Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Phân tích rủi ro tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp PTNT Chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.38 KB, 34 trang )

Phần I
Một số vấn đề cơ bản của tín dụng và hoạt động của ngân hàng thơng mại
I/ Khái quát chung về tín dụng và hoạt động của Ngân hàng thơng mại .
1.Định nghĩa tín dụng :
Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động xã hội, sản
xuất và trao đổi hàng hoá. Trong quá trình trao đổi xuất hiện những sự kiện nợ
nần lẫn nhau, phát sinh những quan hệ vay mợn để thanh toán, nh vạy tín
dụng là quan hệ kinh tế hình thành trong quá trình chuyển hoá giá trị giữa
hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ từ tổ chức này sang tổ chức khác hay từ
nguời này sang ngời khác theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời
gian nhất định. Nói cách khác tín dụng là sự chuyển quyền sử dụng một lợng
giá trị nhất định dới hình thái hiện vật hay tiền tệ trong thời gian nhất định từ
ngời sở hữu sang ngời sử dụng và đến hạn phải hoàn trả cho ngời sở hữu với
một lợng giá trị lớn hơn. Khoản dôi ra gọi là lợi tức tín dụng.
Theo nghĩa rộng tín dụng gồm 2 mặt : huy động vốn và tiến hành cho
vay .
Trong thực tế tín dụng hoạt động phong phú và đa dạng, nhng dù ở bất
cứ dạng nào tín dụng cũng luôn là quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá,
nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ
hàng hoá - tiền tệ . Mục đích và tính chất của tín dụng là do mục đích và tính
chất của nền sản xuất hàng hoá trong xã hội quyết định. Sự vận động của tín
dụng luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của phơng thức sản xuất
trong xã hội đó .
2. Bản chất và chức năng của tín dụng:
a) Bản chất của tín dụng :
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi vay, giữa họ có
mối quan hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín dụng đợc biểu hiện d-
ới hình thái tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động qua ba giai đoạn sau :
- Giai đoạn 1: Phân phối tín dụng dới hình thái cho vay. ở giai đoạn này,
vốn tiền tệ hoặc giá trị vật t hàng hoá đợc chuyển từ ngời cho vay sang ngời đi
vay. Nh vậy khi cho vay giá trị vốn tín dụng đợc chuyển sang ngời đi vay, đây là


đặc điểm cơ bản khác với ngời mua hàng hoá thông thờng. Bởi vì trong quan hệ
mua bán hàng hoá thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại. Trong việc cho vay
chỉ có một bên nhận đợc giá trị và cũng chỉ một bên nhợng đi giá trị mà thôi
- Giai đoạn 2 : Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất Sau
khi nhận đợc giá trị vốn tín dụng, ngời đi vay đợc quyền sử dụng giá trị đó để
thoả mãn một mục đích nhất định. ở giai đoạn này vay vốn đợc sử dụng trực
tiếp nếu vay bằng hàng hoá, hoặc vay vốn để sử dụng mua hàng hoá , nếu vay
vốn bằng tiền để thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của ngời đi vay.
Tuy nhiên ngời đi vay không có quyền sở hữu giá trị đó , mà chỉ có quyền sử
dụng trong một thời gian nhất định .
- Giai đoạn 3 : Sự hoàn trả của tín dụng, đây là giai đoạn kết thúc một
vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản
xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn dụng đợc ngời đi vay hoàn trả lại cho ng-
ời vay .
Nh vậy, sự hoàn trả của tín dụng là đặc trng thuộc về bản chất của tín
dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với phạm trù kinh tế khác. Mặt
khác sự hoàn trả là quá trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất của sự
hoàn trả là sự vận động dới hình thái hàng hoá hoặc giá trị. Tuy nhiên sự vận
động đó không phải với t cách là phơng tiện lu thông, mà t cách là một lợng giá
trị đợc vận động. Chính vì thế sự hoàn trả luôn luôn đợc bảo tồn về giá trị và có
phần tăng thêm dới hình thức lợi tức .
Vậy bản chất của tín dụng đợc thể hiện là hình thức vận động của vốn
tiền tệ trong xã hội theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, tăng trởng kinh tế và nâng cao mức sống cho dân chúng .
b) Chức năng của tín dụng :
b.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc
hoàn trả:.
Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rổi của nền kinh tế và phân
phối lại vốn đó dới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho doanh nghiệp, cá
nhân có nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

Hiện nay vốn tín dụng là bộ phận vốn lu động của doanh nghiệp, ngoài ra nó
còn đầu t cho tài sản cố định .
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, phân phối lại vốn tiền tệ dới hình
thức tín dụng đợc thực hiện bằng hai cách : phân phối trực tiếp và phân phối
gián tiếp .
Phân phối trực tiếp là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi
cha sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng, nó đợc thực hiện trong tín dụng th-
ơng mại và việc phát hành trái phiếu của công ty
Phân phối gián tiếp là việc phân phối đợc thực hiện thông qua tổ chức
tài chính trung gian nh : Ngân hàng , hợp tác xã tín dụng , công ty tài chính .
b.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt :
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát
triển đa dạng, từ đó thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt và thanh
toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này làm giảm đợc khối lợng giấy bạc
trong lu thông, làm giảm chi phí lu thông giấy bạc ngân hàng, đồng thời cho
phép Nhà nớc điều tiết một cách linh hoạt khối lợng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp
thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển .
b.3 Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt
động của nền kinh tế :
Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
nhằm phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách
tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó tín dụng còn
đợc coi là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nớc để kiểm soát, thúc
đẩy quá trình thực hiện các chiến lợc hoạch định phát triển kinh tế .
Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm, gắn liền với phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh, tín dụng có thể phản
ánh và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế .
3. Các hình thức tín dụng :
a-Căn cứ vào thời hạn tín dụng :
- Tín dụng ngắn hạn

- Tín dụng trung hạn
- Tín dụng dài hạn
b- Căn cứ vào đối tợng tín dụng :
- Tín dụng vốn lu động
- Tín dụng vốn cố định
c- Căn cứ vào mục đích sử dụng :
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá
- Tín dụng tiêu dùng
d- Căn cứ vào chủ thể tín dụng :
- Tín dụng thơng mại
- Tín dụng Nhà nớc
- Tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan
trọng, đợc biểu hiện cụ thể nh sau :
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hoà vốn giữa
các chủ thể trong nền kinh tế .
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự tăng trởng nhanh chóng tốc độ lu thông
hàng hóa và chu chuyển tiền tệ .
Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để tài trợ đầu t cho các ngành
kinh tế then chốt và các ngành, các vùng kinh tế kém phát triển .
Tín dụng ngân hàng góp phần tác động các đơn vị sử dụng vốn vay ngân
hàng có hiệu quả .
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự mở rộng và phát triển ngành ngoại th-
ơng
Tín dụng ngân hàng với vai trò tạo tiền trong nền kinh tế .
Tín dụng ngân hàng góp phần bình ổn giá cả của nền kinh tế .
4. Hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại :
4.1- Vài nét về hoạt động của ngân hàng thơng mại :
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc thù,
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và giữ vai trò trọng yếu

trong việc điều hoà vốn trong nền kinh tế giữa nơi thừa với nơi thiếu vốn thông
qua việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ cá nhân, các tổ chức kinh tế -xã hội,
cung cấp vốn cho nền kinh tế thông qua việc cấp tín dụng và thực thi các chính
sách tiền tệ của ngân hàng nhà nớc (NHNN) cũng nh cung cấp dịch vụ ngân
hàng khác .
4.2- Những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại :
4.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn :
Ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn vốn : vốn tự có, vốn huy động, vốn
vay từ các tổ chức tài chính tín dụng khác, vốn làm uỷ thác cho các tổ chức và
cá nhân .
Vốn tự có : là vốn chủ sở hữu do các cổ đông góp nếu là NHTM cổ phần,
do ngân sách Nhà nớc cấp nếu là NHTM quốc doanh và lợi nhuận đợc bổ sung
sau thuế .
Vốn huy đông : NHTM huy động tiền gởi từ các tổ chức kinh tế, từ dân
c dới các hình thức tiền gởi tiết kiệm, phát hành trái phiếu, tiền gởi thanh toán,
phát hành các giấy nhận nợ khác (công cụ tài chính).
Vốn vay : ngoài vốn tự có, vốn huy động và tiền gởi thanh toán , NHTM
đi vay NHNN, các NHTM và tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên Ngân
hàng .
Vốn uỷ thác : là nguồn vốn NHTM làm đại lý uỷ thác đầu t cho các cá
nhân, pháp nhân , các tổ chức phi chính phủ .
4.2.2 Nghiệp vụ đầu t cho vay :
Nghiệp vụ cho vay đợc xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM.
Hoạt động cho vay rất đa dạng phong phú, nó bao gồm các loại hình sau :
- Tín dụng ứng trớc : ứng trớc có đảm bảo, ứng trớc không có
đảm bảo.
- Tín dụng hạn mức : Khách hàng đợc phép sử dụng d nợ trong
một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai.
- Chiết khấu thơng phiếu .
- Tín dụng thuê mua.

- Tín dụng bảo lãnh .
- Tín dụng tiêu dùng .
Ngoài ra còn các nghiệp vụ đầu t ngoại bảng nh liên doanh, liên kết , góp
vốn cổ phần, mua bán nợ .
4.2.3- Các nghiệp vụ sinh lời khác :
Thanh toán hộ khách hàng, t vấn khách hàng, kinh doanh ngoại hối, đại
lý thu bảo hiểm, giữ hộ két sắt, nghiệp vụ kinh doanh khác.
4.2.4 Chính sách, chế độ cho vay đối với các thành phần kinh tế của Nhà
nớc và của NHNo &PTNT Việt Nam :
Theo Nghị định của Chính phủ tháng 12 năm 1992 và Nghị định số 14-
CP quy định về chính sách cho vay vốn để phát triển sản xuất nông - lâm -
ng - diêm nghiệp và các ngành nghề khác :
4.2.5 Đối tợng vay vốn :
- Ngân hàng mở rộng hình thức cho vay ngắn hạn trực tiếp đến hộ kinh
doanh từng bớc từng bớc mở rộng cho vay trung hạn và dài hạn để phát triển
cây dài ngày, mua sắm thiết bị máy móc đổi mới công nghệ , phát triển công
nông nghiệp nông thôn .
- Thực hiện cho vay đến doanh nghiệp kinh doanh bảo đảm nguyên tắc
có hiệu quả kinh tế - xã hội, chú trọng cho vay để thực hiện các dự án của
Chính phủ chỉ định .Vốn tín dụng phải đợc quản lý chặt chẽ, hạn chế rủi ro,
thu hồi đầy đủ gốc và lãi .
4.2.6 Phạm vi và điều kiện vay vốn :
* Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi đợc vay vốn của
NHNo theo quy định này là :
- Sản xuất và kinh doanh nông , lâm ng , diêm nghiệp
- Kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông -ng -diêm nghiệp
- Kinh doanh cá thể chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông - lâm -ng - diêm
nghiệp .
- Phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp ở
nông thôn .

