Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng công hoạt động công thương Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.56 KB, 54 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lời nói đầu
Hiện nay việc đầu t theo chiều sâu vào tất cả các ngành, các lĩnh vực đang đợc chú trọng. Đầu t theo dự án do vậy mà mà cũng tăng lên cả về số lợng và quy
mô. Hiện tại và trong thời gian tới, cơ cấu cho vay của ngân hàng sẽ tiếp tục
thay đổi, chuyển dần từ chủ yếu cho vay ngắn hạn sang cho vay nhiều hơn đối
với các khoản cho vay trung và dài hạn. Doanh số cho vay và lợi nhuận cho vay
theo dự án cũng tăng lên. Chính vì vậy, vấn đề an toàn, hiệu quả đối với các
khoản cho vay trung và dài hạn đang rất đợc quan tâm. Việc xem xét, thẩm định
tính khả thi của dự án để đi đến quyết định đầu t có liên quan chặt chẽ đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng
Trong thời gian qua, nhiều dự án đầu t đà đợc phép triển khai, đi vào hoạt
động và đang phát huy hiệu quả, nhng bên cạnh đó, một số dự án lại gặp nhiều
khó khăn, thậm chí đứng trớc nguy cơ phá sản. Thất bại đó do nhiều nguyên
nhân, trong đó có một nguyên nhân rất cơ bản là việc xây dựng, thẩm định dự án
cha đợc xem xét, tính toán cẩn thận. Trớc tình hình đó, để nâng cao hơn nữa chất
lợng công tác thẩm định dự án đầu t trung và dài hạn nhằm nâng cao hiêụ quả sử
dụng vốn, hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì việc đa ra một giải pháp
khắc phục là rất có ý nghĩa. Với nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại ngân
hàng công thơng Hoàn Kiếm, em đà chọn đề tài Biện pháp nâng cao chất lợng
thẩm định dự án đầu t tại ngân hàng công thơng Hoàn kiếm với mong muốn đa
ra một số giải pháp, kiến nghị, nhằm giải quyết tình hình trên.
Bố cục của chuyên đề nh sau: ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh
mục các tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Thẩm định dự án đầu t trong hoạt động cho vay trung và dài hạn
Chơng II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t tại ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm.
Chơng III: Biện pháp nâng cao chất lợng thẩm định dự án đầu t tại ngân hàng
công thơng Hoàn Kiếm

Chơng I
1




Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thẩm định dự án đầu t trong hoạt động
cho vay trung và dài hạn
I. Cho vay trung và dài hạn
1. Tín dụng ngân hàng (TDNH) và vai trò của TDNH trong
nền kinh tế
1.1 Ngân hàng thơng mại (NHTM) với các hoạt động chính
NHTM là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng mà
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán.
NHTM là một trung gian tài chính, một bộ phận hợp thành trong hệ thống tài
chính của kinh tế thị trờng. Nó có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung
vốn đến nơi có nhu cầu về vốn - đó là hình thức dẫn vốn gián tiếp. Trong nền
kinh tế ®Ĩ thùc hiƯn chun vèn tõ nh÷ng ngêi tiÕt kiƯm đến những ngời đầu t
thì thông qua con đờng gián tiếp là chủ yếu, thông thờng chiếm khoảng 2/3 tổng
lu chuyển vốn trên thị trờng. Chính vì vậy, các NHTM ®ãng vai trß quan träng,
cho phÐp tiÕt kiƯm chi phÝ về giao dịch, về thu thập xử lý thông tin cho những
ngời cho vay cũng nh cho những ngời đi vay, trên cơ sở đó hạ thấp chi phí về sử
dụng vốn và tạo điều kiện kích thích đầu t phát triển kinh tế.
Các hoạt động chủ yếu của một NHTM gồm: hoạt động huy động vốn, hoạt
động sử dụng vốn và các hoạt động dịch vụ trung gian.
1.1.1 Hoạt ®éng huy ®éng vèn
NHTM cã hai ngn chđ u lµ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế quốc dân và nguồn vốn tự có của ngân hàng
*Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bao gồm các khoản tiền gửi
của khách hàng và các khoản ngân hàng đi vay.

-Các khoản tiền gửi của khách hàng: Các khoản này bao gồm tiền gửi có thể
phát séc và tiền gửi phi giao dịch. Nguồn này chịu ảnh hởng cđa nhiỊu u tè
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nh t×nh h×nh kinh tÕ x· héi trong tõng thêi kú; chÝnh s¸ch lÃi suất và phơng thức
trả lÃi của ngân hàng; tình hình thu nhập, phong tục tập quán, thói quen ngời
dân từng vùng; địa điểm ngân hàng và các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp...
-Nguồn vốn đi vay: Đây là một bộ phận quan trọng trong hoạt động ngân hàng.
Một ngân hàng có thể đi vay từ các tầng lớp dân c, các tổ chức kinh tế, từ các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ngân hàng trung ơng.
NHTM vay các tầng lớp dân c, các tổ chức phi ngân hàng bằng cách phát
hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng. Các khoản vay này thờng có chi phí thấp
hơn so với các loại cho vay khác do đây là lợng tiền nằm ngoài hệ thống ngân
hàng và là một bộ phận của lợng tiền cung ứng.
NHTM vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác bằng cách thế chấp các
chứng khoán hoặc bán lại các món nợ với giá chiết khấu. Chi phí cho loại tiền
vay này thờng cao hơn loại vay ở trên. Trong tờng hợp thiếu dự trữ bắt buộc tại
ngân hàng trung ơng, một NHTM có thể vay dự trữ bắt buộc thừa của NHTM
khác dới hình thức các khoản vay qua đêm không có bảo đảm hoặc bằng thoả
thuận mua b¸n c¸c chøng kho¸n cđa chÝnh phđ.
NHTM cịng cã thĨ vay ngân hàng trung ơng dới hình thức vay trực tiếp hay
tái chiết khấu.Tuy nhiên, ngân hàng trung ơng là ngời cho vay cuối cùng, chỉ
trong trờng hợp NHTM gặp những khó khăn nhất định. Trong trờng hợp ngân
hàng trung ơng đang thi hành chính sách tiền tệ chặt thì NHTM phải chịu một
mức lÃi suất cao.
*Nguồn vốn tự có: Vốn tự có của NHTM đợc tạo lập bằng cách phát hành cổ

phiếu hoặc do NSNN cấp, bằng các quỹ tạo ra trong quá trình hoạt động của
ngân hàng, các khoản lÃi cha chia hoặc không chia. Vốn tự có cđa NHTM tuy
chiÕm mét tû lƯ nhá nhng l¹i cã ý nghÜa quan träng: Nã thĨ hiƯn thÕ lùc tµi
chÝnh của ngân hàng, là cơ sở để mở rộng quá trình tập trung huy động vốn, mở
rộng phạm vi hoạt ®éng. Vèn tù cã ®ång thêi cã thĨ coi lµ cái đệm để chống
đỡ các tổn thất, các khoản giảm giá bên tài sản có, tránh cho ngân hàng các
cuộc phá sản.
1.1.2 Hoạt động sử dụng vốn

