Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

công tác chất lượng dịch vụ khách hàng tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.77 KB, 61 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu,sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản trị của Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện.
Bảng 2.2: Các sản phẩm bảo hiểm PTI cung cấp
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh bảo hiểm gốc giai đoạn 2007- 2011
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu theo các nhóm nghiệp vụ chính
Bảng 2.5 : Kết quả kinh doanh nhượng và nhận tái bảo hiểm trong mấy năm gần đây
Biểu đồ 2.6: Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008, 2009, 2010
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh của PTI (2008-2011)
Biểu đồ 2.8: Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận sau thuế 2008 –
2011 của PTI
Sơ đồ 2.9: Quy trình khai thác bảo hiểm
Bảng 2.10: Cơ cấu doanh thu theo các nhóm nghiệp vụ chính
Bảng 3.1:Tình hình doanh thu nhóm nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản và kỹ thuật của PTI
giai đoạn 2009 – 201
Bảng 3.2: Tình hình doanh thu nhóm BH Hàng hóa của PTI (2009 – 2011)
Sơ đồ 3.3 Quy trình giám định
Sơ đồ 3.4 Quy trình bối thường
Bảng 3.5.Kết quả bồi thường theo nghiệp vụ năm 2008-2011
Sơ đồ 3.6.Quy trình đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện là công ty thực hiện hoạt động kinh doanh các
sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ. Được thành lập vào năm 1998 Công ty vinh dự là một
trong năm doanh nghiệp dẫn đầu trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
Phương châm cũng như triết lý kinh doanh của công ty là “Khách hàng là trung tâm” “
liên tục đổi mới và sáng tạo” .Doanh nghiệp luôn thấy và ghi nhận tầm quan trọng của
khách hàng như thế nào bởi vậy mà Doanh nghiệp luôn cố gắng nỗ lực hết mình liên tục


đổi mới ,không ngừng sang tạo để mang đến chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng
Nhằm có những tìm hiểu chung nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng
như chất lượng dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp, để từ đó có những đánh giá chung
nhất về công tác chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. Qua
thời gian thực tập ở Tổng công ty em đă thu được những thông tin chung về “Công tác
chất lượng dịch khách hàng” của công ty và tổng hợp thành bản báo cáo này
Bản báo cáo có bố cục gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện
Phần 2: Thực trạng về công tác chất lượng dịch vụ khách hàng của PTI
Phần 3: Đánh giá và một số kiến nghị của cá nhân
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO
HIỂM BƯU ĐIỆN (PTI)
1.1. Giới thiệu chung về tổng công ty bảo hiểm bưu điện (PTI).
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty bảo hiểm bưu điện
Công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu Điện (Post Telecomimication Join Stock
Insurance Company – viết tắt PTI) tiền thân là Công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu điện
được bộ tài chính cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh
bảo hiểm số 10TC/GCN ngày 18/06/1998 và Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp
giấy phép thành lập số 3633/GP- UP ngày 01/08/1990
Ngày 30/6/2010 :Bộ tài chính cấp giấy phép số 41A/GPDC4/KDBH cho phép PTI thay
đổi tên từ Công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu điện thành Công ty cổ phần Bảo Hiểm Bưu
Điện (Post Telecomimication Join Stock Insurance Company – viết tắt PTI)
Ngày 13/9/2010 :Bộ tài chính cấp giấy phép số 41A/GPDC6/KDBH cho phép PTI thay
đổi tên các chi nhánh trực thuộc PTI thành các công ty trực thuộc PTI
Vốn điều lệ 450 tỷ đồng, kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân thọ, với 07 cổ
đông bao gồm:
- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)
- Tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (VINARE)

- Tổng công ty cổ phần bảo Minh
- Tổng công ty cổ phần xây dựng Hà Nội (HACC)
- Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam ( VINACONEX)
- Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB)
- Công ty cổ phần thương mại bưu chính Viễn thông (COKYVINA)
Đó là các cổ đông có uy tín, kinh nghiệm, trong đó tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT) là cổ đông lớn nhất. Với những nỗ lực và sáng tạo không ngừng của tập
thể lãnh đạo và cán bộ, nhân viên trong công ty, PTI đã trở thành doanh nghiệp lớn
mạnh, phát triển cả về quy mô và chất lượng với trên 1200 đại lý và 25 chi nhánh trên
toàn quốc cung cấp hơn 100 sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm chất lượng cao luôn đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho khách hàng. Với những thành
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tựu đạt được, giờ đây PTI đã trở thành một công ty bảo hiểm của cộng đồng, một doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam.
Trải qua gần 15 năm xây dựng và phát triển công ty, PTI luôn kiên định thực hiện sứ
mệnh đem lại cho cộng đồng những sản phẩm bảo hiểm thiết thực với chất lượng dịch vụ
chuẩn mực, chi phí hợp lý thông qua hệ thống bán hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng
rộng khắp trên toàn quốc, qua đó PTI liên tục đứng ở vị trí thứ 5 về thị phần, có tốc độ
tăng trưởng doanh thu khá cao, ổn định và kinh doanh hiệu quả. Tổng doanh thu hàng
năm của PTI tăng trưởng bình quân từ 25 – 30%. PTI xác định chấp cạnh tranh với triết
lý kinh doanh lấy khách hàng là trung tâm, liên tục đổi mới và không ngừng sáng tạo.
Sản phẩm chất lượng cao phải đi kèm với đội ngũ cán bộ, chuyên viên giỏi về nghiệp vụ,
có tinh thần trách nhiệm cao. Xác định rõ quyền lợi của khách hàng luôn đi liền với sự
phát triển của công ty, PTI rất chú trọng công tác chăm sóc và bồi thường cho khách
hàng. Khi có sự cố, công tác giám định bồi thường được thực hiện theo tiêu chí kịp thời,
chính xác và hợp pháp. PTI có sự hợp tác với các công ty giám định độc lập, uy tín trong
và ngoài nước như Cunningham Linshey, McLauren… để giải quyết những tổn thất lớn
phức tạp. Tỷ lệ bồi thường trung bình hằng năm của PTI dưới 35% trên doanh thu bảo
hiểm. Đây là chỉ số tốt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam và quốc tế thể hiện tính