* Các doanh nghiệp, kinh doanh vay vốn phải có đủ các điều kiện sau :
Hiện nay về kiện vay vốn của hộ sản xuất đợc thay đổi theo quy định
1627/NHNN nh sau :
Điều kiện vay vốn đối với hộ sản xuất nông, lâm, ng, diêm nghiệp tại NHNo
&PTNT :
Trên cơ sở đảm bảo hai nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích và
hoàn trả cả nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn, các hộ nông - lâm - ng - nghiệp đợc vay
vốn tại các chi nhánh, phòng giao dịch NHNo&PTNT trên địa bàn .
Trớc khi đặt yêu cầu vay vốn, các hộ vay vốn có mục đích sử dụng vốn
cụ thể nh vay mua cây trồng, vật nuôi, cải tạo đầm hồ phục vụ cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh không bị pháp luật cấm.
Để đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi khi đến hạn theo nh nguyên tắc
tín dụng do NHNo&PTNT đề ra , hộ vay vốn cần thuyết trình khả năng tài
chính, về thu nhập đảm bảo nguồn trả nợ trong tơng lai. Với mục đích tăng c-
ờng tính trách nhiệm của ngời vay, NHNo &PTNT yêu cầu hộ vay vốn cần có
vốn tự có tham gia vào dự án, phơng án sản xuất kinh doanh, cụ thể vay vốn
ngắn hạn 10%, vay vốn trung, dài hạn 20%. Các hộ sản xuất kinh doanh
muốn vay vốn cần đảm bảo tín nhiệm với Ngân hàng, không có nợ quá hạn tại
NHNo&PTNT trên 6 tháng .
Căn cứ dự án xin vay vốn ngân hàng, cần đa ra phơng án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ hoặc phục vụ đời sống có hiệu quả cao, nhằm đảm bảo cho
nguồn vốn vay phát huy tốt nhất đối với đời sống và xã hội. Vốn tự có bằng tiền
hoặc giá trị tài sản, chi phí nhân công. Các hộ vay vốn cũng cần lựa chọn hình
thức đảm bảo cho khoản vay. Theo quy định hiện hành, các hộ sản xuất đợc
vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản, các hộ sản xuất nông sản
hàng hoá đợc vay 20 triệu đồng không phải thế chấp, sản xuất giống thủy sản
vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp. Các món vay vợt mức quy định
trên, ngời cần có tài sản thế chấp tại ngân hàng .
5/ Hình thức và lãi suất cho vay :
5.1 Hình thức cho vay

- Tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn, ngân hàng cho các đơn vị
kinh doanh vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn .
- Cho vay ngắn hạn đối với những khoản dùng cho chi phí sản xuất, thời
hạn cho vay theo chu kỳ sản xuất, đối với chu kỳ sản xuất ngắn có thể áp dụng
cho vay lu vụ, nhng thời gian tối đa không quá 12 tháng.
- Cho vay trung hạn đối với cây lu gốc, gia cầm, gia súc, cá bố mẹ, đối mới
công nghệ sản xuất để nâng cao năng xuất lao động và chất lợng sản phẩm,
thời hạn không quá 60 tháng .
- Cho vay dài hạn để trồng cây dài ngày , chăn nuôi gia súc cơ bản , đóng
mới, mua mới tàu thuyền, phơng tiện nuôi trồng đánh bắt hải sản, mở rộng cơ
sở sản xuất thay thế công nghệ mới . . . thời hạn cho vay trên 60 tháng và thời
gian tối đa là thời gian thu hồi vốn của của dự án .
5.2 Lãi suất cho vay :
- Thực hiện cơ chế lãi suất linh hoạt không phân biệt thành phần kinh
tế . Hiện NHNN cho các ngân hàng thơng mại thực hiện lãi suất thoả thuận
giữa đôi bên, NHTM ban hành mức lãi suất cụ thể đối với từng vùng kinh tế
phù hợp với quan hệ cung cầu vốn, bảo đảm lợi ích cho cả bên cho vay và bên
vay .
- Các đơn vị tổ chức làm đại lý tín dụng cho các tổ chức ngân hàng đợc ngân
hàng trả phí dịch vụ và tiền thởng do đôi bên thoả thuận , cho vay vốn theo lãi
suất quy định của ngân hàng .
- cácđối tợng kinh doanh vay vốn thuộc vùng núi, hải đảo,vùng kinh tế mới
đợc hởng chính sách u đãi, thởng 15% mức lãi suất cùng loại vay khi trả xong
nợ .
II/ RủI RO TRONG hoạt động khinh doanh của ngân hàng .
1/ Khai niêm chung về rủi ro:
+Ruỉ ro là một biến cố hay một sự kiện xấu ngoài mong đợi,không thể
dự bao trơc có thể quảng trị
Trong quá trình chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trờng có
sự quản lý Nhà nớc theo định hớng XHCN, các doanh nghiệp chiếm vị trí

không kém phần quan trọng trong công cuộc phát triển xây dựng đất nớc theo
hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
+Trong kinh doanh không tránh khỏi nhữngbiên cô xấu xẩy ra ngoài
mong đơicủa chủ sở hữukhinh doanh và đầu t dó là sự mất mát thiệt hại về tài
sản,làm cho mục tiêu dạt dợc bị suy giảm
+rủi ro trong khinh doanh ngân hàng là những biến cố những bất trăc
xẩy ra ngoài mong dợi làm thiệt hại tổn thất về tài sản của ngân hàng và mục
tiêu của ngân hàng
+ Ruới ro õọỹng :
Laỡ nhổợng ruới ro do nhổợng nhỏn tọỳ õọỹng cuớa nóửn kinh tóỳ ,dỏn
sọỳ , quaù trỗnh taùi saớn xuỏỳt xaợ họỹi , vỏỳn õóử kyớ thuỏỷt cọng nghóỷ ,
nng suỏỳt lao õọỹng xaù họỹi , nhu cỏửu thở hióỳu cuớa cọng chuùng .Thọng
thổồỡng ruới ro õọỹng xỏứy ra phaỷm vi rọỹng vaỡ naớy sinh mọỹt caùch bỏỳt
thổồỡng .
+ Ruới ro tốnh :
Laỡ caùc loaỷi ruới ro thổồỡng xỏứy ra õóửu õỷng ồớ phaỷm vi heỷp ,
taỷo ra sổỷ huyớ hoaỷi vóử mỷt vỏỷt chỏỳt õọỳi vồùi taỡi saớn vaỡ con ngổồỡi
+ Ruới ro thuỏửn tuyù :
L ri ro âi liãưn våïi sỉû máút mạt hu hoải vãư màût váût cháút
hay cọ thãø phng ngỉìa hay chäúng âåí bàòng cạc váût cháút k thût
hay bo hiãøm
+ Ri ro suy tênh :
Gàõng liãưn våïi cạ quút âënh sai láưm ca ngỉåìi lnh âảo.
2.C¸c h×nh thc rđi ro tÝn dơng trong khinh doanh cđa ng©n hµng
2.1 rđi ro tin dơng
Lµ rđi ro g¨n liÌn víi ho¹t ®éng khinh doanh cđa ng©n hang,cho vay bao
giê còng g¨n liỊn víi rđi rovµ mÊt m¸t xÈy r¶đi ro tin dơng kh«ng giíi h¹n ëi
ho¹t ®éng cho vay mµ cßn bao ngåm nhiỊu ho¹t déng kh¸c nh ho¹t déng b¶o
l·nh ,cam kÕt ,thÕ chÊp,tµi trỵ th¬ng m¹i
+Rui ro tÝndơng lµ rđi ro kh«ng thu ®ỵc nỵ,khi ®Õn h¹n ®©y lµ rđi ro l¬n

nhÊt vµ khã xư lý nhÊt cđa ng©n hµng
2.2 Rđi ro l·I st:
Li sút l cäng củ quan trng trong cå chãú li sút âãø Ngán
hng hoảt âäüng cọ hiãûu qu trong cạc táưng låïp dán cỉ , doanh
nghiãûp , täø chỉïc kinh tãú .
Trong cå chãú thë trỉåìng li sút ca Ngán hng thỉång mải
âỉåüc hçnh thnh trãn cå såí li sút thë trỉåìng , vç thãú ln ln biãún
âäüng . Ri ro ny bàõt ngưn tỉì quan hãû ti sn cọ v ti sn
nåü .Cå cáúu ti sn cọ , ti sn nåü mỉïc âäü máút cán âäúi ca nọ
s quút âënh tçnh thãú ri ro li sút ca mäüt Ngán hng . Âiãøn
hçnh l nãúu Ngán hng dng ti sn nåü ngàõn hản hồûc våïi li
sút biãún âäøi âãø âáưu tỉ vo ti sn cọ di hản hån våïi li sút
biãún âäøi âãø âáưu tỉ vo ti sn cọ di hản hån váùn giỉỵ ngun
.Nhỉỵng thiãût hải do li sút gáy ra lm chi phê ngưn väún (ti sn
nåü) , cao hån thu nháûp sỉí dủng väún (ti sn cọ )lục âọ kinh doanh
bë läù väún .Ngoi ra, do sỉû gim sụt gêa trë ca âäưng tiãưn trong thåìi
hản chi vay dáùn tåïi tçnh trảng :Tuy li sút cho vay khäng thay âäøi
nhỉng li sút thỉûc tãú gim sụt . Väún v li Ngán hng thu vãư cọ
giạ trë thỉûc tãú khäng bàòng väún b ra ban âáưu .(lảm phạt)
2.3 Rđi ro tû gi¸:
Kinh doanh ngoải häúi l mäüt lénh vỉûc hoảt âäüng kinh doanh
ráút quan trng ca Ngán hng thỉång mải , phảm tr ny liãn quan
chàût ch våïi t giạ häúi âoại
T giạ häúi âoại l sỉû so sạnh giạ c ca mäüt âäưng tiãưn
quy âäøi ra mäüt âäưng tiãưn khạc giỉỵa cạc nỉåïc .Vç váûy, trong nãưn
kinh tãú thë trỉåìng t gêa cng ln biãún âäüng , viãûc Ngán hng nàõm
giỉỵ cạc chỉïng khoạn , cạc khon vay nåü ngoải tãû hồûc tiãưn màût
ngoải tãû s bë ri ro do t giạ thay âäøi .
2.4 Rđi ro mÊt kh¶ n¨ng thanh to¸n:
Thanh khon l Ngán hng sỉí dủng ngán qu , kh nàng hoạn

chuøn v kh nàng huy âäüng ca cạc ngưn väún tỉì bãn ngoi âãø
âạp ỉïng nhu cáưu chi tr tiãưn gåíi ca khạch hng v chi tiãu ca
Ngán hng , ngưn låïn kh nàng thanh khon tät v ngỉåüc lải . Nhu
cáưu chi tr tiãưn gåíi l cáúp thiãút nháút v sau âọ âãún väún vay v
chi tiãu ca Ngán hng .
Ri ro máút kh nàng thanh toạn riãng ca Ngán hng v liãn
quan âãún qu trçnh hoảt âäüng kinh doanh ca Ngán hng . Ri ro
ny l mäüt trong nhỉỵng ri ro låïn ca Ngán hng khäng lỉåìng
trỉåïc âỉåüc . khi ri ro ny xáøy ra tỉïc l väún tỉû cọ ca Ngán hng
máút kh nàng b âàõp cạc khon máút mạt , thiãût hải .
Mi ri rọ cọ thãø xáøy ra ,âáy l mäüt trong nhỉỵng ri ro cọ
thãø xáøy ra vç thỉåìng xáøy ra hàòng ngy trong mäùi láưn giao dëch våïi
khạch hng , chênh vç váûy sỉû quút toạn sau mäüt ngy m mi
Ngán hng thỉåìng lm våïi hoảt däüng kinh doanh riãng ca Ngán
hng .
2.5 Rđi ro thiÕu vèn kh¶ dơng:
Lµ rđi ro khi khach hµng cã nhu cÇu vay vèn hỵp lýkh«ng qu¸ møc cho
phÐp.nhng ng©n hµng kh«ng cho vay ®¬c do thiÕu vèn,rđi ro nµy lµm cho ng©n
hµng mÊt thu nhËp vµ mÊt kh¸ch hµng
2.6 .Ri ro do khäng thu häưi âỉåüc cạc khon cho vay :
Loải ri ro ny so våïi cạc loải ri ro hng hoạ (H - T ) khạc
vç åí âáy l tiãưn m khạch hng phi chuøn hoạ cäng âoản (T - H -
T ) måïi cọ kh nàng hon tr cho Ngán hng . Cọ nhiãưu hçnh thỉïc
cho vay khạc nhau nãn mỉïc âäü ri ro cng khạc nhau .Chàóng hảng
ri ro âäúi våïi cho vay ngàõn hản thỉåìng do cháút lỉåüng kiãøm tra tênh
toạn âáưu tỉ khäng chàût ch so våïi cho vay trung di hản vç åí hai
khon ny viãûc tháøm âënh mäüt cạch k lỉåỵng nhỉng viãûc thu häưi
cạc khn nåü láu cho nãn xạc sút xáøy ra ri ro cao nhiãưu khi máút
c väún láùn li .
Ngun nhán ch úu l tỉì phêa khạch hng do trong quạ

