tác thẩm định dự án đầu tư của các NHTM vẫn còn nhiều
hạn chế. Nhiều dự án tín dụng đầu tư hoạt động không hiệu quả, ngân hàng không
thu hồi được vốn đầu tư do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Là một
ngân hàng lớn trong hệ thống NHTM của Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công
thương, Chi nhánh 4, Tp. Hồ Chí Minh cũng không nằm ngoài tình trạng này. Để

nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định tại Chi nhánh , em xin chọn đề tài khoá
luận tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh 4, Tp. Hồ Chí Minh”.





11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm và Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế:
1.1.1 Khái niệm:
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là Credo – là sự tin tưởng, sự tín
nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau:
 Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
 Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên
nguyên tắc có hoàn trả.
 Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu.
 Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một
tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời
gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản
chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và một
bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân
hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng
được định nghĩa như sau:

Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín
dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh,
trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế:
1.1.2.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế: Tín dụng ngân
hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp trong nền





12

kinh tế. Trong các trường hợp thiếu vốn, các doanh nghiệp sẽ phải tiến hành huy
động từ các nguồn có thể, và một trong những nguồn đó là doanh nghiệp đi vay
của các ngân hàng. Khi nhận được vốn vay, doanh nghiệp sẽ có thể nâng cao hiệu
quả sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có hiệu quả, và từ đó doanh nghiệp có thể thu hồi vốn và trả nợ
cho ngân hàng.
Không những vậy, tín dụng ngân hàng còn thoả mãn các nhu cầu tiết kiệm và
mở rộng đầu tư của nền kinh tế. Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn đóng góp một
phần không nhỏ trong việc tăng trưởng và ổn định nền kinh tế. Tín dụng tài trợ
cho nền kinh tế tăng gần 25% mỗi năm và được phân bổ một cách phù hợp cho cả
khu vực kinh tế quốc doanh cũng như khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Đây là
mức tăng trưởng hợp lý, do đó góp phần làm giảm áp lực gia tăng tổng phương
tiện thanh toán, hạn chế các yếu tố gây lạm phát, làm giảm gánh nặng trong công
tác điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Chính phủ trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ.

Tín dụng ngân hàng tập trung phục vụ có hiệu quả các chương trình kinh tế lớn
của Chính phủ như cho vay phục vụ xuất khẩu, cho vay phát triển kinh tế, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng,… Đặc biệt, đối với những dự án đầu tư ứng dụng khoa
học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, phát triển một số ngành nghề mũi nhọn, tín dụng
ngân hàng luôn có sự tham gia không nhỏ và đôi khi còn là nhà tài trợ chính cho
những dự án này.
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng với chức năng chủ yếu là đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng
thương mại, nó quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng
trong nền kinh tế thị trường, và hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất
cho một ngân hàng thương mại trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, là trung gian chuyển vốn giữa người thừa
vốn sang người thiếu vốn, là cầu nối nhanh chóng giữa những chủ đầu tư và





13

những nhu cầu đầu tư trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ngay từ buổi đầu,
hoạt động của ngân hàng thương mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền
gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
trong quá trình sản xuất – kinh doanh, hoặc nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Trong
quá trình phát triển không ngừng của nền kinh tế, mặc dù môi trường kinh doanh
có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, công cụ kinh doanh mới xuất hiện nhưng
hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
hoạt động của ngân hàng thương mại.

