Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay. Có rất nhiều hoạt động xã
hội đợc nhà nớc và chính phủ quan tâm nh : y tế, giáo dục trong đó một hoạt động đợc
nhà nớc hết sức quan tâm, nó vừa mang tính xã hội vừa thể hiện truyền thống uống nớc
nhớ nguồn của dân tộc ta đó là sự quan tâm của Đảng và nhà n ớc tới lĩnh vực lạo động -
thơng binh và xã hội.
Trong đó ngành lao động thơng binh - xã hội tỉnh Bắc Ninh cũng đã có những
đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển của đất nớc nói chung và trong lĩnh vực lao
động th ơng binh xã hội nói riêng.
Và trong 58 năm xây dựng và trởng thành, ngành lao động th ơng binh xã hội
tỉnh Bắc Ninh đã không ngừng đổi mới đội ngũ cán bộ cho phù hợp với tình hình phát
triển của đất nớc và những nhiệm vụ mới.
Nhng qua 13 năm chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã
thu đợc nhiều thành tựu hết sức to lớn trên lĩnh vực kinh tế xã hội. Do vậy đời sống
nhân dân có nhiều thay đổi. Nên phát sinh nhiều nhiệm vụ mới đòi hỏi phải giải quyết.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung và trong lĩnh vực lao động
xã hội nói riêng làm cho cơ cấu cán bộ ngành không còn thích hợp nữa.
Trớc tình hình đó, yêu cầu sắp xếp lại cơ cấu cán bộ công chức, viên chức của
ngành Lao động th ơng binh xã hội hiện nay là hết sức cần thiết, nhằm nâng cao chất l-
ợng của ngành. Sau một thời gian học tập nghiên cứu tại trờng Đại học Kinh tế quốc dân
và qua khảo sát thực tế cơ cấu cán bộ tại sở Lao động th ơng binh xã hội tỉnh Bắc Ninh
em đã chọn đề tài Hoàn thiện cơ cấu tổ chức cán bộ ngành Lao động th ơng binh và
xã hội tỉnh Bắc Ninh làm chuyên đề thực tập.
Vì còn hạn chế về mặt thời gian và trình
độ nhận thức nên bài viết này không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Rất mong sự
góp ý của thầy cô và cán bộ ngành Lao động th ơng binh xã hội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Xuân Cần, các thầy cô của khoa Kinh tế lao
động và dân số trờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, và các cán bộ, công chức, viên
chức ngành Lao động th ơng binh xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Phần I :
Những vấn đề cơ bản về cơ cấu tổ chức cán bộ
công nhân viên của một tổ chức.
I. Những khái niệm cơ bản
1. Khái niệm cơ cấu tổ chức.
1.1. Khái niệm.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của một đơn vị (cơ cấu tổ chức quản trị) là tổng hợp
các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau,
- 1 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đợc chuyên môn hoá và có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định, đợc bố trí
theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng
quản trị và phục vụ mục đích chung đã xác định của đơn vị.
Cơ cấu tổ chức cho phép chúng ta tổ chức và sử dụng hợp lý các nguồn nhân
lực phân bổ nguồn nhân lực và các nguồn lực khác cho từng bộ phận và công
việc cụ thể. Nó cũng cho phép chúng ta xác định rõ mối tơng quan giữa các hoạt
động cụ thể và trách nhiệm quyền hạn gắn liền với mỗi cá nhân, phân hệ của cơ cấu
xác định rõ trách nhiệm và cách thức thể hiện vai trò của mỗ thành viên theo
quy chế của bản mô tả công việc, xơ đồ tổ chức và hệ thống phân cấp quyền hạn
trong tổ chức. Nó trợ giúp cho việc ra quyết định bởi các luồng thông tin rõ ràng.
Nó giúp xác định cơ cấu quyền lực cho tổ chức.
1.2. Những thành phần cơ bản của cơ cấu tổ chức .
Cơ cấu của một tổ chức gồm có bốn yếu tố cơ bản :
1.2.1. Chuyên môn hoá
Chuyên môn hoá là quá trình nhận diện những công việc cụ thể và phân công
các cá nhân hay nhóm làm việc đã đợc huấn luyện thích hợp đảm nhiệm chúng. Do
đó trong tổ chức, một cá nhân hay nhóm làm việc có thể chuyên sâu vào một công
việc hay một công đoạn nào đó trong quá trình sản xuất.
1.2.2. Tiêu chuẩn hoá
Tiêu chuẩn hoá là quá trình phát triển các thủ tục của tổ chức mà theo đó các
nhân viên có thể hoàn thành công việc của họ theo một cách thức thống nhất và
thích hợp. Quy trình này là tác động vào mỗi nhân viên nh một cơ chế mà các
công việc không đợc tiêu chuẩn hoá thì tổ chức không thể đạt đợc các mục tiêu của
nó.
Các tiêu chuẩn cho phép các nhà quản trị đo lờng các thành tích của nhân
viên. Đồng thời cùng với bản mô tả công việc, các tiêu chuẩn công việc là cơ sở để
tuyển chọn nhân viên cho tổ chức.
1.2.3. Sự phối hợp.
Phối hợp là những thủ tục chính thức và phi chính thức để liên kết các hoạt
động do các nhóm riêng rẽ trong tổ chức đảm nhiệm. Trong các tổ chức quan liêu,
các quy định, quy chế của nó đã đủ để liên kết những hoạt động này. Còn trong các
tổ chức có cấu trúc lỏng lẻo đòi hỏi có sự phối hợp một cách linh hoạt trong việc
giải quyết những vấn đề của toàn đơn vị, đòi hỏi sự sẵn lòng chia sẻ trách nhiệm và
sự truyền thống một cách có hiệu quả giữa các thành viên của tổ chức.
1.2.4. Quyền lực.
Quyền lực là quyền ra quyết định và điều khiển hoạt động của ngời khác.
Mỗi tổ chức thờng có những cách thức phân bố quyền lực khác nhau. Trong
những tổ chức phi tập chung, một số quyền ra quyết định đợc uỷ quyền cho cấp dới
- 2 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và ngợc lại, trong các tổ chức tập quyền thì quyền ra quyết định đợc tập trung vào
các nhà quản trị cao cấp.
Ngày nay các tổ chức thờng kết hợp hai khuynh hớng này bằng cách tập
trung một số chức năng nào đó, đồng thời cũng tiến hành phân tán một số chức
năng khác.
2. Phân loại cơ cấu tổ chức.
Có bốn hình thức cơ bản của cơ cấu tổ chức.
- Cơ cấu theo chức năng
- Cơ cấu theo sản phẩm, dịch vụ
- Cơ cấu theo phạm vị, địa lý
- Cơ cấu ma trận
2.1. Cơ cấu theo chức năng.
Các chức năng là các phần việc đợc tiến hành trong một tổ chức nh chức
năng tài chính, chức năng tổ chức, chức năng kế hoạch, chức năng sản xuất. Cơ cấu
chức năng phân công các thành viên theo những lĩnh vực chuyên môn mà họ
tinh thông, cùng những nguồn lực giúp họ hoàn thành các công việc của tổ chức.
Các bộ phận chức năng đợc phân chia tuỳ theo tính chất của từng tổ chức.
Chẳng hạn các bộ phận chức năng trong cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nớc thì
đợc phân chia khác hẳn so với một doanh nghiệp sản xuất vật chất.
* Những u, nhợc điểm của cơ cấu theo chức năng.