trçnh hoảt âäüng kinh doanh khäng âảc hiãûu qu cho nãn khäng thanh
toạn âụng hản cạc khon nåü cho Ngán hng
2 7 .Ri ro vãư ngưn väún :
+ Bë ỉï âng väún
Ri ra ny xy ra l do ngưn väún huy âäüng ca Ngán hng
bë ỉï âng khäng thãø cho vay âỉåüc hồûc khäng thãø chuøn san ti
sn cọ thãø sinh li .V âiãưu ny gáy nãn ri ro låïn cho Ngán hng ,
båíi vç Ngán hng thỉång mải l âån vë kinh doanh tiãưn theo phỉång
chám "âi vay âãø bäø sung " do dọ ngưn väún ch úu âãø Ngán hng
hoảt âäüng chênh l ngưn väún huy âäüng m Ngán hng cọ âỉåüc v
Ngán hng kinh doanh cọ li l khi hoảt däüng di vay , cạc chi phê
khạc liãn quan v âm bo cọ li .Nhỉng nãú vç mäüt l do no âọ
väún Ngán hng khäng cho vay ra âỉåüc hàûc khäng sỉí dủng âỉåüc hãút ,
cọ nghéa l täưn âng mäüt säú tiãưn dỉû trỉí quạ mỉïc khäng tênh li .
Trong khi âọ , nhỉỵng khon tiãưn m Ngán hng âi vay khi âãún hản
tr li säú tiãưn âọ , chi phê nghiãûp vủ , chi phê qun l cho säú tiãưn
ny gáy nãn sỉû thua läùãøtong kinh doanh . Nãúu tçnh trảng ny kẹo
di Ngán hng khäng khàc phủc âỉåüc cọ thãø s phi âọng cỉỵa .
Ngun nhán ch úu ca tçnh trảng ny cọ thãø do cå cáúu li xỉït
khäng ph håüp , do tçnh hçnh kinh tãú , x häüi khäng äøn âënh , do Ngán
hng máút khạch hng bi sỉû tên nhiãûm ca khạch hng khäng cao .
Vç váûy Ngán hng phi khàõc phủc tçnh trảng ny âãø hoảt âäüng
bçnh thỉåìng tråí lải .
+ Thiãúu väún :
Loải ny xáøy ra khi Ngán hng khäng âạp ỉïng âỉåüc nhu cu
thanh toạn cho khạch hng .Ri ro ny xút phạt tỉì chỉïc nàng
chuøn toạn cạc k hản sỉí dủng väún v ngưn väún ca Ngán
hng . Thäng thỉåìng cạc k hản sỉí dủng väún di hån ngưn väún
ca Ngán hng cọ thãø gàûp phi hai tçnh húng khọ khàn:
(1) Ngán hng khäng thãø âạp ỉïng cạc cam kãút ngàõn hản ca mçnh,

cọ ngưn väún k hản ngy cng ngàõn lải , trong khi sỉí dủng
väún váùn theo k hản khäng âäøi .
(2) Cọ thãø do Ngán hng âäüt ngäüt mạt lng tën hay vç l do no âọ
, cng mäüt lục cọ hng loảt khạch hng äư ảt âãún rụt tiãưn
lm cho Ngán hng khäng thãø cng mäüt lục cọ â tin màût âãø
thanh toạn . Trong trỉåìng håüp ny Ngán hng s bë ri ro do bë
máút tiãưn li v cạc chi phê khạc cọ liãn quan.
3. Nguyªn nh©n g©y ra rđi ro tin dơng:
a.Nh÷ng nh©n tè bªn ngoµi ng©n hµng:
+ Nh÷ng nh©n tè kh¸ch quan:
đay là nguyên nhân xẩy ra ngoài tầm khiểm soát của ngân hàngvà
khách hàng nó không phảI lỗi do ngân hàng hay khách hàngtuy nhien mọi tổn
thât mà ngân hàng ngánh chịubao gồm những nội dung sau:
+.Ruới ro laỷm phaùt:
Laỡ sổỷ giaớm giaù cuớa õọửng tióửn trong nổồùc laỡm cho mổùc sinh
lồỹi cuớa õọửng vọỳn khọng õuớ buỡ õừp sổỷ mỏỳt giaù cuớa õọửng tióửn
trong mọỹt thồỡi gian nhỏỳt õởnh vaỡ ruới ro xỏứy ra do doanh nghióỷp bở
mỏỳt dỏửn vọỳn khọng thóứ baớo toaỡn saớn xuỏỳt kinh doanh.
+ Ruới ro do thióỳu thọng tin
+do chinh sách của chính phủ không ổn đinh làm ảnh hởng đến hoạt
động khinh doanh của ngân hàng
+môI trờng pháp lý không đầy đủ và thực hiện không nghiêm túc gây
khó khăn cho môI trờng hoạt động của ngân hàng hay làm chậm quá trình xử
lý thu hồi nợ của ngân hàng
+ do biến động về kinh tế chính trị biểu tình làm ảnh hởng đến nền kinh
tế
+ do điều kiện tự nhiên thiên tai ,lũ lụt, dộng đất , hạn hán
+do cac biến động về kinh tế lạm phát,suy thoáI biến động lớn về giá cả
của các mặt hàng gây khó khăn cho khắch hàng và ngân hàng
b. những nhân tố chủ quan

+ngân hàng cấp tín dụng cho cac tổ chc cá nhân nhằm mục đích để
kiếm lời ,do đó những nguyên nhân gây ra rủi ro rất đa dạng
+ đối với khách hàng
- do khách hàng thiếu năng lực pháp lí nh mất trí
- do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến mất vốn
- do thu nhập không ổn định trong quá trình vay vốn không may
bị mất việc làm thu nhập giảm sút, tai nạn lao động dẫn đến
khó khăn cho ngân hàng thu nợ
- khách hàng ù lì không trả nợ
+ do doanh nghiệp mất khả năng pháp lí .trong quá trình sxkd doanh
nghiệp đã cố tình vi phạm pháp luật
- do bị thu hồi giấy phép khinh doanh hay ngng hoạt động sxkd
nên không dủ cơ sở để trả nợ cho ngân hàng
- do tai sản thế chấp bị mất giá nên ngân hàng không thu hồi dủ
nợ
c những nhân tố bên trong ngân hàng:
+.Ruới ro do thióỳu kióỳn thổùc vaỡ kyớ nng quaớn trở kinh doanh:
Muọỳn coù kóỳt quaớ tọỳt õoỡi hoới phaới coù kióỳn thổùc vaỡ kyớ nng
quaớn trở kinh doanh , nhung khọng phaới moỹi doanh nghióỷp õóửu coù kyợ
nng õoù vaỡ tỏỳc yóỳu laỡ dỏựn õóỳn ruới ro .Nhổợng kióỳn thổùc vóử kyợ
nng cuợng nhổ quaợn trở kinh doanh laỡ :am hióứu vóử kinh tóỳ , phaùp
luỏỷt , luỏỷt khin doanh , chuớ trổồng cuớa Chờnh phuớ , tỗnh hỗnh bióỳn
õọỹng cuớa thở trổồỡng , kyớ thuỏỷt õióửu haỡnh doanh nghióỷp , quaớn trở
nhỏn vión , khaớ nng giao tióỳp , tióỳp thở Tổỡ nhổợng hióứớu bióỳt õoù maỡ
doanh nghởóp õổa ra chióỳn lổồỹc kinh doanh cuớa mỗnh .
+do cán bộ tín dụng thiếu năng lc
+thẩm định sai - cho vay sai muc dich
+không theo sát các khoảng cho vay và các khoảnh vay của khách
hàng


Phần II
PHÂN TíCH RủI RO TíN DụNG NGAẫN hạn
ở chi nhánh NHNo ông ích khiêm
I/ Điều kiện kinh tế - tự nhiên - xã hội trên địa bàn, quá trình hình thành và
phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Ông ích Khiêm Đà NẵNG :
1/ Điều kiện kinh tế - tự nhiên - xã hội trên địa bàn :
Đà nẵng nằm ở vị trí trung tâm cả nớc, vùng kinh tế trọng điểm của khu
vực miền trung, là địa bàn quan trọng về chiến lợc kinh tế, văn hoá và giao lu
quốc tế, hội tụ nhiều điều kiện về cơ sở hạ tầng, nền kinh tế - xã hội trong
những năm gần đây phát triển tơng đối và tăng trởng khá .
Sau khi trở thành chính thức đơn vị trực thuộc Trung ơng, thành phố Đà
nẵng đã tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, xác định cơ cấu kinh
tế theo hớng công nghiệp, thơng mại, du lịch, dịch vụ, thuỷ sản, nông, lâm
nghiệp . Tốc độ tăng trởng GDP bình quân từ năm 1997-2003 đạt 11,09%.
Trong đó khu vực I tăng 2,85%, khu vực II tăng 14,29%, khu vực III tăng
8,28%. Về công nghiệp đã vợt qua giai đoạn khó khăn trong thời kỳ quá độ
chuyển sang kinh tế thị trờng có sự tăng trởng khá bình quân năm là : 19,85%,
trong cơ cấu GDP ngành công nghiệp, xây dựng tăng tỷ trọng từ 35,31% năm
1997 lên 42,89% năm 2003. Về lãnh vực nông lâm thuỷ sản mặc dù thời tiết các
năm qua diễn biến khá phức tạp, hạn hán, lũ lụt lớn, song thành phố chú trọng
đầu t chống thiên tai, tạo điều kiện nông dân vay vốn xây dựng mô hình kinh tế
vờn, kinh tế trang trại, chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi cải tạo vờn tạp,
rau màu, do đó bình quân sản lợng quy thóc đạt 66.000 tấn. Đến nay toàn
thành phố có 20 trang trại nông lâm nghiệp. Lĩnh vực hải sản đợc đầu t theo
chơng trình đánh bắt khai thác xa bờ, đang phát huy tác dụng. Việc nuôi trồng
thuỷ sản, nhất là nuôi tôm , bớc đầu kết quả đạt khá. Cuối năm 2003 tổng số
tàu thuyền của thành phố là 2.200 chiếc , sản lợng năm 2001: 25.000 tấn, năm
2002: 25.587 tấn, năm 2003: 34.480 tấn .Về các ngành du lịch, dịch vụ tăng tr-
ởng khá mạnh bình quân hàng năm tăng 7,31% , các loại hình du lịch phong
phú và đa dạng mở rộng khu du lịch Bà nà , du lịch sinh thái Sơn Trà . . .

. Việc tổ chức khôi phục lại các làng nghề , ngành nghề truyền thống
theo điều kiện tự nhiên của từng vùng , địa phơng , giải quyết bớt nạn lao động
thất nghiệp, song việc tìm kiếm thị trờng còn hạn chế , quy mô sản xuất nhỏ,
không đủ năng lực cạnh tranh trên thị trờng, thế mạnh về chế biến thuỷ sản có
phát triển khá song máy móc thiết bị còn thô sơ , thị trờng không ổn định. Đây
là những hạn chế ảnh hởng đến tình hình phát triển đi lên của kinh tế khu vực
trong những năm qua.
2/ Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Ông
ích Khiêm TP Đà nẵng :
Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Ông ích Khiêm trực thuộc
NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng, đợc thành lập vào năm 2000. Lúc đó
NHNo&PTNT Chi nhánh Ông ích Khiêm gặp rất nhiều khó khăn, quy mô
hoạt động còn nhỏ bé, năng lực tài chính còn yếu, các cơ cấu lớn cha đợc vững
chắc, cha hợp lý, công nghệ còn yếu, năng lực trình độ và hoạt động kinh
doanh theo cơ chế thị trờng còn bất cập. Chi nhánh mới thành lập nên còn xa
lạ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, nên làm Chi nhánh càng khó khăn
hơn trong hoạt động kinh doanh.
Trải qua năm tháng vật lộn trong cơ chế thị trờng, vợt qua bao khó khăn
chồng chất, thực hiện chủ trơng đổi mới của NHNo&PTNT Thành phố Đà
Nẵng, hoạt động của Chi nhánh Ông ích Khiêm từng bớc thay đổi theo hớng
tích cực bằng cách thực hiện nhiều giải pháp, với các chủ trơng phù hợp, Chi
nhánh đã tích cực huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c cũng nh các
thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vốn theo hớng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá của địa phơng, góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Đạt đợc
điều đó là nhờ Chi nhánh quan tâm đúng mức, phát động và duy trì thờng
xuyên các phong trào thi đua và khen thởng kịp thời, góp phần quan trong
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh. Tuy nhiên Chi
nhánh còn gặp nhiều khó khăn về tài chính nhng vẫn đứng vững trên thị trờng
và ngày càng lớn mạnh thêm, thu hút đợc nhiều khách hàng đến với Chi nhánh
Ông ích Khiêm.

