Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
Luận văn
Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại
công ty TNHH SX - TM Vĩnh
Trường Phát
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường
Cao Đẳng công Nghiệp Huế, khoa kế toán cùng với cô giáo bộ
môn đã trang bị kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập,
đã dẫn dắt tạo điều kiện và giúp đỡ em có dịp thực tập tại Công
Ty TNHH SX và TM Vĩnh Trường Phát
Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, thời gian thực tập tại công ty
đã cho em nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng em đã được sự giúp
đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban khác đã tạo điều kiện
và môi trường giúp em rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những
kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực
hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới Cô Dương Thị An Giang, người đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng với sự biết ơn sâu sắc, Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công
ty TNHH SX và TM Vĩnh Trường Phát, người đã luôn theo sát và hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng cũng không
thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong Thầy cô và quý công ty tận tình hướng dẫn sửa
chữa để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô trong
trường, cám ơn công ty TNHH SX và TM Vĩnh Trường Phát cùng các anh chị trong công
ty đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị truờng hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế
,với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi
các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát triển được.
Với nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt, vì vậy để tồn tại và phát
triển thì yêu cầu mọi doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
nhất. Nhất là khi việt nam đã là thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO và khu vực
tự do mậu dịch ASEAN, thì yêu cầu đó càng cấp thiết hơn nữa. Vì giờ đây doanh nghiệp
không chỉ phải đối mặt vói các đối thủ cạnh tranh trong nước mà còn phải đối mặt với các
doanh nghiệp nước ngoài lớn mạnh về kinh tế, tiên tiến về kĩ thuật. Để có thể thâm nhập
và đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình.
Muốn được vậy doanh nghiệp cần phải có chính sách , chiến lược phù hợp, kịp thời
đối với các hoạt động kinh tế của mình và muốn đạt dược lợi nhuận thì doanh thu phải bù
đắp được chi phí.
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp, nâng cao năng
suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng
định vị trí của doanh nghiệp
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để rạo ra của cải vật chất và
các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nước
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết
định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị
của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.Sử dụng hợp lý lao động trong quá trính sản
xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và điều kiện đẻ cải thiện nâng cao đời sống vật
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
chất tinh thần cho công nhân viên,người lao động trong doanh nghiệp, nhắc đến lao động
thì không tránh khỏi nhắc đến tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội dặc biệt quan trọng vì nó liên quan trực
tiếp đến lợi ích kinh tế của người lao động
Tiền lương là một phần sản phẩm xã hội được nhà nước phân phối cho người lao
động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã
hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao dộng bù đắp
hao phí lao động của công nhân viên bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao
động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất kinh
doanh một bộ phận chi phí các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiêp, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời
hay vĩnh viễn mất sức lao động như: đau ốm, thai sản, tai nạn giao thông, mất sức nghỉ
hưu Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của
người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao
động chăm sóc , bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác tiền lương và các khoản trích theo
lương đối với người lao động. Kết hợp giữa kiến thức đã học ở nhà trường và qua thời
gian thực tập và cùng với sự hướng dẫn của cán bộ phòng kế toán ở công ty TNHH SX-
TM Vĩnh Trường Phát với kiến thức hạn hẹp của mình, em xin chọn nghiên cứu và trình
bày chuyên đề: " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương" để làm báo cáo
thực tập cuối khóa của mình
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu sơ bộ khái quát về công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
Bước đầu đề xuất và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát
3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp tính lương, phương pháp trích lập và tính trả các khoản trích theo
lương như: BHXH, BHYT,BHTN,KPCĐ
Trình tự hạch toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
SX-TM Vĩnh Trường Phát
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát
Thời gian: Số liệu phân tích: số liệu tổng hợp qua 2 năm 2009, 2010
5. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình tôi sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau
Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thực tế.
Là phương pháp điều tra, tìm hiểu các thông tin tình hình lao động tại công ty, tình
hình tài sản, nguồn vốn, các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thực tế tại doanh nghiệp.
Xin các thông tin và số liệu liên quan
Sử dụng phương pháp toán kinh tế
Là phương pháp mà trong đó ta sử dụng các công thức toán học để tổng hợp lại các
số liệu đã thu thập được ở phần trên.
Sử dụng phương pháp toán phân tích thống kê.
Là phương pháp thống kê những thông tin số liệu sau khi đã tổng hợp từ đó phân
tích những số liệu đó để só sánh và tìm hiểu nguyên nhân mối quan hệ giữa các vân đề
cần tìm hiểu. Cụ thể là thu thập những số liệu về tình hình kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương của công ty
Sử dụng phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.(hỏi ý kiến nhân viên phòng kế
toán).