Hoạt động cho vay thường chiếm hơn 70% tổng Tài sản Có và tỷ trọng huy
động vốn tiền gửi thường chiếm trên 60% tổng Tài sản Nợ của các ngân hàng
thương mại. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng cao
hơn, ở các nước phát triển là 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. Ở Việt Nam,
trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ này chiếm khoảng 60 - 70% trên tổng lợi nhuận của
ngân hàng.
Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn là công cụ Nhà nước để điều tiết khối
lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế. Nhà nước thông qua Ngân hàng Trung
ương sẽ thực hiện các chính sách tiền tệ của mình bằng quan hệ tín dụng với các
ngân hàng thương mại. Ngân hàng Trung ương dựa vào kế hoạch tăng lượng tiền
cung ứng trong năm để xác định lượng tiền cần phát hành vào lưu thông với quy
mô là bao nhiêu, bằng hình thức nào. Thông thường thì Ngân hàng Trung ương sẽ
thực hiện kế hoạch đó bằng cách cho ngân hàng thương mại vay và thông qua hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại, lượng tiền này sẽ được đưa vào lưu
thông.
1.2 Những vấn đề cơ bản về Đầu tư và Dự án đầu tư
1.2.1 Đầu tư:
1.2.1.1 Khái niệm:
Thuật ngữ Đầu tư được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra, sự hy sinh” một nguồn
lực để thu được kết quả tốt. Từ đó có thể hiểu khái niệm về đầu tư là sự bỏ ra hoặc





14

hy sinh nhân lực, vật lực và tài lực trong hiện tại vào các lĩnh vực kinh tế xã hội
khác nhau nhằm mục đích sinh lợi trong tương lai.
Hoạt động đầu tư có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.

Nhờ có đầu tư mà nền kinh tế mới tăng trưởng, các xí nghiệp, nhà máy đượcmở
rộng sản xuất và xây dựng mới.
Nếu xem xét góc độ vi mô thì việc đầu tư là nhằm đạt được những mục tiêu cụ
thể trước mắt và rất đa dạng, có thể là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng khối lượng
sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng năng lực sản xuất hiện
có để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu.
Ở góc độ vĩ mô thì hoạt động đầu tư góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu
phát triển của nền kinh tế, của xã hội, của địa phương hoặc của ngành
1.2.1.2 Phân loại các hoạt động đầu tư
1.2.1.2.1 Theo quan hệ quản lý vốn đầu tư:
+ Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý quá trình sử dụng vốn đầu tư. Trong hình thức này người bỏ vốn và quản lý
quá trình sử dụng vốn là một chủ thể. Chủ thế này chịu hoàn toàn trách nhiệm vể
kết quả đầu tư của mình.
+ Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý quá trình sử dụng vốn, đây còn gọi là đầu tư tài chính. Trong hình
thức đầu tư này người bỏ vốn và người quản lý quá trình sử dụng vốn không phải là
một chủ thể. Vì thế chỉ có người quản lý và sử dụng vốn là pháp nhân chịu trách
nhiệm về kết quả đầu tư, còn người bỏ vốn hưởng lợi tức từ vốn góp của minh.
1.2.1.2.2 Phân loại đầu tư theo tích chất sử dụng vốn:
+ Đầu tư phát triển: là việc bỏ vốn ra nhằm gia tăng giá trị tài sản cả về số
lượng và chất lượng. Thực chất của đầu tư phát triển là tái sản xuất mở rộng, tạo ra
những năng lực mới hoặc cải tạo, hiện đại hóa năng lực hiện tại nhằm đáp ứng mục
tiêu phát triển của doanh nghiệp hay cả nền kinh tế.
+ Đầu tư dịch chuyển: là loại đầu tư mà người có tiền mua lại một số cổ phần
đủ lớn để nắm quyền chi phối và sở hữu tài sản. Thực chất đầu tư chuyển dịch






15

không làm gia tăng giá trị tài sản mà chỉ làm thay đổi quyền sở hữu tài sản, tức là
chuyển dịch quyền sở hữu tài sản từ nhà đầu tư này sang nhà đầu tư khác.
1.2.1.2.3 Phân loại theo cơ cấu ngành:
+ Đầu tư phát triển công nghiệp: là đẩu tư nhằm tạo ra các sản phẩm là tư liệu
sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng phục vụ nhu cầu của chính nó và cho các ngành
nghề khác như nông -lâm -nngư nghiệp, giao thông vận tải… và cho nhu cầu đời
sống con người.
+ Đầu tư phát triển nông – lâm – ngư nghiệp: là đầu tư nhằm tạo ra các sản
phẩm dùng làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến sản phẩm dành cho
xuất khẩu và thỏa mãn nhu cầu đời sống cho con người.
+ Đầu tư phát triển dịch vụ: là hình thức đầu tư nhằm tạo ra các sản phẩm là
dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng đa dạng của con người
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: là hình thức đầu tư nhằm hoàn chỉnh và
nâng cao chất lượng các công trình giao thông vận tải, thông tin liên lạc, cấp thoát
nước…
1.2.1.2.4 Phân loại theo tích chất đầu tư:
+ Đầu tư mới: là đưa toàn bộ số vốn đầu tư xây dựng một công trình mới,
mua sắm và lắp đặt các trang thiết bị mới hoặc đầu tư thành lập một đơn vị sản xuất
kinh doanh mới có tư cách pháp nhân riêng. Đặc điểm nổi bật của loại đầu tư này
đòi hỏi một lượng vốn khá lớn , trình độ công nghệ và bộ máy quản lý mới
+ Đầu tư mở rộng: là đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ (đang hoạt động) để
nâng cao năng suất của công trình cũ hoặc tăng thêm mặt hàng. Đặc điểm của đầu
tư mở rộng thường gắn với việc mua sắm thêm các trang thiết bị mới, xây dựng
thêm các bộ phận mới hoặc mở rộng thêm các bộ phận cũ …
+ Đầu tư chiều sâu: là đầu tư để cải tạo, hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây
chuyền sản xuất sản phẩm trên cơ sở công trình hiện. So với đầu tư mới thì đầu tư
chiều sâu đòi hỏi vốn ít hơn, thời gian thu hồi vốn nhanh, chi phí cho đào tạo lao

động thấp, bộ máy quản lý ít thay đổi.





16

Tóm lại, đứng trên những tiêu thức khác nhau chúng ta có các cách phân loại
đầu tư khác nhau. Tuy nhiên, các hình thức đầu tư được phân loại như trên lại có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1.1: SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ





















1.2.2 Dự án đầu tư:
1.2.2.1 Khái niệm:
+ Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được hoạch định nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định trong một khoản
thời gian xác định (dự án đầu tư trực tiếp).
ĐẦU TƯ
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
XÂY DỰNG CƠ BẢN
ĐẦU TƯ MỞ RỘNG
ĐẦU TƯ MỚI
ĐẦU TƯ CHIỀU SÂU
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG
ĐẦU TƯ DỊCH CHUYỂN
CÔNG NGHIỆP
NÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ





17

+ Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý vốn, vật tư, lao động

để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế trong một thời gian dài.
+ Về mặt kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một cuộc đầu tư sản xuất – kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho
các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng biệt, nhỏ nhất
trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại: Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch
vụ nào đó trong một khoản thời gian xác định (dự án đầu tư trực tiếp).
Ở Việt Nam, theo nghị định số 177/CP về điều lệ quản lý dự án đầu tư và xây
dựng, dự án đầu tư được định nghĩa như sau: “ Dự án đầu tư là một tập hợp những
đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản
phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.”
Như vậy, dự án đầu tư không phải là một ý định hay một phác thảo sơ bộ mà là
một đề xuất có tính cụ thể và mục tiêu rõ ràng nhằm biến các cơ hội đầu tư thành
một quyế định cụ thể
1.2.2.2 Ý nghĩa:
- Giúp cho chủ đầu tư chọn được dự án đầu tư tốt nhất.
- Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được sự cần thiết và thích
hợp của dự án về các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, về công nghệ vốn, ô nhiểm
môi trường.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc trả nợ.
1.2.2.3 Phân loại:
1.2.2.3.1 Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hoạt động đầu tư:
+ Dự án độc lập với nhau: Là dự án có thể tiến hành đồng thời, có ý nghĩa là
việc ra quyết định lựa chọn dự án này không ảnh hưởng đến việc lựa chọn những dự
án còn lại.






18

+ Dự án thay thế nhau (loại trừ): là những dự án không thể tiến hành đồng
thời. Khi quyết định thực hiện dự án này sẽ loại bỏ việc thực hiện dự án kia.
+ Dự án bổ sung (phụ thuộc): các dự án phụ thuộc nhay chỉ có thể thực hiện
cùng một lúc với nhau.
1.2.2.3.2 Căn cứ vào mức độ chi tiết của các nội dung trong dự án:
+ Dự án tiền khả thi: được lập cho những dự án có qui mô đầu tư lớn, giải
pháp đầu tư phức tạp và thời gian đầu tư dài. Do đó không thể nghiên cứu tính toán
ngay dự án khả thi mà phải qua nghiên cứu sơ bộ, lập dự án sơ bộ. Tác dụng của dự
án tiền khả thi là cơ sở để chủ đầu tư quyết định có nên tiếp tục nghiên cứu để lập
dự án chi tiết hay không.
+ Dự án khả thi: là dự án được xây dựng chi tiết, các giải pháp được tính toán
có căn cứ và mang tính hợp lý. tư để thực hiện dự án hay không.
1.2.2.4 Những yêu cầu khi xem xét dự án đầu tư:
Để có được một dự án đầu tư có tính thuyết phục và thu hút các bên tham gia, dự
án đó phải thoả mãn các yêu cầu sau:
 Dự án phải có tính khoa học
 Dự án phải có tính pháp lý
 Dự án phải có tính thực tiễn
 Dự án phải có tính thống nhất
1.3 Thẩm định dự án đầu tư:
1.3.1 Khái niệm:
1.3.1.1 Khái niệm:
Thẩm định DAĐT là một quá trình áp dụng kỹ thuật, phân tích toàn diện nội
dung dự án đã được thiết lập theo một trình tự hợp lý, và theo những tiêu chuẩn
kinh tế, kỹ thuật để đi đến kết luận chính xác về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường

nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển của chủ đầu tư và của quốc gia.
Như vậy thẩm định DAĐT là một quá trình giải quyết các công việc sau:
 Rà soát lại toàn bộ nội dung dự án đã được lập có đầy đủ hay không? Nếu
còn thì yêu cầu chủ đầu tư bổ sung theo đúng quy định





19

 So sánh một cách có hệ thống các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn mà
nhà đầu tư kỳ vọng
 Kết luận dự án có được đầu tư hay không?
1.3.1.2 Ý nghĩa:
Thẩm định DAĐT là một công việc quan trọng, nó đề cập đến tất cả những vấn
đề của bản thân dự án, và quan trọng hơnMqua quá trình thẩm định, dự án sẽ được
tìm hiểu một cách sâu rộng hơn, chuyên môn hơn.
Thẩm định dự án có những ý nghĩa vô cùng quan trọng sau đây:
 Thông qua thẩm định DAĐT, với những kết quả thu được là một trong
những cơ sở quan trọng để có quyết định bỏ vốn đầu tư được đúng đắn, kiểm
tra việc sử dụng vốn đảm bảo đúng mục đích và an toàn vốn
 Với những kinh nghiệm và kiến thức của mình sẽ bổ sung thêm những giải
pháp góp phần nâng cao tính khả thi của dự án.
 Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn
và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư.
 Rút ra được những kinh nghiệm để tiến hành thẩm định các dự án đầu tư sau
tốt hơn.
1.3.1.3 Mục tiêu:
Mục tiêu của thẩm định DAĐT là xác định giá trị thực của dự án trên cơ sở

so sánh với các tiêu chuẩn chấp nhận hoặc với các dự án thay thế khác.
Giá trị thực của một dự án đầu tư được thể hiện ở các mặt sau:
 Sự phù hợp giữa mục tiêu của dự án với các mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, của quốc gia hay mục tiêu của
nhà đầu tư đã xác định.
 Về kỹ thuật công nghệ của dự án có phù hợp với trình độ và yêu cầu
sử dụng của ngành trong thời kỳ triển khai thực hiện dự án hay
không? Mức độ chấp nhận được về môi trường, xã hội để đảm bảo sự
an toàn cho con nguời và các hoạt động khác nhau trong khu vực có
dự án. Sự phù hợp về yêu cầu sản xuất sản phẩm của nhà đầu tư.





20

 Khả năng tài chính, nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào, khả năng và
trình độ quản lý để vận hành các trang thiết bị của nhà đầu tư.
 Lợi ích mà dự án mang lại cho nhà đầu tư và cho quốc gia.
Tóm lại giá trị đích thực của một dự án được thể hiện ở các tính chất sau: tính
pháp lý, tính hợp lý, tính thực tiễn và tính hiệu quả.
1.3.1.4 Lý do phải thẩm định dự án:
-,Nhằm lựa chọn những dự án tốt và ngăn chặn những dự án kém hiệu quả
- Xem các thành phần của dự án có phù hợp với bối cảnh chung của khu vực
- Để nhận dạng những rủi ro có thể xuất hiện khi dự án được triển khai
- Để chủ động có những biện pháp kiểm soát rủi ro nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất những thiệt hại cho lợi ích của dự án.
1.3.2 Vai trò của Thẩm định DAĐT:
1.3.2.1 Đối với nhà đầu tư:

- Thấy được các nội dung của dự án có đầy đủ hay còn thiết hoặc sai sót ở nội
dung nào, từ đó có căn cứ để chỉnh sửa hoặc bổ sung một cách đầy đủ.
- Xác định được tính khả thu về mặt tài chính, qua đó biết được khả năng sinh
lời cao hay thấp.
- Biết được những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, từ đó nhà đầu tư chủ động
có những giải pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro một cách thiết thực và có
hiệu quả nhất.
1.3.2.2 Đối với đối tác đầu tư và các định chế tài chính:
- Là căn cứ để quyết định có nên góp vốn hay không?
- Biết được mức độ hấp dẫn về hiệu quả tài chính để có thể an tâm,66 hoặc lựa
chọn cơ hội đầu tư tốt nhất cho đồng vốn mình bỏ ra.
- Biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó quyết
định các hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.
- Biết được tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt lãi suất và thời hạn trả nợ
vay.






21

1.3.2.3 Đối với xã hội và các cơ quan nhà nước:
- Biết được khả năng và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội.
- Đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học các ưu nhược điểm của dự án để có
căn cứ ngăn chặn những dự án xấu và bảo vệ những dự án tốt không bị loại trừ.
- Có căn cứ để áp dụng chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ nhà đầu tư.
1.3.3 Yêu cầu trong thẩm định dự án đầu tư:

Thẩm định được tiến hành với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, của mọi
thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu về nội dung thẩm định có khác nhau về mức
độ và chi tiết giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn
được huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định. Tuy vậy, dù đứng trên góc độ
nào đi chăng nữa, để có kết quả thẩm định có sức thuyết phục thì chủ thể có thẩm
quyền thẩm định phải đảm bảo các yêu cầu sau (hoặc một phần trong số các yêu cầu
sau):
 Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành,
của địa phương và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu
tư và xây dựng của nhà nước.
 Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án. Nắm
vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh
nghiệp, các quan hệ tài chính - tín dụng của doanh nghiệp hoặc của chủ
đầu tư với các doanh nghiệp khác hoặc chủ đầu tư khác, với các ngân
hàng…
 Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng
của dự án.
 Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của dự án, có
sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong
và ngoài ngành có liên quan cả trong và ngoài nước.
 Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.






22

1.3.4 Các phương pháp thầm định dự án đầu tư:

Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm
định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn thông tin
đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác
nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự án.
Sau đây là những phương pháp thẩm định thường gặp nhất.
1.3.4.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu:
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu
của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức
hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh…
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng để tiến
hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm ,cụ thể của
từng dự án và doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của các cơ quan chuyên
môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược). Tránh khuynh hướng so sánh máy
móc, cứng nhắc, dập khuôn.
1.3.4.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự
biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.