2.1. Đặc điểm kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Ông
ích Khiêm - Đà Nẵng :
2.1.1. Đặc điểm kinh doanh :
Chi nhánh NHNo Ông ích Khiêm là ngân hàng hoạt động kinh doanh
chủ yếu là tiền tệ và dịch vụ. Do đó phải đảm bảo an toàn tuyệt đối tạo uy tín
cho khách hàng. Xuất phát từ đặc điểm trên đòi hỏi cán bộ quản lý phải có
trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trên thơng trờng để từ đó có chiến l-
ợc thu hút đợc nhiều khách hàng đến với Chi nhánh. Nên trong hai năm qua,
chi nhánh đã có những kết quả bớc đầu đáng khích lệ, tuy không ít khó khăn
nhng Chi nhánh vẫn tìm cách tháo gỡ, tự đứng vững để vơn lên trong thơng tr-
ờng và đảm bảo đời sông cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2. Chức năng nhim v chủ yếu:
a/ Huy động vốn :
+ NHNo&PTNT chi nhánh Ông ích Khiêm có chức năng huy động vốn
dài hạn, trung hạn, ngắn han bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ mọi nguồn
vốn trong nớc, ngoài nớc dới các hình thức .
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của tất cả các tổ chức và dân c.
+ Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu
ngân hàng thực hiện các hình thức huy động vốn.
b/ Tiếp nhận vốn tài trợ :
uỷ thác đầu t theo Chính phủ, ngân sách Nhà nớc và các tổ chức quốc
tế, quốc gia và các cá nhân khác cho các chơng trình phát triển kinh tế- văn
hoá - xã hội.
c/ Vay vốn :
Vay vốn của NHNo TW, các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài n-
ớc, các tổ chức, cá nhân bên ngoài khác.
d/ Cho vay dài hạn, trung hạn đầu t phát triển và cho vay ngắn hạn
bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế,
cho vay ngắn hạn, trung hạn dài hạn bằng đồng Việt nam đối với các cá nhân

và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đồng tài trợ các dự án đầu t và phát triển.
Chiếc khấu các loại giấy tờ trị giá đợc bằng tiền.
e/ Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê tài chính.
f/ Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng.
g/ Đầu t dới các hình thức mua cổ phần, hùn vốn, liên doanh, mua tài
sản và các hình thức đầu t khác của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, tín
dụng khác.
h/ Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố động sản.
j/ Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
i/ Làm dịch vụ, thanh toán giữa các khách hàng
k/ Kinh doanh chứng khoán và làm môi giới, đại lý phần hành chứng
khoán cho khách hàng.
l/ Thực hiện kinh doanh, môi giới, đại lý dịch vụ bảo hiểm cho khách
hàng.
m/ Cất giữ, bảo quản và quản lý các chứng khoán, giấy tờ có giá trị bằng
tiền và các tài sản quý khác cho khách hàng.
n/ Thực hiện các dịch vụ t vấn về tiền tệ, đại lý ngân hàng.
Kinh doanh những ngành nghề ngoài những ngành nghề đã đợc đăng
ký, khi đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cho phép.
2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng bộ phận :
Theo đề án cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt nam, Chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT Ông ích Khiêm đợc phân cấp là chi nhánh cấp 2
loại 5 là một trong 5 Ngân hàng trực thuộc Ngân hàng NHNo&PTNT Thành
phố Đà Nẵng. Cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:

Quan hệ chức năng
Quan hệ trực
tuyến
Ban Giám đốc có 02 thành viên, trong đó Giám đốc phụ trách chung ,

trực tiếp chỉ đạo bộ phận tín dụng; 01 Phó Giám đốc phụ trách kế toán-ngân
quỹ.
Tổ tín dụng có tổ trởng và các CBTD trực tiếp, có nhiệm vụ tổ chức tìm
kiếm khách hàng, thẩm định cho vay kiêm công tác kế hoạch thông tin báo
cáo.
Tổ kế toán-ngân quỹ có tổ trởng tổ kế toán và các kế toán viên có nhiệm
vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong công tác huy động vốn và cho vay ,
thu chi tiền mặt và làm dịch vụ chuyển tiền qua mạng.
Điều hành hoạt động của NHNo&PTNT là Ban Lãnh đạo. Đứng đầu
Ban Lãnh đạo là Giám đốc, giúp việc Giám đốc có Phó Giám đốc và các Tổ tr-
ởng.
a- Giám đốc :
-Giám đốc NHNo&PTNT là ngời trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm trớc Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, trớc pháp luật về mọi
hoạt động của Chi nhánh.
Giám đốc chi nhánh là ngời phụ trách chung, trực tiép phụ trách :
- Công tác tổ tín dụng
- Chủ tịch hội đồng tín dụng chi nhánh
- Chủ tịch hội đồng thi đua, khen thởng chi nhánh
- Chủ tịch hội đồng nâng lơng chi nhánh
b- Phó giám đốc chi nhánh: là ngời giúp việc cho Giám đốc , trực tiếp
phụ trách :
- Tổ kế toán , kho quỹ
Giám Đốc
ddDDD
Phó Giám đốc
Tổ
tín dụng
Tổ
Kế toán- Ngân

quỹ
- Bộ phận hành chính
- Tổ đánh giá tài sản thế chấp , cầm cố
Ngoài ra, Phó Giám đốc đợc uỷ quyền thay mặt cho Giám đốc giải quyết moi
vấn đề khi Giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình .
c- Tổ tín dụng : làm các nhiệm vụ sau
- Lập kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh
- Phân phối vốn kịp thời , điều hoà vốn kịp thời
- Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ , thẩm định các dự án vay vốn trớc khi
trình Giám đốc duyệt cho vay, hớng dẫn và theo dõi tình hình sử dụng vốn của
khách hàng, thờng xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ .
- Lập báo cáo tổng hợp tình kinh doanh tín dụng ngân hàng
- Tiếp thị thị trờng, thu thập thông tin đề xuất phơng án kinh doanh .
d d- Tổ kế toán - kho quỹ :
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê các hoạt động kinh
doanh theo pháp lệnh kế toán thống kê .
- Thực hiện chế độ hạch toán nội bộ , thực hiện chế độ khoán tài
chính đến ngời lao động
- Bảo vệ và theo dõi cơ sở vật chất, tài sản của chi nhánh
Nhân lực của chi nhánh :
- Tổng cán bộ công nhân viên đến ngày 31/12/2003 là :11 ngời
- Về trình độ chuyên môn ;
+ Lãnh đạo 2 ngời đều có trình độ đại học
+ Kế toán, kho quỹ , hành chính có 6 ngời, có 2 ngời đại học , 3 ngời
trung cấp , 1 lái xe, 1 văn th .
+ Tín dụng có 3 ngời đều có trình độ đại học .
II. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
1. Tình hình chung về huy dộng của chi nhánh trong hai năm 2002,
2003:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua 2 năm 2002-2003

ĐVT: triệu đồn
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Số tiền TL % Số tiền TL % Số tiền TT %
Tổng nguồn vốn 6.472 100 12.366 100 5.894 91,1
- Tiền gởi TCKT 577 8,92 2.495 20,20 1.918 332,4
- TG không kỳ hạn 577 2.495 1.918 332,4
- Tiền gởi kho bạc 0 0 0 0
- Tiền gởi dân c 5.895 91,08 9.871 79,80 3.976 67,45
Tr đó : TG KKH 70 404 334 477,1
+TGCKH< 12
tháng
2.790 4.774 1.984 71,1
+TGCKH> 12
tháng
3.035 4.693 1.658 54,63
Nguồn khác 0 0 0 0
Qua số liệu trên, ta thấy nguồn vốn huy động năm 2002 là : 6.472tr ,
năm 2003 là : 12.366 tr tăng so với năm 2002 là 5.894tr , tốc độ tăng 191% .
- Tiền gởi của các tổ chức kinh tế năm 2002 chiếm 8,92% , năm 2003
chiếm 20,2% tổng nguồn vốn, tăng lên rất nhiều so với năm trớc, tốc độ tăng
332,4% , tăng tuyệt đối 1.918tr, các tổ chức chủ yếu là tiền gởi không kỳ hạn
nhằm mục đích để thanh toán, chứ không nhằm mục đích lợi nhuận, nên số d
thờng xuyên biến động. Sự tăng trởng đó cũng nói lên mối quan hệ NH và tổ
chức kinh tế trên địa bàn rất tốt , có nhiều đơn vị đến giao dịch với NH mặc dù
chi nhánh mới vừa thành lập cơ sở vật chất cha phục vụ đầy đủ khi khách
hàng đến giao dịch .
Tiền gởi nhàn rỗi trong dân c, đây là loại làm cho nguồn vốn tăng nhanh
nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2002 chiếm 91,8%, năm 2003 chiếm 79,8%
trong tổng nguồn vốn của chi nhánh. Nguồn vốn này tăng lên đáng kể: năm

2002 chỉ mới 5.895 tr , năm 2003 tăng lên 9.871 tr với tốc đọ tăng 67,45% .
Điều đó chứng tỏ NH có mối quan hệ rất mật thiết với nhân dân địa phơng nên
tranh thủ đợc nguồn vốn ổn định .Thực tế trong hai năm qua, nguồn có kỳ hạn
dới 12 tháng và trên 12 tháng tăng lên rất nhanh, năm 2003 tăng so với năm
2002 là : 1.984 tr và 1.658 tr, với tốc độ tăng 71,1% và 54,13% .Tranh thủ đợc
nguồn vốn ổn định NH cần mở rộng đầu t cho vay trung dài hạn hộ sản xuất ,
đây là đối tợng đang cần vốn , mặc khác giúp cho ngời dân tăng trởng kinh tế
từ đó sẽ tạo ra nguồn vốn thêm cho NH. Ngoài ra NH còn mở rộng huy động
bằng ngoại tệ từ bên ngoài nhất là khách từ nớc ngoài về thành phố trong các
dịp lễ , tết Nguyên đán . Để đạt đợc nguồn vốn tăng trởng cao, NH đã thực
hiện phơng châm khách hàng là thợng đế nh tất cả các nhà kinh doanh
trong cơ chế thị trờng hiện nay .
2-Tình hình chung về sử dụng vốn kinh doanh
Trong thời gian qua , chi nhánh NHNo&PTNT Ông ích Khiêm đã thực
hiện quyết định 06/QĐ-HĐQT ngày 18/01/2001của Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam Quy định cho vay đối với khách hàng cùng với
công văn 749/NHNo-06 về việc hớng dẫn cụ thể việc cho vay vốn thành phần
kinh tế, cá nhân sản xuất kinh doanh , dịch vụ trong lĩnh vực nông -lâm -ng
nghiệp mở mang ngành nghề ,tạo công ăn việc làm .Do đó đầu t vốn của chi
nhánh bớc đầu tiếp cận với thị trờng này, nhằm thoả mãn nhu cầu vốn cho các
thành phần kinh tế.Cụ thể đầu t vốn tín dụng của chi nhánh trong thời gian
qua nh sau :
Bảng 2 : Cơ cấu sử dụng vốn bình quân qua 2 năm 2002 - 2003
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Số tiền TL % Số tiền TL % Số tiền TT %
1.Doanh số cho vay 14.636 100,0 20.687 100 6.051 41,34
Tr đó :D/nghiệp 3.060 20,90 1.928 9,31 -1132 -37,0
-Hộ sản xuất 2.681 18,32 7.523 36,36 4.842 180,6