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
Là phương pháp phỏng vấn trực tiếp những vấn đề thắc mắc chưa hiểu hoặc những
vấn đề cần tìm hiểu trên thực tế để so sánh với lý thuyết và để tìm hiểu nguyên nhân của
sự khác biệt đó.
6. Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Khái quát về Công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SX VÀ TM VĨNH
TRƯỜNG PHÁT
1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty TNHH SX VÀ TM VĨNH
TRƯỜNG PHÁT
• Tên công ty: Công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát
• Tên tiếng Anh: Vinh Truong Phat Trading- Product company Limited
• Mã số thuế : 3600854351
• Địa chỉ :Đường số 8, Khu công nghiệp Tam Phước, xã Tam Phước, TP Biên Hòa,
Tỉnh Đồng Nai
• Email:
Công ty được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2006
Từ lúc mới thành lập, là một doanh nghiệp còn non trẻ nên công ty đã gặp không
ít những khó khăn về nhiều mặt trong quá trình hoạt động sản xuất thương mại.Nhưng với
sự cố gắng của tập thể, với những nhận thức đúng đắn của ban lãnh đạo. Cho nên công ty
đã dần dần đi vào ổn định, dần khẳng định được mình trên thị trưưòng trong nước và thị
trường quốc tế.
Qua quá trình phát triển,trải qua 5 năm hoạt động từ một doanh nghiệp đang gặp
nhiều khó khăn thì công ty nói chung đến nay với mặt bằng diện tích của công ty khoảng
37.000m2, công ty đã không ngừng tăng cường mở rộng trong việc sản xuất với tổng mức
đầu tư trên 20 tỷ đồng và hai dây chuyền sản xuất hiện đại và đồng bộ, máy móc thiết bi
của công ty được nhập khẩu từ Châu Âu, Trung Quốc và Nhật Bản.
1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động
Công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát có chức năng và lĩnh vưc hoạt động
chính đó là: Sản xuất sợi ( kéo từ Xơ Poly), mua bán xuất khẩu Xơ, Sợi, Vải, Nguyên phụ
liệu ngành dệt may.
Ngoài ra công ty còn môi giới thương mại, đại lý mua bán ký gửi hàng hóa.Xây
dựng công trình dân dụng, công nghiệp thông, thủy lợi.Tư vấn đầu tư trong và ngoài
nước.
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
Là một đơn vị thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, luôn chấp
hành nghiêm chỉnh đường lối chủ trương của Đảng và pháp luật của nhà nước, thực hiện
tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, làm tốt
công tác an toàn lao động
1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý
Mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp để hoạt động tốt, hiệu quả cao thì đòi hỏi phải luôn
có một cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lí để điều hành phát triển
Và mỗi công ty, mỗi doanh nghiêp thì điều có những đặc điểm và cơ cấu tổ chức
bộ máy đặc trưng riêng của mình, phù hợp với từng ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh,
dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát
1.3.1 Sơ đồ tổ chức của bộ máy quản lý
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
PHÒNG
BẢO VỆ
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KỶ
THUẬT
PGĐ KINH DOANH PGĐ KỶ THUẬT
GIÁM ĐỐC
PHÂN
XƯỞNG
SẢN
XUẤT
8
PHÒNG
KẾ
TOÁN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
1.3.2 Chức năng của từng bộ phận
Toàn bộ hoạt động của công ty TNHH Vĩnh Trường Phát điều chịu sự lãnh đạo thống
nhất của ban giám đốc
Giám đốc: có trách nhiệm chung về mặt hoạt động kinh doanh, đời sống của công
nhân viên của công ty. Đồng thời giám đốc còn là người điều hành hoạt động của sản xuất
công ty theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với điều lệ của công ty và các nghị quyết, nghị
định của nhà nước, phải chịu trach nhiệm trước toàn công ty và trước pháp luật để về việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Các phòng ban và tổ chức sản xuất chịu sự lãnh
đạo của ban giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể là:
Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách điều hành trực tiếp bộ phận kế toán, bộ phận
kinh doanh, bộ phận hành chính, lên kế hoạch sản xuất điều hành chung, điều phối, bố trí
lao động, quản lý nhân sự.
Phó giám đốc kỹ thuật: điều hành sản xuất, kinh doanh, đồng thời phụ trác kỹ
thuật giám sát quá trình sản xuất của từng phân xưởng.
Phòng kế toán: có chức năng theo dõi tình hình phát triển về mọi mặt hoạt động
kinh tế, tài chính của công ty, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối
nguồn vốn hàng năm để đảm bảo hoạt động của công ty, có nhiệm vụ tổ chức hạch toán
cho công ty theo đúng quy định của bộ tài chính ban hành. Đồng thời tổng hợp số liệu,
cung cấp vốn thông tin cho ban giám đốc.
