Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG VIB-CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.54 KB, 94 trang )

Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
1 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
œ Ë •



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG VIB-CẦN THƠ






Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN THỊ LƯƠNG

NGUYỄN MINH BẢO VY
Mã số SV: 4053882
Lớp: Tài chính ngân hàng khóa 31





Cần Thơ - 2009

Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
2 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ------------------------------------------------------------1
I. Đặt vấn đề nghiên cứu----------------------------------------------------------------1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ------------------------------------------------------------ 1
1.2. Lý do chọn đề tài------------------------------------------------------------------ 2
II. Mục tiêu nghiên cứu-----------------------------------------------------------------2 2.1
Mục tiêu chung-------------------------------------------------------------------- 2
2.2. Mục tiêu cụ thể-------------------------------------------------------------------- 2
III. Phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------------------------------3
3.1. Không gian ------------------------------------------------------------------------ 3
3.2. Thời gian--------------------------------------------------------------------------- 3
3.3 Rủi ro tín dụng đối với DNVVN-------------------------------------------------3
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU----------------------------------------------------------------------------------------- 4
2.1. Phương pháp luận-------------------------------------------------------------- 4
2.1.1. Tín dụng ---------------------------------------------------------------------- 4
2.1.2. Rủi ro tín dụng--------------------------------------------------------------- 7

2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng---------------------- 9
2.2 Phương pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------- 10
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ---------------------------------------------10
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu--------------------------------------------11
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH
CẦN THƠ ------------------------------------------------------------------- 20
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng VIB Việt Nam------------------------------------ 20
3.2. Giới thiệu về Ngân hàng VIB Cần Thơ ------------------------------------- 22
3.3. Cơ cấu tổ chức------------------------------------------------------------------ 22
3.4 Chức năng, nhiệm vụ của phòng tín dụng doanh nghiệp-------------------23
3.5 Quy trình tín dụng và thẩm định tín dụng ------------------------------------23
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
3 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


3.6 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm-------23
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004-2006) ------------------------27
4.1. Khái quát về cơ cấu nguồn vốn và tình hình huy động vốn của ngân
hàng qua 3 năm--------------------------------------------------------------------------28
4.1.1. Khái quát về cơ cấu nguồn vốn---------------------------------------28
4.1.2. Khái quát về tình hình huy động vốn --------------------------------31
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng của DNVVN tại ngân hàng-----------------------------------------------------37
4.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng------------------------------------------37
4.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng-------------------------------46
4.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại ngân hàng-----

----------------------------------------------------------------------------------- 50
4.3.1. Tình hình nợ quá hạn--------------------------------------------------51
4.3.2. Rủi ro nợ quá hạn theo phân loại nợ --------------------------------53
4.3.3. Rủi ro nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế ------------------------58
4.3.4. Rủi ro nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế ------------------64
4.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng-----------------69
4.4.1. Rủi ro do cơ chế chính sách nhà nước------------------------------69
4.4.2. Rủi ro do khách hàng -------------------------------------------------69
4.4.3. Do nguyên nhân khách quan bất khả kháng -----------------------72
4.4.4. Rủi ro trong việc xử lý tài sản đảm bảo ----------------------------72
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG ------------------------------------------------------------------------- 73
5.1 Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả ------------------------------ 73
5.2. Chủ động phân tán rủi ro----------------------------------------------- 75
5.3. Phân tích kỹ về khách hàng trước khi cho vay ----------------------76
5.4. Thực hiện bảo hiểm tín dụng-------------------------------------------77
5.5. Linh hoạt trong công tác thu nợ ---------------------------------------78
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
4 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


5.6. Thay đổi cơ cấu tín dụng----------------------------------------------- 78
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ---------------------------------------79
6.1. Kết luận-------------------------------------------------------------------------79
6.2. Kiến nghị ---------------------------------------------------------------------- 80






















Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
5 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ




Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh---------------------------------------------24
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn-------------------------------------------------------- 28
Bảng 3: Tình hình huy động vốn---------------------------------------------------- 29
Bảng 4: Tình hình hoạt động tín dụng của DNVVN-----------------------------36
Bảng 5: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của DNVVN---------------47
Bảng 6: Nợ quá hạn chung của ngân hàng-----------------------------------------51
Bảng 7: Nợ quá hạn của DNVVN tại ngân hàng----------------------------------52
Bảng 8: Nợ quá hạn theo phân loại nợ-------- -------------------------------------54
Bảng 9: Tình hình nợ xấu của ngân hàng------------------------------------------56
Bảng 10: Nợ quá hạn của DNVVN theo ngành kinh tế--------------------------59
Bảng 11: Nợ quá hạn của DNVVN theo thành phần kinh tế-------------------65

