Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần sản xuất giày khải hoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.2 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU

• Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước , ngành sản xuất trong nước cũng
đang trên đà phát triển mạnh . Tuy nhiên để có thể bắt kòp với công nghệ phát
triển tiên tiến trên thế giới thì đòi hỏi phải có quá trình học hỏi, cập nhật những
thông tin cần thiết, liên quan từ các nước bạn . Các doanh nghiệp Việt nam luôn tự
đặt ra hàng lọat những câu hỏi làm thế nào để giải quyết công ăn việc làm cho
hàng ngàn người thất nghiệp ? làm thế nào để tiếp cận với công nghệ hiện đại
nước ngoài ? làm thế nào để nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân ? … một
trong những con đường có hiệu quả nhất là gia công hàng cho nước ngoài giúp cho
các doanh nghiệp trong nước tự vựt dậy từ nền công nghiệp sản xuất còn yếu kém .
Đây là con đường vất vả nhưng là bước khởi đầu cho công cuộc đổi mới nền công
nghiệp sản xuất nước ta .
• Qua thời gian 02 tháng được thực tập và tiếp xúc với cơng việc thực tế ở Cơng ty Cổ
phần sản xuất giày Khải Hồn, nhờ sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cơ giáo
PGS_TS: Nguyễn Thị Liên Diệp cùng với sự giúp đỡ hết mình của các anh chị trong
Cơng ty đã giúp tơi có cơ hội vận dụng được kiến thức chun ngành của mình vào
cơng việc. Tuy chưa được đầy đủ nhưng qua khoảng thời gian tiếp xúc thực tế với
cơng việc đã giúp tơi hiểu biết được rất nhiều thứ và quan trọng hơn là hồn thành
được bài báo cáo thực tập này.
• Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Cơng ty Cổ phần sản xuất giày Khải Hồn
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Cơng ty Khải Hồn
Chương 3: Định hướng đề tài tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT GIẦY KHẢI HOÀN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần sản xuất giày Khải
Hoàn


 Tên giao dịch quốc tế : KHAI HOAN FOOTWEAR PRODUCTION JOINT
STOCK COMPANY.
 Tên Công ty viết tắt: KHAI HOAN FP JSC
- Tiền thân là Công ty TNHH Sản xuất giày Khải Hoàn. Từ đầu năm 1994, Ông
Bùi Thế Hùng cùng 03 cổ đông khác tiến hành đầu tư, sang nhượng đất đai tại
Huyện Bình Chánh – Tp.HCM với khoảng 10.000m
2
và xây dựng 02 nhà xưởng
chuẩn bị thành lập Công ty.
- Ngày 13/07/1994 UBND TPHCM cấp giấy phép thành lập số 1124/GPUB cho
phép sáng lập viên là Ông Bùi Thế Hùng cùng 03 cổ đông khác được phép thành
lập Công ty TNHH Sản xuất giày Khải Hoàn với số vốn đầu tư ban đầu là
1.500.000.000đ. Nội dung cho phép là sản xuất gia công giày dép các loại xuất
khẩu. Trụ sở đặt tại 192 Quốc lộ 1, Thị Trấn An Lạc, Huyện Bình Chánh, TPHCM.
Ngày 01/08/1994 Uỷ Ban Kế Hoạch TPHCM cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
042165/CNĐKKD với cùng nội dung giấy phép thành lập Công ty.
- Từ năm 1995->1996 : Công ty tiếp tục sang nhượng thêm 12.000m
2
đất tại
Bình Chánh và xây dựng thêm 03 nhà xưởng khác.
- Ngày 31/03/1997, Công ty đăng ký bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh là
sản xuất bao bì giấy, mua bán phụ tùng, máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu phục vụ
ngành giày và dịch vụ thương mại, đồng thời bổ sung thêm 2.000.000.000đ vào vốn
điều lệ chưa tính đến trị giá đất sang nhượng.
- Ngày 26/12/2006, Công ty Cổ phần Sản xuất giày Khải Hoàn được chuyển đổi
tư Công ty TNHH Sản xuất giày Khải Hoàn, là Doanh nghiệp hoạt động theo luật
Doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 99.000.000.000đ .Trụ sở chính của Công ty tại
B6/1C Trần Đại Nghĩa, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, Tp.HCM.
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh

- Địa chỉ : B6/1C Trần Đại Nghĩa, Tân Kiên, Bình Chánh, Tp.HCM.
- Điện thoại : 08. 8.770.840 - 43 Fax : 08. 8.770.837
1.2. Chức năng và nhiệm vụ.
- Chuyên gia công hàng giày da các loại.
- Kinh doanh bao bì giấy, mua bán phụ tùng, máy móc thiết bị.
- Sản xuất gia công giày dép các loại xuất khẩu.
- Cho thuê nhà xưởng, bảo toàn và phát triển vốn đầu tư ban đầu.
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
- Nhập khẩu nguyên phụ liệu phục phụ ngành giày và dịch vụ thương mại.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
PHÂN
XƯỞNG

III
PHÂN
XƯỞNG

I
ĐẾ
TRUNG
HỘP
GIẤY
ĐẾ
NGOÀI
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT PHỤ
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
PHÂN
XƯỞNG


II
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT CHÍNH
PHÒNG KD-XNK
PHÒNG KT
PHÒNG TC-HC
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
1.4. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây.
1.4.1. Thị trường xuất khẩu
• Nhìn chung, thị trường xuất khẩu của Công ty sản xuất giày Khải Hoàn rất phong
phú với hơn 30 nước trên thế giới. kim ngạch xuất khẩu cũng không ngừng gia
tăng. Điều này cho thấy Công ty đã tạo được uy tín rất lớn đối với khách hàng của
mình.
Bảng 1: Báo cáo tình hình thị trường xuất khẩu từ năm 2009_2011
Đvt: 1 USD
Thị trường
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Trị giá
Tỷ
trọng
(%)
Trị giá
Tỷ
trọng
(%)
Trị giá
Tỷ
trọng

(%)
A. Giày nữ
1. Anh 5.124.912 50,60
8.973.97
5
45,55
12.675.70
0
46,48
2. Bỉ 713.648 7,05 959.560 4,87 777.600 2,85
3. Thụy Điển 192.112 1,90 140.700 0,71 404.772 1,48
4. Hà Lan 749.032 7,40
2.491.32
0
12,64 3.680.588 13,49
5. Pháp 486.540 4,80
1.136.58
4
5,77 5.128.488 18,80
6. Đức 1.437.460 0,14
1.582.65
6
8,03 2.099.428 7,70
7.Đan Mạch 251.644 2,48 28.032 0,14 112.344 0,41
8. Canada 219.792 2,17 281.022 1,43 859.032 3,15
9. Na Uy 92.640 0,91 66.912 0,34 141.608 0,52
10. Nhật 62.464 0,62 200.008 1,02 22.656 0,08
11. Phần Lan 197.572 1,95 52.632 0,27 38.760 0,14
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh

12. Úc 112.080 1,11 140.712 0,71 136.356 0,50
13. Nam Phi 72.912 0,72 609.159 3,09 372.180 1,36
14. Tây Ban
Nha
20.320 0,20 4.640 0,02
15. Thụy Sỹ 19.016 0,19 599.600 3,04 33.320 0,12
16. Ailen 46.368 0,46 225.212 1,14 161.336 0,59
17. Ý 380.022 1,93 242.188 0,89
18. Hy Lạp 4.800 0,02 29.400 0,11
19. Aó 1.136 0,006 3.840 0,01
20. Hungary 25.200 0,09
21. Các nước
khác
129.096 1,27 72.240 0,37 147.432 0,54
B. Giày pating 200.238 1,98
1.301.81
5
6,61 181.539 0,67
1. Anh 668.880 135.951
2. Pháp 319.080 4.488
3. Đức 195.644 1,93 191.875 22.398
4. Nhật 4.594 0,05
5. Ý 25.600
6. Thụy Điển 37.640 7.182
7. Bỉ 7.200
8. Canada 51.540
9. Ba Lan 11.520
C. Các mặt
hàng khác
451.518 2,29