Phòng kinh doanh: lập kế hoạch kinh doanh báo cáo cho ban giám đốc, lập biểu
về vật tư sản xuất , lập tiến độ sản xuất, lập kế hoạch mua sắm vật tư cho quá trình sản
xuất của công ty.
Phòng bảo vệ: bảo vệ sản xuất bảo vệ tài sản chung, quản lý vật tư của công
ty,chịu trách nhiệm về giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, kỹ thuật lao động của
công ty.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về toàn bộ mặt kỹ thuật, chất lượng sản phẩm
của công ty đối với khách hàng,có nhiệm vụ hướng dẫn các tổ sản xuất và kiểm tra chất
lượng hàng hoá.
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
1.4 Tổ chức công tác kế toán
Tổ chức hạch toán công tác kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho việc
điều hành hoạt động của lành đạo công ty.Tổ chức bộ máy kế toán một cách có khoa học
và hợp lý là một yếu tố hết sức cần thiết, đòi hỏi nó phải luôn đáp ứng được yêu cầu về
thông tin kịp thời cho ban quản lý
Với công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát, mô hình tổ chức kế toán được xây
dựng là mô hình phân tán, dưói đây là sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán
1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
1.4.2 Chức năng của phòng kế toán
Phòng kế toán của Công ty gồm có 6 người:
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
CPSX
VÀ GIÁ
THÀNH
KẾ
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
VÀ
TSCĐ
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
THỦ
QUỶ
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
Đứng đầu là kế toán trưởng, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật
về công tác tài chính kế toán của đơn vị. Đồng thời phụ trách, kiểm tra toàn bộ các khâu
trong quá trình hạch toán kế toán, đảm bảo lập đầy đủ và nộp đúng hạn Báo cáo tài chính,
giám sát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty.
Kế toán CPSX và tính giá thành: theo dõi tình hình chi phí ở các phân xưởng sản
xuất để tình giá thành cho các sản phẩm của công ty
Kế toán tiền lương và TSCĐ: Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã
hội theo chế độ hiện hành cho các cán bộ công nhân viên trong công ty theo quyết định
của giám đốc, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra còn nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp sự vận động của tài sản cố định, tính
khấu hao tài sản cố định và cập nhật số liệu cho kế toán tổng hợp.
Kế toán công nợ:Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với người mua, người
bán, thông qua quan hệ mua bán giữa Công ty với khách hàng hoặc số tiền nhà cung cấp
đặt trước. Đồng thời kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công
nhân viên trong Công ty
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các chứng từ, kế toán viên cung cấp cập nhật vào sổ
đăng ký chứng từ ghi vào sổ cái, lập báo cáo trình kế toán trưởng.
Thủ quỷ: Có trách nhiệm bảo quản tiền mặt, theo dõi các khoản thu, khoản chi tiền
mặt hàng ngày và phản ánh vào sổ quỹ. Cuối tháng tính ra số tồn quỹ gửi cho kế toán
trưởng
Với cơ cấu tổ chức bộ máy như trên đã đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của
phòng kế toán.
1.5 Hình thức kế toán
1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
• Chế đô kế toán: Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán được ban hành và
công bố theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
• Niên độ kế toán:Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày31/12 dương lịch hằng
năm.
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
• Kỳ kế toán:quý.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán:VND(Việt nam đồng
• Quy tắc đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ VND theo tỷ giá thực tế
do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
• Hệ thống tài khoản kế toán: áp dụng theo hệ thống tài khoản theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán
kinh tế của đơn vị. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung, với hệ thống
sổ sách, tài khoản sử dụng phù hợp theo đúng chế độ kế toán của nhà nước ban hành
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
Sơ đồ 3: sơ đồ hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày, định kỳ
: Ghi cuối tháng, cuối kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
SỔ QUỸ
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
SỔ CÁI TÀI
KHOẢN
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
SỔ NHẬT KÝ
ĐẶC BIỆT
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
1.5.2 Giải thích sơ đồ
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung sau đó
được dùng ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ để ghi vào nhật ký chung
và sổ cái thì còn được dùng ghi vào sổ quỹ và sổ thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng tiềncủa nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong tháng trên sổ nhật ký chung, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư
của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ kế toán lập bảng cân đối tài khoản. Sau khi
đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết( được lập từ sổ
kế toán chi tiết) được dùng làm báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng phát sinh nợ, có của tất cả các tài
khoản trên bảng cân đối tài khoản bằng nhau. Tổng số dư nợ và tổng số dư có của tài
khoản trên bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau, số dư của tài khoản đối ứng trên bảng
tổng hợp chi tiết.