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hoạt động sử dụng vốn đợc tiến hành thông qua hoạt động thành phần là hoạt
động về ngân quỹ, hoạt động cho vay và hoạt động đầu t .
*Hoạt động về ngân quỹ: Hoạt động về ngân quỹ nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán thờng xuyên của ngân hàng cho khách ngàng bao gồm quỹ tiền mặt,
tiền gửi ở ngân hàng trung ơng và ở các NHTM khác, các khoản tiền đang trong
quả trình thu. Đây là những tài sản không sinh lời hoặc sinh lời rất thấp, tuy
nhiên nó có tính lỏng cao, dễ dàng chuyển thành tiền mặt với chi phí thấp. Vì
vậy hoạt động về ngân quỹ là sự bảo hiểm cho ngân hàng trớc những chi phí khi
có luồng tiền mặt lớn rút ra .
*Hoạt động cho vay: Có nhiều loại cho vay khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân
loại nh theo thời hạn cho vay, theo mục dích sử dụng vốn vay, theo đối tợng vay,
theo hình thức bảo đảm vốn vay... Phần lớn nguồn vốn của NHTM đợc sử dụng
để cho vay (chiếm khoảng 67%). Khoản mục cho vay cã tÝnh láng kÐm nhÊt vµ
rđi ro cao nhất trong tài sản có .Tuy nhiên đây là khoản có lợi tức cao nhất mang
lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
*Hoạt động đầu t: Hoạt động đầu t của NHTM chủ yếu tập trung vào thị trờng chứng khoán. Thông thờng ngân hàng mua bán các chứng khoán có chất lợng cao và tuơng đối dài hạn trên thị trờng và thu lÃi qua chênh lệch giữa giá

bán và mua. Mặt khác NHTM cũng đầu t thông qua mua c¸c chøng kho¸n cã
tÝnh láng cao nh»m thu lợi nhuận nhằm hỗ trợ cho dự trữ ngân hàng (dự trữ thứ
cấp).
1.1.3 Hoạt động trung gian
NHTM thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Thông qua đó
ngân hàng nhận đợc thu nhập dới dạng phí dịch vơ hay hoa hång. Cã mét sè
dÞch vơ chđ u sau:
-Ngân hàng thanh toán hộ tiền cho khách: nhận tiền cho ngời bán đồng thời trả
cho ngời mua qua việc ghi nợ và ghi có trên tài khoản tiền gửi của khách.
-Dịch vụ chuyển tiền giữa các địa phơng, từ trong nớc ra nớc ngoài.
-Dịch vụ mua hộ và bán hộ cho khách.
-Đại lý phát hành và bán chứng khoán cho các công ty.
-Dịch vụ t vấn cho khách hàng
1.2 Tín dụng ngân hàng và vai trò của Tín dụng ngân hàng
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.1 TÝn dông và tín dụng ngân hàng
Tín dụng, nói một cách chung nhất, là mối quan hệ vay mợn. Cụ thể hơn tín
dụng là quá trình mà chủ nợ chuyển nhợng tạm thời một số tài sản dới hình thái
vật chất, hình thái hàng hoá đợc tính thành tiền hoặc trực tiếp dới hình thái tiền
tệ cho khách nợ sử dụng trong thời hạn thoả thuận. Hết thời hạn khoản vay đợc
hoàn trả kèm theo một khoản lợi tức.
Trong lịch sử, tín dụng ra đời và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá càng phát triển thì tín dụng càng giữ vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá. Các NHTM tập trung phần lớn hoạt
động tín dụng trong xà hội. Có thể hiểu: Tín dụng ngân hàng là hình thức tín
dụng cao nhất của nền kinh tế hàng hoá, nó biểu hiện mối quan hệ vay mợn trên

cơ sở có hoàn trả và có lÃi giữa ngân hàng và các thành phần kinh tế trong xÃ
hội.
Tín dụng ngân hàng đợc hình thành trên tiền đề vật chất là nguồn vốn cho
vay. Nguồn này có đợc thông qua công tác huy động tập trung vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xà hội, sau đó đợc cung ứng theo yêu cầu của nền kinh tế. Cùng
với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, trình độ chuyên môn của các nghành
ngày một nâng cao, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng cũng ngày càng phát triển
mạnh mẽ, phục vụ kịp thời đầy đủ nhu cầu vay vốn của các cá nhân, các đơn vị,
tổ chức kinh tế, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Cũng nh bất kỳ một loại hình kinh doanh nào, một trong những mục đích của
ngân hàng là kiếm lời bằng những dịch vụ cung cấp cho xà hội. Ngân hàng đi
vay, cho vay và thu lợi nhuận từ chêch lệch giữa tiền lÃi thu đợc và tiền lÃi phải
trả, chi phí nghiệp vụ. Ngân hàng cũng thu lợi nhuận từ các hoạt động nh mua
bán ngoại hối từ tiền hoa hồng /lệ phí ấn định cho các nghiệp vụ, từ các khoản
đầu t...Tuy nhiên sẽ không công bằng khi nói rằng một ngân hàng cấp tín dụng
đơn giản chỉ để kiếm lời cho bản thân. Bằng nhiều cách, hoạt động ngân hàng
nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng đà đẩy mạnh sự tăng trởng
kinh tế của một đất níc. Vai trß cđa mét NHTM thĨ hiƯn nh sau:
Thø nhất: tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối
nguồn vốn đó theo yêu cầu phát triển trên nguyên tắc có hoàn trả và có l·i. Qua
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đây, NHTM đà góp phần thúc đẩy tiết kiệm trong dân c, tập trung vèn cho ph¸t
triĨn kinh tÕ.
Thø hai: tiÕt kiƯm tiỊn mặt trong lu thông. Khi hoạt động ngân hàng cha đợc
mở rộng thì việc mua bán đều phải dùng tiền mặt nên lu lợng tiền mặt trong lu

