Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN MỎ CÀY
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CHI NHÁNH:
4.1.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm: 2004,
2005 và 2006.
Qua 3 năm (2004-2006) tuy có gặp phải những khó khăn từ yếu tố khách
quan như dịch bệnh, bão lụt,… nhưng Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Mỏ Cày đã tim mọi cách khắc phục và đà đạt được những hiệu
quả đáng kể. Sau đây ta có thể phân tích hiêu quả hoạt động của Ngân hàng qua
bảng số liệu sau:
1
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Bảng 1: HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM.
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tăng trưởng
2005/2004 2006/2005
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
Đối
Tương
đối (%)
1. Vốn huy
động
73100 151100 138320 78000 106,70 -12780 -8,46
2. Doanh số
cho vay
197568 293614 369000 96046 48,61 75386 25,68
3. Doanh số
thu nợ
173675 265961 341055 92286 53,14 75094 28,23
4. Dư nợ 236492 264144 347020 27652 11,69 82876 31,38
5. Dư nợ
bình quân
224545 250318 305582 25773 11,48 55264 22,08
6. Tổng thu
nhập
32000 42288 51300 10288 32,15 9012 21,31
7. Tổng chi
phí
21700 29000 30880 7300 33,64 1880 6,48
8. Lãi từ
hoạt động
tín dụng
28500 38600 46170 10100 35,44 7750 19,61
9. Lợi
nhuận ròng
10300 13288 20420 2988 29,01 7132 53,67
( Nguồn số liệu từ Phòng tín dụng NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày)
* Với dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/ 2
Từ bảng 1, ta sơ lược hiệu quả kinh doanh của chi nhánh như sau:
-Về nguồn vốn huy động:
Do công tác huy động vốn được chi nhánh hết sức quan tâm, bằng nhiều
biện pháp cụ thể như: chủ động tiếp cận khách hàng để tuyên truyền vận động, cải
2
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
tiến cung cách phục vụ của đội ngủ tác nghiệp, mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ… đã mang đến những kết quả đáng kể trong công tác huy
động vốn của đơn vị đã làm cho nguồn vốn huy động năm 2005 là 151.100 triệu
đồng, tăng 78.000 triệu đồng so với năm 2004.
Năm 2006 do giá cả hàng nông sản giảm và năm qua thời tiết diễn biến phức
tạp đã làm ảnh hương đến công tác huy động vốn cụ thể vốn huy động năn 2006
giảm 12780 triệu đồng so với năm 2005 chỉ còn 138.320 triệu đồng, Tương ứng
giảm 8,46.
-Về doanh số cho vay:
+ Doanh số cho vay năm 2005 là 293.614 triệu đồng, tăng 96.046 triệu
đồng hay tương ứng tăng 48,61% với doanh số cho vay năm 2004.
+ Năm 2006 doanh số cho vay tăng so với năm 2005 là 75.386 triệu đồng,
tương ứng tăng 25,86%.
Doanh số cho vay phần lớn là cho vay hộ nông dân sản xuất nông nghiệp
vì hơn 70% dân số Bến Tre sống bằng nghề nông với sản xuất nông nghiệp là
chính, cho vay doanh nghiệp chiếm tỉ trọng rất thấp trên tổng doanh số.
- Về doanh số thu nợ:
Do công tác thu hồi nợ được quan tâm nhiều hơn mà qua các năm doanh
số thu nợ đều tăng cụ thể:
+ Năm 2005 doanh số thu nợ là 265.961 triệu đồng, tăng 92.286 triệu
đồng so với năm 2004, tương ứng tăng 53,14%.
+ Năm 2006 doanh số thu nợ tăng 28,23% so với năm 2005.
- Về dư nợ
+ Dư nợ năm 2004 là 236.492 triệu đồng. Năm 2005 tăng 27.652 triệu
đồng hay tăng 11,69% so với năm 2004.
+ Năm 2006 dư nợ tăng 82.876 triệu đồng so với năm 2005.
- Tổng thu nhập, chi phí và lợi nhuận:
Tổng thu nhập của chi nhánh năm 2004 là 32.000 triệu đồng. Năm 2005
thu nhập là 42.288 triệu đồng tăng 32,15% so với năm 2004. Trong đó chi phí năm
2005 tăng so với năm 2004 là 33,64%. Lơi nhuận năm 2005 tăng so với năm 2004
là 29,01%. Thu nhập phản ánh hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Thu nhập càng
3
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
cao thì chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả nhưng bên cạnh đó còn kể đến
chi phí bỏ ra như qua năm 2006 thu nhập tăng 21,31% so với năm 2005 nhưng chi
phí chỉ tăng 6,48% điều này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả
và lợi nhuân năm 2006 tăng 53,67% so với năm 2005 đây là một con số tăng đáng
kể.
- Lãi từ hoạt động tín dụng:
Đây là khoản lãi mà Ngân hàng thu được từ những khách hàng vay vốn
thông qua bộ phận tín dụng. Khách hàng đến Ngân hàng vay vốn, tiến hành trả lại
khoản lãi ứng với phần trăm số tiền lãi mà khách hàng đã vay. Tỉ lệ lãi từ hoạt
động tín dụng này càng lớn thì phản ánh doanh số cho vay của Ngân hàng càng
cao.
Do doanh số cho vay qua 3 năm đều tăng dẫn đến lãi
từ hoạt động tín dụng cũng tăng cụ thể năm 2004 lãi từ hoạt động tín dụng là
28.500 triệu đồng, năm 2005 tăng 35,44% so với năm 2004 và năm 2006 lãi từ
hoạt động tín dụng tăng 19,61% so với năm 2005
Từ bảng số 1 ta có các chỉ tiêu sau:
+ Vòng quay tín dụng = doanh số thu nợ (3) / Dư nợ bình quân (5)
+ Dư nợ trên vốn huy động = Dư nợ (4)/ Vốn huy động (1)
+ Hệ số sinh lời của vốn tín dụng = Lãi từ hoạt động tín dụng (8)/
Doanh số cho vay (2)
+ Lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập = Lợi nhuận ròng (9) / Tổng thu
nhập (6)
Bảng 2: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNG GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
4
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
CHỈ TIÊU Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Chênh lệch
2005/2004 2006/2005
1. Vòng quay tín dụng
(vòng) 0,77 1,06 1,12 0,29 0,05
2.Dư nợ trên tổng vốn
huy động (lần) 3,24 1,75 2,51 -1,49 0,76
3. Hệ số sinh lời của
vốn tín dụng (%) 14,43 13,15 12,51 -1,28 -0,63
4. Lợi nhuận ròng trên
tổng thu nhập (%) 32,19 31,42 39,81 -0,76 8,38
5. Tổng chi phí trên
tổng thu nhập(%) 67,81 68,58 60,19 0,76 -8,38
( Nguồn số liệu từ Phòng tín dụng NHNo & PTNT huyện Mỏ Cày)
Vòng quay tín dụng:
+Đây là hệ số giữa doanh số thu nợ và dư nợ bình quân. Hệ số này phản
ánh hoạt động kinh doanh có hiệu quả của bộ phận tín dụng. Từ bảng số liệu trên
ta có:
+ Vòng quay tín dụng năm 2004 là 0,77 lần, năm 2005 là 1,06 lần, giảm
0,29 lần so với năm 2004.
+ Vòng quay tín dụng năm 2006 là 1,12 lần, tăng 0,05 lần so với năm
2005.
Ta thấy vòng vay vốn có chiều hướng tăng qua các năm chứng tỏ Ngân
hàng sử dụng vốn có hiệu quả
Dư nợ trên tổng vốn huy động:
Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động đánh giá mức độ tập trung của
tín dụng Ngân hàng. Qua bảng 2 ta thấy dư nợ trên tổng vốn huy động ở năm 2005
nợ trên giảm xuống 1,49 lần, giảm xuống rất nhiều so với năm 2004. Tuy nhiên
đây là điều không đáng quan tâm của chi nhánh bởi vì khối lượng tín dụng gia
tăng như thế là điều tốt nhưng chúng ta biết rằng mức độ rủi ro của tín dụng tỷ lệ
thuận với khối lượng tín dụng. Chính vì vậy Ngân hàng cần phải thận trọng trong
5
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
quá trình xét duyệt cho vay để đảm bảo rằng vốn tín dụng đưa ra có chất lượng cao
và có khả năng thu hồi đúng hạn. Nhưng đến năm 2006 dư nợ trên tổng vốn huy
động tăng lên 0,76 lần , điều này cho thấy năm 2006 Ngân hàng đã sử dụng vốn
kinh doanh khá hiệu quả, khả năng đi vay được mở rộng làm cho nguồn vốn
không bị ứ động. Thực hiện mục tiêu đi vay để cho vay.
Hệ số sinh lời của vốn tín dụng:
Chỉ tiêu này thể hiện mức sinh lời trên tổng số cho vay. Hệ số này qua
ba năm tại chi nhánh như sau: năm 2004 là 14,42 %, năm 2005 là 13,15%, năm
2006 là 12,51% chứng tỏ hệ số này qua 3 năm đều giảm.
Lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập:
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời trên tổng thu nhập, nếu tỉ lệ này
càng cao thì cho thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng có hiệu quả.
Năm 2005 lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập giảm nhưng không đáng kể đến năm
2006 chỉ tiêu này tăng lên 8,38%. Năm 2006 lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập là
39,87% chứng tỏ Chi nhánh hoạt động có hiệu quả.
Tổng chi phí trên tổng thu nhập:
Đây là chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của chi nhánh, chỉ tiêu này càng nhỏ
thì lợi nhuận càng lớn. Ta thấy chỉ tiêu này của năm 2005 lớn hơn năm 2004
nhưng lại nhỏ hơn năm 2006 do năm 2006 thu nhập tăng nhanh hơn chi phí. Năm
2004 tổng chi phí trên tổng thu nhập là 67,81%, năm 2005 chỉ tiêu này tăng
0,76%, năm 2006 giảm còn 60,19%.
4.1.2.Tình hình doanh thu:
Doanh thu của Ngân hàng là toàn bộ các khoản thu về hoạt động của Ngân
hàng như thu phí dịch vụ, thu lãi cho vay, thu phí bảo lãnh … Doanh thu là rất cần
thiết và rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Bảng 3: TÌNH HÌNH DOANH THU
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU Tăng trưởng
6
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
2005/2004 2006/2005
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
Đối
Tương
đối (%)
1. Thu lãi cho
vay
28500 38600 46169 10100 35,44 7569 19,61
- Cho vay ngắn
hạn
24050 33075 40100 9025 37,53 7025 21,24
- Cho vay
trung và dài
hạn
4450 5525 6069 1075 24,16 544 9,85
2. Thu khác 3500 3688 5130 188 5,37 1442 39,10
Tổng cộng 32000 42288 51299 10288 32,15 9011 21,31
( Nguồn số liệu từ Phòng tín dụng Ngân hàng nông nghiệp huyện Mỏ Cày)
Lãi là khoản thu nhập chủ yếu của chi nhánh có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thu lãi cho vay bao gồm thu lãi cho vay ngắn hạn, thu
lãi cho vay trung và dài hạn. Thu lãi càng nhiều thì hoạt động sản xuất kinh doanh
càng có hiệu quả và lợi nhuận Ngân hàng càng cao. Lãi cho vay thu được nhiều
hay ít phụ thuộc vào doanh số cho vay. Từ bảng 3 cho biết thu lãi cho vay năm
2004 là 28.500 triệu đồng, năm 2005 là 36.800 triệu đồng, tăng 10.100 triệu đồng
hay tương ứng tăng 35,44%. Năm 2006 thu lãi cho vay là 46.169 triệu đồng, tăng
7.569 triệu đồng hay tăng 19,61%% so với năm 2005
Trong 2 khoản thu lãi cho vay: ngắn hạn, trung và dài hạn thì lãi cho vay
ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao hơn. Cụ thể:
Thu lãi cho vay ngắn hạn năm 2004 là 24.050 triệu đồng chiếm tỷ trọng
84,3% tổng số thu lãi cho vay, năm 2005 là 33075 triệu đồng chiếm tỷ trọng 85,7%
tổng số thu lãi cho vay. Năm 2006 thu lãi cho vay ngắn hạn 40.100 triệu đồng
chiếm 86,9% trên tổng số thu lãi cho vay.