Tổng cộng 10.127.846 100
19.703.1
19
100
27.273.76
7
100
(Nguồn: phòng kinh doanh)
 Nhận xét:
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
• Số liệu thống kê tình hình xuất khẩu của Công ty rất rộng lớn, kim ngạch xuất khẩu
năm 2011 có phần tăng mạnh so với các năm 2009 và 2010, đã cho thấy sự phát
triển mạnh mẽ về thị trường của Công ty. Ngoài ra, Công ty đã và đang khai thác
xâm nhập vào thị trường các nước Bắc Mỹ, Nam Mỹ,Châu Á, Châu Phi… Điều này đã
thể hiện sự cố gắng của Công ty trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, tìm kiếm
thị trường mới. Nhưng thị trường chính là thị trường Châu Âu, Thị trường lớn nhất
của Công ty là Anh, Hà Lan, Pháp, Đức. Đặc biệt là thị trường Anh chiếm 46,48%,
thị trường Pháp chiếm 18,80%, Hà Lan chiếm 13,49% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu.
• Đây là những thị trường chủ yếu của Công ty và cũng là ưu thế của Công ty để phát
huy thế mạnh trong kinh doanh mặc dù gặp phải những trở ngại về vị trí địa lý,
vận chuyển, thanh toán. Do đó, Công ty cần có những chiến lược đúng đắn để ngày
càng phát huy vị thế của mình trên thị trường thế giới.
• Bên cạnh các thị trường có ưu thế, kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao, còn có
những thị trường chiếm tỷ trọng rất thấp như: Hy Lạp, Tây Ban Nha, Đan Mạch,
Hungary, Áo…Và những thị trường có kim ngạch xuất khẩu giảm như: Na Uy, Phần
Lan,Bỉ, Nhật…Để nâng cao tỷ trọng cho các thị trường này thì Công ty cần có những
giải pháp sau:
 Nâng cao hơn nữa nghiệp vụ xuất nhập khẩu cũng như trình độ tay nghề của nhân

viên và công nhân để tạo ra sản phẩm chất lượng cao và ổn định hơn.
 Xây dựng nhiều tiêu chuẩn về quản trị mang tầm cỡ quốc tế.
 Tăng cường hoạt động tiếp thị, lập bộ phận tiếp thị riêng, tiếp thị trên mọi hình
thức, kể cả hình thức tiếp thị qua mạng Internet để tiềm kiếm đầu ra cho sản phẩm
xuất khẩu.
1.4.2. Thị trường nhập khẩu
• Nhìn chung thị trường nhập khẩu của Công ty phần lớn là từ các nước đặt hàng gia
công. Công ty chủ yếu nhập nguyên phụ liệu từ những nước này để sản xuất, sau đó
xuất ra nước ngoài theo hợp đông gia công. Các thị trường nhập khẩu của Công ty
trong những năm qua chủ yếu là Taiwan, Italy, HongKong. Công ty đã nhập trên
80% nguyên phụ liệu từ Taiwan. Ngoài ra còn nhiều thị trường khác như China,
Bangladesh, Brazil…
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
1.4.3. Bảng cơ cấu mặt hàng.
Bảng 2: Bảng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ năm 2009_2011
ĐVT: 1000 USD
Mặt hàng
xuất khẩu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu
( 1000 usd )
Tỷ
trọng
Doanh thu
( 1000 usd )
Tỷ
trọng
Doanh thu
( 1000 usd )

