Tải bản đầy đủ (.ppt) (62 trang)

Chương 6: RỦI RO TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.15 KB, 62 trang )

GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Chương 6
Chương 6
:
:
RỦI RO TRONG KINH DOANH
RỦI RO TRONG KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU
XUẤT NHẬP KHẨU
GS.TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Từ một thương vụ nhập khẩu gặp rủi ro…

Rủi ro trong đàm phán hợp đồng ngoại thương;

Những rủi ro trong soạn thảo, ký kết hợp đồng;

Rủi ro trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất nhập khẩu.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo

Quản trị rủi ro và khủng hoảng, chương 6
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN


GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Từ một thương vụ
Từ một thương vụ
nhập khẩu gặp rủi ro.
nhập khẩu gặp rủi ro.
Hợp đồng nhập khẩu được ký kết.
Quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng nhập khẩu
được ký kết.
được ký kết.

Bên bán: Công ty S. ở Hồng Kông

Bên mua: Tổng Công ty V. Việt Nam
Nội dung chính:
1. Hàng hóa: Sắt dây cuộn, cán nóng.

Ký hiệu: GOST 380-88-CT3 SP

Kích cỡ: 0,6mm hoặc 6,5mm

Khối lượng mua bán: 10.000 tấn +/- 5%

Đơn giá: 300 đô la/ 1 tấn

Thành tiền: 3 triệu đô la Mỹ


Nguồn gốc sắt: Liên Xô (cũ)

Bao gói: 500 kg/ 1 cuộn
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Hợp đồng nhập khẩu được ký kết.
Hợp đồng nhập khẩu được ký kết.
Nội dung chính:
2. Giao hàng

Cảng giao hàng: Sài Gòn 5.000 tấn, Hải Phòng 5.000
tấn

Ngày giao hàng chậm nhất: 15/9/1993

Phương thức thanh toán: 100% bằng thư tín dụng
(L/C) không hủy ngang thông qua chi nhánh ngân
hàng CREDIT LYONNAIS (Pháp) tại Hà Nội.

Bên bán phải xếp hàng xuống tàu trong vòng 45
ngày sau khi nhận được L/C của bên mua.

Mọi khiếu nại của bên mua với bên bán phải đưa ra
trong vòng 40 ngày kể từ khi dỡ xong hàng.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
5.1.1. Hợp đồng nhập khẩu
5.1.1. Hợp đồng nhập khẩu
được ký kết.

được ký kết.
Chứng từ thanh toán: 100% giá trị hàng xuống tàu sẽ được thanh toán đủ
khi có bộ hồ sơ sau đây:
1- Ba vận đơn gốc xếp hàng lên tàu lập theo lệnh của Ngân hàng CREDIT
LYONNAIS Hà Nội có đóng dấu "đã trả trước tiền cước" và được thông
báo cho V.
2- Ba bản gốc hoá đơn thương mại.
3- Một bản gốc chứng nhận xuất xứ hàng hoá do phòng Thương mại Nga/
Ukraine lập.
4- Một bản gốc phiếu đóng gói nêu rõ số cuộn và tổng trọng lượng thực
tế.
5- Bản gốc giấy chứng nhận chất lượng về thành phần hoá học, tính chất
cơ học, lý học do nhà máy sản xuất của Nga/ Ukraine lập.
6- Ba bản TELEX của bên bán về chi tiết việc xếp hàng đã được thực
hiện.
7- Bản sao của Bưu điện chuyển phát nhanh và thông báo của người thụ
hưởng chứng minh rằng một bộ các bản sao chứng từ thanh toán đã
được gửi cho bên mua trong vòng 7 ngày từ khi lập vận đơn.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.
hợp đồng nhập khẩu.

Ngày 2/8/1993 V. đăng ký hợp đồng 01-93 với Bộ
Thương Mại Việt Nam.

Ngày 13/8/1993 nhân viên K. làm đơn xin mở L/C và
các ông D.X.Đ - kế toán trưởng, N.V.H. - Phó Tổng

Giám đốc của V. ký thư gửi Ngân hàng CREDIT
LYONNAIS đề nghị mở L/C. Cùng ngày, Ngân hàng
CREDIT LYONNAIS mở L/C số ILC 930006 cho công
ty S. (Hồng Kông).

Ngày giao hàng chậm nhất của hợp đồng theo cam
kết là ngày 15/9/1993, nhưng S. đã vi phạm, không
giao hàng đúng quy định.