chuyên nghiệp trong khai thác bảo hiểm, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
Để đảm bảo an toàn tài chính của công ty, khả năng bồi thường cho khách hàng
và năng lực nhận bảo hiểm cho các dự án có vốn đầu tư lớn, PTI có quan hệ hợp tác lâu
dài, tốt đẹp và đã ký kết những hợp đồng bảo hiểm cố định với các công ty, tập đoàn tái
bảo hiểm có uy tín trên thị trường quốc tế như: Swiss Re, Munich Re, CCR, Mitsui
Sumitomo, Tokio Marine, Hannover Re, Vinare… và các công ty môi giới hàng đầu:
Mash, Aon, Willis, Arthur J, Gallagher… Nhờ vậy, PTI có khả năng nhận và thu xếp tái
bảo hiểm ra thị trường quốc tế các dịch vụ bảo hiểm có giá trị tới hàng trăm triệu USD,
hay các dự án xây dựng quy mô lớn như: thuỷ điện, xi măng, cầu đường… Đặc biệt, sự
đổi mới nhận diện thương hiệu cuả PTI được công bố vào đầu tháng 11/2009 đã đưa PTI
với tầm nhìn mới: trở thành doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu trong lĩnh vực
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bán lẻ, thực sự trở thành “Công ty bảo hiểm cộng đồng”, “ Người bạn đích thực”, không
chỉ là thông điệp truyền thông của PTI tới cả cộng đồng mà cũng chính là tiêu chí hoạt
động, nét chính văn hoá của PTI được xây dựng trên tinh thần đó.
1.1.2.Vài nét chung về Tổng công ty
• Tên đơn vị : CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN
• Tên tiếng anh: Post & Telecomunication Join Stock Insurance Company
• Tên viết tắt: PTI
• Trụ sở chính: Tầng 8 toà nhà HAREC, số 4 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội
• Điện thoại: 04.3772.4466 Fax: 04.3772.4460
• Email:
• Trang web: www.pti.com.vn
• Tài khoản:
• Tiền Việt Nam: 1200 208 00 4132 tại S giao dịch – Ngân hàng NN& PTNT Việt
Nam Agribank
• Ngày thành lập: Ngày 12 tháng 08 năm 1998
• Tổng số lao động: 630 cán bộ. Trong đó lao động trực tiếp là 410 người, lao động

gián tiếp là 220 người.
• Mã số thuế: 0100774631
• Vốn điều lệ: 450.000.000 VNĐ ( Cổ đông pháp nhân: 62,60%, cổ đông thể nhân:
37,40%)
• Có 25 chi nhánh và văn phòng đại diện trên cả nước.
• Phạm vi hoạt động: Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện cung cấp các sản
phẩm bảo hiểm phi nhân thọ ,kinh doanh tái bảo hiểm và thực hiện các hoạt động
đầu tư tài chính có liên quan
1.1.3.Cơ cấu tổ chức.
a.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản trị của Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện.
b. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận ,phòng ban
Từ sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần bảo hiểm Bưu điện thấy PTI chia thành các
pḥòng ban với các chức năng nhiệm vụ như sau :
• Ban quản trị : Gồm hội đồng quản trị đó là các cổ đông của công ty, tổng giám đốc, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội
đồng cổ đông.
• Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lư và điều hành của
công ty.
• Ban giám đốc: Gồm tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc phụ trách các khu vực
kinh doanh các tỉnh phía Bắc, phía Nam, miền Trung, Hà Nội, và Thành phố Hồ Chí
Minh. Hoạt động của ban giám đốc chịu ảnh hưởng của Ban quản trị và sự giám sát của
Ban kiểm soát.
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Tổng Giám đốc :Là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao, đồng thời là người quản lư các hoạt động trong toàn công
ty

• Phó tổng Giám đốc: Là người giúp cho Tổng Giám đốc trong việc điều hành các hoạt
động của công ty đồng thời cũng là những người tham mưu , cho ư kiến tới Tổng Giám
đốc để đưa ra các quyết định đối với các hoạt động của công ty
.
Các pḥòng trong công ty có nhiệm vụ và chức năng riêng mang tính chất đặc thù
riêng như sau:
• Phòng tổ chức cán bộ: Đây là phòng có nhiệm vụ điều phối, thuyên chuyển các cán bộ
công nhân viên trong công ty cũng như tuyển dụng các ứng viên bên ngoài. Ngoài ra
phòng có một nhiệm vụ đó là đưa ra các chế độ đăi ngộ, lương, thưởng đối với các nhân
viên trong công ty.
• Phòng Kế hoạch: Đây là pḥòng đưa ra các kế hoạch, nhiệm vụ cần phải thực hiện trong
công ty. Các chỉ tiêu mà pḥòng đưa ra dựa trên các kết quả kinh doanh của từng phòng
trong công ty và ttình hình thị trường để từ đó đưa ra các chỉ tiêu cũng như các chiến
lược kinh doanh phù hợp.
• Pḥòng Kế toán tài chính: Đây là phòng có nhiệm vụ xem xét tình hình công nợ cuả
công ty, phòng cũng có nhiệm vụ kiểm soát về tài chính, sổ sách …. của công ty. Phòng
tổ chức các hoạt động về kế toán tài chính theo quy định của Pháp luật hiện hành, thực
hiện các công việc quản lý và kiểm tra về tài chính, mở các sổ sách kế toán và hạch toán
để theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty , kiểm tra hướng dẫn việc thực
hiện chế độ kế toán tài chính, và công tác kế toán của các đơn vị trực thuộc, phòng cũng
cung cấp các số liệu cho Ban Giám đốc một cách chính xác và đầy đủ để điều hành hoạt
động của công ty một cách hiệu quả và toàn diện
• Phòng đầu tư : Đây là phòng có nhiệm vụ đầu tư vào các lĩnh vực khác ngoài bảo hiểm
gốc để sinh lợi cho công ty(như tài chính hay chứng khoán)
• Phòng Bảo hiểm hàng hải: Đây là phòng có nhiệm vụ khai thác bảo hiểm đối với các
loại hàng hoá vận chuyển nội địa và hàng hoá xuất nhập khẩu.
• Phòng Bảo hiểm con người: Đây là phòng có nhiệm vụ khai thác các mảng về bảo hiểm
cho học sinh, các thuyền viên, hành khách du lịch….
• Phòng Bảo hiểm xe cơ giới: Đây là phòng có nhiệm vụ khai thác các mảng bảo hiểm về
ôtô, xe máy, các phương tiện xe cơ giới, … với các nghiệp vụ về bảo hiểm về trách

nhiệm dân sự của chủ xe với người thứ 3, đối với hàng hoá trên xe, đối với hành khách,

• Phòng tổng hợp-pháp chế: Đây là pḥòng có nhiệm vụ quản lý, đưa các công văn chỉ đạo
chung của ban giám đốc cũng như ban quản trị tới các phòng ban trong công ty, phòng
cũng có nhiệm vụ lưu trữ các số liệu của công ty, có nhiệm vụ triển khai các mảng hoạt
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
động chung của công ty như là tổ chức các hội nghị, các chương tŕnh chung trong toàn
công ty,…Pḥòng có nhiệm vụ thu thập, quản lý và cung cấp thông tin cho các bộ phận
kinh doanh, thực hiện chức năng thư kí cho Ban Giám đốc. và các công tác tuyên truyền
và quảng cáo của công ty.
• Phòng công nghệ thông tin: Đây là phòng chịu trách nhiệm về các mảng về thông tin
dữ liệu trong toàn công ty, cũng như quản lý website của công ty để nhằm nâng cao khả
năng ứng dụng mảng thương mại điện tử vào trong sản xuất kinh doanh để phục vụ mục
đích quảng bá hình ảnh của công ty một cách toàn diện và hiệu quả.
• Phòng hành chính quản trị: Đây là phòng có nhiệm vụ cung cấp các giấy tờ thủ tục
liên quan đến công ty sản phẩm …cho nhân viên và khách hàng,tổ chức điều hành các
phòng ban ,chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính cho nhân viên và khách
hàng
• Phòng quản lý đại lý: Đây là phòng có nhiệm vụ tìm và phát triển các đại lý, khách hàng
của công ty. Đây là phòng có tác dụng mở rộng thị trường, tìm ra các đối tác tin tưởng,
cũng như quản lý và phát triển các đối tác này.
• Phòng Tái bảo hiểm : Đây là phòng có nhiệm vụ tìm các đối tác để cùng tham gia tái
bảo hiểm đối với các công ty đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, cũng như là san sẻ các rủi ro
không may xảy ra, với các công việc là nhận và nhượng tái bảo hiểm
• Phòng bảo hiểm dự án:có nhiệm vụ triển khai các kế hoạch và chỉ tiêu kinh doanh của
công ty đồng thời hỗ trợ cho các phòng ban nghiệp vụ của tổng công ty
Như vậy ở cơ cấu tổ chức của công ty nhìn chung là đầy đủ rõ ràng mỗi phòng ,ban một
nhiệm vụ cụ thể tuy nhiên vẫn còn rườm rà và chưa có bộ phận chăm sóc khách hàng
giải đáp cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu tìm hiểu các sản phẩm do công ty

cung cấp,chưa có bộ phận cụ thể chuyên về công tác chất lượng dịch vụ khách hàng,đo
lường đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng
1.1.4.Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ.
Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện PTI đó là giới thiệu,
tư vấn, cung cấp cho các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp trong và ngoài nước các sản
phẩm bảo hiểm. Giải quyết các vấn đề về bảo hiểm cho khách hàng của công ty. Các sản
phẩm bảo hiểm mà PTI cung cấp và số năm kinh nghiệm triển khai như sau:
Bảng 2.2: Các sản phẩm bảo hiểm PTI cung cấp
Các sản phẩm bảo hiểm đã đăng ký Bộ Tài chính
Số năm kinh
nghiệm
1. Nhóm nghiệp vụ tài sản - kỹ thuật
Bảo hiểm xây dựng/lắp đặt
14 năm
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảo hiểm thiết bị điện tử
Bảo hiểm công trình dân dụng
Bảo hiểm đổ vỡ máy móc
Bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu
Bảo hiểm hỗn hợp văn phòng/nhà tư nhân
Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
Bảo hiểm trộm cắp
Bảo hiểm tiền
Bảo hiểm đổ vỡ nồi hơi/đổ vỡ kính
Bảo hiểm máy móc cho thuê
Bảo hiểm công trình dân dụng hoàn thành
2. Nhóm bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba
Bảo hiểm trách nhiệm chủ xe với hành khách trên xe

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới
Bảo hiểm trách nhiệm hàng hoá trên xe
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
14 năm
3. Nhóm bảo hiểm hàng hải
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường biển
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường hàng không
Bảo hiểm bưu phẩm, bưu kiện khai giá
Bảo hiểm thân tàu biển
Bảo hiểm tàu sông,tàu ven biển
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
Bảo hiểm đóng tàu
14 năm
4. Nhóm bảo hiểm con người
Bảo hiểm tai nạn con ngừoi
Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật
Bảo hiểm kết hợp con ngừoi
Bảo hiểm tai nạn mức trách nhiệm cao
Bảo hiểm tai nạn thuyền viên
Bảo hiểm tai nạn hộ sử dụng điện
Bảo hiểm học sinh
Bảo hiểm bồi thường cho người lao động
Bảo hiểm khách du lịch
Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe toàn diện
14 năm
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5. Các nghiệp vụ bảo hiểm mới triển khai
Bảo hiểm vệ tinh