Tỷ
trọng
1. Giày nữ 44,090.70
79.67
%
39,093.70
70.70
%
44,189.89 70.97%
2. Giày nữ
có quai hậu
11,253.00
20.33
%
15,963.50
28.87
%
17,345.32 27.86%
3. Dép nữ 236.50 0.43% 432.32 0.69%
4. Giày trẻ em 296.30 0.48%
Tổng cộng 55,343.70 100% 55,293.70 100% 62,263.83 100%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
 Nhận xét:
- Qua bảng trên ta thấy năm 2009 công ty không gia công dép nữ và giày trẻ em;
năm 2010 công ty gia công xuất khẩu thêm mặt hàng dép nữ; năm 2011 công ty có
gia công xuất khẩu thêm giày trẻ em.
- Nhìn chung thì mặt hàng chủ lực của công ty trong các năm qua là mặt hàng
giày nữ. Cụ thể năm 2009 chiếm 79.67%, năm 2010 tỷ trọng giảm còn 70.70%,
nguyên nhân tỷ trọng tăng thấp như vậy là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
kéo dài suốt năm 2010 và sang đầu năm 2011. Đến năm 2011 tỷ trọng đạt 70.79%

trong tổng doanh thu, tăng hơn so với năm 2010, nhờ vào sự ổn định kinh tế toàn
cầu cuối năm 2011. Qua đó, ta cũng thấy tỷ trọng mặt hàng giày nữ trong 2 năm
2010 và 2011 thấp hơn so với năm 2009 là vì trong 2 năm này công ty mở rộng gia
công thêm mặt hàng dép nữ và giày trẻ em.
- Việc nghiên cứu cơ cấu hàng xuất nhập khẩu giữ một vai trò quan trọng
trong việc phân tích hiệu quả kinh tế của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
khẩu, vì chính việc nghiên cứu này sẽ cho doanh nghiệp một cái nhìn cụ thể hơn về
các mặt hàng mình đang kinh doanh để từ đó có những biện pháp chú trọng và
khuyến khích phát triển các mặt hàng nào, những mặt hàng nào cần có sự điều
chỉnh hoặc thậm chí không nên tiếp tục kinh doanh, mặt hàng nào mà công ty thấy
không phù hợp với mình. Ngoài ra, việc nghiên cứu này sẽ giúp cho doanh nghiệp đi
đúng hướng, để đầu tư cho các mặt hàng một cách phù hợp.
1.4.4. Cơ cấu thị trường.
• Nhìn chung, thị trường xuất khẩu của Công ty sản xuất giày Khải Hoàn rất phong
phú với hơn 30 nước trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu cũng không ngừng gia
tăng. Điều này cho thấy công ty đã tạo được uy tín lớn đối với khách hàng của mình.
Bảng 3: Bảng cơ cấu thị trường xuất khẩu từ năm 2009_2011.
ĐVT: 1000 USD
Thị trường
xuất khẩu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu
( 1000
usd )
Tỷ
trọng
Doanh thu
( 1000 usd

)
Tỷ
trọng
Doanh thu
( 1000
usd )
Tỷ
trọng
1. Châu Âu 54,297.97 98.11% 53,910.94 97.50% 59,608.54
95.74
%
2. Châu Mỹ 932.48 1.68% 1,116.84 2.02% 1,801.67 2.89%
3. Châu Phi 113.25 0.20% 229.28 0.41% 381.65 0.61%
4. Châu Á 36.64 0.07% 471.97 0.76%
Tổng cộng 55,343.70 100% 55,293.70 100% 62,263.83 100%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
 Nhận xét:
• Qua số liệu thống kê tình hình xuất khẩu cho thấy được sự phát triển mạnh mẽ về
thị trường của công ty. Năm 2009 công ty chỉ tập trung xuất khẩu vào thị trường
châu Âu, thị trường châu Mĩ và châu Phi chỉ chiếm một phần nhỏ. Năm 2010, công
ty đã thâm nhập thêm vào thị trường châu Á, gia tăng tỷ trọng xuất khẩu ở thị
trường châu Mỹ (từ 1.68% lên 2.02% ) và châu Phi (từ 0.2% lên 0.41%). