Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

KIẾN THỨC, THÁI ÐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA CÁC BÀ MẸ Ở NỘI THÀNH TP. HỒ CHÍ MINH potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.7 KB, 14 trang )

KIẾN THỨC, THÁI ÐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG CHỐNG SỐT
XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA CÁC BÀ MẸ Ở NỘI THÀNH TP. HỒ
CHÍ MINH

TÓM TẮT
Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống SXHD được so sánh ở
những bà mẹ có và không có con mắc SXHD điều trị tại bệnh viện Nhi đồng
1 và Trung tâm Bệnh nhiệt đới trong thời gian 1995-97. Những bà mẹ có
con mắc SHXD có nhiều kiến thức hơn những bà mẹ không có con bệnh vào
cùng thời điểm, do họ trải nghiệm nhiều hơn sau khi con mắc bệnh. Các bà
mẹ có kinh nghiệm về thời gian muỗi cắn trong ngày, nhưng chưa phân biệt
được những nơi và những loại vật chứa nước trong nhà mà muỗi có thể đẻ
trứng. So với những biện pháp làm giảm nơi sinh sản của muỗi, những biện
pháp làm giảm sự tiếp xúc với muỗi và xua muỗi có tính khả thi và tính chấp
nhận cao, do đó, được các bà mẹ thực hành nhiều hơn. Giáo dục sức khỏe
thông qua truyền hình có hiệu quả, nhưng cần nhấn mạnh nhiều hơn đến tập
tính đời sống của muỗi và khuyến khích những biện pháp triệt nguồn sinh
sản của muỗi.
SUMMARY
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE IN PREVENTION OF
DENGUE HEMORRHAGIC FEVER AMONG MOTHERS IN URBAN
AREAS OF HOCHIMINH CITY
Nguyen Do Nguyen * Y hoc TP. Ho Chi Minh * 1999, vol. 3, N
0
2: 119-124
Knowledge, attitude and practice concerning the control of DHF were
compared among mothers of dengue- and non dengue-infected children
admitted to Children hospital N
o
1 and Center of Tropical diseases during the
period of 1995-97. Mothers of dengue child were more likely to have


experiences about dengue after their child was infected, and hence more
knowledgeable than the ones having no infected child in the meantime.
Mothers knew the biting habits, but did not identify well the breeding sites
of mosquito. Repellents and measures limiting the contact with mosquitoes
were more practiced by mothers. This is due to a higher feasibility and
acceptability compared to those of measures reducing breeding sites. Health
education via TV is effective, but should deliver more information on living
habits of mosquitoes and promote the reduction of larval habitats.
ÐẶT VẤN ÐỀ
Sốt xuất huyết dengue (SXHD) là bệnh lưu hành và gây dịch theo chu kỳ tại
Việt nam
(2,3,5,6,18,19)
. Trong những thập niên 1960, 70 và 80, Việt nam đứng
đầu về số mắc và chết vì SXHD trong tám nước Ðông Nam Á và cả thế
giới
(10,25)
. Trên toàn quốc, SXHD đứng hàng thứ bảy trong mười nguyên
nhân nhập viện hàng đầu, và thứ mười trong mười nguyên nhân tử vong
hàng đầu
(28)
.
Cho đến nay, những chương trình diệt muỗi truyền SXHD được thực hiện
bởi chính quyền, và sử dụng hóa chất là chính. Theo đa số các chuyên gia,
hoá chất không còn hiệu quả trong việc kiểm soát muỗi
(7,9)
. Chỉ trong vài
ngày đến một, hai tuần sau khi phun hóa chất, dân số A. aegypti sẽ trở lại
mật độ cũ
(17)
. Chiến lược kiểm soát muỗi hiện nay đề cao những biện pháp