Ưu điểm :
- Cơ cấu phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng thích hợp với những lĩnh vực cá
nhân đợc đào tạo.
- 3 -
Lãnh đạo
Bộ phận chức
năng I
Bộ phận chức
năng II
1 2 3 4
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức theo chức năng.
1,2,3,4 là các bộ phận thực hiện theo chức năng nhỏ hơn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tập trung quyền lực và quyền ra quyết định vào các quản trị gia cao cấp.
Việc ra quyết định thuộc về các nhà quản trị đứng đầu các bộ phận và cấp trên của
họ. Do đó họ có thể ra quyết định một cách nhanh chóng và kịp thời.
- Cơ cấu chức năng cho phép tổ chức tiết kiệm chi phí bởi nó là một cấu trúc
đơn giản, mặt khác các thành viên của tổ chức có cơ hội nâng cao kỹ năng tay nghề
trong lĩnh vực chuyên môn của họ và gia tăng hiệu quả hoạt động thông qua sự
phối hợp với các đồng nghiệp trong cùng một bộ phận.
- Cơ cấu cung cấp một nền đào tạo tốt cho các nhà phụ trách mới chuyển
dịch từ cái họ học vào hành động của tổ chức.
Nhợc điểm :
- Cơ cấp có thể thúc đẩy sự đào tạo hẹp cho các cá nhân và dẫn tới các công
việc nhàm chán và một tuyến.
- Khi tổ chức phát triển với quy mô lớn thì việc ra quyết định trở nên khó
khăn, phức tạp hơn, bởi quá trình này phải qua nhiều tầng nấc, nhất là khi có sự
mâu thuẫn giữa các bộ phận thì quá trình này càng phức tạp, tốn kém thời gian hơn.
- Các nhà quản trị gia có thể mất khá nhiều thời gian, sức lực để phối hợp
hoạt động của các thành viên thuộc những bộ phận khác nhau. Đồng thời các nhà
quản trị và nhân viên của mỗi bộ phận thờng trú trọng vào những mục tiêu của bộ
phận mà họ đang làm hơn là mục tiêu chung của tổ chức. Do đó lãnh đạo chỉ lo
lắng cho bộ phận mà họ phụ trách nên rất kho đồng tình với quan điểm của các nhà
quản trị khác. Trong khi đó, do trung thành với bộ phận của họ nên các nhân viên
cũng rất khó hợp tác với nhân viên ở bộ phận khác.
2.2. Cơ cấu theo khu vực địa lý
Cơ cấu chức năng theo khu vực địa lý thờng đợc các đơn vị lớn áp dụng, hoạt
động kinh doanh dịch vụ theo nhiều vùng địa lý khác nhau. Tại mỗi khu vục địa lý
có một đơn vị nhỏ, Ngời lãnh đạo đơn vị nhỏ đợc giao quyền đảm nhiệm thực hiện
tất cả các chức năng nh đơn vị lớn nhng với quy mô nhỏ hơn.
Mỗi đơn vị của tổ chức hoạt động tại một khu vực địa lý có thể trực tiếp theo
sát mọi biến động và đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng. Về mặt sản
xuất, nhà máy đặt tại các khu vực gần nơi cung cấp nguyên liệu do đó có thể tiết
kiệm đợc chi phí do giá cả nguyên liệu, chi phí vận chuyển và sử dụng đợc lao
động tại chỗ. Đồng thời các dịch vụ khách hàng, dịch vụ hậu mãi đợc tiến hành phù
hợp với khách hàng sở tại.
Cơ cấu theo khu vực địa lý thờng đợc áp dụng trong việc tổ chức bộ máy
chính quyền ở các nớc, áp dụng đối với các công ty lớn, các tập đoàn, các ngành
kinh tế xã hội.
- 4 -
Văn phòng
trung tâm
1 2 3 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Ưu nhợc điểm của cơ cấu theo vùng địa lý :
Ưu điểm :
- Cơ cấu theo khu vực địa lý cho phép nắm bắt đợc mọi biến động một cách
nhanh nhất để có quyết định hợp thời đáp ứng đợc nhu cầu của từng khu vực.
- Tại các vùng thờng có nguồn nguyên liệu và nhân lực dồi dào có thể sử
dụng tại chỗ vừa tiết kiệm đợc kinh phí, vừa hạn chế đợc việc điều động nhân lực.
- Các nhà quản trị có thể phát triển đợc các kỹ năng, chuyên môn, kỹ thuật
để giải quyết các vấn đề chuyên môn phù hợp với thực tế.
Nh ợc điểm :
- Tất cả các bộ phận chức năng đều đợc thiết lập tại mỗi văn phòng khu vực
do đó cơ cấu tổ chức khá cồng kềnh.
- Rất dễ xảy ra những xung đột giữa các mục tiêu của mỗi văn phòng khu
vực với các mục tiêu chung của tổ chức.
- Tổ chức phải đề ra nhiều quy chế và quy định để phối hợp và đảm bảo sự
thống nhất giữa các bộ phận khu vực.
- Cơ cấu này không khuyến khích nhân viên phát triển những kiến thức giải
quyết các vấn đề tại các khu vực khác.
2.3. Cơ cấu tổ chức theo sản phẩn hay dịch vụ
Cơ cấu tổ chức theo sản phẩn hay dịch vụ phân chia tổ chức thành những đơn
vị chuyên trách thiết kế, sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Cơ
cấu theo mô hình này tỏ ra rất phù hợp với các đơn vị, tổ chức có quy mô lớn.
Trong mỗi đơn vị tổ chức theo sản phẩn hay dịch vụ đều phải hiện diện đầy
đủ các bộ phận chức năng phục vụ cho hoạt động của đơn vị đó.
* Ưu nhợc điểm của cơ cấu tổ chức theo sản phẩn hay dịch vụ
Ưu điểm :
- 5 -
Lãnh đạo
Sản phẩn dịch
vụ X
Sản phẩn dịch
vụ Y
1 12 3 32
Sơ đồ 3. Cơ cấu theo sản phẩn hay dịch vụ.
1,2,3 là các bọ phận chức năng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Gia tăng sự chuyên môn hoá bởi cơ cấu này cho phép các nhà quản trị và
nhân viên trong từng bộ phận tập trung vào tuyến sản phẩn hay dịch vụ mà họ đảm
nhận.
- Cho phép xác định một cách khá chính xác các yếu tố : chi phí, lợi nhuận,
những vấn đề cần giải quyết và khả năng thành công trong mỗi tuyến sản phẩn hay
dịch vụ.
- Chó phép mỗi bộ phận có thể phát huy tối đa khả năng cạnh tranh hay lợi
thế chiến lợc của mỗi sản phẩn hay dịch vụ.
- Do chú trọng vào một vài sản phẩn hay dịch vụ nên các nhà quản trị có thể
duy trì tính linh hoạt, phản ứng kịp thời với những thay đổi về nhu cầu tiêu dùng và
sự thay đổi của môi trờng.
Nh ợc điểm :
- Sử dụng không hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, bởi phải thờng tổ chức
ra tất cả các bộ phận chức năng cho mỗi tuyến sản phẩn hay dịch vụ. Nếu sản phẩn
hay dịch vụ có tính mùa vụ cao thì có thể gây lãng phí về nhân công.
- Rất khó phối hợp giữa cá bộ phận sản phẩn bởi nhân viên thờng chú trọng
vào sản phẩn hay dịch vụ của họ hơn là các mục tiêu của toàn tổ chức. Tình trạng
này làm giảm khả năng cạnh tranh chung của tổ chức bởi rất khó khăn. Khi điều
động các nguồn lực từ sản phẩn hay dịch vụ mạch chi viện tăng cờng cho sản phẩn
hay dịch vụ yếu.