thông rất lớn. Việc mở rộng phạm vi hoạt động của ngân hàng cùng với sự phát
triển của nghiệp vụ tín dụng đà tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển
các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó giảm bớt lợng tiền mặt
trong lu thông, giảm bớt những khoản chi phí cho nền kinh tế.
Thứ ba: Kiểm soát các hoạt động kinh tế. Nhà nớc dùng tín dụng ngân hàng để
kiểm soát các hoạt động, các mối quan hệ kinh tế, thông qua đó thực hiện và
củng cố các chính sách vĩ mô nh: điều chỉnh sự phát triển kinh tế nghành, kinh
tế vùng, điều chỉnh lợng cung tiền, điều khiển lÃi suất thị trờng, điều chỉnh lạm
phát, tỉ giá... Từ đó giữ cho nền kinh tế đứng vững trong từng giai đoạn và về
lâu dài là xây dựng, củng cố nền kinh tế thị trờng phát triển không xa rời các
mục tiêu xà hội.
2. Cho vay trung và dài hạn -một nội dung cơ bản của
tín dụng ngân hàng
2.1 Phân loại cho vay.
Có nhiều loại cho vay khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân chia, nh phân chia
theo thời hạn cho vay, theo mục đích sử dụng vốn vay, theo đối tợng vay, theo
hình thức bảo đảm món vay... Thông thờng ngời ta chia các khoản vay theo thời
hạn của chúng, khi đó các món vay đợc chia làm ba loại:
-Cho vay ngắn hạn
-Cho vay trung hạn
-Cho vay dài hạn
2.2 Cho vay trung và dài hạn
2.2.1 Khái niệm
Nếu cho vay ngắn hạn có thời hạn dới một năm thì cho vay trung và dài hạn
là những khoản vay có thời hạn từ một năm trở lên. Thông thờng ngòi ta xếp
những món vay có thời hạn từ một đến năm năm vào loại cho vay trung hạn vµ
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


nh÷ng mãn vay có thời hạn trên năm năm vào loại cho vay dài hạn. Cho vay
trung và dài hạn là những khoản cho vay vốn cố định để mua sắm trang thiết bị,
đầu t cho xây dựng cơ bản.
2.2.2 Vai trò
Thông thờng tại các NHTM, vì nguồn tiền gửi phần lớn là loại tiền gửi không
kỳ hạn hay ngắn hạn nên những khoản cho vay cũng phải phòng xa theo khả
năng, chỉ giới hạn trong việc cấp vốn lu động hoặc tài trợ bắc cầu ngắn hạn
nhằm đối phó kịp thời với những đòi hỏi thanh toán của ngời gửi tiền. Hơn nữa
khoản cho vay có kỳ hạn càng dài thì khả năng rủi ro sẽ càng cao bởi những
biến động về tài chính của ngời đi vay và những sự kiện xảy ra không lờng trớc
đợc. Chính vì vậy một tỷ lệ đáng kể những khoản cho vay của ngân hàng không
kéo dài quá một năm.
Nếu nh vậy, tại sao một ngân hàng hoạt động với mục đích cuối cùng là an
toàn và lợi nhuận lại phải cho vay trung và dài hạn - một loại hình cho vay nhiều
rủi ro?
Có thể trả lời câu hỏi đó nh sau:
Trớc hết, lý do đơn giản, hiển nhiên là trong nền kinh tế mỗi nghành mỗi
doanh nghiệp đều cần phải có khoản vốn trung và dài hạn để đầu t cơ sở hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị , máy móc - đó là nhu cầu thờng xuyên , liên tục.
Thứ hai, để dùng nguồn tự có cho đầu t dài hạn thì đòi hỏi các doanh nghiệp
phải hoạt động tơng đối ổn định, có lÃi tích luỹ trong nhiều năm. Có nh vậy,
phần lợi nhuận để lại mới đủ lớn để mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công
nghệ mới, xây dựng nhà xởng...Trong thực tế rất ít các doanh nghiệp có thể đáp
ứng bằng nguồn vốn tự tích luỹ này, nhất là trong điều kiện mới chuyển đổi cơ
chế kinh tế, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc đà phải
trải qua thời gian dài lúng túng, không theo kịp phơng thức sản xuất mới. Bên
cạnh đó, sự trợ giúp của nhà nớc đối với các doanh nghiệp nhà nớc rất hạn chế
và thờng chỉ cho những dự án nằm trong chiến lợc phát triển kinh tế x· héi.
Thø ba, viƯc huy ®éng vèn b»ng con ®êng trực tiếp gặp nhiều khó khăn do thị

trờng chứng khoán của ta còn đang ở giai đoạn sơ khai, việc tài trợ cho các dự
án trung và dài hạn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu , trái phiếu công ty hầu
nh không thể thực hiện đợc.
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thø t, trong tơng lai khi thị trờng chứng khoán phát triển thì không phải là
doanh nghiệp nào cũng dễ dàng huy động vốn qua con đờng này. Thờng chỉ
những doanh nghiệp lớn, đà thiết lập vững chắc về tổ chức và hoạt động thì mới
có thể huy động vốn thông qua con đờng này. Các cá nhân, các doanh nghiệp
nhỏ ít có khả năng vay vốn trên thị trờng bằng cách bán các chứng khoán của
mình.
Với tất cả các lý do trên, nguồn vốn quan trọng nhất tài trợ cho nhu cầu vốn
trung và dài hạn của doanh nghiệp phải là nguồn vốn gián tiếp, tức là nguồn vốn
từ các trung gian tài chính. Đây là nguồn đáp ứng khoảng 2/3 nhu cầu vốn trung
và dài hạn của doanh nghiệp, trong đó phần lớn là từ phía các NHTM.
Nh vậy, đối với nền kinh tế nói chung và đối với các doang nghiệp nói riêng
nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng luôn là nguồn vốn hết sức cần thiết cho
quá trình tồn tại và phát triển.
II. Vấn đề thẩm định dự án đầu t
1. Thẩm định dự án đầu t và vai trò của thẩm định dự án
đầu t
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Đầu t
Đầu t theo nghĩa rộng nhất của nó có thể hiểu là quá trình bỏ vốn (bao gồm cả
tiền, nguồn lực và công nghệ) để đạt đợc một mục đích hay tập hợp các mục
đích nhất định nào đó. Những loại mục đích này có thể hớng vào các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hoá, xà hội... và cũng có lúc chỉ là mục đích nhân đạo đơn