1.6 Tình hình lao động tại doanh nghiệp của công ty qua 2 năm 2009 và 2010
1.6.1 Tình hình chung về quản lý lao động
Lao động là hoạt động của con người sử dụng tư liệu sản xuất tác động vào môi
trường tạo ra sản phẩm, hàng hóa hoặc đem lại hiệu quả cho công tác quản lý .Trong lao
động , người lao động ( công nhân, viên chức) có vai trò quan trọng nhất.Họ là những
người trực tiếp tham gia vào quản lý hoạt động kinh doanh hoặc gián tiếp tham gia vào
quá trình tạo ra sản phẩm hàng hóa cung cấp cho tiêu dùng của xã hội.Còn là một yếu tố
quan trọng góp phần làm cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra một cách thường
xuyên và liên tục.Công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát là đơn vị có lĩnh vực kinh
doanh đa dạng nên đòi hỏi số lượng lao động phải luôn được đảm bảo.
Tại thời điểm năm 2010 công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát có 178 nhân
viên, được phân chia như sau:
Ban giám đốc: 3 người
Phòng kế toán: 6 người
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
Phòng kinh doanh: 5 người
Phòng bảo vệ: 4 người
Phòng kỷ thuật: 5 người
Phòng hành chính nhân sự: 4 người
Phân xưởng sản xuất: 151 người
Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty trong 2 năm 2009 và năm 2010, biến động
thể hiện qua bảng như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 So sánh
2010/2009
SL % SL % SL %
Tổng số lao động 156 100 178 100 22 14,10
1. Theo giới tính
Nam 98 62,82 86 48,3
1
-12 12,24
Nữ 58 37,18 92 51,69 34 58,62
2. Theo trình độ văn hoá
Đại học và trên đại học 15 9,61 19 10.67 4 26,67
Cao đẳng và trung cấp 11 7.05 8 4.5 -3 27,27
Lao động phổ thông 130 83,34 151 84,8
3
21 16,15
3. Theo tính chất công việc
Lao động gián tiếp 26 27 27 15.1
6
1 3,84
Lao động trực tiếp 130 83,33 151 84,8
4
21 16,15
(nguồn: phòng hành chính nhân sự)
Nhận xét: Xét theo bảng tình hình nguồn lao động của công ty TNHH Vĩnh
trường Phát qua hai năm điều có chiều hướng tăng. Cụ thể là năm 2009 số lao động là 156
người , năm 2010 số lao động tăng thêm 22 lao động nữa ( tương ứng là 14.10%) tất cả là
178 lao động năm 2010.Sỡ dĩ có sự gia tăng về nhân sự như vậy vì quy mô công ty ngày
càng mở rộng
Xét theo Giới tính: Ở năm 2009 lao động nam chiếm tỷ trọng cao hơn lao động
nữ,nam chiếm 62.82%( tương ứng với 98 người), nữ chiếm 37.18% ( tương ứng với 58
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
người). Tỷ lệ lao động nam so với lao động nữ năm 2010 đã có sự thay đổi, lượng lao
động nữ đã tăng 34 người ( tương ứng với 58.62%) điều này là hoàn toàn hợp lý bởi đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất sợi ( kéo từ Xơ Poly), mua
bán xuất khẩu Xơ, Sợi, Vải, Nguyên phụ liệu ngành dệt may nên đòi hỏi những lao động
có tay nghề khéo léo, tính cẩn thận, kỹ càng mới có thể đáp ứng được nhu cầu công việc.
Nhưng hiện nay máy móc thiết bị được sử dụng nhiều trong công việc nên ít đòi hỏi sức
mạnh nên tỷ lệ lao động nữ tăng nhanh
Xét theo trình độ văn hóa: tỷ lệ lao động phổ thông có xu hướng tăng dần vì
công ty đang mở rộng quy mô ngày càng tăng, bên cạnh đó tỷ lệ lao động có bằng trung
cấp, cao đẳng có xu hướng giảm,trình độ đại học và trên đại học tăng. Mặc dù không biến
động nhiều, nhưng vẫn có thể thấy công ty đang chú trọng đến công tác đào tạo, tuyển
dụng nhân viên có nghiệp vụ và có trình độ tốt hơn cho công tác quản lý.