23

- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ
bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện
thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi
trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay
sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ
phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn bộ dự
án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
1.3.4.3 Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy của dự án:
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính
của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể
xảy ra trong tương lai đối với dự án, rồi khảo sát tác động của những yếu tố đó đến
hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
1.3.4.4 Phương pháp dự báo:
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra
cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ,
thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi của dự án.
1.3.4.5 Phương pháp triệt tiêu các rủi ro:
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án
đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh
ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc của dự án, người ta thường dự
đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp,

hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên
quan đến dự án.
Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm xây
dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro quen thuộc nhất





24

là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và uy
tín, thế chấp tài sản. Để tránh tình trạng thế chấp tài sản nhiều lần khi vay vốn nên
thành lập Cơ quan đăng ký quốc gia về giao dịch bảo đảm.
1.3.5 Nội dung của thẩm định dự án đầu tư tại NHTM:
Thẩm định điều kiện pháp lý của dự án và sự cần thiết phải đầu tư:
Nội dung này bao gồm việc thẩm định các văn bản, thủ tục hồ sơ trình duyệt
theo quy định, đặc biệt là xem xét đến tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu
tư. Đây là nội dung đầu tiên được xem xét khi thẩm định dự án, nó được xem như là
điều kiện cần để tiến hành các nội dung thẩm định tiếp theo.
Dự án có cần thiết đầu tư hay không? Điều này được xác định dựa trên hai khía
cạnh: đó là dự án có ưu thế như thế nào trong quy hoạch phát triển chung; đồng thời
dự án được đầu tư sẽ đóng góp như thế nào cho các mục tiêu gia tăng thu nhập cho
nền kinh tế và doanh nghiệp, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, tạo công ăn việc
làm…
 Thẩm định dự án về phương diện thị trường:
Kiểm tra phân tích các vấn đề liên quan đến cung cầu về sản phẩm của dự án.
Tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm của dự án, tiến hành lập bảng cân đối về nhu
cầu thị trường, khả năng đáp ứng của các nguồn cung hiện có và xu hướng biến
động của nguồn đó, đánh giá mức độ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của sản phẩm

dự án, công cụ được sử dụng trong cạnh tranh… Từ đó đánh giá mức độ tham gia
thị trường mà dự án có thể đạt được. Kết quả phân tích này làm cơ sở cho việc ra
quyết định đầu tư.
 Thẩm định phương diện kỹ thuật và tổ chức của dự án:
- Về phương diện kỹ thuật.
 Xem xét lựa chọn các phương án địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án.
 Xem xét lựa chọn các hình thức đầu tư và công suất dự án.
 Xem xét lựa chọn công nghệ và dây chuyền thiết bị, đảm bảo phù hợp với
điều kiện trong ngành, địa phương và nguồn nguyên liệu đáp ứng.
- Về phương diện tổ chức





25

Xem xét các đơn vị thi công về các khía cạnh tư cách pháp nhân, năng lực
thực hiện, khả năng đáp ứng yêu cầu dự án và kế hoạch phòng ngừa rủi ro cũng như
phương án tổ chức thực hiện, cơ cấu quản lý và thực hiện.
 Thẩm định về phương diện tài chính: nội dung thẩm định tài chính bao
gồm thẩm định tài chính trong doanh nghiệp (hoặc chủ đầu tư) và thẩm định tài
chính đối với chính dự án đang được xem xét.
 Thẩm định về phương diện lợi ích kinh tế xã hội: nhằm so sánh giữa cái
giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt
nhất và lợi ích do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế (chứ không chỉ riêng cho cơ
sở sản xuất kinh doanh).
Tóm lại: Thẩm định DAĐT là một quy trình kỹ thuật, nghiệp vụ rất quan trọng
của Ngân hàng. Nó áp dụng nhiều phương pháp, trải qua nhiều bước tiến hành để
đạt được kết quả cuối cùng. Nhưng tất cả trên đây chỉ là lý thuyết làm cơ sở để tiến

hành công tác thẩm định tại ngân hàng, chương 2 sau đây sẽ đi sâu vào thực trạng
công tác thẩm định tại Ngân hàng TMCP Công thương, Chi nhánh 4, Tp. Hồ Chí
Minh để làm rõ hơn về các vấn đề trên.

×