Ngày 30/10/1993, S. có thư đề nghị V. cho kéo dài
thời hạn giao hàng đến 20/11/1993 và chấp nhận
giảm giá bán sắt từ 300 USD/tấn xuống 298 USD/tấn.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.
hợp đồng nhập khẩu.
Ngày 01/11/1993 TCT V. làm thư đề nghị tu chỉnh L/C:

Ngày giao hàng chậm nhất: 20/11/1993.

Ngày hết hạn: 20/12/1993.

Đơn giá: 298 USD/tấn.

Ngày 19/11/1993 Hãng I & I (Nga) và thuyền trưởng
tàu PSARROS ký phát bộ chứng từ lô hàng gồm:
Vận tải đơn (BILL OF LADING) ghi lô hàng là 10.296
cuộn thành 5.210 tấn vào cảng Sài Gòn và 10.336

cuộn thành 5.230 tấn vào cảng Hải Phòng, phiếu
đóng gói (DETAILED PACKING LIST) ghi số lượng
cuộn, trọng lượng như trên và giấy chứng nhận chất
lượng hàng hoá (QUALITY CERTIFICATE).
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.
hợp đồng nhập khẩu.

Ngày 24/11/1993, S. FAX bộ chứng từ này cho V.

Ngày 16/12/1993 Ngân hàng CREDIT LYONNAIS Hà
Nội có văn bản thông báo cho V. với nội dung S. đã
gửi bộ chứng từ thanh toán và yêu cầu V. giải phóng
L/C;

Bộ chứng từ có nhiều điểm bất hợp lệ:
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.
hợp đồng nhập khẩu.
11 điểm bất hợp lệ, trong đó có những điểm rất
nghiêm trọng như:

Không rõ người phát hành chứng nhận chất
lượng là nhà máy hay người cung cấp Liên Xô.


TELEX xuất trình một bản đáng lẽ là 3 bản.

Không xuất trình biên lai DHL (gửi bộ chứng từ
theo đường chuyển phát nhanh);

Bản chứng nhận chất lượng không đề ngày;

Phiếu đóng gói không nêu trọng lượng là tịnh;

Chứng nhận của người hưởng lợi theo yêu cầu
điều 7 của L/C không xuất trình.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.
hợp đồng nhập khẩu.

Ngày 18/12/1993, Ông K. - nhân viên theo dõi nhập
khẩu sắt thép xây dựng của Tổng công ty V. làm dự
thảo văn bản chấp thuận giải phóng L/C để bà Đ. duyệt
trình và ông N.V.H. - Phó Tổng giám đốc, ông D.X.Đ. -
Kế toán trưởng ký công văn gửi Ngân hàng CREDIT
LYONNAIS cho giải phóng L/C đồng ý thanh toán 3
triệu đô la cho S.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện

hợp đồng nhập khẩu.
hợp đồng nhập khẩu.
Nhận bộ chứng từ lô hàng lập ngày 19/11/1993 gồm:

B/L số 1 vào cảng Sài Gòn số lượng 10.296 cuộn
trọng lượng 5.210 tấn, B/L số 2 vào cảng Hải
Phòng số lượng 10.336 cuộn trọng lượng 5.230
tấn.

PACKING LIST ghi số lượng cuộn và trọng lượng
lô hàng vào từng cảng như ghi ở BILL nói trên.

CO, QUALITY CERTIFICATE (giấy chứng nhận
nguồn gốc, giấy chứng nhận chất lượng hàng hoá)
vào hai cảng đã được ghi ngày 19/11/1993, tất cả
các bất hợp lệ ở bộ chứng từ thanh toán (còn 10
điểm) đều được chấp nhận.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.
hợp đồng nhập khẩu.
Ngày 22/12/93 Bộ Thương mại cấp 2 giấy phép nhập khẩu
hàng hoá cho V. gồm:

Số 104 cho nhập cảng Hải Phòng 10.336 cuộn sắt thành
5.230 tấn.

Số 105 cho nhập vào cảng Sài Gòn sắt cuộn 5.210 tấn.

GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.
hợp đồng nhập khẩu.

20/3/1994 tàu PSARROS vào cảng Sài Gòn giao 10.296
cuộn sắt Þ 6,5mm.