-Các T/phần khác 8.895 60,78 11.236 54,33 2.341 26,3
2.Doanh số thu nợ 3.725 100,0 16.116 100 12.391 332,6
Tr đó : D/ Nghiệp 257 6,89 3.043 18,88 2.786 1084
-Hộ sản xuất 1.961 52,64 4.654 28,87 2.693 137.3
-Các T/phần khác 1.507 40,47 8.419 52,25 6.912 458,7
3.D nợ bình quân 7.745 100 13.573 100 5.828 75,6
Tr đó : D/ Nghiệp 2.043 26,37 1.888 13,91 -155 -7,6
-Hộ sản xuất 536 6,92 2.764 20,36 2.228 415,7
-Các T/phần khác 5.166 66.71 8.921 65,73 3.755 72,7
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay ở Chi nhánh trong năm
2003 tăng mạnh so với năm 2002 với mức tăng 6.051triệu, tốc độ tăng 41,34%.
Trong đó tập trung ở cho vay đối tợng khác chủ yếu là cho vay tiêu dùng Cán
bộ công nhân viên vì Chi nhánh ra đời sau cha tiếp cận đợc với những ngời
sản xuất kinh doanh, các trung tâm thơng mại, trung tâm hành chính phần lớn
các cơ quan nhà nớc, trờng học, bệnh viên . . . nên việc phát triển cho vay tiêu
dùng tơng đối dễ dàng; doanh số cho vay năm 2002 chiếm tỷ lệ là: 60,78% .
Trong năm 2003 Chi nhánh bớc đầu xâm nhập thị trờng tiếp cận đợc khách
hàng vay vốn để sản xuất, kinh doanh nên chi nhánh hạn chế bớt cho vay tiêu
dùng vì đối tợng này thờng là những món vay nhỏ lẻ, số lợng Cán bộ tín dụng
tại Chi nhánh quá ít nên không thể mở rộng đối tợng này. Trong khi đó cho vay
doanh nghiệp lại giảm do cha tiếp cận đợc doanh nghiệp, hơn nữa Chi nhánh
nhỏ nên cho vay còn hạn chế rất nhiều.
Cùng với doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Ngân hàng cũng tăng
lên rõ rệt, cụ thể năm 2002 là: 3.725 triệu, năm 2003 là: 16.116 triệu, tăng lên
12.391 triệu ,tốc độ tăng 332,6% . Tỷ lệ thu nợ giữa các thành phần tơng ứng
với doanh số cho vay, Ngân hàng cần tăng cờng hơn nữa mảng cho vay để giữ
vững vị thế cạnh tranh và tìm chỗ đứng trên thị trờng mới .
Để đánh giá tình hình d nợ tăng, giảm một cách xác thực hơn ta tính chỉ
tiêu d nợ bình quân của các quý trong các năm nh sau :
D nợ bình quân năm = (DN Q1 +D NQ2+DN Q3 +DN Q4)/4

Đơn vị tính: triệu đồng.
-D nợ BQ của DN năm 2002 = (1284+2803) /2 = 2.043
-D nợ BQ của HSX năm 2002 = (297+590+ 720) /3 = 536
-D nợ BQ t/phầnkhác 2002 = (2389+5722+7388) /3 = 5166
-D nợ BQ của DN năm 2003 =(1778+1667+2420+1688)/4 = 1888
-D nợ BQ của HSX năm 2003 = (1879+4509+1080+3589 /4 = 2764
-D nợ BQ t/phầnkhác 2003 = (8469+9225+7786+10205)/4= 8921
Qua số liệu trên chỉ tiêu d nợ bình quân năm 2003 tăng so với năm 2002 là :
5.828 triệu và tốc độ tăng 75,3%. Điều đó chứng tỏ ngân hàng cũng cố gắng rất
lớn, mạnh dạng đầu t,
3. Kết quả hoạt động kinh doanh
- Mặc dù chi nhánh NHNo &PTNT Ông ích Khiêm đóng trên địa bàn
có nhiều sự cạnh tranh của cá NHTM khác , song với tinh thần quyết tâm và
đoàn kết , Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên NH không ngừng phấn đấu ,
chịu khó để kinh doanh có lãi. Để đánh giá chính xác tình hình hoạt động kinh
doanh của NH ta xem xét bảng số liệu sau :
Bảng 3: Kết quả kinh doanh tín dụng
của Chi nhánh NHNo&PTNT Ông ích Khiêm trong 2 năm 2002,2003
ĐVT : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Số tiền TL % Số tiền TL % Số tiền TT %
1.Thu nhập 346 100 1.240 100 894 258,4
-Thu từ hoạt động Tín dụng 332 95,95 1.183 95,40 851 256,3
-Thu từ hoạt động khác 14 4,05 57 4,60 43 307,1
-Thu nhập bất thờng
2 .Chi phí 273 100 895 100 622 227,8
- Chi cho huy động vốn 136 49,8 533 59,55 379 291,9
- Chi cho phí dịch vụ & kho
quỹ

10 3,67 19 2,12 9 90,00
- Chi cho HĐ khác &chi lơng 127 46,5 343 38,33 216 170,0
3.Lợi nhuận=TN-CP 73 345 272 372,6
Hiệu quả kinh doanh của NH trong 2 năm qua, năm 2002 tổng thu nhập
346 tr , năm 2003 : 1.240 tr tăng hơn so với năm 2002: 894 triệu , tốc độ tăng
trởng 258,4 % , nguồn thu của NH chủ yếu là thu lãi cho vay , hoạt động tín
dụng đem lại nguồn thu chính cho NH .
Công tác thanh toán có những thay đổi mới đáng kể , thực hiện thanh
toán tập trung, chuyển tiền điện tử làm cho việc chuyển tiền khách hàng
nhanh chóng, công tác điều hành vốn mạch lạc , sử dụng vốn đạt hiệu quả cao
và tạo đợc uy tín vói khách hàng .
- Kinh doanh ngoại tệ bớc đầu thực hiện thu ngoại tệ của dân c , tổ chức
kinh tế để đáp ứng đầy đủ , kịp thời nhu cầu về ngoại tệ cho khách hàng .
- Tổng chi năm 2003: 895 triệu tăng so với năm 2002 là 622 tr , tốc độ
tăng 227,8 % . Trong đó chủ yếu là chi cho công tác huy động vốn chiếm tỷ
trọng 59,55 % , chi lơng 160 triệu, các khoản khác cha phát sinh mấy
- Nhìn chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh đúng pháp luật ,
đúng chỉ đạo của cấp trên ; quy mô , sản phẩm và chất lợng hoạt dộng năm sau
cao hơn năm trớc theo xu hớng ổn định và vững chắc , khách hàng đến với NH
ngày càng đông , giữ vững và phát huy vị thế NHNo&PTNT thực hiện nghiêm
túc các giới hạn an toàn kinh doanh tiền tệ tín dụng . Hoàn thành xuất sắc chỉ
tiêu kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT cấp trên giao, kinh doanh có lãi,
năm sau cao hơn năm trớc , thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà
nớc.
III/ phân tích rủi ro tín dụng ngắn hạn ở chi nhánh NHNo&PTNT Ông ích
Khiêm trong hai năm qua .
1. Tình hình rủi ro tin dụng ngắn hạn:
a) phân tich rủi ro tín dụng ngắn hạn:
Bảng 4. Tình hình cho vay nợ quá hạn
theo các ngành nghề nh sau:

ĐVT triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Số
Tiền
TL
%
Số tiền TL
%
Số tiền TT
%
1-Doanh số cho vay 2.251 100 4.923 100 2.672 118,7
-Cho vay chăn nuôi 280 12,13 660 13,42 380 135,7
-Cho vay trồng trọt 240 10,66 560 11,37 320 133,3
-Cho vay chế biến, đánh bắt
hải sản
850 37,76 1780 36,15 930 109,4
-Cho vay chế biến, sản xuất
hàng tiểu thủ công nghiệp
881 39,15 1923 38,95 1042 118,3
2-Doanh số thu nợ 1.866 100 4.045 100 2.179 116,8
- Chăn nuôi 245 13,12 516 12,75 271 110,6
- Trồng trọt 169 9,05 426 10,52 257 152,1
- Chế biến, đánh bắt hải sản 719 38,53 1468 36,31 749 104,2
- Chế biến, SX hàng tiểu thủ 733 39,31 1635 40,42 902 123,1
CN
3-D nợ bình quân 280 100 955 100 675 241,1
- Chăn nuôi 28 8,92 135 14,17 110 440,0
- Trồng trọt 52 18,57 155 16,23 103 198,1
- Chế biến, đánh bắt hải sản 95 33,92 335 35,07 240 252,6

- Chế biến, sản xuất hàng tiểu
thủ công nghiệp
108 38,59 330 34,52 222 205,5
4-D nợ quá hạn bp 6 100 25 100 19 316,6
- Chăn nuôi 0 0 2 8,00 2
- Trồng trọt 0 0 4 16,00 4
- Chế biến, đánh bắt hải sản 3 50 10 40,00 7 233,3
- Chế biến, SX hàng tiểu thủ
CN
3 50 9 36,00 6 200,0
5-tỷ lệ nợ quá hạn (4/3) 2,14 2,62 0,48 22,43
- Chăn nuôi 0 1,48 1.48
- Trồng trọt 0 2,58 2,58
- Chế biến ,đánh bắt hải sản 3,15 2,98 -0,17 -5,39
-SX hàng tiểu thủ C N 2,77 2,72 -0,05 -1,80
Do địa bàn hoạt động của Chi nhánh tơng đối rộng nên cho vay có
nhiều ngành nghề , tập trung nhu cầu vốn lớn là ngành chế biến hải sản và tiểu
thủ công nhiệp, công nghiệp chế biến vì Ngân hàng nằm ở trung tâm thành
phố, lại gần bờ biển, còn ngành chăn nuôi, trồng trọt tập trung vùng ven có đất
rộng nh Hoà Vang, Liên chiểu, Ngũ Hành Sơn. Trên đây là tình hình đầu t vốn
ngắn hạn cho cỏc nghành nghề kinh tế của Chi nhánh trong năm 2002, 2003.
Nh vậy qua việc phân tích trên ta thấy DSCV,DSTN ngắn hạn đối với
các ngành tăng trởng rất mạnh , DSCV nặm 2003 tăng so với năm 2002 là :
2672 triệu với tốc độ tăng 118,7 % , DSTN tăng 2.179 triệu , tốc độ tăng 116,8%
, làm cho d nợ cuối năm lên rất cao năm 2003 so với 2002 là : 878 triệu với tốc
độ tăng 228,1% cứ với đà này Ngân hàng sẽ nhanh chóng thâm nhập đợc thị tr-
ờng này một cách tốt nhất, chiếm thị phần không nhỏ trong địa bàn hoạt động,
càng phát triển đầu t tín dụng cho các nghành nghề kinh tế một phần là làm
phân tán rủi ro đầu t tín dụng càng lớn càng thu đợc lợi nhuận cao vì đây là
đối tợng đầu t ít bị rủi ro, đầu t vốn ít nhng thu hồi lại nhanh có hiệu quả cao,

vốn quay nhiều vòng. Điều này hoàn toàn phù hợp chủ trơng chính sách nhà n-
ớc, hiện nay NHNo&PTNT Việt nam cùng với Đảng ta đang khuyến khích đầu
t vốn cho các thành phần kinh tế dể phát triển kinh tế tăng thu nhập cho ngời
dân, giải quyết nạn thất nghiệp, góp phần phục vụ sự nghiệp dân giàu nớc
mạnh, xã hội văn minh.
Riêng chỉ tiêu nợ quá hạn xảy ra là do Chi nhánh mới thành lập . nên
năm 2003 là 25 triệu tăng so với năm 2002 là 19 triệu, tốc độ tăng 316,6 %
riêng chỉ tiêu nợ quá hạn của ngành chăn nuôI và trồng trọt năm 2002 cha có
nợ quá hạn phát sinh nhng sang năm 2003 ngành chăn nuôI tăng 2triệu ngành
trồng trọt tăng 4 triệu nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn của 2 ngành này có nợ
quá hạn tăng làkhí hậu của năm 2003 thờng xuiên hạn hán liên tục đã làm cho
cây trồng ,vật nuôI bị chêt dẫn đến nông dân không trả nợ cho ngân hàng đúng
hạn dẫn đến nợ quá hạngia tăng riêng ngành chế biến đánh bắt hảI sản có nợ
quá hạn cao cụ thể năm 2002là3triệu nhng sang năm 2003 tăng lên
10triệuchiếm tỷ trọnglà233,3% nguyên nhân của việc tăng nợ quá hạn là do sự
biến động về lợng thuỷ sản dánh bắt bị giảm và một số mặt hàng thuỷ sản xuất
khẩu sang thị trờng mỹ găp trở ngai từ phía mỹ gây khó dễ cho hàng xuất khẩu
việt nam ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp cũng có chiều hớng tăng nợ quá
hạn cụ thể chênh lệc giữa các năm là6triệu chiếm tỷ trọng 200,0%chỉ tiêu này
tăng là docác cơ sở cha có các phơng án sản xuất trình độ quản lý còn yếu kém
măt hàng sản xuất có tính cạnh trănh không cao chinh vì vậy mà bị ứ đọng vốn
nên việc trả nợ cho ngân hàng bị chậm trễ dẫn đến nợ quá hạn của ngân hành
tăng tỷ lệ nợ quá hạn ở năm 2003 là 2,62% đây là tỷ lệ không phải là nhỏ, vì
vậy Chi nhánh nên từ phân tích trên chứng tỏ các đối tợng khách hàng nàycó
khả năng gây ra rủi ro cho ngân hàng khá cao nên ngân hàng cần cảnh giác
đối tợng này và học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng đi trớc để một phần
nào đó hạn chế đợc rủi ro nợ quá hạn ở những năm kế tiếp vì trong kinh
doanh tiền tệ, không ai lờng hết đợc sự việc xảy ra, không ai chắc rằng cho vay
là không có nợ quá hạn mà chỉ làm sao giữ cho tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp
nhất có thể chấp nhận đợc, có nh vậy mới đa Chi nhánh mạnh lên trong môi tr-