thuần.
Trong hoạt động kinh tế, đầu t có thể hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh
tế. Đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích thu lợi nhuận. Đây đợc xem là bản chất cơ bản của hoạt động đầu t. Trong
kinh tế, không có khái niệm đầu t không vì lỵi nhn.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cần phân biệt hoạt động đầu t với các hoạt động mua sắm, tiêu dùng. Bởi vì
đặc trng của đầu t là việc đa một lợng vốn nhất định vào hoạt động kinh tế để
sau một thời gian nhất định thu lại đợc một lợng lớn hơn .
Cũng cần phân biệt hoạt động đầu t với các hoạt động bỏ tiền nhằm duy trì
hoạt động thờng xuyên của các tổ chức- đó là hoạt động của bộ máy quản lý
hành chính các cấp, bộ máy quản lý hành chính của các doanh nghiệp. Đó có
thể gọi chung là hoạt động chính trị xà hội , hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn
hoạt động đầu t phải có sự bỏ vốn nhằm mục đích nâng cao năng lực sản xuất về
chất lợng và số lợng cũng nh tạo ra năng lực sản xuất mới.
1.1.2 Dự án đầu t
Hoạt động đầu t, nh đà nêu trên, là hoạt động bỏ vốn vào một lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh nhằm thu lÃi. Nhng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu
tác động của rất nhiều yếu tố từ môi trờng bên ngoài - môi trờng kinh tế, chính
trị, văn hoá, xà hội... mà đợc gọi chung là môi trờng đầu t. Hơn nữa, các hoạt
động đầu t là các hoạt động cho tơng lai, do đó nó chứa nhiều yếu tố bất định.
Đó chính là những yếu tố làm xuất hiện những rủi ro, làm các dự án thất bại.
Với lý do trên, hoạt động đầu t phải đợc phân tích, đánh giá đầy đủ trên nhiều
khía cạnh khác nhau, phải phân tích một cách đầy đủ các thông tin về hoạt động
kinh tế sẽ đợc đầu t, gồm tất cả những thông tin về quá khứ, hiện tại và tơng lai.

Sự thất bại hay thành công của một hoạt động đầu t đợc quyết định từ việc thu
thập và phân tích thông tin. Tập hợp các phân tích, đánh gía đó tạo thành một dự
án đầu t.
Theo nghị định 177/CP ngày 20/10/1997: Dự án đầu t là một tập hợp những
đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những đối tợng nhất định
nhằm đạt đợc sự tăng trởng về sản lợng, cải tiến hay nâng cao chất lợng của sản
phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.3 Thẩm định dự án đầu t
Để tiến hành hoạt động đầu t của mình thì trớc tiên các nhà đầu t phải lập đợc
báo cáo khả thi trình cơ quan nhà nớc có thẩm quyền và các tổ chức tài trợ. Trên
cơ sở báo cáo khả thi và một số tài liệu khác các cơ quan này sẽ tiến hành thẩm
định dự án đầu t.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cã thÓ hiÓu thẩm định dự án đầu t là một hoạt động nhằm xác định lại tất cả
các cơ sở khách quan và chủ quan của báo cáo khả thi mà các nhà sáng kiến dự
án nêu ra trong bản báo cáo.
Tuỳ thuộc vào loại dự án, quy mô của dự án cũng nh môi trờng thực hiện dự
án mà nội dung tiến hành thẩm định có thể khác nhau. Song về nguyên tắc
chung, nội dung thẩm định có thể nhằm xác định tính khoa học và khả thi trên
một số khía cạnh sau:
-Tính phù hợp và khả thi về mặt chính sách
-Tính phù hợp và khả thi về điều kiện kinh tế, chính trị, xà hội
-Tính phù hợp và khả thi về môi trờng, ô nhiễm và chống ô nhiễm
-Tính phù hợp và khả thi về công nghệ, kỹ thuật
-Tính phù hợp và khả thi về trình độ quản lý

-Tính phù hợp và khả thi về yếu tố tài chính
-Tính phù hợp và khả thi về thị trờng
-Một số khía cạnh đặc biệt khác
Qúa trình này nhằm kiểm tra mọi kết luận khả thi của các nhà sáng kiến dự
án. Tất nhiên không phải loại dự án nào cũng phải thẩm định tất cả các yếu tố
khả thi trên. Có nhiều dự án, đặc biệt là các dự án về cải cách, các đề tài ngiên
cứu khoa học, các dự án hỗ trợ kỹ thuật..., rất khó có thể xác định cụ thể các nội
dung thẩm định khả thi.
1.2 Vai trò của công tác thẩm định dự án đầu t
Cơ quan nhà nớc trớc khi ra quyết định cấp giấy phép đầu t, các nhà tài trợ trớc khi quyết định cấp vốn cho dự án và các tổ chức, cá nhân trớc khi quyết định
thực hiện đầu t đều phải tiến hành công tác thẩm định dự án. Công tác này về cơ
bản là giống nhau đối với các bên, tuy nhiên nó mang lại ý nghĩa khác nhau:
1.2.1 Đối với ngời đầu t
Với t cách là ngời lập dự án, có trình độ chuyên môn, họ là ngời nắm chắc
nhất về dự án, về luận chứng kinh tế kĩ thuật mà mình đà lập. Tuy nhiên khi phát
sinh sự lựa chọn, nhà đầu t thờng đắn đo trong việc chọn cái nào bỏ cái nào. Bên
cạnh đó, khả năng thu thập , nắm bắt thông tin một cách tổng hợp của họ còn
hạn chế. Chính vì vậy, đôi khi nhà đầu t có những phán đoán thiếu chính xác.

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công tác thẩm định sẽ đi sâu phân tích, làm rõ các khía cạnh, các chi tiết của
dự án, giúp lựa chọn, phân tích tốt nhất, mang lại hiệu quả cao nhất hay thậm
chí có thể đa đến việc loại bỏ tất cả các phơng án và đa ra một phơng án khả thi
hơn.
1.2.2 Đối với ngân hàng .
Với t cách là nhà tài trợ cho dự án, điều mà ngân hàng quan tâm nhất là sự an

toàn vốn. Ngân hàng sẽ chỉ đầu t khi biết chắc dự án có hiệu quả, có khả năng
hoàn trả (gốc và lÃi) đúng thời hạn. Vì vậy công tác thẩm định dự án đầu t đối
với ngân hàng là không thể thiếu.
Mặt khác, công tác thẩm định dự án đầu t là cơ sở để ngân hàng xác định tơng đối chính xác số tiền cho vay, thời hạn cho vay .
Nh vậy công tác thẩm định dự án đầu t giúp cho ngân hàng ra quyết định
đầu t hay không. nếu đầu t thì đầu t nh thế nào. Thẩm định dự án đầu t đảm bảo
cho ngân hàng sự an toàn vốn, hạn chế khả năng rủi ro và tăng cờng khả năng
sinh lời.
1.2.3 Đối với nhà nớc và xà hội
Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền trớc khi phê duyệt dự án sẽ quan tâm nhất
đến vấn đề dự án đầu t có phù hợp với mục tiêu kinh tế xà hội chính trị của quốc
gia hay không. Chính vì vậy, bên cạnh tính kinh tế của dự án, Nhà nớc quan tâm
nhất đến tính hợp pháp và hợp lý của dự ¸n:
Nhµ níc cã mét hƯ thèng ph¸p lt vµ c¸c quy định, chính sách về kinh tế để
điều chỉnh hành vi của các đơn vị kinh tế theo định hớng vĩ mô. Các đơn vị kinh
tế hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật đều đợc nhà nớc cho phép
và khuyến khích. Nhà nớc nghiêm cấm hoặc hạn chế những
hoạt động sản xuất kinh doanh đi trái định hớng vĩ mô, không mang lại hiệu quả
cho xà hội.
Các dự án đầu t đều ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp tới môi trờng mà dự án
tồn tại. Với bản chất công quyền, nhà nớc phải đảm bảo tối u hoá các hoạt động
chung của xà hội, do đó nhà nớc sẽ can thiệp vào tính không hợp lý của dự án,
nhằm ngăn chặn trớc các tác động tiêu cực của nó đến cộng đồng (tính hợp lý
thể hiện ở việc sử dụng đất đai, địa điểm ,công nghệ, lao động, nguyên vật

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


liệu...). Công tác thẩm định dự án đầu t giúp loại bỏ những dự án không hợp lý
trớc khi nó tác động tới sự phát triển chung của xà hội.
Bên cạnh đó cần thấy rằng đối với một đất nớc mà cơ sở hạ tầng còn nghèo
nàn, nguồn vốn cha đủ để đáp ứng nhu cầu thì việc ra quyết định đầu t cho dự án
nào là rất khó khăn. Một sự sai lầm trong đầu t dài hạn không những gây lÃng
phí về tiền của mà lớn hơn nó còn gây lÃng phí về thời gian, kéo chậm lại tiến
trình phát triển chung. Chính vì vậy các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phải
tiến hành thẩm định dự án đầu t, so sánh giữa các dự án với nhau và trọn ra dự
án mang lại hiệu quả cao nhất.
Nh vậy có thể nói rằng công tác thẩm định dự án đầu t là rất quan trọng cả ở
tầm vi mô và vĩ mô.
2. Cơ sở của công tác thẩm định dự án đầu t
Cơ sở của công tác thẩm định dự án đầu t chính là tất cả các tài liệu đà thu
thập đợc, bao gồm:
2.1 Hồ sơ đơn vị
Đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu hồ sơ bao gồm:
-Quyết định thành lập
-Giấy phép kinh doanh
-Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng.
-Biên bản bầu Hội đồng quản trị
-Điều lệ hoạt động
Đối với doanh nghiệp đang hoạt động còn cần phải có các báo cáo tài chính
trong 3-5 năm gần nhất
2.2 Hồ sơ dự án
Hồ sơ dự án bao gồm:
-Luận chứng kinh tế kỹ thuật đợc duyệt (Các cấp thẩm quyền duyệt dự án trên
cơ sở phân loại dự án A,B,C)
-Hồ sơ thế chấp của dự án
-Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng vay vốn nớc ngoài
-Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu không đợc xuất nhập khẩu trực tiếp)

-Giấy phÐp nhËp khÈu
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá , thiết bị
-Các quyết định về cấp quyền sử dụng đất, thuế đất, giấy phép xây dụng cơ bản
-Các văn bản liên quan cần thiết khác
2.3 Tài liệu tham khảo khác
Công tác thẩm định dự án đầu t liên quan rât nhiều tới tài liệu tham khảo:
-Các văn bản luật:luật đầu t, luật đất đai, luật công ty.
-Các tài liệu liên quan đến dự án: khảo sát, địa chất, thuỷ văn, tài nguyên.
-Các văn bản về thuế, tiêu chuẩn định mức kỹ thuật
-Các văn bản dới luật, văn bản hớng dẫn thực hiện của các nghành, các số liệu
thống kê tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu, giá trị sản lợng từng nghành, tốc độ
tăng trởng, thu nhập bình quân đầu ngời, giá cả, lạm phát.. Các tài liệu thông tin
và phân tích thị trờng trong và ngoài nớc từ các trung tâm ngiên cứu, những
thông tin trên các sách và tạp chí.
-Các ý kiến tham gia của các cơ quan chuyên môn và các chuyên gia. Tài liệu
ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu t, khách hàng và các đối tác
khác.
3.Trình tự và nội dung thẩm định dự án đầu t.
Theo hớng dẫn của ngân hàng công thơng Việt nam, công tác thẩm định dự
án đầu t gồm những bớc sau:
3.1 Thẩm ®Þnh doanh nghiƯp vay vèn
3.1.1 Giíi thiƯu doanh nghiƯp
Cã 2 néi dung khi giíi thiƯu vỊ doanh nghiƯp vay vèn:
-Tªn doanh nghiệp, cơ sở pháp lý của doanh vay vốn
-Sơ lợc những giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, những thuận lợi, khó khăn

của doanh nghiệp.
3.1.2 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Mục đích của việc phân tích này là nhằm đánh giá chính xác năng lực tài
chính của doanh nghiệp vay vốn nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng
độc lập, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp trong kinh doanh, khả năng thanh
toán và trả vay. Muốn phân tích đợc vấn đề này, cần lấy số liệu ít nhất 3 năm gần
đây của doanh nghiệp:
13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng tình hình hoạt động SXKD và tình hình tài chính của doanh nghiệp
200...
200...
200...
các chỉ tiêu
I.Tình hình sản xuất kinh doanh
1,
2,
3,
...
II.Tình hình tài chính
1,
2,
3,
...
III.Các chỉ tiêu kinh tế
1,
2,

3,
...

*Khả năng thanh toán:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc đáp ứng
các khoản nợ. Để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp ngời
ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Khả năng thanh
toán chung
=
( hiện hành)
Khả năng
thanh toán =
nhanh

Tài sản lu động
------------------Nợ ngắn hạn

Tài sản lu động - Dự trữ
-----------------------------Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán chung >=1 là bình thờng và giới hạn tối u phụ thuộc từng
ngành nghề. Nếu hệ số < 1 là khả năng thanh toán yếu và cành nhỏ càng xấu.
Riêng hệ số khả năng thanh toán nhanh >0,5 là tốt.
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

*Khả năng tự cân đối tài chính:

Khả năng đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
Vốn tự có
Hệ số tài trợ = -------------------Tổng nguồn vốn
Nợ
Năng lực đi vay = -----------------(Hệ số nợ)
Tổng nguồn vốn
*Tình hình công nợ
Tình hình công nợ đợc đánh giá trên các mặt:
-Tình hình quan hệ tín dụng (Vay NHCT, vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác).
-Tình hình thanh toán với ngời mua, ngời bán.
-Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc.
Ngoài chỉ tiêu hệ số nợ, tình hình này còn đợc thể hiện ở chỉ tiêu:
Khả năng thanh toán
Lợi nhuận trớc thuế và lÃi
lÃi vay
= ------------------------------(Số lần có thể trả lÃi)
LÃi tiền vay
*Các chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu trên, ngân hàng còn quan tâm tới một số chỉ tiêu về khả
năng sinh lÃi:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = ---------------------Doanh thu
Lỵi nhn sau th
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Doanh lỵi vèn tù cã =