- Cơ cấu tổ chức theo sản phẩn hay dịch vụ là giảm sự điều động nhân sự
trong nội bộ. Bởi nhân viên tập trung vào một sản phẩn hay dịch vụ nên họ chú
trọng phát triển những kỹ năng cần thiết cho loại sản phẩn hay dịch vụ đó. Sự
chuyên môn hoá đó không cho phép họ có thể thuyên chuyển sang các chức vụ
thuộc các sản phẩn khác.
- Có thể lãnh đạo cấp cao đặt ra tiêu chuẩn chung cho tất cả các tuyến sản
phẩn hay dịch vụ của cả tổ chức mà không quan tâm đến đặc điểm của các đơn vị
khác nhau.
Trong ngành Y tế nớc ta thờng áp dụng cơ cấu này đối với việc quản lý các
bệnh viện chuyên khoa.
2.4. Cơ cấu tổ chức ma trận
Cơ cấu tổ chức ma trận là loại cơ cấu tổ chức dựa trên những hệ thống quyền
lực và hỗ trợ nhiều chiều. Cơ cấu này tạo ra một bộ phận chịu trách nhiệm phối hợp
các hoạt động của các bộ phận khác và phân chia quyền lực với tất cả các lãnh đạo
các bộ phận theo chức năng và lãnh đạo các bộ phận theo sản phẩn hay dịch vụ.
Trong một cơ cấu ma trận có hai tuyến quyền lực, tuyến chức năng hoạt động
theo chiều dọc và tuyến sản phẩn hay dịch vụ hoạt động theo chiều ngang. Bởi vậy
một cơ cấu ma trận tồn tại ba tập hợp các mối quan hệ đơn tuyến.
- 6 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các mối quan hệ giữa lãnh đạo bộ phận chịu trách nhiệm phối hợp là ngời
đứng đầu và cân bằng hai tuyến quyền lực với lãnh đạo bộ phận theo chức năng và
lãnh đạo bộ phận theo sản phẩn hay dịch vụ.
- Các mối quan hệ giữa lãnh đạo bộ phận chức năng và lãnh đạo bộ phận
theo sản phẩn hay dịch vụ.
- Các mối quan hệ giữa các cấp dới ở cá bộ phận.
Cơ cấu ma trận đợc sáng tạo ra nhằm tận dụng những lợi điểm của cả mô
hình cơ cấu tổ chức theo chức năng và mồ hình tổ chức theo sản phẩn hay dịch vụ,
đồng thời tối thiểu hoá những bất lợi của chúng. Cơ cấu này phá vỡ những rào cản
bằng cách cho phép các nhân viên từ các bộ phận chức năng khác nhau đóng góp
những kỹ năng của họ trong việc giải quyết những vấn đề chung của tổ chức. Do
đó, làm tăng khả năng sử dụng các nguồn lực nhằm thích nghi với sự tác động của
môi trờng.
Đây là một cơ cấu tổ chức khá phức tạp đòi hỏi sự phối hợp giữa các thành
viên ở các bộ phận là rất cao.
* Những u nhợc điểm của cơ cấu tổ chức ma trận.
Ưu điểm :
- 7 -
Lãnh đạo
Lãnh đạo bộ
phận phối
hợp
Lãnh đạo
chức năng 1
Lãnh đạo
chức năng 2
Lãnh đạo
chức năng 3
1
2
Sơ đồ 4. Cơ cấu tổ chức ma trận.
1,2 là phụ trách các dự án hoặc sản phẩn hay dịch vụ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kết hợp sức mạnh và hạn chế yếu điểm của cơ cấu chức năng và cơ cấu
theo sản phẩn hay dịch vụ. Đồng thời các nhà quản trị có thể rút ra đợc nhiều kỹ
năng chuyên môn từ nhiều lĩnh vực khác nhau và do đó, họ có thể giải quyết những
vấn đề phức tạp với hiệu quả tối đa.
- Thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức. Do đó có thể điều
động nhân sự giữa các bộ phận một cách dễ dàng.
Nh ợc điểm :
- Quyền lực và trách nhiệm của các nhà lãnh đạo các bộ phận có thể trùng
nhau tạo ra các xung đột và khoảng cách trong nỗ lực giữa các đơn vị và
sự không nhất quán.
- Đây là một cơ cấu rất cồng kềnh và do vậy không kinh tế. Hơn nữa, nhiều
khi không thống nhất mệnh lệnh của lãnh đạo các bộ phận. Làm cho nhiều khi
nhân viên phó xử.
3. Những yếu tố ảnh hởng cơ cấu tổ chức.
3.1. Mục đích của cơ cấu tổ chức.
Mỗi một tổ chức đều có một mục đích riêng. Và để đạt đợc mục đích đó thì
phải có những phơng tiện nhất định nh : con ngời, cơ sở vật chất, phơng pháp . . .
trong đó một trong những phơng tiện quan trọng đó là hình thức tổ chức cơ cấu bộ
máy cán bộ.
Và khi một cơ cấu tổ chức đợc hình thành, thiết lập nó sẽ phục vụ cho nhu
cầu, nhiệm vụ của các nhà quản lý. Mục đích của tổ chức sẽ quyết định cơ cấu của
tổ chức đó. Sự thiết lập cơ cấu đã phân chia công việc của tổ chức, cho phép chuyên
môn hoá và tiêu chuẩn hoá các hoạt động.
Mỗi một tổ chức có hình thức hoạt động khác nhau sẽ dẫn đến một cơ cấu tổ
chức cán bộ khác nhau. Và một cơ cấu tổ chức đợc thiết lập nó sẽ phải phục vụ cho
một mục đích nhất định. Mà mục đích của tổ chức quyết định hình thức tổ chức bộ
máy.
3.2. Quan điểm hình thành tổ chức.
Thứ nhất , là việc hình thành cơ cấu tổ chức cho một cơ cấu tổ chức bao giờ
cũng bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và phơng hớng phát triển. Trên cơ sở này
tiến hành tập hợp cụ thể các yếu tố của tổ chức tổ chức và xác lập mối quan hệ qua
lại giữa các yếu tố đó. Đây là quan điểm theo phơng pháp diễn giải đi từ tổng hợp
đến chi tiết, đợc áp dụng cho những tổ chức đang hoạt động.
Thứ hai, là việc hình thành cơ cấu tổ chức của một tổ chức trớc hết phải đợc
bắt đầu từ việc mô tả chi tiết các hoạt động của đối tợng quản trị và xác lập tất cả
các mối liên hệ thông tin. Rồi sau đó mới hình thành cơ cấu tổ chức, quản trị. Quan
điểm này dùng phơng pháp quy lạp đi từ chi tiết đến tổng hợp áp dụng cho trờng
hợp hình thành cơ cấu tổ chức mới.
- 8 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ ba, là việc hình thành cơ cấu tổ chức theo phơng pháp hỗn hợp, nghĩa là
có sự kết hợp hợp lý hai quan điểm trên. Trớc hết phải đa ra những kết luận có tính
nguyên tắc nhằm hình thành hay hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị, sau đó mới
tổ chức công việc nghiên cứu chi tiết cho các bộ phận trong cơ cấu, soạn thảo các
điều lệ, quy chế, nội quý cho các bộ phận của cơ cấu đồng thời xác lập các kênh
thông tin cần thiết. Nh vậy, toàn bộ các công việc nghiên cứu chi tiết là tiếp tục
làm sáng tổ, cụ thể hoá những kết luận đã đợc khẳng định. Quan điểm này chỉ đạt
hiệu quả khi việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức đã có sự quan tâm thờng xuyên, có sự
tổng kết đánh giá nghiêm túc và đúng đắn của tổ chức.
3.3. Phơng pháp hình thành cơ cấu tổ chức.
3.3.1. Phơng pháp tơng tự.
Đây là một phơng pháp hình thành cơ cấu tổ chức mới dựa vào việc thừa kế
những kinh nghiệm thành công và gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý của các cơ cấu tổ
chức có sẵn. Những cơ cấu tổ chức có trớc này có những yếu tố tợng tự với cơ cấu
tổ chức sắp hình thành. Cơ sở phơng pháp lý luận để xác định sự tơng tự là sự phân
loại các đối tợng quản trị căn cứ vào những dấu hiệu nhất định. Nh là tính đồng
nhất về kết quả cuối cùng của hoạt động, tính đồng nhất về các chức năng quản trị
đợc thực hiện, chịu ảnh hởng của các nhân tố giống nhau . . . Điểm nổi bật của ph-
ơng pháp này là quá trình hình thành cơ cấu nhanh, chi phí thiết kế cơ cấu yếu tố,
thừa kế có phân tích những kinh nghiệm quý báu của quá khứ. Đây là một phơng
pháp đợc áp dụng khá phổ biến. Tuy vậy, phải ngăn ngừa sự sao chép kinh nghiệm
một cách máy móc, và phải phân tích các điều kiện thực tế của cơ cấu tổ chức mới.
3.3.2. Phơng pháp phân tích theo yếu tố.
Đây là một phơng pháp khoa học đợc ứng dụng rộng rãi cho mọi cấp, mọi
đối tợng quản trị. Phơng pháp này thờng đợc chia thành ba giai đoạn đợc biểu diễn
ở sơ đồ 5.
Sẽ xảy ra hai trờng hợp :
3.3.2.1. Trờng hợp thứ nhất : Đối với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức đang
hoạt động.
Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị hiện hành đợc bắt đầu bằng cách
nghiên cứu kỹ lỡng cơ cấu hiện tại và tiến hành đánh giá hoạt động của nó theo
những căn cứ nhất định. Để làm đợc điều đó ngời ta biểu thị cơ cấu tổ chức hiện
hành và các bộ phận của nó dới dạng sơ đồ. Từ sơ đồ đó chỉ rõ quan hệ phụ thuộc
của từng bộ phận và các chức năng mà nó phải thi hành. Nội dung phân tích đối với
Cơ cấu tổ chức đang hoạt động bao gồm :
- Phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho từng bộ
phận, từng nhân viên của bộ máy quản trị.
- Phân tích khối lợng công tác của mỗi bộ phận, mỗi ngời, phát hiện khâu
- 9 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
yếu trong việc phân bố khối lợng công việc quản lý.
- Phân tích tình hình phân định chức năng kết quả việc thực hiện chế độ trách
nhiệm cá nhân, mối quan hệ ngang, dọc trong cơ cấu.
- Phân tích việc chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận, các cấp quản
trị.
- Phân tích việc thực hiện các văn kiện, tài liệu, những quy định ràng buộc của
các cơ quan quản lý vĩ mô và trong nội bộ cơ cấu tổ chức của đơn vị.
- Phân tích tình hình tăng giảm số lợng và tỷ lệ cán bộ, nhân viên gián tiếp so
với trực tiếp sản xuất, tỷ trọng tiền lơng cán bộ gián tiếp trong giá thành sản
phẩn.
- Phân tích sự phù hợp giữa trình độ cán bộ, nhân viên hiên có (cơ cấu trình độ
nghề nghiệp) với yêu cầu công việc.
- Phân tích những nhân tố khách quan có tác động tích cực và tiêu cực đến việc
duy trì sự ổn định của tổ chức.
Kết quả phân tích là những nhận xét đánh giá mặt hợp lý và cha hợp lý của
cơ cấu hiện hành, trên cơ sở đó dự thảo cơ cấu tổ chức mới.
3.3.2.2. Trờng hợp hình thành cơ cấu tổ chức mới.
Bớc 1 : Dựa vào những tài liệu ban đầu, những văn bản hớng dẫn của các cơ
quan quản lý vĩ mô, những quy định có tính chất pháp luật để xây dựng sơ đồ cơ
cấu tổ chức tổng quát và xác định các đặc trng cơ bản của cơ cấu tổ chức này : kết
quả của việc thực hiện giai đoạn I là xây dựng mục tiêu của tổ chức; xây dựng các
phân hệ chức năng nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu; phân cấp nhiệm vụ, quyền
hạn cho từng cấp quản trị; xác lập các mối quan hệ giữa các bộ phận và các cơ quan
cấp trên, các đơn vị hiệp tác bệ ngoài; xác định các nhu cầu bảo đảm cán bộ và
thông tin. Nh vậy, đây là bớc giải quyết những vấn đề có tính chất định tính đối với
các cơ cấu tổ chức.
Bớc 2 : Xác định các bộ phận, các thành phần của cơ cấu tổ chức và xác lập
mối quan hệ giữa các bộ phận ấy. Nội dụng cơ bản của bớc này đợc thể hiện ở việc
xây dựng phân hệ trực tuyến, phân hệ chức năng và chơng trình mục tiêu. Cơ sở để
xác định thành phần các bộ phận của cơ cấu là sự cần thiết chuyên môn hoá hoạt
động quản trị, sự phân cấp và phân chia hợp lý các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
cho các bộ phận ấy. Điều quan trọng nhất là tập hợp và phân tích các dấu hiệu ảnh
hởng tới cơ cấu tổ chức.
Bớc 3 : Những công việc cụ thể ở bớc này là phân phối và cụ thể hoá các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quyết định số lợng cán bộ, nhân viên trong từng
bộ phận trong cơ cấu tổ chức. Từ đó xây dựng điều lệ, thủ tục, quy tắc, lề lối làm
việc nhằm bảo đảm cơ cấu tổ chức đạt hiệu quả cao.
- 10 -
Ph ơng pháp phân tích theo yếu tố
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
Xây
dựng
sơ đô
cơ
cấu
tổng
quát
Xác
định
những
kết luận
có tính
chất
nguyên
tắc của
tổ chức
Xác
định
các
thành
phần
cho các
bộ phận
của cơ
cấu
Xác
định
mối
liên
hệ
giữa
các
bộ
phận
Xác định
những đặc
tr ng của
các yếu tố
cơ cấu
(chức năng,
nhiệm vụ,
quyền hạn)
Quy định
hoạt động
của cơ
cấu tổ
chức
quản lý
(diều lệ,
nội quy,
quy chế)
Sơ đồ 5. Lôgic của việc hình thành cơ cấu theo
ph ơng pháp phân tích theo yếu tố
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. ảnh hởng của cơ cấu tổ chức tới các kết quả hoạt động của tổ chức.
4.1. Mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ.
Cơ cấu tổ chức của một tổ chức sẽ ảnh hởng trực tiếp đến việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức đó. Giữa cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Một cơ cấu hợp lý sẽ giúp tổ chức thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của mình. Còn một cơ cấu tổ chức không hợp lý, thiếu khoa học, có
sự chồng chéo giữa các bộ phận, chức năng sẽ gây ra sự trì trệ trong hoạt động, ảnh
hởng tới việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.