Bảo hiểm hàng không
Bảo hiểm bảng hiệu và đèn quảng cáo
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư/công chứng
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nhà cung cấp
dịch vụ bảo vệ
Bảo hiểm “Hole in one”
04 năm
04 năm
03 năm
1.2.Các hoạt động chức năng chính
1.2.1 Công tác tổng hợp, tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương.
a) Công tác tổng hợp – pháp chế.
Công tác tổng hợp đã từng bước đi vào nề nếp, thực hiện tốt yêu cầu công việc lập báo
cáo và theo dõi đôn đốc các đơn vị. Trong những năm qua công ty đã tổ chức nhiều đợt
tập hợp ý kiến toàn công ty về các văn bản dưới Luật kinh doanh bảo hiểm, các ý kiến
trả lời Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam Một số văn bản pháp quy của Công
ty đã được nghiên cứu sửa đổi phù hợp với tình hình thực tế.
Trong những năm vừa qua, công tác lập báo cáo phục vụ các phiên họp Hội đồng quản
trị hàng quý và các báo cáo định kỳ gửi Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
được thực hiện tốt.
b) Công tác tổ chức
Công ty đã triển khai được nhiều mặt công tác như: thực hiện xin ý kiến của các cổ
đông và hoàn tất các thủ tục quy định về việc thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị; từng
bước ổn định công tác tổ chức toàn công ty, đặc biệt các chi nhánh mới thành lập; xây
dựng một số quy chế làm việc trong Công ty như trong Ban Giám đốc, nghiên cứu thành
lập và điều chỉnh một số công tác: Tổ xây dựng quy chế tiền lương, Tổ nghiên cứu sửa
đổi Điều lệ Công ty, Tổ nghiên cứu chiến lược phát triển của công ty; xây dựng chức
năng nhiệm vụ cho các phòng mới thành lập.
c) Công tác cán bộ, lao động, tiền lương
+ Nghiên cứu thảo luận hướng dẫn phân hạng chi nhánh, quy chế phân phối tiền lương

và đơn giá tiền lương theo doanh thu, hướng dẫn áp dụng quy chế tiền lương mới tại các
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đơn vị; hướng dẫn công tác cán bộ, lao động tiền lương mới tại các chi nhánh mới thành
lập.
+ Thực hiện nâng lương định kỳ cho các cán bộ đến kỳ nâng lương, thực hiện cấp thẻ
bảo hiểm y tế và tổ chức khám sức khỏe và tiêm phòng cho CBCNV toàn Công ty để
đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
d) Công tác đào tạo
Thực hiện kế hoạch đào tạo năm 2011, Công ty đã liên hệ với nhiều tổ chức đào tạo
trong và ngoài nước để tổ chức đào tạo cho CBCNV theo đúng định hướng, có hiệu quả
Đã tổ chức các cuộc hội thảo nghiệp vụ tại Văn phòng Công ty và các chi nhánh, đào tạo
đại lý, từng bước nâng cao hiệu quả công tác đào tạo.
e) Công tác hợp tác quốc tế
Công ty đã thiết lập mối quan hệ kinh doanh rất tốt với thị trường trong khu vực và
trên thế giới. Quan hệ trực tiếp với các doanh nghiệp bảo hiểm – Tái bảo hiểm trên thị
trường quốc tế, qua đó đã tận dụng sự hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ, đào tạo cán bộ, thu
thập thông tin, từng bước mở rộng hợp tác trong tương lai. Trong những năm qua, Công
ty đã tiếp tục làm việc với nhiều đoàn khách quốc tế.
f) Công tác tuyên truyền, quảng cáo
Công tác tuyên truyền quảng cáo của Công ty trong những năm qua đã đạt được
những kết quả bước đầu. Công ty đã phối hợp với một số đơn vị quảng cáo chuyên
nghiệp để thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cao.
g) Công tác phát triển mạng lưới kinh doanh, quản lý đại lý.
Bên cạnh với việc xây dựng được mạng lưới đại lý phủ kín trên cả nước với hơn
12000 đại ký, Công ty đã mở các lớp bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ cho 90 lượt đại lý
trên Công ty.
1.2.2 Công tác kế hoạch – tài chính - kế toán và đầu tư vốn.
a) Công tác kế hoạch, thống kê
Công tác lập và giao kế hoạch của các năm trước đã được thực hiện ngày càng tốt hơn,

bám sát tình hình thực tế và định hướng chung của Công ty. Đã thực hiện tốt việc phân
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tích, đánh giá, xây dựng kế hoạch, bảo vệ kế hoạch kinh doanh trước Hội đồng quản trị;
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phục vụ cho Ban Giám đốc kịp thời chỉ đạo, theo
dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch.
b) Công tác tài chính - kế toán.
+ Triển khai hướng dẫn kịp thời các văn bản, chế độ chính sách của Nhà nước trong lĩnh
vực quản lý tài chính - kế toán, đồng thời tổ chức giám sát, kiểm tra thực hiện ở các đơn
vị.
+ Xây dựng các cơ chế và các định mức chi tiêu phù hợp với công ty, đáp ứng kịp thời,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Thực hiện kiểm toán độc lập các báo cáo tài chính cuối năm.
+ Chia cổ tức cho các cổ đông chính xác, kịp thời.
+ Nộp nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ, đúng hạn.
c) Công tác đầu tư vốn
Công ty đã tận dụng tối đa các khoản tiền nhàn rỗi để thực hiện đầu tư,hai hình thức
mà Tổng công ty tham gia đó là:đầu tư tài chính và đầu tư chứng khoán
1.2.3 Các công tác khác.
a) Các tổ dự án.
Trong những năm qua, các tổ dự án của Công ty như Tổ nghiên cứu và sửa đổi Điều lệ
của Công ty, Tổ xây dựng quy chế lương, Tổ nghiên cứu chiến lược phát triển công ty,
Tổ máy tính tiếp tục hoạt động theo đúng mục tiêu đặt ra, và bắt đầu đã có hiệu quả.
b) Các công tác nghiên cứu phát triển nghiệp vụ mới.
Công ty đã tiến hành nghiên cứu triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm mới như: Bảo
hiểm Bưu gửi, Bảo hiểm vệ tinh và hiện nay Công ty đang tiếp tục nghiên cứu để triển
khai khi có điều kiện cho phép.
Ngoài những nguyên nhân là thế mạnh bản thân trong công ty đã gây dựng được trong
thời gian qua em đã trình bày ở trên thì ta còn phải kể đến những nguyên nhân xuất phát
từ hoạt động kinh doanh của PTI như sau:

PTI luôn nỗ lực đáp ứng kỳ vọng và mang lại sự hài lòng cao cho khách hàng. Điều
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
này đặc biệt được thể hiện trong công tác giám định bồi thường, khách hàng hoàn toàn
có thể yên tâm vì lợi ích của họ luôn được PTI đảm bảo.
PTI luôn thường xuyên tìm hiểu nhu cầu thị trường, cán bộ nghiệp vụ của PTI luôn
đánh giá và nghiên cứu để nâng cao chất lượng cũng như tính năng của sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu phù hợp của khách hàng.
PTI là một doanh nghiệp trẻ thấu hiểu được tầm quan trọng của yếu tố con người, PTI
định hướng phát triển nguồn nhân lực từng giai đoạn, bên cạnh đó mỗi cán bộ PTI luôn
tự trau dồi kiến thức và kỹ năng công việc vì mục tiêu phục vụ khách hàng một cách tốt
nhất.
Sự phát triển kinh tế nói chung và khoa học công nghệ nói riêng như sự phát triển
khoa học trong ngành Bưu chính viễn thông, truyền hình, y tế làm tăng khả năng cạnh
tranh và hội nhập với nền kinh tế quốc tế đồng thời buộc các công ty phải hiện đại hóa
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ và thiết bị điện tử.
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế làm cho đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh,
những yếu tố này làm tăng nhu cầu mua bảo hiểm và gián tiếp tạo điều kiện thuận lợi
thúc đẩy phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm.
Nền kinh tế trong nước tiếp tục tăng trưởng ổn định, đời sống dân cư ngày càng cao
đồng thời các văn bản các quy chế pháp lý về bảo hiểm ngày một đi vào hoàn thiện hỗ
trợ tích cực cho công tác triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm của các công ty bảo hiểm
trong nước trong đó có PTI.
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh trong năm vừa qua
a. Kinh doanh bảo hiểm gốc
Đến năm 2012, Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện (PTI) có tất cả 25 công
ty thành viên. Cụ thể:
Các Công ty thành viên
1. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thăng Long
Địa chỉ: 100 Thái Thịnh - Quận Đống Đa - Hà Nội.

Điện thoại: (043) 5375411 Fax: (043) 5375400
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hải Phòng
Địa chỉ:Tầng 7 Toà nhà TTTM, Số 22 Lý Tự Trọng, Hồng Bàng, TP.Hải Phòng
Điện thoại: (0313) 530886 Fax: (0313) 530889
3. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Đà Nẵng
Địa chỉ: 22 Hàm Nghi, Phường Thạc Gián,Quận Thanh Khê, TP.Đà Nẵng.
Điện thoại: (0511) 3837839 Fax: (0511) 3837838
4. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 6-8-10 Lô C7, Đ.Phan Xích Long, P.7, Q.Phú Nhuận, TP.HCM
Điện thoại: (083) 5174799 Fax: (083) 5174798
5. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Cần Thơ
Địa chỉ: 2A1 Đường 30/4, Xuân Khánh, Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Điện thoại: (07103) 751447 Fax: (07103) 751445
6. Công ty Bảo hiểm Bưu điện khu vực Bắc Trung Bộ
Địa chỉ: 16, Nguyễn Thị Minh Khai - TP.Vinh - Tỉnh Nghệ An
Điện thoại: (0383) 598678 Fax: (0383) 598679
7. Công ty Bảo hiểm Bưu điện khu vực phía Bắc
Địa chỉ: Đường Nguyễn Tất Thành, Trưng Vương, Việt Trì, Phú Thọ
Điện thoại: (02103) 810777 Fax: (02103) 859567
8. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Khu vực Tây Nguyên
Địa chỉ: Số 27 Trần Khánh Dư, P.Tân Lợi, TP.Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk
Điện thoại: (0503) 955994 Fax: (0503) 955258
9. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Đồng Nai
Địa chỉ: R78 Võ Thị Sáu Nối dài, P.Thống Nhất, Biên Hoà, Đồng Nai
Điện thoại: (84- 0613) 949966 Fax: (84-0613) 949965
10. Công ty Bảo hiểm Bưu điện PTI khu vực Nam Trung Bộ
Địa chỉ: Số 12E Đường Hoàng Hoa Thám P.Lộc Thọ
TP.Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà

Điện thoại: (84- 0583) 560555 Fax: (84-0583) 828555
11. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Bình Dương
Địa chỉ:Số 445, Tổ 16, Khu 1 Đại lộ Bình Dương, Thủ Dầu Một, Bình Dương.
Điện thoại: (06503) 898708 Fax: (06503) 898711
12. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Quảng Ninh
Địa chỉ: Số 156B - Tầng 3 Toà nhà Đại Hải-Lê Thánh Tông,
P.Bạch Đằng, TP.Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: (0333)656661 Fax: (0333) 656669
13. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Cà Mau
Địa chỉ: 43 Trần Hưng Đạo, phường 5, TP Cà Mau
Điện thoại: (07803) 550777 Fax: (07803) 550666
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Bình Định
Địa chỉ: Tầng 4, số 02 Trần Thị Kỷ, TP Quy Nhơn, Bình Định
Điện thoại: (0563) 818818 Fax: (0563) 822866
15. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thanh Hoá
Địa chỉ: Lô 29 Đường Bà Triệu, P. Đông Thọ- Tp Thanh Hoá
Điện thoại: 0373. 714234 Fax: 0373.7144469
16. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Khu vực Bình Trị Thiên
Địa chỉ: Tầng 2, tòa nhà số 51 Hai Bà Trưng ,TP.Huế, Thừa Thiên Huế
Điện thoại: (0543).815815 Fax: (0543).815444
17. Công ty Bảo hiểm Bưu điện An Giang
Địa chỉ: Số 5/2 Tôn Đức Thắng, Mỹ Bình, Long Xuyên, An Giang
Điện thoại: (0763). 955789 Fax: (0763).955777
18. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Long An
Địa chỉ: Số 113 Hùng Vương, Phường 2, Tân An, Long An
Điện thoại: (0723). 521464 Fax: (0723). 521484
19. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Vĩnh Phúc
Địa chỉ: Số 2 Đường Ngô Quyền, Thị xã Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc

Điện thoại: (02113).721388 Fax: (02113).721222
20. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Sài Gòn
Địa chỉ: Phòng 2-3 Tòa nhà Gimex 24 Phan Đăng Lưu Phường 6,
Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.38410576 Fax: 08.38410577
21. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Bắc Ninh
Địa chỉ: Số 16 Lý Thái Tổ, P. Suối Hoa, TP.Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại: (02413). 824667 Fax: (02413).824667
22. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Lào Cai
Địa chỉ: Số 012 đường Hoàng Liên, Tổ 15, P.Cốc Lếu, TP. Lào Cai
Điện thoại: (0203).823969 Fax: (0203).823968
23. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Khu vực Nam Sông Hồng
Địa chỉ: Số 8 Lê Đại Hành, phường Thanh Bình, TP. Ninh Bình
Điện thoại: (0303) 899 446 Fax: (0303) 891 218
24. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội
Địa chỉ: A4 lô D6 Khu đô thị mới Dịch Vọng, Từ Liêm, Hà nội
Điện thoại: (043) 7925172 Fax: (043) 7925173
25. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Bến Thành
Địa chỉ: 216, Đường Võ Thị Sáu, Phường 7, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (083) 9321968 Fax: (083) 9321969
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chúng ta nhận thấy một điều rõ ràng rằng PTI đang từng ngày phát triển và lớn mạnh
.Đó chính là sự gia tăng về vốn điều lệ,đơn vị thành viện,tỷ lệ tăng doanh thu bình quân
qua bảng sau:
Giai đoạn Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Đơn vị thành viên Tỷ lệ tăng doanh thu bình
quân /năm
DT chung BH gốc

1998-2000 70 04 87% 54%
2001-2005 70 20 30% 30%
2006-2007 105 22 10% 5%
2008-2009 300 22 30% 25%
2010-2011 450 25 48% 53%
Từ khi thành lập cho tới bây giờ PTI đang ngày một phát triển với vốn điều lệ tăng từ 70
đến 450 tỷ đồng tăng gấp 6,4 lần ,số lượng đơn vị thành viên cũng tăng từ 4 lên 25 ,tỷ lệ
tăng doanh thu bình quân /năm cũng tăng đáng kể

Kết quả kinh doanh bảo hiểm gốc của PTI trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm
2011 là:
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh bảo hiểm gốc giai đoạn 2007- 2011
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Kết quả KDBH gốc
(Tỷ đồng)
387,5 443,7 455,026 710,77 1030
(Nguồn: Báo cáo tài chính của PTI)
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện (PTI) được thành lập ngày 12
tháng 08 năm 1998, Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện là tập hợp của các doanh
nghiệp lớn thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau tạo nên sự đa dạng về ngành nghề
cũng như vững chắc về tài chính. Hiện nay chi nhánh của PTI đã phủ rộng trên toàn quốc
và hoạt động khá hiệu quả.
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Qua Bảng số liệu trên ta thấy doanh thu bảo hiểm gốc trong giai đoạn năm 2007
đến hết năm 2011 luôn duy trì mức tăng trưởng dương. Đặc biệt từ năm 2009 đến năm
2010 đã có bước nhảy vọt trong doanh thu bảo hiểm gốc, doanh thu 2010 đã tăng 41%
tương đương với 187 tỷ đồng. Và năm 2011,doanh thu bảo hiểm gốc đã đánh dấu mốc
1000 tỷ đồng, đây là một tin vui đối với toàn hệ thống, khuyến khích cán bộ, nhân viên
tích cực làm việc có hiệu quả hoàn thành vượt mức kế hoặch. Dự kiến năm 2012, doanh