Doanh lỵi vèn =

-------------------Vèn tù cã

Lỵi nhn sau thuế
-------------------Tổng tài sản

Lợi nhuận trớc thuế và lÃi
Hoặc: Doanh lợi vốn = -----------------------------Tổng tài sản
*Đánh giá chung:
Trên cơ sở các chỉ tiêu đà phân tích, cán bộ tín dụng đánh giá tình hình hoạt
động SXKD của doanh nghiệp tập trung trên các mặt:
-Khả năng tài chính
-Khả năng quản lý, điều hành kinh doanh
-Sự tín nhiệm
-Năng lực SXKD
3.2 Thẩm định dự án đầu t
3.2.1 Sự cần thiết của dự án
Thẩm định sự cần thiết của dự án chính là để trả lời các câu hỏi:
-Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu phát triển của nghành, của
địa phơng và của cả nớc không?
-Sự cần thiết về việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp? Dự án mang lại lợi
ích gì cho chủ đầu t, cho nền kinh tế xà hội.
-Quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tơng lai? Quan hệ đó
sẽ biến đổi nh thế nào?
-Nếu là đầu t để cải tiến kỹ thuật và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp hiện có
thì đánh gía về trình độ sản xuất, chất lợng, quy cách, giá cả. Phân tích năng lực
máy móc thiết bị, quy mô sản xuất hiện có so với nhu cầu thị trờng.
Trên cơ sở giải quyết các vấn đề nêu trên, cán bộ thẩm định sẽ đa ra quyết định:

Dự án có cần thiết đầu t hay không?
3.2.2 Thẩm định phơng diện thị trờng
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong bíc nµy, cán bộ thẩm định tiến hành phân tích khả năng tiêu thụ sản
phẩm, xem xét tính chính xác, trung thực của các thông tin mà doanh nghiệp
vay vốn đa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật trên các mặt giá cả, quy cách, phẩm
chất, mẫu mÃ, thị hiếu ngời tiêu dùng, đặc biệt đối với thị trờng nớc ngoài. Cụ
thể:
-Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Kinh nghiƯm cđa thÞ
trêng trong quan hƯ thÞ trêng về sản phẩm. Khả năng nắm bắt các thông tin về
thị trờng quản lý xuất nhập khẩu của các nớc đà có quan hệ.
-Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về chất lợng, chủng loại, giá cả,
thời hạn và phơng thức thanh toán.
-Các văn bản giao dịch về sản phẩm nh đơn đặt hàng, hợp đồng đà ký, các biên
bản đà ký.
Trong khi thẩm định, cán bộ thẩm định phải đặc biệt chú ý đến tính hợp lý,
hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản nói trên, tránh trờng hợp giả mạo,
rủi ro có thể xảy ra.
3.2.3 Thẩm định phơng diện kỹ thuật
Quá trình này xem xét, phân tích trên các mặt chính sau:
*Quy mô dự án
Quy mô dự án đợc xác định qua việc trả lời 2 câu hỏi:
-Có phù hợp với khả năng tiêu thụ sản phẩm hay không?
-Có phù hợp với khả năng đáp ứng vốn nguyên vật liệu, với khả năng quản lý
của doanh nghiệp hay không?
*Công nghệ và trang thiết bị .

Dây chuyền công nghệ và trang thiết bị là những yếu tố quan trọng ảnh hởng
trực tiếp tới dến hiệu quả của dự án đầu t vì chúng quyết định cả chất lợng và
năng xuất của sản phẩm. Việc thẩm định thờng dựa trên một số điểm sau:
-ĐÃ đa ra mấy phơng án để lựa chọn công nghệ, thiết bị. Ưu nhợc điểm của từng
phơng án.
-Lý do lựa chọn thiết bị hiện tại.
-Nếu là công nghệ mới và phức tạp thì có đợc bảo đảm bằng các hợp đồng
chuyển giao công nghệ hay không?
Hợp đồng chuyển giao công nghệ gồm 2 phần: phần cứng và phần mềm.
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CÇn chó ý:
+ThÈm định số lợng, công suất quy cách, chủng loại danh mục thiết bị, tính
đồng bộ của dây chuyền sản xuất,
năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp so sánh với quy mô dự án.
+Đối với thiết bị nhập ngoại cần qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế hoặc chọn
thầu nhằm đảm bảo chất lợng và giá cả. Kiểm tra các hợp đồng cung ứng, các
bên chào hàng, các điều kiện giao hàng, thời gian giao hàng, phơng thức thanh
toán... tránh sơ hở , thiệt hại cho chủ đầu t và ngân hàng.
*Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác.
Bớc thẩm định này bao gồm:
-Kiểm tra việc tính toán tổng nhu cầu về nguyên vật liệu chủ yếu, năng lợng
điện, nớc... Trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật so sánh với mức tiêu hao
thực tế.
-Đối với nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính toán mức dự trữ hợp lý
để đảm bảo cung cấp thờng xuyên, tránh lÃng phí.
-Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả năng cung

ứng thực tế trong và ngoài nớc thông qua các hợp đồng hoặc các văn bản cam
kết của doanh ngiệp với các nhà cung cấp về số lợng, giá cả, quy cách, phẩm
chất, điều kiện giao hàng, thanh toán... Cần tìm nhiều nguồn cung cấp, không
nên chỉ phụ thuộc vào một nhà cung cấp.
-Đối với các dự án khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản phải kiểm tra tính
đúng đắn của của tài liệu điều tra, cần kiểm tra giấy phép khai thác khoáng sản
của cấp có thẩm quyền để đảm bảo sự hoạt động lâu dài. Cần thăm dò, khảo sát,
phân tích, đánh giá về trữ lợng, hàm lợng, chất lợng tài nguyên
*Thẩm định về việc lựa chọn địa điểm xây dựng dự án.
Yêu cầu của việc lựa chọn địa điểm:
-Tuân thủ các văn bản quy định của nhà nớc về quy hoạch ®Êt ®ai kiÕn tróc x©y
dùng (cã giÊy phÐp cđa cÊp có thẩm quyền), chi phí đền bù di dân , giải phóng
mặt bằng.. .
-Gần nơi cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm.
-Giao thông thuận lỵi, chi phÝ bèc dì, vËn chun hỵp lý.
-Thn tiƯn đi lại đối với cán bộ công nhân viên nhà m¸y.
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-TËn dơng c¬ sở hạ tầng sẵn có: đờng xá, bến cảng, điện, nớc.. .
-Mặt bằng phù hợp với quy mô hiện tại và dự phòng cho phát triển mở rộng
trong tơng lai, đạt yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trờng, phòng
cháy chữa cháy.. .
*Thẩm định quy mô , giải pháp kiến trúc, kết cấu xây dựng.
-Xem xét các hạng mục kiến trúc hiện có để có thể tận dụng xây dựng các hạng
mục mới, đảm bảo cần thiết, phù hợp với công suất và quy mô dự án.
-Dựa trên cơ sở về yêu cầu kỹ thuật để tính toán nhu cầu vốn cho từng hạng mục
*Kiểm tra tính hợp lý về kế hoạch tiến độ thực hiện dự án.