4.2.PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG:
4.2.1.Quy trình tín dụng ngắn, trung và vài hạn:
7
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Trước khi phân tích hoạt động chi nhánh Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát
Triển Nơng Thơn Mỏ Cày ta tìm hiểu quy trình cho vay tại Ngân hàng được thể
hiện ở hình 3 và 4.
* Quy trình tín dụng ngắn hạn: qua 7 bước.
Hình 3: QUY TRÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN.
+ Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ.
8
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
Xét duyệt cho vay,
ký hợp đồng tín
dụng
Thẩm đònh
các chỉ tiêu
tín dụng
Khách
hàng nộp
hồ sơ
Đánh giá
hiệu quả
cho vay
Giải ngân, theo
dõi, giám sát việc
sử dụng vốn
Thu nợ, lãi ,
phí và xử lí
phát sinh
Thanh lí hợp
đồng tín dụng
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng liên hệ trực tiếp với Ngân hàng để được
hướng dẫn cụ thể về thể lệ xin vay. Nhân viên hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay
vốn, hồ sơ vay vốn gồm:
- Hồ sơ pháp lý.
- Hồ sơ khoản vay.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Khi nộp hồ sơ vay phải có đầy đủ thủ tục hợp lý và nêu rõ mục đích vay vốn,
đồng thời phải có chữ ký hợp pháp của người đại diện xin vay hoặc đóng dấu của
cơ quan (nếu có) kể cả bảng kế hoạch hoạt động của đơn vị vay.
+ Bước 2: Thẩm định các chỉ tiêu tín dụng.
Cán bộ tín dụng sau khi tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra tính đầy đủ,
đúng đắn và hợp pháp của hồ sơ cũng như khả năng vay trả của khách hàng, từ đó
có thể kiểm tra, quan sát trực tiếp tại địa bàn nơi đơn vị vay vốn có trụ sở hoạt
động.
+ Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng.
Trưởng phòng tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lại toàn bộ hồ sơ, tài
liệu và điều kiện tín dụng trong quá trình xét duyệt của cán bộ tín dụng, thống nhất
ý kiến nội bộ của cán bộ tín dụng rồi ghi ra giấy ý kiến của mình trên đơn xin vay.
Sau đó trình lên Ban giám đốc là người quyết định cuối cùng và chuyển trả hồ sơ
lại cho cán bộ tín dụng.
+ Bước 4: Giải ngân, theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn vay.
- Căn cứ vào hồ sơ đã được duyệt, Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng
lập hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ vay cho phòng kế toán kiểm tra phần xét
duyệt vay của cán bộ tín dụng và Giám đốc theo nội dung qui định.
- Khi rút tiền vay, bên vay chỉ lập chứng từ thanh toán, cán bộ tín dụng ký
trên bảng kê thanh toán, trưởng phòng kiểm tra lại các điều liện, ký và trình lên
Ban giám đốc, xong chuyển cho kế toán kiểm tra khớp đúng thì thanh toán và
hoạch toán vốn vay, nếu có sơ sót thì gửi cho cán bộ tín dụng kiểm tra lại.
