Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Lối thoát nào cho các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và trường quốc tế phần 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.38 KB, 7 trang )

Cổ đông công nhân viên

2.789.500

27.67 428
Cổ phiếu ngân quỹ 1.006.7000

9.99 -
Cổ đông ngoài tổ chức
phát hành
3.980.400

39.49 106
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của HAPACO.
2.1. Kết quả kinh doanh trong 2 năm gần đây.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 và 2004 của
HAPACO
(Số liệu đã đợc kiểm toán)
(Đơn vị:
VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
80.748.802.866

94.044.003.006

Trong đó: Doanh thu
xuất khẩu
79.018.149.940



82.877.357.700

Các khoản giảm trừ 276.897.562

121.752.700

+ Giảm giá hàng bán 276.317.812

121.752.700

+ Hàng bán bị trả lại 579.750

0

Doanh thu thuần 80.471.905.304

93.922.250.306

Giá vốn hàng bán 70.814.188.076

81.823.108.739

Lợi nhuận gộp 9.657.717.228

12.099.141.567

Doanh thu hoạt động tài
chính
1.110.989.175


2.145.300.916

Chi phí tài chính 183.301.047

965.250.756

Trong đó: Lãi vay phải
trả
36.859.075

264.150.698

Chi phí bán hàng 506.207.640

1.187.595.123

Chi phí quản lý doanh
nghiệp
2.985.928.931

3.501.882.846

Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
7.093.268.785

8.589.713.758

Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của HAPACO

cho thấy doanh thu của Công ty đã tăng lên từng năm, năm
2004 tăng khoảng 15% so với năm 2003. Tại sao mức tăng
trởng lại nh vậy, vì năm 2004 Công ty đã đầu t vào rất
nhiều dự án: Dự án nhà máy giấy Hoà Bình, dự án nhà máy
giấy Kraft, dự án sản xuất bỉm trẻ em và dự án sản xuất
giấy duplex, kéo theo lãi vay phải trả tăng nhiều so với năm
2002 là 227.291.623 đồng. Nhng năm 2004 số hàng bán
bị trả lại không có điều đó chứng tỏ chất lợng sản phẩm
của Công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng.
Lợi nhuận sau thuế của năm 2004 cũng tăng 11% so
với năm 2003.
2.2. Các hoạt động của HAPACO.
2.2.1. Các sản phẩm chính của HAPACO
- Sản phẩm tiêu dùng cá nhân: Chủ yếu là các loại sản
phẩm giấy vệ sinh và khăn giấy phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng. Chất lợng sản phẩm giấy vệ sinh của Công ty so với
các Công ty khác trong nớc tốt hơn nên có uy tín trên thị
trờng.
- Sản phẩm phục vụ sản xuất công nghiệp: Công ty
đang đầu t xây dựng nhà máy sản xuất các loại giấy Kraft
với thiết bị và công nghệ nhập ngoại để sản xuất giấy xi
măng và 1 số loại bao bì công nghiệp khác.
- Sản phẩm xuất khẩu: Chủ yếu là giấy để dập nhũ
xuất sang Đài Loan. Đây là loại sản phẩm có uy tín và đợc
tiêu thụ mạnh. Sản phẩm xuất khẩu có tốc độ tăng trởng
nhanh, vốn đầu t trong 3 năm 2002 - 2004 tuy cha nhiều
nhng tạo đợc lợi nhuận khá cao. Doanh thu từ xuất khẩu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Công ty, đạt
85%, 83%, 88%
2.2.2. Hoạt động marketing.