4.2. Cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động của tổ chức.
Cơ cấu tổ chức ảnh hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của tổ chức. Một cơ
cấu tổ chức tốt phù hợp với nhiệm vụ, chức năng của tổ chức sẽ đem lại hiệu quả
làm việc cao. Một tổ chức có sự phân công rõ ràng và chặt chẽ giữa các bộ phận
chức năng sẽ đem lại hiệu quả cao. Ngợc lại một cơ cấu không hợp lý trong sự phân
công giữa các bộ phận chức năng, không có một kỷ luật chặt chẽ sẽ dẫn đếm kết
quả kém.
Cơ cấu tổ chức có vai trò quan trọng phải quyết định toàn bộ hoạt động của
tổ chức. Cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ giúp
cho việc thực hiện các nhiệm vụ một cách nhanh tróng, đạt hiệu quả cao. Ngợc lại,
một tổ chức không hợp lý với nhiều đầu mối, nhiều bộ phận chồng chéo nhau sẽ
- 11 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dẫn đến sự trì trệ mâu thuẫn, kém hiệu quả. Vì thế , cần phải đánh giá hợp lý một
cơ cấu tổ chức. Một cơ cấu tổ chức đợc coi là hợp lý không chỉ có vừa đủ các bộ
phận cần thiết để thực hiện các chức năng của tổ chức mà cần phải có một tập thể
mạnh với những con ngời có đủ những phẩm chất cần thiết để thực hiện các chức
năng công việc đợc giao.Để đánh giá mức độ hợp lý của một cơ cấu tổ chức có thể
dùng nhiều phơng pháp khác nhau nh phơng pháp tơng tự, phơng pháp phân tích,
phơng pháp khảo sát thực tế, thăm dò phản ứng Phơng pháp tơng tự cho phép khi
so sánh các tổ chức tơng đối đồng nhất về chức năng, nhiện vụ thì có tơng đối đồng
nhất về cơ cấu tổ chức không, hoặc cơ cấu tổ chức tơng đối đồng nhất thì kết quả
cuối cùng của các tổ chức đó có phân biệt nhau nhiều hơn không? vv Phơng pháp
phân tích cho phép đi sâu và hiểu kỹ hơn những lý do, những yếu tố ảnh hởng gây
nên sự khác biệt trong các cơ cấu tổ chức, chỉ ra những bộ phận, những yếu tố
không hợp lý trên cơ sở phân tích các chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các
bộ hận trong tổ chức.
- 12 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II.
Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức ngành
Lao động th ơng binh xã hội tỉnh Bắc Ninh.
I. Những đặc điểm của tỉnh Bắc Ninh ảnh hởng tới cơ cấu
ngành Lao động th ơng binh xã hội tỉnh.
1. Đặc điểm tự nhiên.
Tỉnh Bắc Ninh thuộc vùng Tây Bắc Bắc Bộ của nớc ta. Trớc đây là tỉnh Hà
Bắc, chính thức chuyển thành Bắc Ninh năm 2000. Với diện tích khoảng 797,2Km
2
và dân số 941393(theo kết quả điều tra 1/04/1999) ngời. Có phía Bắc giáp với tỉnh
Bắc Giang, phía đông giáp với tỉnh Hải Dơng, phía Nam giáp với Hng Yêu, phía
Tây giáp Hà Nội, Vĩnh Phúc.
Tỉnh Bắc Ninh có vị trí quan trong trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh
quốc phòng, là một tỉnh có nhiều thế mạnh về phát triển các làng nghề và khai thác
khoáng sản. Và các ngành nông nghiệp và công nghiệp rất phát triển. Với tốc đọ
phát triển chóng mặt của các khu công nghiệp và chế xuất. Đây là vùng có bình
quân thu nhập đầu ngời tơng đối cao khoảng 1.200.000đ/ngời/tháng. Tuy nhiên còn
nhiều địa phơng càn nghèo đói nên việc chăm sóc, quan tâm của Đảng, Chính phủ
là hết sức quan trọng.
Cơ cấu hành chính của tỉnh bao gồm : trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh, thị
xã Bắc Ninh và 8 huyện : Yên Phong, Tiên Du, Từ Sơn, Quế Võ, Thuận Thành, Gia
Bình, Lơng Tài. Nói chung, đặc điểm tự nhiên và cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn
cho công tác lao động thơng binh xã hội tỉnh.
2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
Nhìn chung tỉnh Bắc Ninh là một tỉnh có nền kinh tế phát triển. Đời sống
nhân dân đợc nâng cao, trình độ dân trí phát triển. Kinh tế xã hội phát triển, đời
sống vật chất cũng nh tinh thần của nhân dân ngày càng cao, kéo theo đó là phát
sinh nhiều vấn đề cần giải quyết trong lĩnh vực lao động xã hội. Để đáp ứng đợc tốc
độ phát triển chung của xã hội và ngành lao động xã hội nói riêng thì đội ngũ làm
công tác lao động thơng binh xã hội cũng phát triển theo để đủ khả năng đáp ứng
những đòi hỏi của cuộc sống.
3. Dân số.
Dân số của tỉnh Bắc Ninh đông và gồm nhiều thành phần khác nhau bao gồm
cả dân ngu c và di c từ nơi khác đến. Nên nảy sinh nhiều vấn đề trong việc giải
quyết các chính sách công ăn việc làm cũng nh trong lĩnh vực thơng binh xã hội.
Nhiều đối tợng chính sách còn qua nghèo nên vấn đề tạo công ăn việc làm để
xoá đói giảm nghèo còn nhiều khó khăn. vì vậy đòi hỏi ngành phải có đội ngũ cán
bộ đủ về số lợng và chất lợng, đợc tổ chức hợp lý để có thể làm tốt chức năng
nhiệm vụ của mình.
- 13 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức ngành lao động
thơng binh xã hội tỉnh Bắc Ninh.
1.Cơ cấu cán bộ công chức, viên chức ngành lao động thơng binh xã hội tỉnh
Bắc Ninh.
Hệ thống ngành Lao động thơng binh xã hội tỉnh Bắc Ninh (sơ đồ 5) đợc
tổ chức theo quyết định 108 LĐTBXH TC gồm :
- Sở lao động.
- Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Trung tầm giáo dục dạy nghề hớng thiện.
- Trung tâm nuôi dỡng trẻ mồ côi tàn tật.
- Xí nghiệp sản xuất của thơng binh.
- Trung tâm cai nghiện.
- Phòng lao động xã hội huyện Yên Phong.
- Phòng lao động xã hội huyện Tiên Du.
- Phòng lao động xã hội huyện Từ Sơn.
- Phòng lao động xã hội huyện Quế Võ.
- Phòng lao động xã hội huyện Thuận Thành.
- Phòng lao động xã hội huyện Gia Bình.
- Phòng lao động xã hội huyện Lơng Tài.