Xét theo tính chất công việc: Tỷ lệ lao động trực tiếp nhiều hơn lao động gián
tiếp một lượng lớn chênh lêch vì do hình thức kinh doanh của công ty chú trọng vào sản
xuất, xuất khẩu nhiều hơn nên lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ nhiều hơn. Và do
những năm gần đây do công ty đầu tư thêm nhiều loại máy móc, áp dụng nhiều thành tựu
khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất do đó tỷ lệ lao động gián tiếp có xu hướng
ngày càng tăng so với lao động trực tiếp
1.6.2 Phân loại lao động:
Phân loại gồm 2 loại lao động đó là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
• Lao động gián tiếp : người trực tiếp làm ra sản phẩm
• Lao động gián tiếp : các nhân viên phục vụ ở các bộ phận
Đến tháng 03/2011 số lượng lao động được thống kê và hiện đang lao động tại công ty
là 210 lao động
1.7 Tình hình hoạt động kinh doanh cuả công ty qua 2 năm 2009 và 2010
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
Bảng 1.2: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2009
Chênh lệch
2010/2009
1 Số tiền (đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (đồng)
Tỷ
trọng
(%)
1. DT bán hàng và cung
cấp dịch vụ
34.287.217.629 100 32.135.029.505 100 2.152.188.124 6,70
2. DTT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
34.287.217.629 100 32.135.029.505 100 2.152.188.124 6,70
3. Giá vốn hàng bán 30.665.780.814 89,44 29.998.379.095 93,35 667.401.719 2,22
4. LN gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
3.621.436.815 10,56 2.136.650.410 6,65 1.484.786.405 69,49
5. DT hoạt động tài chính 929.600.320 2,71 1.072.692.586 3,34 (143.092.266) -13,34
6. Chi phí hoạt động tài
chính
883.609.458 2,58 750.329.105 2,33 133.280.353 17,76
7. Chi phí bán hàng 502.300.980 1,46 322.358.124 1,00 179.942.856 55,82
8. Chi phí QLDN 1.016.250.327 2,96 923.125.089 2,87 93.125.238 10,09
9. LNT từ họat động kinh
doanh
2.148.876.370 6,27 1.213.530.678 3,78 935.345.692 77,08
10. Thu nhập khác 1.350.862 0 0 1.350.862
11. Chi phí khác 309.225 0 0 309.225
12. Lợi nhuận khác 1041.637 0 0 1.041.637
13. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
2.14.9918.007 6,27 1.213.530.678 3,78 936.387.329 77,16
14. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
53.7479.502 1,57 303.382.670 0,94 234.096.832 77,16
15. LNST thu nhập doanh
nghiệp
1.612.438.505 4,70 910.148.009 2,83 702.290.497 77,16
(nguồn : phòng kế toán)
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
Nhận xét:
Do trong năm 2010, công ty đã mua sắm thêm một số dây chuyền công nghệ nên
việc kinh doanh đã có thêm nhiều khởi sắc. Nhìn vào Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
trên ta thấy: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng lên 6,7% so với năm
2009, tương ứng tăng lên 2,152,188,124 đồng. Giá vốn hàng bán năm 2010 cũng tăng lên
so với năm 2009, cụ thể là giá vốn hàng bán năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 2,22%
tương ứng số tiên tăng lên là 667,401,719 đồng; tuy nhiên tốc độ tăng của giá vốn hàng
bán có phần chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Chính vì vậy mà Lợi nhuận gộp
về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 tăng lên so với năm 2009 là 69.49%, tương
ứng số tiền tăng lên là 1,484,786,405 đồng.
Tuy vậy, sang phần hoạt động tài chính thì năm 2009 lại có phần nổi hơn. Doanh
thu hoạt động tài chính năm 2010 giảm xuống so với năm 2009 là 13,34%, tương ứng số
tiền giảm là 143,092,266 đồng. Bên cạnh đó, chi phí tài chính năm 2010 lại tăng lên so
với năm 2009 là 17.76%, tương ứng tăng 133,280,353 đồng.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 đều tăng lên so với năm 2009,
trong đó chi phí bán hàng tăng 55.82%, tương ứng tăng 179,942,856 đồng; chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng 10.09%, tương ứng tăng 93,125,238 đồng.
Năm 2009 trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không có các khoản thu
nhập khác, chi phí khác và lợi nhuận khác. Còn năm 2010 thì phần lợi thu nhập khác này
đã mang lại cho công ty khoản lợi nhuận khác là 1,041,637 đồng.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2010 là 2,149,918,007 đồng, chiếm 6.27%
doanh thu, năm 2009 là 1,213,530,678 đồng, chiếm 3.78% doanh thu từ việc bán hàng và
cung cấp dịch vụ; như vậy lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2010 tăng lên so với năm
2009 là 77.16%, tương ứng tăng 936,387,329 đồng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2010 tăng lên so với năm 2009, cụ thể tăng 77.16%,
tương ứng tăng 234,096,832 đồng. Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế năm 2010 so với năm
2009 cũng tăng lên 77.16%, tương ứng số tiền tăng là 702,290,497 đồng.