- Cán bộ tín dụng phải kiểm tra trực tiếp. Thường xuyên việc sử dụng tiền
vay của đơn vị vay bằng cách đối chiếu mục đích vay vốn đã ghi trên đơn với nội
dung tiền vay, vật đảm bảo nợ vay.
9
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
- Trên cơ sở số liệu, kế tốn kết hợp kiểm tra thực tế số liệu sổ sách của
người vay vốn với số khế ước vay Ngân hàng. Đồng thời cán bộ tín dụng phải
kiểm tra, đối chiếu phân tích nợ ln chuyển bình thường, nợ q hạn, nợ khó đòi
để có biện pháp thu hồi nợ.
+ Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lí phát sinh.
- Cán bộ tín dụng phải thường xun theo dõi hoạt động của khách hàng
vay vốn để đơn đốc thu nợ và gửi trước 5 ngày khi thu nợ.
- Cán bộ tín dụng kết hợp với kế tốn để thu nợ, thu lãi khi đến hạn. Trong
trường hợp ngun nhân khách quan hay chủ quan mà người vay vốn khơng trả nợ
đúng hạn thì cán bộ tín dụng phải nêu rõ lý do để có biện pháp xử lý.
- Nếu khách hàng vay vốn gặp khó khăn thực sự thì làm đơn xin gia hạn
nợ và Ngân hàng sẽ xem xét cho gia hạn, nếu khơng Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ
q hạn.
+ Bước 6: Đánh giá kết quả cho vay.
Khi hợp đồng tín dụng kết thúc, khách hàng vay vốn đã hồn thành trách
nhiệm của mình đối với Ngân hàng. Cán bộ tín dụng phải phân tích đánh giá hiệu
quả của việc đầu tư tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của khách hàng và rút
ra kinh nghiệm trong việc cho vay vốn nhằm quyết định duy trì, mở rộng hay thu
hẹp quan hệ tín dụng.
+ Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Giải ngân tài sản đảm bảo tiền vay.
-Lưu hồ sơ.
* Quy trình tín dụng trung và dài hạn: Qua 6 bước:
Hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn
Thẩm đònh hiệu quả và khả năng trả nợ
10
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Quyết đònh cho vay
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay
Thu nợ, lãi phí và xử lí phát sinh
Hình 4: QUY TRÌNH TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
+ Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ,
hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn.
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ.
+ Bước 2: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ.
+ Bước 3: Quyết định cho vay.
- Xét duyệt cho vay.
- Thơng báo cho khách hàng.
- Thời hạn xem xét quyết định cho vay.
- Ký hợp đồng tín dụng.
+ Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.
-Hồn thiện các điều kiện trước khi giải ngân.
- Giải ngân.
- Kiểm tra, giám sát q trình vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ của khách
hàng.
- Trường hợp đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay cán bộ
tín dụng lập hồ sơ hướng dẫn.
+ Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh.
+ Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Tất tốn khoản vay.
11
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
- Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay.
- Lưu hồ sơ.
4.2.2. Tình hình huy động và sử dụng vốn:
* Tình hình huy động vốn:
Vốn là yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của một
tổ chức kinh tế. Mục tiêu, chiến lược phát triển của bất kỳ tổ chức nào đều phụ
thuộc rất lớn vào nguồn vốn và cách sử dụng vốn. Nền kinh tế nước ta vẫn còn
thiếu vốn rất nhiều, đồng thời việc sử dụng vốn chưa có hiệu quả cao. Do đó một
trong những nội dung của chương trình chuyển đổi nền kinh tế trên lĩnh vực tài
chính, thì vấn đề làm thế nào để biến những đồng vốn bất động để trở thành hàng
hoá luân chuyển mọi nơi và hướng vào những nơi cần vốn và biết sử dụng vốn có
hiệu quả là vấn đề hết sức quan trọng.