- 14 -
Phòng tổ
chức
hành
chính
tổng hợp
UBND tỉnh UBND tỉnh UBND tỉnh
Sở lao động Phòng LĐTBXH
Cán bộ LĐTBXH
Phòng
kinh tế
tài chính
Phòng
phòng
chống tệ
nạn xã
hội
Hồ sơ l u
trữ
Thanh tra
sở
Phòng
lao đông
tiền l ơng
tiền công
Trung
tâm cai
nghiện
Phòng th
ơng binh
xã hội
Xí
nghiệp
sản xuất
của th
ơng binh
Trung
tâm nuôi
dạy trẻ
mồ côi
tàn tật
Trung tâm
giáo dục
dạy nghề h
ớng thiện
Trung
tâm dịch
vụ việc
làm
Các phòng tổ chức
chuyên môn nghiệp vụ
Các đơn vị trực thuộc
Sơ đồ tổ chức theo quyết định 108 LĐTBXH TC năm 1998
Quyết định của giám đốc sở LĐ -TBXH
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
số108-lao động thơng binh và xã hội/tổ chức
- 15 -
Phòng tổ chức - hành chính - tổng hợp
UBND
Tỉnh
Biểu đồ 6 : Sơ đồ tổ chức mạng l ới ngành lao động th ơng binh xã
hội tỉnh Bắc Ninh năm 1998
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 16 -
Tổ lu dữ hồ sơ
Lao động tiền lơng tiền công
Thanh tra sở
Kinh tế Tài chính
Phòng phòng chống tệ nạn xã hội
Phòng thơng binh xã hội
8 huyện , thị
Sở
LĐ - TB -
X
H
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
số04/UB-cơ cấu tổ chức Bộ máy của nhgành lao động thơng binh xã hội.
2. Đặc điểm cơ cấu cán bộ theo chức danh công việc của sở Lao động thơng
binh xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Tổng số lao động thuộc biên chế là 155 ngời. Trong đó cán bộ quản lý thuộc
sở gồm 29 ngời, các đơn vị trực thuộc 126 ngời. Cơ cấu nh sau :
Biểu đồ 1:
- 17 -
UBND
huyện,
thị xã
Phòng LĐ - TB - XH Cán bộ TBXH
UBND xã
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu đồ 1. Cơ cấu cán bộ lao động - thơng binh xã hội theo chức danh
công việc sở LĐ-TBXH tỉnh Bắc Ninh năm 2002.
STT Chức danh công việc Số lợng
I. Cán bộ quản lý sở lao động
1 Giám đốc sở 1
2 Các phó giám đốc 2
3 Phòng tổ chức hành chính tổng hợp 4
4 Phòng lao độngviệc làmtiền lơngtiền
công
4
5 Phòng thơng binh xã hội 2
6 Phòng kế toán tài chính 3
7 Thanh tra sở 3
8 Tổ lu dữ hồ sơ 3
9 Phòng phòng chống tệ nạn xã hội 2
Tổng
II. Các đơn vị trực thuộc tỉnh
1 Trung tâm dịch vụ việc làm 10
2 TT giáo dục dạy nghề hớng nghiệp 25
3 TT nuôi dỡng trẻ mồ côi - tật nguyền 31
4 Xí nghiệp sản xuất của thơng binh 8
5 Cán bộ tại các trung tâm cai nghiện 15
`
III. Lao động hợp đồng
1 Phục vụ, văn th 2
2 Bảo vệ
3 Lái xe 2
4 Đại học khác 9
5 Lao động khác 2
Tài liệu:Thống kê tổ,biên chế các phòng ban , đơn vị chực thuộc sở và
huyện , thị xã năm 2002.
Tổng số lao động thuộc biên chế là 155 Ngời. Trong đó cán bộ quản lý thuộc
sở là 29 Ngời, các đơn vị trực thuộc là 126 Ngời: Cơ cấu nh trên.
Qua số liệu trên ta thấy số lợng cán bộ làm công tác lao động xã hội còn quá
thấp chỉ có hai ngời làm công tác tiền lơng, hai ngời quản lý và dạy nghề, nhìn
chung số lợng cán bộ còn thiếu cả về số lợng và chuyên môn. So với chức năng
nhiệm vụ của ngành thì số lợng cán bộ còn quá móng.
Số cán bộ của ngành phải thờng xuyền học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn. Trách nhiệm của họ rất nặng nề, do đó phải có số lợng cán bộ hợp lý để có
thể hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của trên giao phó.
3. Cơ cấu cán bộ lao động thơng binh xã hội tại các huyện, xã của tỉnh Bắc
Ninh.
Cơ cấu tổ chức cán bộ theo biểu đồ sau :
Biểu đồ 2.
- 18 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
STT Các phòng huyện thị xã Biên chế Hợp đông
1 TX Bắc Ninh 7 1
2 Huyện Yên Phong 7 1
3 Huyện Tiên Du 8 0
4 Huyện Từ Sơn 9 1
5 Huyện Quế Võ 10 0
6 Huyện Thuận Thành 6 1
7 Huyện Gia Bình 9 0
8 Huyện Lơng Tài 10 0
Cộng 66 4
Tài liệu:thống kê 2002 về cơ cấu tổ chức cán bộ của sở LĐTBXH và các
phòng ban trực thuộc.
Qua biểu đồ trên ta thấy số cán bộ làm công tác lao động xã hội của các
huyện có tổng số 70 ngời trong đó có 66 ngời thuộc biên chế, 4 ngời làm việc theo
hợp đồng qua đó ta thấy số cán bộ thuộc các huyện còn thừa cán bộ.
Biểu đồ 3. Cơ cấu cán bộ ngành LĐTBXH tại các xã phờng tỉnh Bắc Ninh .
Số
TT
Tên huyện, thị xã Tổng số xã
phờng trong
huyện
Số cán bộ làm công tác lđtbxh hởng
sinh hoạt phí theo NĐ 09/1998
Chuyên trách Kiêm nhiệm
1 TX Bắc Ninh 9 9
2 Huyện Yên Phong 18 18
3 Huyện Tiên Du 16 15 1
4 Huyện Từ Sơn 11 11
5 Huyện Quế Võ 24 22 2
6 Huyện Thuận Thành 18 18
7 Huyện Gia Bình 14 14
8 Huyện Lơng Tài 14 14
tổng
124 121 3
Tài liệu :thống kê năm 2002 về tổ chức cán bộ nghành và các đơn vị trực
thuộc.
Nhìn vào biểu đồ trên ta thất tổng số cán bộ làm công tác LĐXH là 124 ng-
ời , trong đó có 121 là cán bộ chuyên trách càn 3 ngời là kiêm nhiệm, tỷ lệ là một
xã có một ngời còn quá thấp.
4. Đặc điểm cơ cấu cán cộ của ngành Lao động thơng binh xã hội tỉnh Bắc
Ninh theo trình độ đào tạo.
Cơ cấu cán bộ ngành Lao động thơng binh xã hội tỉnh Bắc Ninh theo trình
độ đào tạo đợc thể hiện qua biểu đồ sau :
- 19 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu đồ 4. Cơ cấu cán bộ ngành lao động thơng binh xã hội tỉnh Bắc
Ninh theo trình độ đào tạo năm 2002.
Trình độ
Tên đơn vị
Đại học-
Cao Đẳng
Trung
học
Lý luận
chính trị
Lao
động
khác
Lãnh đạo sở 3 3
Phòng TC HC TH 2 2 1
Phòng bảo trợ xã hội 2 1 1
Phòng quản lý LĐ - VL 4 1
Phòng TBLS NCC 1 3 1
Phòng PCTNXH 2
Phòng TC KT 1 2
Thanh tra 2 1 1
Tổ lu trữ hồ sơ 1 2
Trờng CNKT 5 47 12 10
Trung tâm DV VL 5 5 2 3
Trung tâm ND TMC TT 13 18 2 5
Trung tâm CD DN HT 5 25 2 1
XNSX TB 3 5 3 2
TX Bắc Ninh 5 3 3 1
Huyện Yên Phong 6 1 6 2
Huyện Tiện Du 6 2 1
Huyện Từ Sơn 7 2 3 1
Huyện Quế Võ 3 7 3 1
Huyện Thuận Thành 2 4 4 1
Huyện Gia Bình 7 2 2 1
Huyện lơng Tài 5 5 2
Tổng 52
Qua biểu đồ trên ta thấy số cán bộ có trình độ đại học trở nên chủ yếu ở
tuyến tỉnh đó là sở lao động và các đơn vị trực thuộc.