ờng đang cạnh tranh gây gắt nh hiện nay .
Tóm lại:doanh số cho vay và d nợ bình quân các đối tợng này tăng lên
theo chiều hớng tốt đối với từng đối tợng khách hàng nhng tráI lạinợ quá hạn
cũng có chiều hớng gia tăng đây là dấu hiệu không tốt chính vì vậy mà ngân
hàng cần có biện pháp khả thi để cảI thiện tình trạng này
b)phân tỉch rủi ro tín dụng ngắn hạn theo tính chất đảm bảo
Việc cho vay ngắn hạn theo tính chất đảm bảo để thấy đợc việc đầu t tín
dụng và ngăn ngừa rủi ro qua các năm của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào
đối tợng có tài sản đảm bảo cho món vay, vì có nh vậy thì ngời vay mới có trách
nhiệm lo quản lý vốn tốt, tránh thất thoát vốn dẫn đến tình trạng nợ quá hạn,
gây ra những ruỉ ro làm ăn thua lỗ, hay đầu t vốn không đúng mục đích , hơn
nữa Chi nhánh mới nên khách chỉ mới quan hệ cha gọi là khách hàng uy tín,
nên ban đầu khi đến quan hệ vay mợn họ thế chấp tài sản tạo sự gắn bó giữa
khách hàng với Ngân hàng. Hơn nữa có tài sản cũng tạo sự yên tâm trong công
tác tín dụng, một phần hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh tiền tệ .
Bảng 5/ Tình hình nợ quá hạn của các khoảng vay có bảo đảm và tín chấp
ĐVT triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Số tiền TL % Số tiền TL% Số tiền TT %
1-Doanh số cho vay 2.251 100 4.923 100 2.672 118,7
- Cho vay tín chấp 117 5,20 262 5,32 145 123,9
- CV có TS đảm bảo 2134 94,80 4.661 94,68 2.527 118,4
2-Doanh số thu nợ 1.866 100 4.045 100 2.179 116,8
- Thu nợ cv tín chấp 90 4,81 195 4,82 105 116,7
- Thu nợ cho vay có
TS đảm bảo
1776 95,19 3.850 95,18 2.074 116,7
3-D nợ 385 100 1.263 100 878 228,1
- D nợ tín chấp 27 7,02 94 7,44 67 248,1
- D nợ TS đảm bảo 358 92,98 1.169 92,56 811 226,5

4-Nợ quá hạn 6 100 25 100 19 316,6
- D nợ tín chấp 4 66,67 20 80,0 6 400,0
- D nợ TS đảm bảo 2 33,33 5 20,0 16 150,0
3-Tỷ lệ nợ qh 1,55 1,98 0,43 27,7
- D nợ tín chấp 14,8 21,3 6,5 43,9
- D nợ TS đảm bảo 0,56 0,42 -0,14 -25,0
Nhìn vào bảng trên ta thấy phần lớn Ngân hàng đều cho vay có tài sản
đảm bảo trong năm 2002,2003 doanh số cho vay có đảm bảo chiếm 94,8 %
trong tổng doanh số cho vay với doanh số là : năm 2002; 2251triệu, năm 2003:
4923 triệu mặc dù doanh số cho vay năm 2003 tăng lên 2672 triệu tốc độ tăng
118,1% nhng tỷ trọng nợ có đảm bảo vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này chứng
tỏ Ngân hàng cha dám mạnh dạng đầu t tín chấp nên tỷ lệ này chỉ khiêm tốn
chiếm từ 5-7% qua các năm hơn nữa phần lớn các thành phần kinh tế vay vốn
ở Ngân hàng đều vay với số tiền lớn vợt quá quy định cho vay tín chấp của nhà
nớc, chỉ một số ít cá nhân vay vốn từ 10 triệu đến dới 50 triệu, là trung tâm th-
ơng mại, công nghiệp nên Các doanh nghiệp cá nhân ở địa bàn chi nhánh
phần lớn đều có tài sản nên họ mạnh dạng thế chấp Ngân hàng vay vốn đầu t
đổi mới công nghệ , mua máy móc thiết bị hiện đại để cải tiến sản phẩm, tăng
năng xuất lao động tạo ra sản phẩm với mẫu mã và chất lợng cao đủ sức cạnh
tranh với hàng ngoại nhập. Bên cạnh đó ngành đánh bắt hải sản thờng phải
đầu t vốn lớn lại mang nhiều rủi ro nên tàu thuyền đều mua bảo hiểm cho vay
có đảm bảo, phần nào giúp Ngân hàng yên tâm hơn trong cho vay lãnh vực
này.
+Tóm lại : cho vay có tài sản đảm không là điều kiện để đầu t tín dụng
nó chỉ giúp cho Ngân hàng và khách hàng cùng có trách nhiệm trên món vay
của mình và thực hiện đầy quyền lợi và nghĩa vụ đôi bên cùng có lợi , nó không
phải là cơ sở để Ngân hàng dựa vào đó cho vay mà vấn đề chính là họ vay vốn
để làm gì, sử dụng vốn có hiệu quả hay không, Ngân hàng có thu hồi nợ đúng
hạn hay không, khách có có khả năng trả đợc nợ vay và lãi đó mới là mục
chính của cho vay

Bên cạnh doanh số cho vay và doanh số thu nợ thì chỉ tiêu nợ quá hạn tăng
năm 2002 là 6 triệu sang năm 2003 là 25 triệu, chiếm tỷ trọng 316,6% . t l
nợ quá hạn tín chấp cao, năm 2002 là 14,8 % , năm 2003 là 21,3 % vợt quá
quy định của NHNo&PTNT Việt nam. Chính vì vậy mà ngân hàng cần tăng c-
ờng kiểm tra hơn nữa đối tợng này, và có biện pháp khả thi đẻ khăc phục
tránh tình trạng sử dụng vốn không đúng mục đích gây thất thoát vốn, khách
hàng chủ quan, không có trách nhiệm nên dễ dẫn đến tình trạng nợ quá hạn
gia tăng .nợ quá hạn của cho vay có tài sản có bảo đảm cũng có tăng nhng
không cao lắm năm 2002là 2triệu năm 2003 tăng 5 triệu nhng tỷ lệ nợ quá
hạnh lại có chiều hớng giảm từ 0,56% năm 2002 suống còn 0,42% năm 2003
chiếm tỷ trọng-0,25% điều này cho thấy ngân hàng cần đẩy mạnh đầu t hơn
nữa đối với đối tợng này vì nó ít gây ra rủi ro cho ngân hàng.
c)Phân tích Tình hình rủi ro tin dụng ngắn hạn theo quý :
Bảng 6 :Tình hình cho vay thu nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn theo quý
ĐVT triệu đồng

Nhìn vào số liệu bảng trên ta thấy doanh số cho vay các quý tăng dần,
quý IV chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2002 là 40,94% năm 2003là 38,42%, tốc
độ tăng trởng rất mạnh nhất là trong quý II năm 2003 so với quý II năm 2002
tăng 487,6%, DSCV chủ yếu tập trung vào những tháng cuối năm, thời tiết
gần vào mùa xuân thích hợp với cây trồng cũng nh thuận lợi cho việc khai thác
thuỷ sản, nên kéo theo các ngành phục vụ nó cũng tăng lên rất nhanh, sản
phẩm của ngành chế biến nhằm phục vụ cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi,
đánh bắt hải sản, tiêu dùng vào những ngày gần tết cũng tăng lên rất mạnh
nhất là mặt hàng dân dụng. Do đó doanh số cho vay cuối quý IV năm 2002 là
1799 triệu tăng so với cùng kỳ năm trớc là : 894 triệu, tốc độ tăng 98,78 % .
Tơng ứng với doanh số cho vay doanh số thu nợ cũng tăng tơng ứng theo
các quý vì cho vay ngắn hạn thờng 12 tháng nên giữa các quý có tỷ trọng thu
nợ tơng ứng nh doanh số cho vay dẫn đến quý IV hàng năm d nợ cao hơn các
quý trớc .

Nợ quá hạn giữa các quý chênh lệch nhau là19 triệu tơng ứng là316,6%,
vì thu đựợc món nợ quá hạn này, món khác phát sinh, Ngân hàng cố gắng giữ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Số tiền TL % Số tiền TL% Số tiền TT %
1-Doanh số cho vay 2.251 100 4.923 100 2.672 118,7
Quý I 674 29,94 744 15,11 70 10,38
Quý II 696 30,92 1050 21,33 400 57,47
Quý III 650 28,87 1330 27,02 680 104,6
Quý IV 905 40,21 1799 36,54 894 98,78
2-Doanh số thu nợ 1.866 100 4.045 100 2.179 116,8
Quý I 524 12,95 524
Quý II 486 26,04 723 17,87 237 487,6
Quý III 616 33,02 1244 30,76 628 101,9
Quý IV 764 40,94 1554 38,42 790 103,4
3-D nợ bình quân 280 955 675 241,2
Quý I 605 605
Quý II 210 932 722 343,8
Quý III 244 1018 774 317,2
Quý IV 385 1263 878 228,1
4-Nợ quá hạn 6 100 25 100 19 316,6
Quý I 20 20
Quý II 5 24 19 380,0
Quý III 7 27 20 285,7
Quý IV 6 28 22 366,7
3-Tỷ lệ nợ qh 2,14 2,62 0,48 22,43
Quý I 3,3 3,3
Quý II 2,38 2,57 0,19 7,98
Quý III 2,86 2,65 -0,21 -7,34
Quý IV 1,55 2,22 0,67 43,22
không cho nợ quá hạn phát sinh khi d nợ tăng lên, làm sao cho tỉ lệ nợ quá hạn

không tăng.
Trong năm 2003 tăng so với 2002 nhng chỉ tăng 0,48%, tốc độ tăng
22,43% .Chứng tỏ Chi nhánh có cố gắng không cho chỉ tiêu này tăng làm ảnh
hởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
2/ Phân tíchTình hình nợ quá hạn của các thành phần kinh tế tại ngân
hàng theo nguyên nhân:
Việc phân tích đánh tình nợ quá hạn là vấn đề cần thiết trong kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng. Vì có phân tích thì mới tìm ra nợ quá hạn do
nguyên nhân nào, tìm ra những khuyết điểm để khắc phục những rủi ro có thể
lờng trớc đựợc mà tránh, phát huy những u điểm làm cho d nợ Ngân hàng
ngày càng tốt hơn và ít nợ quá hạn. Sau đây là bảng phân tích tình nợ quá hạn
theo nguyên nhân của các nghành kinh tế tại Ngân hàng trong 2 năm
2002,2003 :
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn của các
thành phần kinh tế theo nguyên nhân sau:
VT triệu ồng.Đ đ
Chỉ tiêu
Nguyên nhân
chủ quan
Nguyên nhân
khách quan
Nguyên nhân
Khác
2002 2003 2002 2003 2002 2003
4-D nợ quá hạn bp 1 5 5 20
- Chăn nuôi 0 0 2
- Trồng trọt 0 0 4
-Chế biến, đánh bắt hải
sản
3 10