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
1.8 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Bảng 1.3: BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN NGUỒN VỐN
TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm
Chênh lệch
2010/2009
1 Số tiền ( đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền ( đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
( đồng)
Tỷ
trọng
(%)
A. TÀI SẢN NGẮN
HẠN
12.050.748.089 41,61 9.220.124.608 40,96 2.830.623.481 30,70
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
2.178.904.362 7,52 1.087.812.242 4,83 1.091.092.120 100,30
III. Các khoản phải thu 5.683.633.596 19,63 3.920.007.287 17,41 1.763.626.309 44,99
IV. Hàng tồn kho 3.154.520.124 10,89 4.212.305.079 18,71 -1.057.784.955 - 25,11
V. Tài sản ngắn hạn
khác
1.033.690.007 3,57 0
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 16.908.108.083 58,39 13.292.374.413 59,04 3.615.733.670 27,20
II. Tài sản cố định 16.767.257.361 57,90 13.201.256.386 58,64 3.566.000.975 27,01
V. Tài sản dài hạn khác 140.850.722 0,49 91.118.027 0,40 49.732.695 54,58
TỔNG CỘNG TÀI 28.958.856.172 100 22.512.499.021 100 6.446.357.151 28,63
NGUỒN VỐN Số cuối năm Số đầu năm
A. NỢ PHẢI TRẢ 15.346.417.667 52,99 9.602.351.012 7.744.066.659 101,86
I. Nợ ngắn hạn 9.846.417.667 34,00 4.102.351.012 5.744.066.659 140,02
II. Nợ dài hạn 5.500.000.000 18,99 5.500.000.000
B. NGUỒN VỐN CHỦ
SỞ HỮU
13.612.438.505 47,01 12.910.148.009 702.290.497 5,44
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
28.958.856.172 22.512.499.021 6.446.357.151 28,63
(Nguồn: phòng kế toán)
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
Nhận xét:
- Về quy mô:
Quy mô tổng tài sản, nguồn vốn năm 2010 được mở rộng hơn so với năm 2009,
năm 2010 tổng tài sản, nguồn vốn là 28,958,856,172 đồng, năm 2009 là 22,512,499,021
đồng.
Như vậy tổng tài sản nguồn vốn năm 2010 so với năm 2009 đã tăng lên tương đối
nhiều, cụ thể tăng 28.63%, tương ứng số tiền tăng là 6,446,357,151 đồng.
- Về cơ cấu:
+ Phần tài sản
Cơ cấu tài sản của công ty năm 2010 đã có nhiều sự biến động so với năm 2009, Tổng tài
sản năm 2010 là 28,958,856,172 đồng tăng lên 28.63% so với năm 2009, tương ứng tăng
6,446,357,151 đồng.
Tài sản ngắn hạn năm 2010 là 12,050,748,089 đồng tăng 30,7% so với năm 2009,
tương ứng tăng 2,830,623,481 đồng. Trong đó, năm 2010 tiền tăng mạnh lên gấp 1,003
lần so với năm 2009, tương ứng tăng lên 1,091,092,120 đồng. Sở dĩ tiền tăng như vậy là
vì công ty đã có các biện pháp thu hồi nhanh các khoản phải thu khách hàng như cho
khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán, quy định thời gian thanh toán tiền hàng và đưa
ra các cách xử lý đối với những khách hàng trả chậm,…
Các khoản phải thu năm 2010 là 5,683,633,596 đồng tăng lên 44.99% so với năm
2009, tương ứng số tiền tăng là 1,763,626,309 đồng. Khoản phải thu tăng là do năm 2010
công ty có đầu tư mua sắm day chuyền công nghệ nên số hàng sản xuất ra tăng và lượng
hàng bán cũng tăng lên đáng kể. Khoản phải thu năm 2010 tăng lên so với năm 2009 như
vậy chủ yếu là do khoản trả trước cho người bán tăng đột biến lên gấp 1,19 lần, tương
ứng số tiền tăng là 660,845,068 đồng. Khoản phải thu khách hàng năm 2010 cũng tăng
lên tương đối mạnh là 44.99%, tương ứng số tiền tăng là 1,763,626,309 đồng. Ngoài ra,
công ty cũng đã thu hồi được các khoản phải thu khác làm cho khoản này năm 2009 là
852,450,817 đồng giảm xuống chỉ còn 123,072,112 đồng trong năm 2010, giảm mạnh
tới 85.56%, tương ứng số tiền giảm xuống là 729,378,705 đồng. Hàng tồn kho năm 2010
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
là 3,154,520,124 đồng so với năm 2009 giảm xuống 25.11%, tương ứng giảm
1,057,784,955 đồng. Tài sản ngắn hạn khác năm 2009 là 0 đồng, năm 2010 là
1,033,690,007 đồng, việc tăng lên này là do Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
của công ty tăng lên, vì khi hàng đã bán được thì công ty phải nhập nguyên vật liệu vào
để sản xuất từ đó làm cho thuế giá trị gia tăng đầu vào tăng.