Ngày 20/3/1994, CT Kim khí TP.HCM nhận được giấy uỷ
quyền nhận hàng số 299 của Tổng công ty V.

Khi đến lãnh hải Việt Nam, thuyền trưởng xuất trình với
Hải quan và VOSA Sài Gòn bản lược khai hàng hoá
(CARGO MANIFEST) do tàu lập ngày 20/3/1994 ghi
hàng vào cảng Sài Gòn là 14.072 cuộn sắt. Trọng lượng
5.200 tấn và yêu cầu chủ hàng xuất trình vận đơn gốc
để nhận hàng.

Cùng ngày 20/3/1994 ông L.V.T. cán bộ CT Kim khí
TP.HCM mang bộ chứng từ lô hàng đến VOSA Sài Gòn
làm lệnh giao hàng, thì phát hiện có sự sai lệch số
lượng cuộn sắt: BILL gốc ghi 10.296 cuộn, lược khai
của thuyền trưởng ghi 14.072 cuộn.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.

hợp đồng nhập khẩu.

Để làm được thủ tục Hải quan cho lô hàng, ngày 21/3
ông Đ.L.Đ. - nhân viên VOSA đã điện cho hãng tàu
thông báo sự chênh lệch số lượng cuộn sắt và đề nghị
cho điều chỉnh Manifest, đồng thời báo cáo ông V.H.Q.
- trưởng phòng đại lý tàu, công ty đại lý tàu biển Sài
Gòn. Hãng tàu và ông Q. đồng ý cho điều chỉnh
manifest theo số cuộn ghi ở BILL. CT Kim khí TP.HCM
dỡ lô hàng lên cảng Sài Gòn và đã phát hiện thấy sắt
đóng gói sai quy cách: chỉ khoảng
±
300 kg/ cuộn so
với
±
500 kg/ cuộn như quy định của hợp đồng.

Lúc 15h51 phút ngày 22/3/1994 ông N.K.S. - Giám đốc
CT Kim khí TP.HCM điện khẩn báo cáo tổng công ty V:
tàu PSARROS đã cập cảng dỡ hàng ngày 20/3/1994, lô
thép tròn Þ 6,5mm trọng lượng giữa MANIFEST không
đúng với bộ chứng từ:
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.
hợp đồng nhập khẩu.

Theo MANIFEST: 14.072 cuộn/5.200 tấn


Theo BILL: 10.296 cuộn/5.210 tấn.

Đề nghị Tổng CT báo lại với người bán việc
sai lệch trên, xác báo và cho công ty hướng
xử lý.

Không nhận được sự chỉ đạo của Tổng công
ty, ngày 29/3/1994 ông N.K.S. đã cho cân thử
63 cuộn sắt thấy bình quân là 396 kg/cuộn.
Đồng thời điện báo kết quả này về Tổng CT
và dự kiến lô hàng sẽ thiếu 1.410.776 kg. Đề
nghị Tổng CT làm việc với người bán và cho
hướng xử lý.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
5.1.2. Quá trình thực hiện hợp
5.1.2. Quá trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu.
đồng nhập khẩu.
Ngày 31/3/1994 ông L.P.T. quyền Tổng Giám đốc Tổng
CT V. điện cho CT Kim khí TP.HCM chỉ đạo:

Cố gắng nhận đủ trọng lượng theo BILL.

Thừa thiếu (nếu có) sẽ giải quyết sau.

Yêu cầu khẩn trương nhận hàng và giám định để có số
liệu sơ bộ dự kháng với bạn.


Trong các ngày từ 01 đến 18/4/1994 công ty Kim khí
thành phố Hồ Chí Minh tiến hành nhận lô hàng từ Xí
nghiệp xếp dỡ cảng Khánh Hội, đồng thời mời công ty
giám định quốc tế SGS giám định trọng lượng qua cân.

Ngày 18/4/1994 SGS kết luận: so với chứng từ, lô hàng
vào cảng Sài Gòn thiếu 1.940 tấn sắt.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.
hợp đồng nhập khẩu.
Tàu PSARROS rời cảng Sài Gòn ngày
23/3/1994 và cập cảng Hải Phòng ngày
28/3/1994 để dỡ tiếp lô hàng theo hợp đồng.
Cùng ngày 28/3/1994 Tổng CT V. có giấy ủy
quyền số 353 giao cho CT Kim khí HP nhận lô
hàng.
Tại HP cũng xảy ra tình trạng hàng thiếu,
Ông N. người nhận hàng trực tiếp báo cáo
cho Phó phòng KD Tổng CT V.,
Phó phòng KD chỉ đạo cứ nhận vì ở TP.HCM
cũng có tình trạng tương tự, thiếu thừa sẽ
làm việc với khách hàng sau.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.

hợp đồng nhập khẩu.