-Chế biến,sản xuất
hàng tiểu thủ công
nghiệp
1 5 2 4
Qua bảng trên ta thấy tình hình nợ quá hạn xảy ra chủ yếu là do
nguyên khách quan, khi đầu t cho vay các thành phần kinh tế nhu cầu vốn của
họ là ngắn hạn là chủ yếu trong năm 2002,2003 thời tiết không mấy thuận lợi
nên vật nuôi, cây trồng bị ảnh hởng bởi khí hậu khắc nghiệt của miền Trung
nên các thành phần kinh tế không tránh khỏi bị thất thoát vốn do vật bị chết,
cây trồng không phát triển, bên cạnh đó ngành bị thiệt hại nhiều nhất là chế
biến thuỷ sản vì sản phẩm của họ chủ yếu xuất khẩu ra nớc ngoài, nhng vừa
qua thị trờng bị biến động nên không xuất đợc sản phẩm, không bán đợc, làm
cho họ không thu hồi vốn kịp thời nên không trả đợc nợ Ngân hàng đúng hạn.
Năm 2002 nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan là : 5 triệu, năm
2003: 20 triệu, tăng so với năm 2002 là 15 triệu .
Bên cạnh đó nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan vẫn có phát sinh do
khách hàng không có kế hoạch chuẩn sát trong kinh doanh nên hết chu kỳ
kinh doanh mà vẫn không thu hồi lại vốn để trả cho Ngân hàng, mặc khác vốn
còn nợ cha thu đợc nơi ngời mua hàng, hàng sản xuất bị ứ đọng không tiêu thụ
kịp .
Phần III
Một số kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong lĩnh vực đầu t tín
dụng của
chi nhánh nhno&ptnt ông ích khiêm
I/ Mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn Thành phố đà nẵng trong
thời gian đến :
1.Mục tiêu chủ yếu trong những năm tới
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Ông ích Khiêm nằm trung tâm thơng
mại thành phố Đà nẵng là một thành phố trung tâm của Đất nớc, có vị trí
chiến lợc rất quan trọng, nằm trong khu vực trọng điểm của miền Trung, có bờ

biển dài rất thuận lợi cho phát triển hải sản, có tiềm năng phát các ngành
trồng trọt chăn nuôi, các ngành tiểu thủ công nghiệp, ngành công nghiệp, th-
ơng mại và dịch vụ tơng đối phát triển. Do đó để thúc đẩy thành phố phát
triển mạnh hơn, nhanh hơn tránh nguy cơ bị tụt hậu so với các thành phố khác.
Đại hội Đảng bộ Thành phố Đà nẵng lần thứ 18 đã xác định đề ra mục tiêu chủ
yếu sau :
Tập trung mọi nguồn lực cho tăng trởng kinh tế với tốc độ tăng GDP
bình quân hàng năm là 16% , phấn đấu đến năm 2005 đạt mức GDP bình
quân đầu ngời là 900USD.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân từ 19-20%
- Giá trị sản xuất nông-lâm -ng nghiệp tăng bình quân từ 5-6%
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân từ 11% hàng năm
-Tỷ lệ huy động vốn ngân sách trong GDP cuối năm 2005 : 22-25%
2 Định hớng phát triển KT-XH của Thành phố Đà nẵng
Xuất phát từ vị trí, tiềm năng, lợi thế và mục tiêu của thành phố Từ
năm 2003-2010 cần tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công
nghiệp - dịch vụ - Nông nghiệp đa tỷ trọng Công nghiệp từ 40 lên 45 %, dịch
vụ từ 51,7 xuống 49,3%, Nông nghiệp từ 7,6% xuống 5% voà cuối năm 2005
* Về công nghiệp : tập trung phát triển các ngành mũi nhọn nh:
+Công nghiệp chế biến nông -lâm -thuỷ hải sản gồm đông lạnh , chế biến
đồ hộp ,rau quả , gỗ ,mây tre chất lợng cao để xuất khẩu và tiêu dùng trong
nớc tránh nhập khẩu hàng ngoại .
+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nh: hàng nhựa , nớc giải khát ,
may mặc ,giày da
+ Phát triển các hộ sản xuất chuyên sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, đồ
gốm , dệt vải ,dệt chiếu Yến Nê
* Về Nông -Lâm thuỷ sản: tiếp tục đầu t phát triển kinh tế nông thôn,
khuyến khích phát tế hợp tác xã, kinh tế trang trại , các vùng chuyên canh cây
lơng thực , thực phẩm ,
Chuyển mạnh sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá theo hớng

nâng cao giá trị vật nuôi cây trồng trên 1 đơn vị diện tích .
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản nh : nuôi tôm hùm , tôm càng xanh , cá
cam , cá mú và tôm giống. Đẩy nhanh tốc độ phát triển nghề cá cho ng dân với
đầu t đóng mới tàu thuyền công suất lớn, trang thiết bị đồng bộ và công nghệ
hiện đại .
II/ Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh trong đầu t tín dụng
1/ Những thuận lợi
Hiện nay trên thành phố còn rất nhiều nơi cần vốn để đầu t sản xuất nh-
ng tín dụng còn bỏ ngõ nh đầu t vốn cho các hộ sản xuất hàng tiểu thủ công
nghiệp nhẹ nh : dệt, may, làm đồ gốm, sản xuất vật liệu xây dựng nh gạch ngói,
các hộ làm hàng gia công dân dụng gò gàn, làm khung sắt, cửa sắt cung cấp
cho xây dựng, làm các mặt hàng nh mây tre xuất khẩu có giá trị cao
Tất cả các đối tợng trên tạo cho tín dụng một thị trờng cho vay rất lớn
và có nhiều khả năng mang lại hiệu quả cao ,rất ít xảy ra rủi ro vì chính những
đối tợng này là những ngời có nhiều kinh nghiệm lâu năm trong nghề lâu nay
họ không có vốn để đầu t vào công nghệ mới, mua máy thiết bị để trang bị cho
sản xuất, sản phẩm họ làm ra cha cạnh tranh đợc với hàng ngoại nhập , họ cha
am hiểu về sự vay vốn ngân hàng , chỉ tập trung quanh vốn tự có hay vay nạng
lãi bên ngoài với giá cắt cổ họ làm ra sản phẩm giá thành cao nên sản phẩm
không bán đợc dẫn đến thua lỗ nên họ không mạnh dạng đầu t. Đây là cơ hội
rất tốt mà ít ai quan tâm nếu NH ta thực sự khai thác tiềm năng này nó sẽ đem
lại hiệu quả rất lớn.,với công sức bỏ ra họ biết quản lý tốt đồng vốn làm sao cho
đồng vốn đâu t là có lãi ,sản phẩm làm ra đạt chất lợng cạnh tranh đợc thị tr-
ờng thì lúc đó NH thu hồi vốn một cách dễ dàng , việc tăng trởng tín dụng là
điều thuận . Mặc khác, để giúp cho hộ sản xuất thoát khỏi cảnh vay nạn lãi ,
làm nhiều hởng không bao nhiêu , ngời sản xuất yên tâm làm ăn khi nào cần
vốn đầu t mở rộng sản xuất , đổi mới công nghệ có NH đáp ứng vốn kịp thời
.,vay vốn ngân hàng rất dễ dàng đối với họ, xem nhân viên NH là ngời bạn
đồng hành với ngời sản xuất .
Để hiểu rõ chính sách chủ trơng của nhà nớc , thủ tục , cũng nh các điều

kiện vay vốn , Vụ ngân sách ,văn phòng quốc hội , thời báo ngân hàng , báo Đà
Nẵng và ngân hàng NHNo & PTNT VN đã phối hợp tổ chức cuộc thi Tìm
hiểu về chính sách cho vay sản xuất , kinh doanh .mục đích khẳng định
quyết tâm của Đẳng , của chính phủ phát triển kinh tế , tạo mọi điều kiện cho
kinh tế phát triển
Thấy rõ sự quan tâm của quốc hội tới phát triển kinh tế , quyết tâm
tháo gỡ những vớng mắc để các hộ sản xuất vơn lên làm giàu. Đây là điều kiện
rất thuận lợi cho NH tăng trởng d nợ cũng nh nguồn vốn NH đã đơn giản hoá
mọi thủ tục , phong cách giao dịch , đồng thời đa ra chính sách lãi suất thoả
thuận ,chủ động hơn trong việc cho vay và đi vay tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để ngời sản xuất tiếp cận NH một cách dễ dàng vay vốn , hay gởi tiền vào
NH .
Ngoài ra với đội ngũ nhân viên năng động , luôn gần gũi khách hàng ,
với lòng nhiệt tình yêu nghề, yêu công việc, không ngại khó, tạo y tín cho NH
cũng là điều kiện thuận lợi cho tăng trởng tín dụng đối với đối tợng cho vay.
Cùng với thuận lợi trên quá trình hoạt động của NH còn gặp nhiều khó
khăn cần phải giải quyết .
2/ Những khó khăn
Hiện nay trên địa bàn chi nhánh họat động có rất nhiều NH đang hoạt
động , có sự cạnh tranh gây gắt , thi nhau hạ lãi suất tiền vay, nâng lãi suất tiền
gởi , lãi suất tiền gởi hiện nay lên đến 7% tháng, nhng lãi suất tiền vay vẫn ở từ
0,8 đến 0,9 %. Đầu vào cao, đầu ra thấp NH khó có lãi , nhng nếu tăng lãi suất
thì thành phần kinh tế vay vốn lại khó khăn hơn , vì phần lớn là doanh nghiệp
và dân nghèo làm kinh tế , nhà nớc luôn động viên cho vay với lãi suất u đãi
,nhng nguồn vốn rẻ thì có hạn .
.Việc hớng dẫn văn bản của NHNo TW còn chậm , nên nhiều lúc chi
nhánh còn lúng túng trong việc áp dụng , cũng nh t vấn cho khách hàng .
Bên cạnh đó trình độ càng bộ tín dụng còn cha dày dạn kinh nghiệm ,
khi thẩm định cho vay chỉ dựa vào tài sản làm thế chấp là chính , công tác
kiểm tra sử dụng vốn vay của NH còn cha chặc chẽ , làm cho ngời sản xuất vay

vốn để sản xuất thì đầu t vào đối tợng khác , sử dụng vốn sai mục đích làm ảnh
hởng đến hiệu quả tín dụng.
Thông tin về khách hàng cha nhiều, cha thực sự xâm nhập vào thị tr-
ờng , vấn đề tiếp cận tìm kiếm khách hàng còn rất ít chung quy chỉ cho vay
kinh doanh và tiêu dùng phục vụ đời sống, nhất là hiện nay đang lên cơn sốt về
nhà ,đất nhu cầu vay vốn đối tợng này rất lớn phần lớn là món vay có tài sản
đảm bảo. NH đầu t vốn cho đối tợng này không phải là ít ,nó chiếm tỷ trọng rất
cao .
III/ Những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và các giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ở chi nhánh
Sản xuất hàng hoá là nguyên nhân ra đời của tín dụng . Bởi vì , ở đâu có
sản xuất hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động tín dụng , sản xuất hàng hoá càng
phát triển thì hoạt động tín dụng càng phát triển. Nh vậy chúng ta sẽ thấy sự
tác động qua lại của nền sản xuất hàng hoá với hoạ động tín dụng , đặc biệt
trong hoạt động của nền kinh tế vừa có sự đổi mới theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN thì quan điểm mở rộng tín dụng
của NH gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế địa phơng, đó là điều kiện đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của NH
1 . Hoàn thiện quy trình tín dụng để đảm bảo an toàn vốn
1.1 Thực hiện công tác điều tra, nghiên cứu :
Điều tra, nghiên cứu thành phần dân c sống trên địa bàn hoạt động sản
xuất kinh các lĩnh vực nh nông nghiệp, nuôi trồng chế biến , thuỷ hải sản, tiểu
thủ công nghiệp, kinh tế trang trại, các loại hình dịch vụ, kinh doanh . . . có
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, để từ đó có hớng đầu t đúng hớng và có
hiệu quả.
1.2 Mở rộng đối tợng khách hàng vay vốn :
Giữ khách hàng lớn, khách hàng truyền thống và khai thác tìm kiếm
khách hàng mới. Thực hiện các biện pháp để duy trì khách hàng cũ nh : u đãi
về lãi suất, nâng cao các dịch vụ tiện ích, cải tiến trang thiết bị phục vụ . . . mở
rộng công tác tiếp thị để thu hút thêm khách hàng mới. Luôn coi trọng công