Tài sản dài hạn năm 2010 là 16,908,108,083 đồng, năm 2009 là 13,292,374,413
đồng, vậy năm 2010 tăng lên 27.2% so với năm 2009, tương ứng tăng 3,615,733,670
đồng. Trong đó, tài sản cố định năm 2010 tăng 27.01% so với năm 2009, tương ứng số
tiền 3,566,000,975 đồng. Tài sản dài hạn khác năm 2010 là 140,850,722 đồng, tăng lên
54.58% so với năm 2009, tương ứng số tiền tăng là 49,732,695 đồng.
+ Phần nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn năm 2010 là 28,958,856,172 đồng tăng lên 28.63% so với năm
2009, tương ứng tăng 6,446,357,151 đồng. Trong đó:
Nợ phải trả năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 59.82%, tương ứng tăng 5,744,066,660
đồng. Nợ phải trả tăng là do Nợ ngắn hạn năm 2010 tăng mạnh lên 140.02% so với năm
2009, tương ứng số tiền tăng 5,744,066,660 đồng. Nợ ngắn hạn tăng mạnh như vậy là do
khoản vay và nợ ngắn hạn năm 2010 tăng mạnh lên 125% so với năm 2009, tương ứng
tăng 4,500,000,000 đồng; Khoản người mua trả tiền trước năm 2010 tăng lên 247.65%,
tương ứng số tiền tăng là 1,244,066,660 đồng. Còn nợ dài hạn thì không thay đổi.
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 là 13,612,438,505 đồng, tăng lên 5.44% so với
năm 2009, tương ứng số tiền tăng 702,290,496 đồng. Trong đó, vốn đầu tư của chủ sơ
hữu năm 2009 là 12,000,000,000 đồng và vẫn giữ như vậy trong năm 2010. Lợi nhuận
chưa phân phối năm 2010 tăng lên 77.16% so với năm 2009, tương ứng tăng 702,290,496
đồng.
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SX VÀ THƯƠNG MẠI VĨNH
TRƯỜNG PHÁT
2.1 Hình thức tổ chức tiền lương tại công ty TNHH SX VÀ THƯƠNG MẠI
VĨNH TRƯỜNG PHÁT
2.1.1 Hình thức trả lương
Công ty TNHH SX-TM Vĩnh trường phát luôn thực hiện chế độ tiền lương theo
chế độ tiền lương mới ban hành
Căn cứ vào chứng từ hạch toán về thời gian lao động và chế độ tiền lương để trả
lương cho công nhân viên của công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức của công ty, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu
cầu công tác quản lý,công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát trả lương theo hai hình
thức:
• Hình thức trả lương theo thời gian
• Hình thức trả lương theo sản phẩm
2.1.2 Phương pháp tính lương
2.1.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Được áp dụng chủ yếu để tính lương cho bộ phận gián tiếp có nhiệm vụ quản lý,
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ.Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động
tại công ty để tính lương
Đối với bộ phận văn phòng công ty trên cơ sở đã thông qua Ban giám đốc công ty
TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát áp dụng tiền lương được quy đổi với từng bậc lương
trong các thang lương trong chế độ tiền lương của nhà nước
Lương cấp bậc, đơn giá tiền lương cho 1 ngày công, kế toán tính ra số tiền lương
phải trả cho một công nhân viên như sau:
Lương thời gian phải trả cho CNV =Mức lương cơ bản theo ngạch bậc x ( hệ
số lương + hệ số các khoản phụ cấp được hưởng)/ số ngày làm việc trong tháng x số
ngày làm việc thực tế
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
Trong đó:
Lương cơ bản theo ngạch bậc = đơn giá lương cơ bản x hệ số lương
Đơn giá tiền lương cơ bản: Tiền lương cơ bản trong công ty được ban giám đốc
công ty xác định theo kế hoạch thực hiện, ban giám đốc công ty lập kế hoạch thực hiện
mức lương cơ bản là : 1.500.000 đồng
Hệ số tiền lương: được xác định bởi năng lực trình độ của cán bộ, công nhân viên
trong công ty
Căn cứ vào chứng từ hạch toán về thời gian lao động và hình thức trả lương theo
thời gian áp dụng trong công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát, cộng với các khoản
phụ cấp phải trả, tiến hành tính và trả lương cho nhân viên.