thu bảo hiểm gốc sẽ đạt 1450 tỷ đồng và tất cả cán bộ, công nhân viên đang nỗ lực đạt
mục tiêu đề ra.
• Kết quả kinh doanh theo các nhóm nghiệp vụ chính
Được thành lập từ năm 1998 nên PTI đã triển khai hoạt động trên hầu hết tất cả các
nghiệp vụ bảo hiểm chính. Sau đây là kết quả cụ thể:
Bảng 2.4: Cơ cấu doanh thu theo các nhóm nghiệp vụ chính
Nghiệp vụ bảo
hiểm
2009 2010 2011
DT(tỷ
đồng)
TT
%
DT(tỷ
đồng)
TT
%
DT(tỷ đồng) TT
%
Hàng hải 45,217 9,94 93,09 10,3
6
101,34 9,84%
Xe cơ giới 196,254 43,1
4
304,98 44,5
5
480,47 46,68%
Tài sản kỹ 172,419 37,8 222,59 32,5 290,32 29,04%
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thuật 9 2
Con người 41,136 9,04 86,11 12,5
6
98,12 14,43%
(Nguồn: BCKT hợp nhất năm 2011)
Trong giai đoạn 2008 đến năm 2010, hai nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
doanh thu bảo hiếm gốc là bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm tài sản kỹ thuật. Nhưng nếu
như năm 2008 nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn nhất, thì đến năm
2009, 2010 vị trí đó nhường chỗ cho nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới và tăng từ 43,14%
lên 44,55 %. Điều này báo hiệu một tin mừng cho hoạt động kinh doanh của PTI, không
chỉ gói gọn trong những ngành kinh doanh bảo hiểm nội bộ, doanh thu đã dần chuyển
sang những nghiệp vụ kinh doanh chính của thị trường bảo hiểm chung. Mặt khác các
nghiệp vụ còn lại cũng có tốc độ tăng trưởng cao, đặc biệt là trong giai đoạn 2009 –
2010, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải tăng 106,3 % và nghiệp vụ bảo hiểm con người tăng
109,33%.Đến năm 2011 có sự tăng trưởng đáng kể vượt bậc nhất là đối với nghiệp vụ xe
cơ giới,con người đã nâng doanh thu bảo hiểm gốc lên hơn 1000 tỷ đồng
Để có kết quả như vậy, PTI không ngừng mở rộng kênh phân phối, nâng cao hiệu
quả khai thác qua VNPost và phát triển các kênh phân phố mới như Bacasurance…
b. Kinh doanh tái bảo hiểm
Nhằm bảo đảm khả năng bồi thường cho khách hàng và năng lực nhận bảo hiểm cho các
hợp đồng có giá trị lớn, tổng công ty có quan hệ với nhiều công ty Tái bảo hiểm mạnh
trên thế giới như:
1. SWISS REINSURANCE COMPANY (THUỴ SỸ)
Trụ sở chính: Swiss Re 50/60 Mythenquai-Zuric P.O Box 17 CH.8022 Zuric
Switzerland
Swiss Re là Công ty tái bảo hiểm lớn thứ hai thế giới, được thành lập năm 1863. Ngoài
trụ sở chính tại Thụy Sỹ, Swiss Re còn có hơn 70 chi nhánh và văn phòng đại diện ở trên
ba mươi quốc gia.
Swiss Re có quan hệ với PTI từ năm 1998 và đã trở thành một đối tác lớn, tham gia
nhiều hợp đồng tái bảo hiểm với PTI. Swiss Re là nhà nhận tái bảo hiểm đứng đầu.

2. CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM (VINARE)
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trụ sở chính: 141 Lê Duẩn, Hà Nội
Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam là công ty Tái bảo hiểm duy nhất ở Việt Nam,
trực thuộc Bộ Tài chính, được thành lập năm 1995. Hiện nay, Vinare có số vốn gần 700
tỷ đồng. Vinare có quan hệ với PTI ngay từ những ngày đầu thành lập, đồng thời cũng là
cổ đông sáng lập của PTI.
2. MUNICH REINSURANCE COMPANY
Trụ sở chính: Munich Re (RƯ/B-62 Dept) D-80791 Muchen, Germany
Munich Re hiện là công ty tái bảo hiểm lớn nhất trên thế giới, được thành lập năm 1880.
Ngoài trụ sở chính tại Đức, Munich Re còn có hơn 60 chi nhánh và văn phòng đại diện ở
nước ngoài. Munich Re có hơn 5.000 khách hàng là các công ty bảo hiểm ở 150 quốc
gia.
Munich Re cũng có quan hệ với PTI từ năm 1998 và đã trở thành một đối tác lớn, tham
gia nhiều hợp đồng tái bảo hiểm với PTI. Munich Re cũng tham gia vào hợp đồng tái
bảo hiểm cố định của PTI.
Munich Re là công ty tái bảo hiểm đứng đầu trong nhiều lĩnh vực bảo hiểm trên thế giới,
đặc biệt là lĩnh vực bảo hiểm về kỹ thuật như bảo hiểm xây dựng, lắp đặt…
4. HANNOVER REINSURANCE COMPANY (ĐỨC)
Trụ sở chính: Đức
Hannover Rỹckversicherung AG
Karl-Wiechert-Allee 50
30625 Hannover
Tel. +49/5 11/56 04 - 0
Fax +49 / 5 11 / 56 04 - 11 88
Hannover Re là một công ty bảo hiểm hàng đầu của thế giới, hiện nay công ty có tổng số
phí bảo hiểm năm 2007 gần 8.3tỷ EUR, quan hệ hợp tác với 5000 công ty bảo hiểm trên
150 nước và hơn 100 chi nhánh. Vị trí xếp hạng của Hannover Re. hiện nay là AA- và
công ty này tham gia khá nhiều hợp đồng tái bảo hiểm cố định trong nước.

5. TOKYO MARINE GLOBAL RE LTD.
Trụ sở chính: Nhật Bản
2-1 Marunouchi 1-chome, Chiyoda-ku, Tokyo
Tokio Marine Global Re. được thành lập năm 1879, ở Châu á có 12 chi nhánh và văn
phòng đại diện, vốn khoảng 101.90 tỷ USD, trên thị trường bảo hiểm TMG xếp hạng
AA- . Tokio Marine cũng tham gia hợp đồng tái của PTI.
6. MITSUI SUMITOMO RE. COMPANY
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trụ sở chính: Nhật Bản 27-2, Shinkawa 2-Chome, Cho-ku, Tokyo, 104-8252, Japan
Mitsui Sumitomo Re được xếp hạng AA-, thành lập từ năm 1884 và là công ty bảo hiểm
lớn nhất Châu á. Mitsui Sumitomo tham gia hơp đồng tái bảo hiểm của PTI từ năm 2000.
7. BEST REINSURANCE COMPANY
Trụ sở chính ở: Immeuble Best Re
Rue du lac de Côme
Les Berges du Lac
B.P 484, 1080 Tunis Cedex
Best Re.được xếp hạng BBB+, hiện nay có 8 chi nhánh hoạt động trên toàn thế giới,
đồng thời Best Re cũng đã tham gia nhiều hợp đồng tái bảo hiểm của các công ty của
Việt Nam.
Ngoài các công ty tái bảo hiểm nước ngoài, hợp đồng tái bảo hiểm cố định của
PTI còn có sự tham gia của các công ty bảo hiểm trong nước như Bảo Minh, PVI, PJICO
Bảng 2.5 : Kết quả kinh doanh nhượng và nhận tái bảo hiểm trong mấy năm gần
đây
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Doanh thu hoạt
động nhận TBH
36,903 38,049 42,029 47.341
Doanh thu hoạt

động nhượng TBH
34,818 27,874 37,785 42,784
Tổng doanh thu
TBH
71,721 65,923 79,814 90,125
Theo số liệu, nhìn chung doanh thu phí Tái bảo hiểm tăng qua các năm, riêng chỉ
có doanh thu năm 2009 giảm so với 2008 do tình hình kinh tế khó khăn. Giai đoạn có
bước tăng trưởng mạnh nhất là từ năm 2009 đến năm 2010 tăng 21% tương ứng với
13,891 tỷ đồng.Đến năm 2011 thì Doanh thu từ hoạt động nhận TBH và nhượng TBH
tiếp tục tăng lên
c. Hoạt động đầu tư
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư tài chính trong ĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm, trong khi tỷ lệ bồi thường mấy năm gần đây, PTI luôn chú trọng cải tiến
công tác đầu tư nhằm gia tăng lợi nhuận. Một loạt các biện pháp mang tính chiều sâu
được thực hiện nhằm lựa chọn được các dự án đầu tư thích hợp, an toàn và mang lại hiệu
quả cao.
PTI đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau như: đầu tư trái phiếu, cổ phiếu, góp
vốn đầu tư, ủy thác đầu tư, đầu tư tiền gửi và các loại hình đầu tư khác
Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính năm 2010 là 95,11 tỷ VNĐ chiếm
13,11% trong tổng doanh thu của PTI
Biểu đồ 2.6: Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008, 2009, 2010
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
d. Kết quả hoạt động kinh doanh
PTI là DNBH phi nhân thọ có tăng trưởng doanh thu được xếp vào vị trí thứ 5
trong thị trường bảo hiểm Việt Nam, con số này tăng qua các năm, được thể hiện dưới
sau:
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh của PTI (2008-2011)

SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Doanh thu thuần hoạt
động kinh doanh BH
304.553 354.564 550.619 812.155
Chi bồi thường bảo hiểm
gốc
148.552 124.064 220.143 510.111
Quỹ dự phòng nghiệp vụ 320.619 416.122 544.518 675.875
Tổng chi trực tiếp hoạt
động kinh doanh bảo hiểm
186.952 217.047 304.785 443.261
Chi phí bán hàng 6.362 11.320 26.175 46.185
Chi phí QLDN 116.764 133.985 208.332 333.140
Lợi nhuận sau thuế 42.726 43.559 77.501 78.071
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán của PTI 2008-2011)

SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 2.8: Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận sau thuế
2008 – 2011 của PTI – Đvt: triệu đồng.
304.553
354.564
550.619
812.155
42.726
43.559
77.501

78.071
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1
2
3
4
Doanh thu thuần
Lợi nhuận
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 24
2011
2010
2009
2008
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Qua các số liệu trên ta nhân thấy rõ sự tăng trưởng doanh thu qua các năm. Năm 2009
tăng 16,42% so với năm 2008, năm 2010 tăng 55,29% so với 2009, năm 2011 tăng
47,5% so với 2010, lần lượt tương đương với tăng trưởng doanh thu là 50.011 triệu đồng,
196.055 triệu đồng, và 261.536 triệu đồng. Trong khi đó, việc chi bồi thường năm 2008
là 148.522 triệu đồng, chiếm 48,78% doanh thu, tỷ lệ này giảm xuống còn 34,99% năm
2009, năm 2010 là 39,98%, và năm 2011 là 62,81%. Điều đó gây đặc biệt chú ý năm
2011, doanh thu tăng cao: 261.536 triệu đồng so với năm 2010, tuy nhiên con số bồi

thường cũng tăng cao, chiếm 62,81% doanh thu và tăng 131,72% so với năm 2010, tốc
độ tăng trưởng doanh thu cao, tuy nhiên kèm theo đó thì tỷ lệ bồi thường cũng tăng cao.
Trong khi đó, lợi nhuận năm 2009 tăng 1,95% so với năm 2008, tỷ lệ này tăng cao của
năm 2010 so với năm 2009 là 77,92%, tuy nhiên năm 2011 so với năm 2010 thì tỷ lệ này
rất nhỏ là 0,74%. Điều đó cho thấy, năm 2011, công ty đang chú trọng tăng trưởng doanh
thu, và rủi ro của các đối tượng bảo hiểm được chấp nhận ở mức độ nào đó. Dó vậy, lợi
nhuận năm 2011 có tăng nhưng tăng chậm hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng trưởng của
doanh thu.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CUNG
CẤP CHO KHÁCH HÀNG
2.1.Thực trạng triển khai bảo hiểm tại Tổng công ty CP bảo hiểm bưu điện
2.1.1. Công tác khai thác
A1. Sơ đồ quá trình khai thác
SV:Lê Thị Hồng Nhung –D08QTBC2 Page 25

×