Khi nhận hàng ông N. báo cáo về việc hàng thiếu và
CT Kim khí HP có văn bản kháng nghị công ty đại lý
và thuyền trưởng việc giao hàng thiếu.

Thuyền trưởng có văn bản trả lời giao đủ hàng theo
bản lược khai: 10.336 cuộn = 5.230 tấn.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.
hợp đồng nhập khẩu.
Ngày 2/4/1994 Tổng CT V. có điện TELEX chỉ
đạo công ty Kim khí HP:
1.Yêu cầu kiểm tra dỡ hàng có đúng sơ đồ hầm
hàng không?
2. Lưu ý khi lập biên bản kết toán tàu, và biên
bản tình trạng hàng hoá giữa tàu và cảng, phải
đối chiếu giữa số lượng ghi trên bộ chứng từ
với hàng thực nhận.
3. Dự kháng ngay với tàu, cảng về tình trạng
hàng hoá. CT Kim khí HP đã làm đủ ba nội
dung này.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Quá trình thực hiện
Quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.

hợp đồng nhập khẩu.

Ngày 4/4/1994 CT Kim khí HP tiếp tục có công văn số 461
gửi công ty đại lý tàu biển và cảng Hải Phòng dự kháng về
việc tàu PSARROS giao thiếu hàng.

Vì ngày 2/4 thuyền trưởng tàu PSARROS trả lời đã giao đủ
hàng theo chứng từ nên VOSA và cảng không còn căn cứ
gì ràng buộc trách nhiệm cho tàu và trả lời CT Kim khí HP.

CT Kim khí HP tiến hành nhận hàng trong tháng 4 có giám
định của SGS.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Tổn thất:
Tổn thất:
Nhận hàng:

Tại cảng HP:

Theo chứng từ: 10.336 cuộn = 5.230 tấn

Thực nhận: 10.385 cuộn = 3.505 tấn

Hàng thừa thiếu: thừa 49 cuộn, thiếu 1.724
tấn

Tại cảng SG: thiếu 1.940 tấn sắt.
Kết quả: thiếu 1.940 tấn + 1.724 tấn = 3.664 tấn
sắt, trị giá = 1.092.149,14 USD.

GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Xử lý vụ việc:
Xử lý vụ việc:
Tổng công ty V. đã rất nhiều lần thương lượng, kiện đòi
S. bồi thường, vì đã vi phạm hợp đồng, lúc đầu S. đồng
ý hợp tác tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục,
nhưng sau lại từ chối và đổ lỗi cho thuyền trưởng tàu
PSARROS… Sau nhiều lần thương lượng, kiện đòi
không đạt kết quả. Tổng công ty V. nhờ Trung tâm
Trọng tài Quốc tế - bên cạnh Phòng Thương mại - Công
nghiệp Việt Nam tư vấn việc kiện đòi S. và thuê Công ty
luật SINCLAIR của Anh điều tra sự thật về công ty S
Sau một thời gian điều tra, ngày 26/7/1995 CINCLAIR
trả lời: về thực lực S. chỉ là một công ty trách nhiệm
hữu hạn có đăng ký kinh doanh ở Hồng Kông, chức
năng chính là môi giới "thương mại" không sản xuất,
không kinh doanh, không có trụ sở cố định và đặc biệt
vốn đăng ký hoạt động chỉ có hai cổ phiếu trị giá
10.000 đô la Hồng Kông bằng 1.300 đô la Mỹ.
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
GS.TS. DOAN THỊ HONG VAN
Xử lý vụ việc:
Xử lý vụ việc:
Do đó việc kiện đòi S. là rất khó khăn. Vì S. không có
thực lực về tài chính nên dù có thắng kiện thì việc
thực hiện phán quyết của Tòa cũng không thực hiện
được. Về tàu PSARROS sau chuyến giao hàng cho
Việt Nam - Trung Quốc tháng 4/94 chủ hãng đã bán
tàu cho công ty đầu tư ILYAS (KARACHI) và được

thay đổi quốc tịch.

×