Còn tại các huyện, thị xã số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học còn
quá thấp. Với tỷ lệ đại học trên trung cấp và cao đẳng là 1/2 có nghĩa là một ngời
có trình độ đại học còn 2 ngời có trình độ trung cấp là cao đẳng, điều này cho thấy
số cán bộ có trình độ đại học còn quá thấp.Đây cũng là nguyên nhân gây chở ngại
trong công việc.
- 20 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5. Mối quan hệ công tác.
Quan hệ của Sở Lao động - Thơng binh và Xã Hội với bộ Lao động Th-
ơng binh và Xã hội, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh : Sở Lao động - Thơng binh và Xã Hội là
cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh
uỷ, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Lạo động Thơng
binh và Xã hội.
Điều 5 :Quan hệ với các Ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh:
Mối quan hệ của Sở Lao động - Thơng binh và Xã Hội với các Ban, ngành,
đoàn thể trong tỉnh là mối quan hệ phối hợp trong chỉ đạo hoạt động công tác Lao
động TBXH.
Căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của ngành, Sở Lao động - Thơng binh và
Xã Hội chủ động phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể liên quan để triển khai,
thực hiện những nội dung công việc thuộc lĩnh vực công tác Lao động TBXH.
Quan hệ với UBND các huyện, thị xã :
Sở Lao động - Thơng binh và Xã Hội phối hợp với UBND các huyện, thị xã
trong công tác tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động TBXH. Phòng Lao động
TBXH là cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thị xã có chức năng giúp UBND
huyện, thị xã thực hiện quản lý Nhà nớc và tổ chức thực hiện một số công tác sự
nghiệp và chịu sự hớng dẫn chỉ đạo quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Lao
động - Thơng binh và Xã Hội.
Quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội của địa phơng và
Trung ơng đóng trên địa bàn tỉnh : Sở Lao động - Thơng binh và Xã Hội là cơ quan
thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc trên lĩnh vực công tác Lao động TBXH gồm :
Hớng dẫn triển khai và thanh kiểm tra việc thực hiện theo luật pháp, chính sách của
nhà nớc các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực Lao động TBXH.
III. Đặc điểm cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng của ngành còn nhiều thiếu thốn không đáp ứng nhu cầu công
việc nhất là cơ sở hạ tầng tại các huyện, xã. Tại các huyện, văn phòng làm việc còn
tạm bợ, nh huyện Từ Sơn do mới tách tỉnh nên văn phòng còn phải nhờ. Còn tại các
xã thì gần nh không có cơ sở vật chất phục vụ cho ngành. Cơ sở vật chất còn nhiều
thiếu thốn.
IV. Thực trạng cơ cấu các bộ ngành lao động-thơng binh
và xã hội tỉnh Bắc Ninh.
1.Đặc điểm chức năng chung của ngành.
- 21 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngành lao động thơng binh và xã hội có trách nhiệm quản lý nhà nớc và
các hoạt động thơng binh liệt sỹ ngời có công và đối tơng chính sách.Giải quyết
công ăn việc làm cho đối tợng chính sách,trẻ em lang thang cơ nhỡ không nơi lơng
tựa,ngời già không có ngời chăm sóc.
Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết,quản lý,kiểm tra,giám sát,theo dõi
việc thực hiện các chính sách về lĩnh vực lao động và xã hội của các cơ quan chức
năng dới quyền quản lý của sở lao động.Phối hợp với các cơ quan chức năng triển
khai các chính sách của nhà nớc về lĩnh vực lao động-thơng binh và xã hội.
2. Tỉ lệ cơ cấu các bộ của ngành.
Tỷ lệ đại học trên cao đẳng và chung cấp;1/2.
Tỷ lệ đại học trên lao động phục vụ và lao động khác; 10/1.
Tỷ lệ trình độ chính trị trên không có trình độ chính trị;5/1.
Qua đó ta thấy đội ngũ các bộ của ngành có trình độ đại học trên cao đẳng và
chung cấp là 1/2 tỷ lệ này còn quá thấp để có thể đáp ứng đợc công việc của ngành
giao phó.Để có thể làm tốt nhiệm vụ đợc giao thì trình độ của đội ngũ cán bộ của
ngành cần cần đợc năng cao hơn,phải năng cao đội ngũ cán bộ có trình độ đại học.
Tỷ lệ đại học trên lao động khác là 10/1và tỷ lệ ngời có trình độ lý luận
chính trị trên những ngời không có trình độ chính trị là 5/1.Qua đó ta thấy tỷ lệ này
còn quá thấp,đối với công viên có tính chất xã hội nh của ngành thì thình độ lý luận
chính trị của đội ngũ cán bộ là hết sức quan trọng.Vì thờng xuyên phải tiếp xúc với
quần chúng nên để có thể làm tốt công việc,làm cho dân có thể tim tởng thì ngời
cán bộ cần phải có khả năng thuyết phục.
3- Chức năng của các phòng ban chức năng cụ thể của ngành lao động-thơng
binh và xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
3.1- Chức năng của ban giám đốc.
Giám đốc sở chịu trách nhiệm trớc ubnd tỉnh và bộ lao động-thơng binh và
xã hội về việc lãnh đạo,quản lý các mặt công tác của ngành trên phạm vi toàn tỉnh
đồng thời trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực và đơn vị công tác trực thuộc sở.
Giám đốc làm việc theo chế độ thủ trởng.Trong phạm vi và quyền hạn của
mình Giám đốc sở quyết định:
a)Các chủ trơng,phơng hớng,nhiệm vụ công tác của ngành và các giải
pháp biện pháp công tác nhằm thực hiện các chủ trơng,phơng hớng nhiệm vụ đã đề
ra.
b)Những vấn đề có liên quan đền nhiều lĩnh vực công tác đòi hỏi có sự
phối hợp giữa Phó giám đốc và các ngành liên quan.
c)Những vấn đề vợt quá thẩm quyền giải quyết trong lĩnh vực công tác
đợc phân công cho Phó giám đốc phụ trách.
- 22 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
d)Những vấn đề mời phát sinh,không nằm trong lĩnh vực công tác đề
ra.
Trong hoạt động của mình, giám đốc thờng xuyên giữ mối liên hệ giữa
chính quyền với chỉ huy,BCH Công đoàn và các đoàn thể công tác khác trong cơ
quan nhằm phát huy tình dân chủ,trí tuệ tập thể đề cao chức năng tham mu quản lý
trớc khi quyết định các chủ trơng,phơng hớng và nhiệm vụ công tác của
ngành,nhằm tạo liên hệ thống nhất cao trong quá trình tổ chức thực hiện.