Một trong những chuẩn mục đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh
nghiệp là hiệu quả sử dụng vốn. Đối với Ngân hàng, hoạt động tín dụng gắn liền
với công tác huy động vốn.Việc huy động vốn có hiệu quả thì công tác sử dụng
vốn cũng được thuận lợi. Do đó trước khi tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn ta cần
biết về huy động vốn.
Bảng 4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN.
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU Tăng trưởng
2005/2004 2006/2005
12
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
Đối
Tương
đối (%)
1. Vốn huy
động
73100 151100 138320 78000 106,70 -12780 -8,46
- Tiền gửi
không kỳ hạn
33900 64300 78500 30400 89,68 14200 22,08
- TGTK dưới
12 tháng
38200 81000 50500 42800 112,04 -30500 -37,65
- TGTK từ 12
tháng trở lên
1000 5800 9320 4800 480,00 3520 60,69
2. Vốn điều
chuyển
1714 2414 2650 700 40,84 236 9,78
3. Vốn vay 192000 160100 189580 -31900 -16,61 29480 18,41
Tổng cộng 266814 313614 330550 46800 17,54 16936 5,40
( Nguồn số liệu từ Bảng báo cáo tổng kết năm 2004, 2005 và 2006 của Ngân hàng nông
nghiệp huyện Mỏ Cày)
Huy động vốn là công việc đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì chi nhánh phải tạo ra một nguồn
vốn an toàn để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Trong thời
gian qua nguồn vốn chi nhánh huy động ngày càng tăng là một dấu hiệu tốt, nó thể
hiện được hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng, chứng tỏ uy tín của chi
nhánh ngày càng được nâng cao. Thông qua hoạt động huy động vốn tạo ra nguồn
vốn cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế, đồng thời đáp ứng yêu
cầu cho người dân gởi tiền và vay vốn được thuận lợi an toàn.
Qua bảng 4cho thấy tổng nguồn vốn huy động của địa phương: Năm 2004 là
73100 triệu đồng, năm 2005 là 151.100 triệu đồng, tăng 106,7% so với năm 2004.
Có được kết quả trên là do chi nhánh thường xuyên theo dõi biến động lãi suất trên
địa bàn, điều chỉnh lãi suất huy động khá hấp dẫn, áp dụng nhiều phương thức trả
lãi, hình thức huy động đa dạng, phong phú, có chính sách lãi suất ưu đãi đối với
khách hàng có tiền gửi lớn. Bên cạnh đó Ngân hàng chú trọng việc thể hiện phong
cách giao tiếp văn minh, lịch sự, thao tác nhanh nhẹn đảm bảo chính xác … đã thu
hút được nhiều khách hàng mới và giúp được khách hàng cũ.
13
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: T.S Võ Thành Danh
Năm 2006, tổng vốn huy động giảm 8,46% do cuối năm đã có cơn bão gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống sản xuất của ngươi dân. Điều này cũng gây khó
khăn trong việc huy động vốn và đã làm cho nguồn vốn huy động giảm so với năm
2005.
TGTK từ 12 tháng trở lên chiếm tỷ trọng thấp trong nguồn vốn huy
động.Trong những năm gần đây, chi nhánh rất quan tâm đến việc thiết lập và duy
trì mối quan hệ với khách hàng gởi tiền và các tổ chức kinh tế bằng nhiều biệp
pháp như: Tăng cường tiếp thị, đổi mới phong cách phục vụ… Vì đây là khách
hàng có tiềm năng tiền gởi ổn định với số lượng lớn.
Vốn điều chuyển chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn kinh doanh năm
2004 là 1.714 triệu đồng, năm 2005 là 2.414 triệu đồng, năm 2006 là 2.650 triệu
đồng.
Vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh, cụ thể năm
2004 là 192.000 triệu đồng, năm 2005 là 160.100 triệu đồng, năm 2006 là
189.580 triệu đồng.
Cơ cấu nguồn vốn:
Bảng 5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG.
ĐVT: %
CHỈ TIÊU Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
So sánh
14
SVTH: Nguyễn Thị Kim Chi
14