Ví dụ cụ thể: Anh Phạm Hoài Nhân là nhân viên của phòng kinh doanh, chức vụ
trưởng phòng kinh doanh
Trong tháng, căn cứ vào bảng chấm công, thấy được anh Nhân làm việc được 23
ngày trong tháng 03/2011
Biết: Đơn giá tiền lương cơ bản là : 1.500.000 đồng
Hệ số tiền lương của anh Nhân là 2,0
Vậy kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho anh Nhân là:
Lương bình quân ngày= (1.500.000 x 2,0)/26 = 115.385 đồng
Lương chính phải trả = 115.385 x 23 = 2.653.846 đồng
Phụ cấp trách nhiệm = 2.653.846 x 0.7= 1.857.692 đồng
Phụ cấp cơm ca = 350.000 đồng
Tổng tiền lương anh Nhân nhận được trong tháng 3 là: 4.861.538 đồng
2.1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức chủ yếu mà công ty áp dụng vì đa số công nhân sản xuất trực tiếp
tại công ty làm theo hợp đồng đã ký kết.Công ty chỉ trả lương cho công nhân sản xuất ra
sản phẩm đúng tiêu chuẩn kỷ thuật không kể đến sản phẩm làm dở dang.
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
Theo hình thức kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành ở từng phân xưởng, từng tổ do bộ phận quản lý và trưởng nhóm bộ phận đã ký xác
nhận để tinh trả lương cho từng bộ phận
Lương theo sản phẩm = số lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá sản phẩm
Đơn giá sản phẩm theo mức quy định chung của bảng đơn giá định mức sản phẩm.
Bảng này được xây dựng mang tính chất định mức đúng quy cách, đặc điểm kỹ
thuật của sản phẩm sản xuất, cũng như tay nghề trình độ bậc thợ quy định
Ngoài lương chính trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả
khoản mục phụ cấp trách nhiệm , tiền ca ăn, các khoản tiền thưởng, tiền làm thêm vào các
ngày chủ nhật. ngày lễ tất cả khoản này được cộng tính vào lương chính và trả cho công
nhân vào cuối tháng
Căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn đúng
quy định được theo dõi ở phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành ( Mẫu số 06-
LĐTL) và đơn giá tiền lương sản phẩm công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát để tính
lương theo sản phẩm cho công nhân. Vì tiền lương sản phẩm tính cho tập thể công nhân
nên kế toán phải thực hiện chia lương cho từng công nhân
Ví dụ cụ thể: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 03/2011 của
công nhân Nguyễn Ngọc Lan ở phân xưởng 2 .Kế toán tính ra số tiền lương sản phẩm
phải trả cho công nhân này như sau:
Trong tháng 03 phân xưởng 2 sản xuất hoàn thành được 3500 kg sợi, đơn giá sản
phẩm là 2.000 đồng/kg
Tổng giá trị sản phẩm là 7.000.000
Phụ cấp trách nhiệm của đội trưởng là 200.000
Phụ cấp trách nhiệm của đội phó là 160.000
Phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng là 120.000
Phụ cấp trách nhiệm của tổ phó là 80.000
Ở phân xưởng 2 có 1 đội trưởng, 2 đội phó, 2 tổ trưởng, 4 tổ phó
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Dương Thị An Giang
Vậy số tiền còn lại trong tháng là 7.000.000 - (200.000 + 2 x 160.000 + 2 x
120.000 + 80.000 x 4) = 5.920.000
Số tiền một ngày công là 5.920.000/ 84 = 70.476 đồng/ngày
Công nhân Nguyễn Ngọc Lan có số ngày công làm thực tế là 24 ngày
Tiền lương phải trả cho chị Lan là 24 x 70.476 = 1.691.424 đồng
Phụ cấp cơm ca là 300.000
Tổng tiền lương phải trả cho chị Lan là 1.691.424 + 300.000 = 1.991.424 đồng
2.1.2.3 Phương pháp trả lương thời gian có thưởng phạt
Dựa vào chất lượng làm việc của mỗi công nhân trong công ty mà ban quản lý tiến
hành xếp loại làm việc của mỗi công nhân.Mỗi loại được xác định lương phải trả công
nhân viên trong tháng
Tiền lương thời gian có thưởng phạt = tiền lương thời gian thực tế x hệ số thưởng
phạt
Cụ thể công ty đã xếp loại với hệ số thưởng phạt như sau:
Loại A: Hưởng 100% lương
Loại B: Hưởng 80% lương
Loại C: Hưởng 60% lương
2.1.3 Phương pháp tính các khoản trích theo lương
Công ty TNHH SX-TM Vĩnh Trường Phát áp dụng chế độ trả lương hiện hành,
thực hiện tỷ lệ trích sau:
Bảo hiểm xã hôi ( BHXH) trích 22% : công ty trích 6% trừ vào lương của người
lao động, 16% còn lại tính vào chi phí của công ty
Bảo hiểm y tế ( BHYT) trích 4,5% : công ty trừ vào lương người lao động 1,5 %,
còn 3% còn lại được tính vào chi phí của công ty
Bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN) trích 2%: công ty trích 1% trừ vào lương người lao
động, còn 1% tính vào chi phí của công ty
SVTH: Trần Thị Ly
Lớp: 08CDKT02
25