Đây là yếu tố quan trọng liên quan đến kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch sản
xuất, kế hoạch cho vay thu nợ của ngân hàng. Trong bớc này, cán bộ tín dụng
cần:
-Xác định thứ tự u tiên tập trung vốn đầu t hoàn thành dứt điểm từng phần để đa
vào sử dụng: trớc hết là các hạng mục công trình sản xuất, tiếp tục là các hạng
mục phụ trợ, cuối cùng đến các hạng mục phi sản xuất.
-Tính toán để hoàn thành các hạng mục cần thiết, có thể đa dự án đi vào hoạt
động từng bộ phận đảm bảo việc sản xuất các bộ phận hiện có.
-Tránh thi công dàn đều không hiệu quả, thậm chí có khả năng thiếu vốn, thiếu
nguyên vật liệu dẫn tới dở dang tất cả.
*Thẩm định phơng diện tổ chức, quản lý thực hiện và vận hành dự án:
-Xem xét các đơn vị kinh tế, thi công, chọn lựa đơn vị có đủ năng lực và t cách
hành nghề, có giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp.
-Đánh giá chủ dự án về phơng diện quản lý thi công, quản lý sản xuất vận hành,
trình độ đội ngũ công nhân kỹ thuật.
3.2.4 Thẩm định tính khả thi của dự ¸n vỊ néi dung kinh tÕ tµi chÝnh
Tríc khi qut định bỏ vốn đầu t cho các nhà doanh nghiệp, ngân hàng thờng
sử dụng phơng pháp phân tích tài chính để thẩm định tính khả thi của dự án đầu
t. Có 2 phơng pháp:
a,Phơng pháp phân tích tài chính giản đơn.
Các chỉ tiêu sử dụng
*Chỉ tiêu về lợi nhuận
-Lợi nhuận ròng: là tổng lợi nhuận thu đợc trong thời gian hoạt động của dự án
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LN = ΣD - ΣC- ΣT
Trong ®ã ΣD:Tỉng doanh thu chÝnh phơ cđa dự án

C:Tổng chi phí liên quan đến sxkd dịch vụ
T:Các loại thuế dự kiến nộp (kể cả thuế thu nhập)
Nếu LN>0 thì dự án có lời.
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng chỉ sử dụng đối với những dự án đầu t có thời hạn
ngắn, môi trờng kinh doanh và đồng tiền thanh toán ổn định.
-Tỷ suất lợi nhuận giản đơn: Đợc xác định bằng tỷ số của một năm hoạt động
tiêu biểu và tổng chi phí đầu t của dự án.
Tỷ suất này càng cao càng có có hiệu quả. Nếu tỷ suất lợi nhuận giản đơn cao
hơn lÃi xuất phổ biến trên thị trờng thì da có tính khả thi. Tuy nhiên chỉ tiêu này
có nhợc điểm không chính xác vì:
Khó xác định đợc năm lợi nhuận điiển hình
Không tính đến tuổi thọ dự án
Không tính đến thời gian của dòng tiền
*Chỉ tiêu về thời gian thu hồi vốn
-Thời gian thu hồi vốn đầu t:
V
T = -----------LN +KH
Trong đó: V:tổng vốn đầu t
T:thời gian thu hồi vốn đầu t
Thời gian thu hồi vốn đầu t càng ngắn càng tốt.
-Thời gian thu håi vèn vay:
Tỉng vèn vay
Tv =
KH TSCD
LN dù ¸n
Ngn khác
Hình thành +
dùng trả
+
(nếu có)

bằng vốn vay
nợ
Thời gian thu hồi vốn vay Tv càng ngắn càng tốt

20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

*Điểm hoà vốn :là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí bỏ ra.Điểm hoà vốn
tính cho một năm và thờng tính ở đơn vị SXKD ổn định. Điểm hoà vốn có thể
tính theo: doanh thu, sản lợng, thời gian.
-Điểm hoà vốn doanh thu:
TFC
DH V = -------Pi-Vi
Trong ®ã TFC:®inh phÝ
Vi: chi phÝ biến đổi cho một đơn vị sản phẩm
Pi : doanh thu đợ vị
- Điểm hoà vốn hoà vốn sản lợng
TFC
QH V = ----------1 - Vi /Pi
-Điểm hoà vốn thời gian: giả định nhịp độ kinh doanh giữa các tháng trong năm
là đều nhau, ta có:
12 x TFC
TH V = ----------------------------------------Doanh thu cả năm -Biến phí cả năm
-Điểm hoà vốn trả nợ:từ điểm này trở đi doanh nghiệp có đủ tiền trả nợ vay và
nộp thuế.
TFC -KH + Nợ(gốc) +Tlt
Đtn = --------------------------- x 100
D -B

Trong đó: Tlt : thuế lợi tức
D: Doanh thu năm
B: Chi phí biến đổi năm
Trong thực tế khi lập và thẩm định dự án đầu t ngời ta tính thêm chỉ tiêu điểm
hoà vốn với nhiều giá bán. Điểm hoà vốn trả nợ <= 60% thì dự án có tính khả
thi, nếu >= 80% thì dự án không an toàn.