Mạng lới tiêu thụ sản phẩm của Công ty bao gồm các
đại lý tiêu thụ ở Hải Phòng, Hà Nội và một số tỉnh lân cận:
Quảng Ninh, Yên Bái. Hiện nay, phòng thị trờng của
Công ty có 3 cán bộ, các cán bộ đều có trình độ Đại học.
Phòng có những phơng án rõ ràng cho từng chủng loại.
- Đối với hàng xuất khẩu: giao hàng tại xởng sản
xuất, tạo điều kiện cho khách hàng có thể kiểm tra chất
lợng hàng tại chỗ tránh đợc thiệt hại vận chuyển. Công ty
đã có những chính sách duy trì khách hàng truyền thống,
mặt hàng giầy đế dập nhũ đợc khách hàng Đài Loan nhập
khẩu thờng xuyên trong nhiều năm qua.
- Đối với khách hàng tiêu thụ nội địa triển khai các
phơng pháp bán hàng phù hợp với nhu cầu của từng loaị
khách hàng.
Mở rộng mạng lới bán hàng bằng đại lý ở một số
thành phố lớn. Tổ chức công tác tiếp thị đa các điểm tiêu
thụ để giới thiệu sản phẩm và khai thác lợng khách hàng
tiềm năng. Hiện nay Hà Nội và Hải Phòng đang là hai thị
trờng lớn nhất đợc khai thác triệt để.
2.2.3. Tình hình cạnh tranh thị phần.
Hiện nay trên thị trờng Việt Nam đang xuất hiện
nhiều sản phẩm chất lợng cao của các Công ty trong và
nớc ngoài, chủng loại đa dạng, phong phú đáp ứng đợc
mọi nhu cầu tiêu dùng, tạo sức ép cạnh tranh mạnh mẽ đối
với Công ty. Trớc tình hình đó, Công ty luôn tự đổi mới
bằng cách đa dạng hoá sản phẩm phục vụ cho các ngành
công nghiệp trong nớc, Công ty đã không ngừng cải tiến
kỹ thuật công nghệ, nâng c ao chất lợng sản phẩm dịch vụ.
Công ty sẽ hạn chế cạnh tranh, tạo khả năng thu đợc tỷ
suất lợi nhuận cao.

Thị trờng xuất khẩu: Với các chính sách cạnh tranh
đúng hớng và đợc thực hiện hiệu quả, thị phần của Công
ty không những không giảm mà còn tăng mạnh, so sánh với
các sản phẩm giấy đế cùng loại Công ty chiếm 70% thị
phần các mặt hàng xuất khẩu.
Thị trờng tiêu thụ nội địa: đối thủ cạnh tranh của
Công ty trớc đây chủ yếu là các Công ty trực thuộc Tổng
Công ty giấy Việt Nam. Hiện nay, Công ty đang gặp phải
sự cạnh tranh gay gắt từ phía các Công ty nớc ngoài với
công nghệ sản xuất hiện đại, sản phẩm phong phú và chất
lợng tốt hơn.



Kết luận

Nh chúng ta đã biết vai trò to lớn của công ty cổ phần
là điều không thể phủ nhận. Nhng trong quá trình cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc còn gặp nhiều khó khăn. Về
phía nhà nớc, khung pháp luật cha theo kịp với yêu cầu
của quá trình, về phía doanh nghiệp thì cha mạnh dạn.
Trong thời gian qua, từ 1998 đến nay đã có trên 1000 doanh
nghiệp đợc cổ phần hoá, một con số đáng kể nhng với
tốc độ đó thì quá chậm so với đề án của chính phủ đã duyệt.
Vậy trong thời gian tới Đảng và Nhà nớc cần phải có
nhiều biện pháp hơn nữa để đẩy nhanh quá trình cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc giai đoạn 2002 - 2005 đợc
hoàn tất.
Công ty cổ phần Giấy Hải Phòng là một trong những
công ty sau khi đợc cổ phần hoá đã gặt hái nhiều thành

công. Các chỉ tiêu về tổng doanh thu cả phần doanh thu
xuất khẩu và lợi nhuận của công ty đều tăng một cách rõ rệt.
Trong một vài năm tới, tổng doanh thu của công ty sẽ tăng
mạnh khi các dự án mới của công ty đi vào hoạt động.

×