được thực hiện bởi chính người dân, tại chính nhà của họ. Ðó là những biện
pháp triệt nguồn sinh sản của muỗi và giảm muỗi đốt. Giáo dục sức khỏe
(GDSK) cần phải tạo ra và đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng để thực
hiện những biện pháp đó. Mục đích chính của đề tài này là khảo sát kiến
thức, thái độ và thực hành (KTH) của những bà mẹ/người chăm sóc trẻ trong
việc phòng ngừa SXHD cho con em của họ, từ đó xây dựng những chương
trình GDSK sát hợp với thực tế Việt nam. Mục tiêu cụ thể là so sánh KTH
giữa những bà mẹ có và không có con mắc SXHD.
PHƯƠNG PHÁP-VẬT LIỆU
Ðề tài này là một phần của nghiên cứu bệnh-chứng về những nguy cơ hành
vi liên quan đến SXHD ở trẻ em từ mười tuổi trở xuống. Nghiên cứu được
tiến hành từ 1995 đến 1997 tại nội thành thành phố Hồ chí Minh (TP.
HCM). TP. HCM có diện tích 2.093,7km
2
, dân số là 4.880.435 người. Nhiệt
độ, lượng mưa và độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 27,47
O
C;
1.637,9mm; 77,67%
(27)
. Những điều kiện khí hậu này thuận lợi cho muỗi đẻ
trứng, tăng nhanh sự nhân lên của vi-rút, và rút ngắn thời kỳ ủ bệnh bên
ngoài
(5)
. TP. HCM là một trong những trọng điểm SXHD của cả nước, với
6.037 ca mắc trong tổng số 81.612 ca trên toàn quốc vào năm 1995
(28)
.
Có 111 trẻ trong số tất cả những ca mới nhiễm dengue tại hai bệnh viện Nhi
đồng 1 và Trung tâm Bệnh nhiệt đới hội đủ tiêu chí chọn mẫu. Tiêu chí chọn

nhóm bệnh là trẻ em: 1) từ 10 tuổi trở lại, tính đến ngày được lấy máu; 2)
thường trú tại các quận Tân bình, 5, 6, 8, 10 và 11; 3) có chẩn đoán lâm sàng
SXHD theo những tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới, và thử nghiệm MAC-
ELISA dương tính theo những tiêu chuẩn của phòng thí nghiệm ARBO vi-
rút, Viện Pasteur TP. HCM. Trẻ bệnh bị loại nếu bị chậm phát triển tâm
thần; có những bệnh làm suy giảm hệ thống miễn dịch, hoặc những bệnh
đang điều trị với những thuốc làm suy giảm hệ thống miễn dịch; thường trú
tại địa phương dưới một năm tính đến ngày được lấy máu. Nhóm chứng gồm
111 trẻ mắc những bệnh tai mũi họng hoặc nhiễm hô hấp cấp, được bắt cặp
với nhóm bệnh theo tuổi, bệnh viện và thời gian nhập viện. Tiêu chí chọn
nhóm chứng giống như của nhóm bệnh, nhưng thử nghiệm MAC-ELISA âm
tính. Tiêu chí loại của nhóm chứng tương tự như của nhóm bệnh, nhưng trẻ
chứng không có những bệnh gây ra do muỗi như sốt rét, viêm não.
Tình trạng nhiễm dengue được xác định bằng thử nghiệm MAC-ELISA với
máu tĩnh mạch được lấy từ ngày thứ năm của bệnh. Phần phỏng vấn được
thực hiện tại nhà của đối tượng nghiên cứu. Sau khi phỏng vấn, người phỏng
vấn sẽ quan sát trong và ngoài nhà để xem những vật chứa nước sinh hoạt
có/không có nắp đậy hoặc lăng quăng; có/không có những vật phế thải chứa
nước. Những quan sát này sẽ xác định một biện pháp kiểm soát muỗi có
thực sự được thực hiện đúng hay không.
Dữ kiện được phân tích bằng phần mềm EPI-INFO 6.04. Những số thống kê
mô tả được tính gồm có tần số và phần trăm của những biến số. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê được thực hiện với phép kiểm 
2
ở mức ý nghĩa 5%.
KẾT QUẢ
Tỉ số nam/nữ trong nhóm bệnh là 1. Ða số các bà mẹ có tuổi từ 30 trở lên,
trình độ học vấn cấp 2-3, có không hơn 2 con và trong nhà có từ 5 người trở
lên cùng chung sống. Bệnh tập trung nhiều nhất ở quận 8, rồi đến các quận
6, 11, Tân bình, 5 và 10 (Bảng 1). Tỉ lệ những bà mẹ biết muỗi là nguyên

nhân truyền SXHD không cao (Bảng 2), với 49% ở nhóm bệnh và 52% ở
nhóm chứng.
Bảng 1. Những đặc tính của mẫu nghiên cứu (N = 222)
Ðặc tính Bệnh

n
(%)
Chứ
ng
n
(%)
Nhóm tu
ổi

5
33
(30)
33
(30)


5

78 78
(70) (70)
Giới
Nam
55
(50)
63

(57)


56
(50)
48
(43)
Tu
ổi mẹ

30
26
(23)
21
(20)



30
85
(77)
86
(80)
H
ọc vấn của mẹ
Mù chữ
4 (4) 5 (5)
Cấp
1
50

(45)
36
(32)
Cấp
2-3
56
(51)
70
(63)
Số con


2
61
(55)
78
(70)


2
49
(45)
33
(30)
Số người trong nh
à

5
26
(23)

24
(22)


5
85
(77)
86
(78)
Ðịa phương Q
.Tân bình
6 (5) 2 (2)
Q. 5 3 (3) 23
(21)
Q. 6 39
(35)
27
(24)
Q. 8 52
(47)
40
(36)
Q. 10 2 (2) 8 (7)
Q. 11 9 (8) 11
(10)
Bảng 2. Ý kiến của các bà mẹ về nguyên nhân truyền SXHD
Kiến thức Bệnh
n (%)
Chứng


n (%)
Nguyên nhân truyền
Do muỗi 54 (49) 58
(52)
Do sốt 1 (1) 1 (1)
Do tr
ẻ bệnh lây lẫn
nhau
0 (0) 1 (1)
Không biết 55 (50) 51
(46)
Lo
ại muỗi truyền
SXHD *
Muỗi vằn 17 (33) 7 (12)
Muỗi cắn ban ngày 1 (2) 1 (2)
Muỗi sốt xuất huyết 0 (0) 2 (4)
Ý kiến khác 13 (25) 11
(37)
Không biết 21 (40) 26
(46)
Th
ời gian muỗi cắn
trong ngày *
Ban ngày 23 (43) 14
(24)
Ngày và đêm 13 (25) 16
(28)
Chạng vạng tối 0 (0) 3 (5)
Ý kiến khác 11 (21) 19

(33)
Không biết 6 (11) 6 (10)
Nơi muỗi thư
ờng đẻ
trong nhà *
Những vật chứa nước 36 (56) 44
(52)
Những vật phế thải 2 (3) 3 (3)
Ý kiến khác 26 (41) 38
(45)
Loại vật chứa *
Lu, hồ 33 (53) 41
(55)
Bình hoa, chén nư
ớc
8 (13) 5 (7)
chống kiến
Vật phế thải 3 (5) 5 (7)
Ý kiến khác 18 (29) 23
(31)
* Ở những bà mẹ biết muỗi là nguyên nhân truyền SXHD
Bảng 3. Những nguồn thông tin về SXHD
Nguồn thông tin B
ệnh n
(%)
Ch
ứng n
(%)
Truyền hình 23 (26) 39 (29)
Báo chí 10 (12) 21 (16)

Nhân viên y tế 13 (15) 20 (15)
Người thân trong

12 (14) 14 (10)
nhà
Bạn bè 13 (15) 15 (11)
Nguồn khác 15 (18) 26 (19)
Tổng * 86 (100) 135
(100)
* Người được phỏng vấn có thể kể nhiều nguồn thông tin

×