tác tăng cờng chất lợng tín dụng, mở rộng tín dụng theo hớng an toàn, hiệu quả
đồng thời có tính đến việc định hớng đầu t của Thành phố nhằm xoá hộ đói,
giảm hộ nghèo trên địa bàn.
1.3 Đa dạng hoá các hình thức đầu t :
Đa dạng hoá các hình thức đầu t là một trong các giải pháp quan trọng
nh đầu t ngắn hạn, đầu t trung hạn, đầu t dài hạn phù hợp với nhu cầu và khả
năng hoạt động sản xuất kinh doanh của từng hộ. Thực hiện tốt công tác t vấn
cho khách hàng . Phân phối và bố trí cán bộ tín dụng từng địa bàn để thuận lợi
trong công tác thẩm định, cho vay, cũng nh t vấn khách hàng. Mỗi cán bộ tín
dụng phải có trách nhiệm với việc cho vay do mình quản lý. Thờng xuyên
xuống cơ sở, nhất là các cơ quan cấp chính quyền xã, phờng để biết đợc các chủ
trơng của Phờng, của Quận trong việc xác định lĩnh vực đầu t, cơ cấu đầu t, các
hộ cần đầu t; đồng thời thông qua đó, cán bộ tín dụng phân loại đợc khách
hàng mà đầu t có trọng điểm, đúng định hớng.
1.4 Biện pháp nhằm đẩy mạnh phơng thức cạnh tranh và tiếp thị khách
hàng :
Ngoài các dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng
cần tiến tới tổ chức phát tiền vay tại nhà sau khi đã hoàn chỉnh bộ hồ sơ cho
vay và đợc duyệt vay vốn. Thờng xuyên cải tiến cung cách giao dịch, thực hiện
văn minh trong giao dịch. Quan tâm chăm sóc khách hàng, nhằm tạo mối thiện
cảm giữa ngân hàng với khách hàng. Nắm bắt và điều chỉnh một cách linh hoạt
trong việc áp dụng lãi suất cho vay. Tổ chức lấy ý kiến và giao lu có quà tặng
giữa khách hàng và cán bộ công nhân viên để tạo mối quan hệ bền chắc.
2/ Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng:
2.1 Hạn chế rủi ro và xử lỷ rủi ro:
Nợ quá hạn là vấn đề bức xúc đối với mỗi ngân hàng, nó là nhân tố ảnh
hởng đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng cần tìm mọi biện pháp để
giảm nợ quá hạn hoặc không cho gia tăng nợ quá hạn. Muốn thực hiện đợc ta
cần sử dụng các biện pháp sau :
2.1.1 Xây dựng và đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng, đảm

bảo an toàn vốn vay
Về mục đích sử dụng vốn vay, kế hoạch hoàn trả nợ : Khi xem xét thẩm
định cho vay, cán bộ tín dụng phải thực hiên công tác kiểm tra trớc khi cho vay
nh: mục đích xin vay của từng tổ chức kinh tế có hợp lý không, hiệu quả kinh
tế nh thế nào, nền tảng gia đình. Trong khi cho vay kiểm tra bộ hồ sơ có đủ
tính pháp lý không và các yếu tố cần thiết có liên quan đến việc SXKD , Sau
khi cho vay phải thờng xuyên kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay,
phát hiện kịp thời những tiềm ẩn rủi ro có thể xảy ra, nhằm đảm bảo an toàn
vốn
Kế hoạch trả nợ : Sau khi giải quyết cho vay, cán bộ tín dụng cần có
trách nhiệm theo dõi món vay, nhắc nhở khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng
hạn. Tuỳ theo chu kỳ SXKD mà cán bộ tín dụng phân kỳ hạn nợ sao cho hợp
lý, phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
Về đảm bảo tiền vay : Đảm bảo tiền vay là thiết lập những cơ sở pháp lý
để có thêm nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng ngoài nguồn thu nợ thứ nhất.
Trong cơ chế thị trờng, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có tiềm ẩn rủi
ro. Để hạn chế rủi ro xảy ra, ngân hàng phải giữ một tài sản đảm bảo nhằm đối
phó với mọi tổn thất mỗi khi sản xuất kinh doanh thua lỗ, không có khả năng
trả nợ ngân hàng.
2.1.2 Thành lập tổ xử lý "nợ có vấn đề " :
Tình trạng Nợ có vấn đề là phát sinh không thể tránh khỏi đối với
hoạt động tín dụng của NH. Lâu nay khi giải quyết vấn đề thu nợ đều cho cán
bộ tín dụng phụ trách món vay của mình. Điều này chỉ phù hợp với các món
vay nhỏ có khả năng thu hồi đợc, trong thực tế khi cho vay cán bộ tín dụng th-
ờng có mối quan hệ gắn bó với ngời đi vay, do đó thiếu sự kiên quyết khi giải
quyết các món nợ có vấn đề. Vì vậy việc hình thành một tổ xử lý nợ có vấn đề
là cần thiết. Tổ đó bao gồm những ngời có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao, vừa thông hiểu pháp luật, vừa nhạy bén linh hoạt, có kinh nghiệm lâu năm
trong cho vay để thu thập thông tin và xử lý các món nợ mang tính chất phức
tạp mà cán bộ tín dụng không xử lý đợc.

2.2 Biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng Ngân
hàng :
Khi thực hiện nhiệm vụ của mình, cán bộ tín dụng phải hoàn thành hai
mục tiêu cơ bản là : Phục vụ các nhu cầu của khách hàng một cách nhiệt tình
đảm bảo sự công bằng, đồng thời đảm bảo các khoản cho vay có hiệu quả.
Ngoài ra cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm soát các món vay hiện có, liên
tục đánh giá triển vọng các khoản cho vay để xác định các vấn đề khó khăn
phát sinh càng sớm càng tốt. Sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp
phụ thuộc vào khả năng, tính chủ động và sự cống hiến của cán bộ tín dụng. Vì
vậy, trong giai đoạn hiện nay cũng nh giai đoạn sau này khi hội nhập, cán bộ
tín dụng phải thờng xuyên học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ trong tất cả các
lĩnh vực, phải có chuyên môn giỏi, có kiến thức cơ bản về tâm lý học, nhạy cảm
đối với thái độ của ngời đi vay, không ngừng tìm tòi học hỏi và tích luỹ kinh
nghiệm, ngoài ra cán bộ tín dụng phải biết và có khả năng thơng lợng với
khách hàng.
Một cán bộ tín dụng đợc coi là có trình độ chuyên môn giỏi khi có các kỹ
năng nghiệp vụ rộng, thể hiện ở sự hiểu biết toàn diện toàn diện các quy tắc
công việc, luật và kinh nghiệm kinh doanh, nắm đợc các kiến thức về quản trị
kinh doanh, kế toán, tài chính, phân tích, thẩm định để có thể đa ra các kết
luận đúng đắn từ các số liệu thống kê và thông tin khác .
Chất lợng tín dụng quan trọng hơn việc mở rộng tín dụng, ta háy nhớ
một câu ngạn ngữ cổ : Bất kỳ một thằng ngốc nào cũng có thể cho vay tiền,
nhng để thu hồi đợc nợ thì cần một cái đầu thông minh .
2.3. Khai thác thông tin nhằm phòng ngừa rủi ro :
Để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng,
ngân hàng cần phải khai thác triệt để các thông tin phòng ngừa rủi ro từ nhiều
thông tin khác nhau nh thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng nhà nớc,
thông tin khách hàng tích luỹ từ nhiều năm trớc, thông tin từ các cơ quan
chính quyền, đoàn thể nơi hộ sản xuất đó sinh sống hoặc các thông tin từ
những ngời sống gần khách hàng vay vốn.

2.4 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro:
Ngoài những khoản nhữnh nguồn trả từ khách hàng ,ngân hàng cần thiết
trích lập quỹ dự phòng rủi ro để đảm bảo hơn sự an toàn trong hoạt động tín
dụng,tránh trờng hợp cho ngân hàng khi sử lý các khoản rủi ro .với mức trích
lập quỹ dự phòng tạo sự chủ động hơn trong quá trình sử lý các khoản vay và
mc trích lập nay áp dụng cụ thể theo quy định của ngân hàng cấp trên (sở giao
dịch III NHNO& PTNT VN)
Nhóm I:
ối với khoảng vay có bảo đảmbằng tài sảnđã quá hạn trả nợ dới 181
ngày những khoản cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đã quá hạn trả nợ
dới 91 ngàyngan hàng trích tỷ lệ quỹ dự phòng 20%
Nhãm II:
Nh÷ng kho¶n vay cã b¶o ®¶mb»ng tµi s¶n®· qu¸ h¹n tr¶ tõ 181 ngµy
®Õn díi 361 ngµynh÷ng kho¶n cho vay kh«ng cã b¶o ®¶m b»ng tµi s¶n d· qu¸
h¹n tr¶ tõ 91 ngµy ®Õn 181 ngµy th× tû lƯ trÝch lËp q dù phßng lµ50%
Nhãm III:
Nh÷ng kho¶n vay cã b¶o ®¶m b»ng tµi s¶n ®· qu¸ h¹n tr¶ nỵ tõ 360ngµy
trë lªn nh÷ng kho¶n cho vay kh«ng cã b¶o ®¶mb»ng tµi s¶n qu¸ h¹n tõ 181
ngµy trë lªn ¸p dơng víi møc trÝch lËp lµ 100%
2.5 Quỹ dự trữ :
Ngán hng trêch láûp cạc qu dỉû trỉỵ theo quy âënh ca NHNN
t lãû trêch láûp ca cạc qu ny do häü âäưng qun trë quút âënh
nhỉ sau
- Qu dỉû trỉỵ bäø sung väún âiãưu lãû : 5% låüi nhûn sau
thú
- Qu dỉû phng ti chênh: 10% trãn låüi
nhûn sau thú
Cạc qu dỉû trỉỵ ca Ngán hng
Cạc qu ca Ngán hng âỉåüc trêch láûp theo Quút âënh ca
Häüi âäưng qun trë , càn cỉï trãn låüi nhûn cn lải sau khi trêch 2

qu trãn bao gäưm .
Qu khen thỉåíng :5%
Qu phục låüi :10%
Qu dỉû phng v tråü cáúp máút viãûc :5%
2.6 .B¶o hiĨm tÝn dơng:
Trong qu¸ tr×nh kinh doanh c¸c doanh nghiƯp thêng xuyªn bÞ t¸c ®éng
bëi c¬ chÕ c¹nh tranh gay g¨t cđa thÞ trêng còng nh c¸c thiªn tai b©t ngê
kh«ng thĨ lêng tr¬c ®¬c g©y tỉn that cho doanh nghiƯp vµ ng©n hµng v× ng©n
hµng còng lµ mét doanh nghiƯp kinh doanh trªn lÜnh vc tiỊn tƯnªn rđi ro rÊt
lín do ®ã ®Ĩ t¹o l¨p ngn bï ®¾p nh÷ng tỉn thÊtkhi gỈp ph¶I rđi ro bÊt ngê
nh»m kh¾c phơc kÞp thêi t¹o sù ỉn ®Þnh trong kinh doanh cđa ng©n hµng ®ång
thêi t¹o chđ ®éng trong cho vay dap øng nhu cÇu cđa doanh ngiƯpvµ n©ng cao
chÊt lỵng cho ng©n hµng
2 7 Phán tạn ri ro:
Nàõm giỉỵ nhiãưu ti sn cọ ri ro thay vç chè táûp trung nàõm
giỉỵ mäüt hay mäüt säú loải ti sn cọ ri ro nháút âënh . Viãûc phán
tạn ri ro tên dủng cho nhiãưu ngỉåìi vay , cho phẹp cạc täø chỉïc tên
dủng v cạc nh âáưu tỉ gim ri ro tên dủng âäúi våïi ton bäü ti
sn cọ .
Táûp håüp nhiãưu loải cho vay trong mäüt ti sn cho phẹp TCTD gim
sỉû thay âäøi vãư thu nháûp ca chụng . Thu nháûp tỉì cạc khon cho
vay thnh cäng s b âàõp pháưn läø tỉì khon vay bë våỵ nåü . do âọ
lm gim kh nàng TCTD âọ s bë thiãût hải
3/ Nh÷ng kiÕn nghÞ vµ ®Ị xt :
3.1 §èi víi ®Þa ph¬ng :
+ Quy ho¹ch c¸c vïng ph¸t triĨn kinh tÕ, u tiªn ®Çu t cho c¸c hé s¶n
xt kinh doanh, c¸c ngµnh nghỊ, trang tr¹i dóng ®Þnh híng cđa ®Þa ph¬ng ®i
®«i víi chÝnh s¸ch hỉ trỵ ®Çu t kû tht, tỉ chøc qu¶n lý s¶n xt vµ tiªu thơ
s¶n phÈm.
+ ChØ ®¹o c¸c Së, Ban ngµnh, Héi, ®oµn thĨ phèi hỵp chỈt chÏ víi NHNo

®Ĩ triĨn khai tèt ch¬ng tr×nh tÝn dơng phơc vơ ph¸t triĨn n«ng vµ n«ng th«n
theo qut ®Þnh 67 vµ c¸c ch¬ng tr×nh kh¸c cđa ChÝnh phđ.

×