Hình 1: Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh----------------10
Hình 2: Bộ máy tổ chức và điều hành của Ngân hàng---------------------------21

Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh -----------------------------------------25
Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn huy động------------------------------------------------------33
Biểu đồ 3: Tình hình cho vay ---------------------------------------------------------39
Biểu đồ 4: Tình hình thu nợ-----------------------------------------------------------42
Biểu đồ 5: Tình hình dư nợ------------------------------------------------------------45
Biểu đồ 6: Tình hình nợ quá hạn-----------------------------------------------------52


Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
6 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy




NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
Ngày…….tháng…….năm…….
Giáo viên hướng dẫn




Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ



GVHD : Nguyễn Thị Lương
7 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………..
Ngày…….tháng…….năm…….
Giáo viên phản biện







Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
8 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy





DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CIC Credit Information Center
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TNV Tổng nguồn vốn
VHĐ Vốn huy động
VCSH Vốn chủ sở hữu
VIB Vietnam International Bank
WTO World Trade Organization















Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
9 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy



LỜI CẢM TẠ

Qua bốn năm học ở Trường Đại học Cần Thơ, em luôn được sự chỉ bảo và giảng
dạy nhiệt tình của Quý Thầy Cô, đặc biệt là Quý Thầy Cô Khoa KTQTKD đã truyền
đạt cho em về lý thuyết cũng như về thực tế trong suốt thời gian học tập ở trường.
Cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chương trình học của mình.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Quốc tế VIB chi nhánh Cần Thơ, được học
hỏi thực tế và sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của Ban Lãnh Đạo và Các Cô Chú,
Anh Chị trong Ngân hàng cùng với sự chỉ dạy của Quý Thầy Cô Khoa KT- QTKD
đã giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Em kính gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô Khoa KT- QTKD đã truyền đạt cho
em kiến thức bổ ích trong thời gian qua, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Lương đã tận
tình hướng dẫn cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em kính gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh Đạo, Cô Chú, Anh Chị trong Ngân hàng
Quốc tế VIB chi nhánh Cần Thơ, đặc biệt là các anh chị ở phòng Thẩm Định và
Quản lý Tín dụng doanh nghiệp đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành tốt

nhiệm vụ trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa sâu, chắc chắn bài luận văn
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của
Quý Thầy Cô và Ban Lãnh Đạo Ngân hàng giúp em khắc phục được những thiếu sót
và khuyết điểm.
Em xin kính chúc Quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể Quý Cô Chú, Anh
Chị trong Ngân hàng lời chúc sức khoẻ và luôn thành đạt.

Cần Thơ, ngày 04 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Bảo Vy

Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
10 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy




LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên
cứu khoa học nào.


Cần Thơ, Ngày 04 tháng 05 năm 2009

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Bảo Vy

















Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
11 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


Chương 1
GIỚI THIỆU

I ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Sự cần thiết của đề tài:
-Thứ nhất: hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam những năm gần
đây phát triển rất mạnh mẽ để hỗ trợ đà tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tuy nhiên,
thực tế cũng chứng minh nền kinh tế cũng bị tác động tiêu cực, thậm chí đi đến
khủng hoảng nếu hệ thống ngân hàng hoạt động thiếu kiểm soát, không đánh giá
đúng và đủ các rủi ro tiềm ẩn, điển hình là cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 bắt
nguồn từ Thái Lan.
-Thứ hai: đặc trưng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là tỉ trọng thu
nhập và rủi ro từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của ngân
hàng. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển nhanh
chóng, hoạt động tín dụng gia tăng mạnh mẽ thi rủi ro tín dụng càng phức tạp hơn về
nguyên nhân, hình thức và phạm vi tác động. Do đó để bảo đảm an toàn tài chính,
nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế thành công thì các ngân hàng
phải có phương pháp quản trị tốt rủi ro về tín dụng mang lại.
-Thứ ba: các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển năng động và mạnh mẽ cả về
chất lẫn về lượng, đóng góp ngày càng to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Đây là loại
hình doanh nghiệp đang được nhà nước đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện phát triển.
Với những đặc điểm riêng về qui mô, cách thức hoạt động..phù hợp với khả năng
quản lý và định hướng hoạt động của ngân hàng quốc tế VIB nên doanh nghiệp vừa
và nhỏ được tập trung đầu tư tín dụng và là khách hàng chủ yếu của VIB.
Tổng hợp các mối quan hệ trên ta nhận thấy rõ thời gian sắp tới, rủi ro tín dụng
vẫn tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng và từ đó tác động đến nền kinh
tế.

Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
12 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy



1.2 Lý do chọn đề tài:
Trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng, vấn đề chất lượng tín dụng và rủi
ro tín dụng được đặt lên hàng đầu. Và nếu ngân hàng có phương pháp quản lý nhằm
hạn chế tối đa các rủi ro tín dụng có thể xảy ra thì hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng mới tốt được. Vì vậy, đối với một ngân hàng còn khá non trẻ như ngân
hàng VIB thì vấn đề quản lý rủi ro tín dụng lại càng được chú trọng. Thêm vào đó,
tại chi nhánh ngân hàng VIB Cần Thơ từ trước đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu
nào nhằm phân tích các rủi ro tín dụng đang tồn tại bấy lâu nay. Vì thế, em quyết
định chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng VIB chi nhánh Cần Thơ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
II MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng quốc tế VIB chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm 2006, 2007, 2008, từ đó giúp các
nhà quản trị ngân hàng đề ra các giải pháp nâng cao khả năng phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng trong những năm tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể: để đạt được mục tiêu tổng quát, nội cung nghiên cứu
hướng sẽ đến các mục tiêu sau:
-Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng.
-Đánh giá khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng VIB và tìm ra
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
-Đề xuất các biện pháp phòng ngừa và hạn chế các rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ giúp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.
III PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
3.1 Không gian nghiên cứu :
-Các số liệu và thông tin liên quan đến ngân hàng quốc tế VIB chi nhánh Cần
Thơ được thu thập từ nhiều phòng ban khác nhau trong ngân hàng. Số liệu cụ thể về
họat động tín dụng được thu thập tại phòng Tổng hợp, các thông tin liên quan đến

Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
13 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


quy trình và quy định tín dụng được thu thập từ phòng Thẩm định dự án, quản lý tín
dụng doanh nghiệp và tài trợ thương mại, các số liệu về lịch sử hình thành, phát
triển, cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng được thu thập từ phòng Hành
chính nhân sự.
-Quá trình nghiên cứu đề tài được tiến hành tại ngân hàng quốc tế VIB chi nhánh
Cần Thơ, cụ thể là phòng Thẩm định tín dụng doanh nghiệp và tài trợ thương mại.
Trong thời gian thực tập em kết hợp nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu cung cách làm
việc, quy trình làm việc của ngân hàng.
3.2 Thời gian nghiên cứu:
- Ngân hàng quốc tế VIB chi nhánh Cần Thơ hoạt động khá đa dạng với nhiều
sản phẩm và dịch vụ khác nhau, vì thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên phạm vi
nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực cho vay qua 3 năm từ năm 2006 đến
năm 2008.
- Thời gian nghiên cứu là thời gian được phân công thực tập tại Ngân hàng quốc
tế VIB chi nhánh Cần Thơ trong thời gian từ ngay 02/02/2009 đến ngày 26-04-2009.
3.3 Rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Theo nhận định hiện nay thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp
có vốn điều lệ tối đa là 20 tỉ đồng và có số lượng lao động tối đa là 500 người. Như
vậy, theo cách nhận định trên thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp
phổ biến nhất và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong nền kinh tế nước ta. Loại hình doanh
nghiệp này có thuận lợi là được sự quan tâm hỗ trợ tài chính và tạo điều kiện phát
triển của Nhà nước. Tuy nhiên, nó cũng tìm ẩn nhiều rủi ro: vì là doanh nghiệp có
vốn tự có ít nên khả năng phải vay nợ là rất cao. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không có

chính sách kinh doanh và sử dụng nợ vay hiệu quả thì dễ dẫn đến việc phá sản và tất
nhiên, khi đó, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng sẽ rất thấp. Đây là loại rủi ro tín
dụng thường thấy trong hệ thống ngân hàng thương mại nước ta.



Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
14 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


.
Chương 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tín dụng
2.1.1.1 Các khái niệm
a) Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế
- xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái kinh
tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái
chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời hứa

thanh toán lại trong tương lai của bên kia.
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh một
bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng
buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
Cụ thể hơn, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên là
các tổ chức tín dụng, còn bên kia là những chủ thể kinh tế khác trong xã hội trên cơ
sở hoàn trả và có lãi.
b) Tín dụng Ngân hàng
Là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đơn vị,
các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức các Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng sẽ đứng ra huy động vốn rồi sử dụng nguồn vốn đó để cho vay đối với
đối tượng nêu trên.
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
15 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


c)Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng
vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất
định.
d)Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được khi
đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó
.

e) Dư nợ

Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một
thời điểm nhất định. Để xác định đuợc dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu
doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Dư nợ bình quân: Là số dư nợ trung bình của Ngân hàng trong một năm. Nó
được tính bằng công thức:
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
Dư nợ bình quân = ----------------------------------------------
2
g) Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng
trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng chuyển từ
tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.
Theo Quyết định QĐ 493/2005/QĐ-NHNN do thống đốc NHNN ban hành.
Theo Quyết định này thì dư nợ cho vay được chia thành 5 nhóm:
- Nhóm 1 được gọi là nợ đủ tiêu chuẩn, gồm:
+ Nợ còn trong hạn, chưa đến thời hạn thanh toán và được Ngân hàng đánh
giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Khách hàng không còn món nợ nào khác đã quá hạn.
- Nhóm 2 là nhóm nợ cần chú ý, bao gồm:
+ Nợ đã quá hạn từ 1 đến dưới 90 ngày
+ Nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn.
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
16 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


+ Những khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng bị suy giảm khả năng trả nợ.

- Nhóm 3 là nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn dưới 90 ngày.
+ Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến
hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4 là nhóm nợ nghi ngờ, bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90
đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 là nhóm nợ có khả năng bị mất vốn, gồm:
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180
ngày
+ Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
2.1.1.2. Phân loại tín dụng
a) Theo thời gian
-Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
-Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
-Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên.
b) Theo thành phần kinh tế
Bao gồm: thành phần kinh tế nhà nước, tập thể, doanh nghiệp tư nhân, cá thể,
hỗn hợp (công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần), khác (đầu tư nước ngoài,
cho vay ngân sách).
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ



GVHD : Nguyễn Thị Lương
17 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


c) Theo ngành kinh tế
Bao gồm: ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành
khác. Các ngành công nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ như
chế biến lương thực thực phẩm, bao bì, vật liệu xây dựng, dệt may,.. ; Các khách
hàng ngành xây dựng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng công trình
dân dụng, công trình thủy lợi, cầu đường…; còn các ngành thương mại dịch vụ và
các ngành khác như kinh doanh bất động sản, mua bán vật liệu xây dựng, mua bán
điện thoại, kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, một số vay vốn để sửa chữa nhà cửa,
mua xe…
2.1.1.3. Nguyên tắc tín dụng
Hoạt động của tín dụng Ngân hàng tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Nhằm đảm bảo tính hiệu quả và tạo điều kiện cho việc hoàn trả nợ vay của
khách hàng, mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn xin vay; trong đó, nói rõ mục
đích kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Theo đó, Ngân hàng yêu
cầu khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích vay và đảm bảo thực thi có hiệu quả.
Nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì
Ngân hàng có thể thu hồi vốn trước thời hạn.
- Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc thì khách hàng phải trả vốn và lãi sau một thời gian sử dụng
nhất định. Để thực hiện nguyên tắc này, các khoản cho vay của Ngân hàng đều có
kỳ hạn nợ, khi đến hạn khách hàng phải nộp tiền để trả nợ Ngân hàng. nếu đến hạn
Ngân hàng không nhận được lệnh của khách hàng thì Ngân hàng sẽ tự động ghi nợ
vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, nếu tài khoản của khách hàng không có số dư

thì Ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn, đồng thời gởi giấy báo cho khách hàng biết để
đi đến việc phát mãi tài sản thế chấp.

Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
18 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


2.1.2. Rủi ro tín dụng
2.1.2.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản
của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một
khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi
nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các
thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro
hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận
của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và
thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ ½ đến
2/3 thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại). Kinh doanh
ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản
chất ngân hàng. P. Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng:
“Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh
doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa
khác nhau về rủi ro tín dụng:
- Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”,
A. Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân

hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số
lượng và thời hạn.
- Còn theo Henie Van Greuning… Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. đây là thuộc tính vốn có
của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ
hơn là không chi trả được toàn bộ. điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển
tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng (The World Bank).
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
19 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


- Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
+Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn (defaut) trong thực hiện nghĩa vụ trả
nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn và lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn (delayed
payment) hoặc không thanh toán (nonpayment).
+Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua
lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
+Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa
dạng trong kinh doanh cá dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, vì

vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất,
đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết
định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
+Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng
biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao, thì rủi ro
tiềm ẩn càng lớn).
- Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ hoàn
toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng
gây ra.
- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu
quả nặngnề nhất. Ở Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín
dụng mang lại thường chiếm từ 80 – 90% tổng thu nhập của mỗi Ngân hàng. Nhưng
đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho vay
bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những khoản đầu tư khác.
2.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
20 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau.
- Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau đây:





Hình 1: Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh

- Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá
trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của
ngân hàng); rủi ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho
vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…); rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến
công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống
xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
Rủi ro
tín dụng

Rủi ro
giao dịch

Rủi ro
danh mục

Rủi ro
lựa chọn

Rủi ro
nội tại

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro

bảo đảm

Rủi ro
tập trung

Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
21 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


- Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội tại
(xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực
kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một
số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).
- Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro
khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa, người
vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay
trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách. Rủi ro chủ quan do
nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý
làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
- Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu
các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng
vốn vay…
2.1.2.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm

của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ
bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách
hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn; Hay nói cách khác
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu
gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở
sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc
trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
22 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân
bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân
hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều
này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh
doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi
nhuận tương ứng.
2.1.2.4 Những căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng
Thông thường để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM người ta thường
dùng chỉ tiêu nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ.
2.1.2.4.1 Nợ quá hạn
- Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được

phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ.
Dư nợ quá hạn
Hệ số nợ quá hạn = ------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
- Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTM thường chia nợ quá hạn thành các
nhóm sau:
+ Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi
+ Nợ quá hạn từ 1881-360 ngay, có khả năng thu hồi
+ Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khó đòi)
2.1.2.4.2 Phân loại nợ
Theo quy định của NHNN theo nội dung Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống
đốc NHNN thì TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như sau:
ã
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc
và lãi đúng hạn;
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
23 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh gái là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy định
ã
Nhóm 2 (nợ cần chú ý ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy định
ã
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ gia hạn tời hạn trả nợ lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định.
ã
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.
ã
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần
thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm năm theo quy định.
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương

24 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


Bên cạnh đó , quy định này cũng nêu rõ, thời gian thử thách để thăng hạng nợ
(ví dụ từ nhóm 2 lên nhóm 1…) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 03
tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của
khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toàn bộ dư
nợ của khách hàng tại các TCTD được phân vào cùng một nhóm nợ ví dụ: khách
hàng có hai khoản nợ trở lên tại các TCTD mà có bất cứ một khoản nợ nào được
phân vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ còn lại thì toàn bộ các khoản nợ còn
lại của khách hàng phải được TCTD phân vào nhóm nợ có độ rủi ro cao nhất đó. Nợ
xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là các khoản nợ thuộc
các nhóm 3,4 và 5 và có các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã đến hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiếu hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
+ Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ
gốc và lãi.
+ Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản
nợ quá hạn trên 90 ngày.
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn
cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét, ra soát
lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và thận trọng hơn.
2.1.2.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác. Hoạt động ngân
hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi
ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Có 3
nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
ã

Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ


GVHD : Nguyễn Thị Lương
25 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy


+ Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận
dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào
một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
+ Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
+ Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn
các ngân hàng khác.
+ Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng
quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ; Cán bộ tín dụng
vi phạm đạo đức kinh doanh.
+ Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp
lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: đễ định giá;
dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
ã
Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
+ Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hoàng hóa không tiêu thụ được.
+ Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
+ Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lùa đảo.
+ Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
ã

Các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài:
+ Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
+ Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
+ Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân
thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
+ Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những nguyên
nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng.

×