Giúp việc giám đốc có các phó giám đốc:
a) Các phó giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo một số lĩnh vực và đơn vị công
tác của sở, đợc quyền thay mặt giám đốc để giả quyết các công việc đợc giao. Chịu
trách nhiệm trớc giám đốc và nhà nớc về phần việc do mình phụ trách.
b) Trong hoạt động của mình phó đốc chủ động thờng xuyên: Giữ mối liên
hệ với các phó giám đốc khác và các bộ phận liên quan để giải q1quyết các công
việc đợc giao, đề xuất các biện pháp công tác nhằm thực hiện tốt tiến độ, chất lợng
công việc theo mục tiêu đã đề ra.
c) Khi tình hình nhiệm vụ công tác đòi hỏi phó giám đốc phải giải quyết
những công việc thuộc quyền hạn và trách nhiệm của giám đốc, của các phó giám
đốc khác hoặc thuộc phần việc của mình nhng là phần việc mới phát sinh cha có
chủ trơng thì phải kịp thời báo cáo với giám đốc để giám đốc có biện pháp chỉ đạo.
d) Giám đốc sẽ phân công một ngời trong số các phó giám đốc làm nhiệm
vụ thờng trực
3.2. Nhiệm vụ chức năng của phòng tổ chức hành chính tổng hợp
Biểu số 5 :Cơ cấu cán bộ của phòng .
STT Chức danh công việc
Số l-
ợng
1 Trởng phòng 1 ngời
2 Phó phòng 1 ngời
3 Nhân viên 2 ngời
Tài liệu: số108-LĐTBXH/TC ( chức năng nhiệm vụ của nghành lao động-
thơng binh xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng trơng trình công tác tuần, tháng, quý, năm và dài hạn của văn
phòng sở và toàn ngành, đồng thời thờng xuyên đôn đốc theo dõi giúp giám đốc sở
có biện pháp chỉ đạo kịp thời để trơng trình công tcs đợc thực hiện đúng tiến độ, có
hiệu quả.
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của ngành, uỷ ban nhân
dân tỉnh và bộ lao động thơng binh xã hội.
- 23 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hờng dẫn, nắm kết quả việc kiện toàn hệ thống tổ chức LĐTBXH từ tỉnh đến
các xã phờng trên tất cả các nội dung: chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số l-
ợng, chất lợng cán bộ, lề lối làm việc nhằm làm cho hệ thống tổ chức bộ máy của
ngành phát huy hiệu quả công tác.
Quản lý công chức, viên chức thuộc văn phòng sở, các đơn vị thuộc sở theo
phân cấp của ban nhân dân tỉnh và giám đốc sở. Nghiên cứu dự thảo các văn bản,
quyết định quản lý trình giám đốc sở ban hành, đồng thời giúp giám đốc s[r kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các văn bản đó.
Xây dựng kế hoạch và biện pháp về tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua
XHCN trong toàn ngành và văn phòng sở về các hoạt động công tác LĐTBXH ở
đơn vị, địa phơng.
Hớng dẫn và phối hợp với các ngành các cấp, các đơn vị làm tốt công tác
tuyên truyền về chế độ chính sách lao động thơng binh xã hội của Đảng và nhà nớc
nhằm làm cho mỗi ngời và toàn dân hiểu và làm tốt công tác LĐTBXH.
Làm công tác HCQT trong văn phòng sở bao gồm: Việc mua sắm, phân
phối, quản lý phơng tiện, cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu công tác. Sinh hoạt cho
mọi cán bộ công nhân viên chức và nhu cầu công tác của văn phòng. Tổ chức bảo
vệ cơ quan, tiếp khách đảm bảo an toàn vệ sinh và văn minh lịch sự trong cơ quan.
Phục vụ việc in ấn, đánh máy, mua các văn bản, mẫu biểu đồng thời tổ chức cấp
phát, quản lý đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ của ngành.
Tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị vân động cbcnvc theo yêu cầu của
địa phơng đồi vời một cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh.
Làm nhiệm vụ lu giữ các văn bản của ngành và của địa phơng mang tính chất
qui định,hớng dẫn để khai thác sử dụng chung.
Đợc giám đốc giao một số quyền hạn nh sau:
Đôn đốc các phòng ban,tổ công tác,các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch công
tác để tổng hợp dự thao kế hoạch công tác của ngành trình giám đốc phê duyệt.
Kiêm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện chơng trình kế hoạch và tiến độ công
tác đã đề ra nhằm đảm bảo mục tiêu kế hoạch.
Đợc tham gia các hội nghị do Sở chủ trì và hội nghị của lãnh đạo Sở để làm
nhiệm vụ ghi chép tổng hợp phục vụ cho công tác của Sở.
Khi lãnh đoạ Sở đi vắng đợc thay mặt cơ quan tiếp khách và nếu có công
việc đột xuất(kể cả hội họp)đợc cử cán bộ của các đơn vị đi tham gia theo chuyên
môn nghiệp vụ yêu cầu,phân phối công văn cho các đơn vị để kịp thời triển khai
nhiệm vụ sau đó báo cáo lại vời giám đốc.
Đợc quyền ký thừa lệnh các loại giấy tờ công văn có tính chất hành chính
nh:giấy giới thiệu cho cán bộ trong cơ quan, giấy công tác, bản sao lý lịch công
nhân viên, chứng nhận lý lịch của con em các bộ.
Đợc ký sao lục các văn bản để dành nội bộ ngành khi cần thiết
- 24 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bố trí điều động xe đảm bảo chơng trình công tác của lãnh đạo Sở và khi cần
điều độ xe cho tập thể cơ quan đi làm việc, công tác.
3.3-Chức năng nhiệm vụ của phòng lao động- Tiền lơng Tiền công
Biểu số 6 :Cơ cấu cán bộ của phòng.
STT Chức danh công việc Số
lợng
1 Trởng phòng 1
2 Phó phòng 1
3 Nhân viên 2
Tài liệu :số 108- LĐTBXH/TC( cơ cấu tổ chức bộ máy ).
Chức năng cụ thể:
Giúp giám đốc sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản lý Nhà nớc
trong các lĩnh vực sau:
Cân đối lực lợng lao động xã hội trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất các giải
pháp nhằm sử dụnh tốt nguồn lao động trong tỉnh thông qua việc lập và quản lý các
dự án việc làm, kế hoạch kinh kế xã hội hàng năm và dài hạn.
Hớng dẫn đôn đốc việc thực hiện chế độ tiền lơng, tiền công ở khu vực sản
xuất kinh doanh.
Hớng dẫn kiểm tra và giám sát thực hiện hợp đồng lao động.
Hớng dẫn và tổ chức việc cấp sổ lao động cho ngời lao động tại các doanh
nghiệp.
Hớng dẫn đăng ký và giám sát việc thực hiện thoả ớc lao động,nội quy lao
động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các ngành, các địa phơng và đơn vị tiền hành đào tạo, đào tạo
lại nghề cho ngời lao động. Tham gia hớng dẫn , xắp xếp, bố trí việc làm cho những
ngời thất nghiệp và đối tợng thơng binh xã hội còn khả năng lao động có nhu cầu
việc làm trong các doanh nghiệp.
Tham gia xây dựng các dự án di dân phát triển kinh tế xã hội.
Phối hợp các cơ quan, các địa phơng huy động lao động công ích theo pháp
luật nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội ỏ địa phơng.
Phối hợp với Bộ CHQS và các địa phơng huy động thanh niên thực hiện chế
độ nghĩa vụ quân sự hàng năm.
Tổng hợp báo cáo và đề xuất giải pháp đối với Chủ tịch trọng tài lao động
khi có tranh chấp lao động xảy ra.
3.4.Chức năng ,nhiện vụ của phòng thơng binh xã hội.
Biểu số 7:Cơ cấu cán bộ của phòng :
STT Chức năng công việc Số
lợng
1 Trởng phòng 1
- 25 -