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sản lợng
Doanh thu
Tổng chi phí
Điểm hoà vốn
Định phí

Chi phí
*Đánh giá khả năng trả nợ:
Các nguồn tiền trả nợ hàng năm
Tỷ lệ bảo đảm trả nợ =
Số nợ phải trả hàng năm (gốc + lÃi)
Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngợc lại.Tỷ lệ này đánh giá mức độ tin cậy của
dự án, từ đó xác định mức thu hợp lý.
Đối với dự án vay vốn ngoại tệ cần đánh giá thêm phơng án cân đối ngoại tệ
để trả nợ.
b,Phơng pháp dùng giá trị hiện tại: Đây là phơng pháp thẩm định tính khả
thi của dự án dựa vào các chỉ tiêu:
LÃi kép và giá trị kép

Hiện giá thuần (giá trị hiện tại thuần)
Tỷ suất doanh lợi nội bộ
Phân tích độ nhạy của dự án
Các chỉ tiêu đợc tính toán theo nguyên tắc tiên tệ có giá trị thời gian của nó:
Số lợng tiền tệ phải đợc tăng lên khi nó trở thành vốn đa vào đa vào quá trình
tái sản xuất.
*LÃi kép và giá trị kép:

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

L·i kÐp lµ lÃi hình thành qua các năm và lÃi thu đợc ở năm trớc gộp vào vốn để
làm cơ sở tính lÃi cho các năm tiếp theo (cách tính lÃi nhập gốc nh tiết kiệm có
kỳ hạn)
Tn=V(1 + r)n
Trong đó:Tn: giá trị kép năm thứ n
V: vốn đầu t ban đầu
r: lÃi suất năm
n: số năm đầu t
Thẩm định dự án đầu t qua đánh giá chỉ tiêu lÃi kép và giá trị kép có ý nghĩa
thực tiễn: Đồng vốn bỏ vào đầu t phải luôn luôn sinh lời. Nguồn thu lời và vốn
qua các năm đầu t phải lớn hơn giá trị kép qua các năm. LÃi kép và giá trị kép là
cái mốc đánh giá hiệu quả tối thiểu mà ngời đầu t phải đạt đợc khi bỏ vốn đầu t
*Giá trị hiện tại thuần:
Giá trị hiện tại thuần (hiện giá thuần) là hiệu số giữa tổng hiện giá qua các
năm và tổng vốn đầu t của dự án
NPV = PV - V
Trong đó: NPV:giá trị hiện tại thuần

PV:tổng hiện giá thu nhập ròng
(thu nhập sau khi trừ chi phí và thuế)
V: tổng vốn đầu t của dự án
Hiện giá thu nhập (hay giá trị hiện tại) là cách tính ngợc lại của giá trị kép tức
là tính giá trị của đồng tiền thu đợc ở một thời điểm trong tơng lai quy về giá trị
hiện tại.
Tn
PVn = ------(1+r)n
Trong đó: TN: giá trị kép cuối năm n
r: lÃi suất năm (tỷ lệ chiết khấu)
PVn: giá trị hiện tại thu nhập của vốn đầu t sau n năm
*Tỷ suất doanh lỵi néi bé (IRR):

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

IRR lµ tû lệ chiết khấu mà tại đó NPV =0 hay nói cách khác là tỷ suất chiết
khấu phải tìm sao cho với mức lÃi suất đó tổng giá trị hiện tại của các khoản thu
trong tơng lai bằng giá trị hiện tại của vốn đầu t.
Có 2 cách tính IRR:
Thứ nhất: Giải phơng trình
T1
T2
Tn
NPV =
+
+ .. .. +
(1+r )n (1+r ) n

(1+r) n
Trong đó: T1,T2,...Tn là doanh thu ở các năm trong tơng lai
NPV là giá trị hiện tại của vốn đầu t
n là số năm đầu t
Thứ 2: Sử dụng phơng pháp nội suy
Cách này gồm 3 bớc:
-Chọn lÃi suất chiết khấu R1 sao cho NPV1 dơng gần 0
-Cọn lÃi suất chiết khấu R2 sao cho NPV2 âm gần 0
-Sử dụng công thức:
NPV1
IRR = R1 +
x (R2-R1)
NPV1 - NPV2
Dự án cã tÝnh kh¶ thi khi IRR>= l·i suÊt cho vay trung dài hạn
*Phân tích độ nhạy của dự án
Phân tích độ nhạy của dự án là sự phân tích tính bất trắc, rủi ro của dự án do
sự thay đổi của một hay nhiều nhân tố (giá cả, chi phí đầu t, doanh thu...) ảnh hởng tới NPV, IRR. Khi tính độ nhạy của dự án ngời ta cho các biến giá cả, chi
phí, doanh thu.. biến đổi 1% để xem NPV và IRR thay đổi bao nhiêu. Điều
quan trọng là phải dự đoán xu thế và mức độ thay đổi của các yếu tố ảnh hởng.
Việc phân tích độ nhạy giúp chủ đầu t và doanh nghiệp xác định hành lang an
toàn cho hoạt động của dự án
Hiện nay khi thẩm định dự án đầu t về phơng diện kinh tế tài chính cần kết
hợp hài hoà hai phơng pháp trên và từng bớc chuyển sang phơng pháp thứ hai.
c,Thẩm định tài sản thế chấp.
Khi thẩm định tài sản thế chấp cần lu ý tính chất hợp pháp, hợp lý, hỵp lƯ
24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


cđa hå s¬ thế chấp. Xem xét, xác định lại giá trị so với kê khai và ớc tính của
đơn vị.
3.2.5 Thẩm định môi trờng xà hội.
Tiêu chuẩn về môi trờng xà hội ở các nớc phát triển quy định rất khắt khe,
buộc các nhà SXKD phải chi phí rất tốn kém để chống ô nhiễm. Trớc tình hình
đó, nhiều nhà sản xuất để giảm chi phí đà chuyển những công nghệ độc hại gây
ô nhiễm sang các nớc kém phát triển để đầu t.
Trong khi đó, ở các nớc phát triển, vì nghèo, vì cần vốn, công nghệ để phát
triển nên vấn đề bảo vệ môi trờng không đợc quan tâm đúng mức. Hậu quả của
nó là trong một thời gian không lâu sau chính sách mở cửa vấn đề ô nhiễm môi
trờng đà trở nên khá trầm trọng - đây là bài học mà các nhà quản lý dự án và các
nhà đầu t cần chú ý quan tâm.
3.2.6 Thẩm định phơng án tổ chức thực hiện.
Phơng án tổ chức thực hiện đợc quan tâm trên các mặt:
-Các phơng án đấu thầu, chọn thầu
-Phơng án tổng mặt bằng xây dựng
-Cung ứng điện nớc
-Tiến độ thi công
(Thẩm định trình tự , u tiên các hạng mục sản xuất, dứt điểm sớm đa vào sản
xuất, sử dụng)
3.2.7 Thẩm định phơng diện tổ chức, quản lý
Thẩm định đợc tiến hành trên các mặt:
-Hình thức kinh doanh (Công ty cổ phần, công ty TNHH, xí nghiệp quốc doanh,
xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài.. .), các văn bản pháp lý chi phối loại hình
SXKD.
-Cơ chế điều hành: Dự án có một hay nhiều đơn vị tham gia xây dựng điều hành,
quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ, sự phối hợp giữu các bên. Thành phần hội
đồng quản trị, quyền hạn , trách nhiệm.
-Nhân sự: Thẩm định khả năng chuyên môn, kinh nghiệm quản lý của Hội đồng
quản trị, tổng giám đốc, ban giám đốc và các thành viªn.

3.2.8 KÕt luËn

25


×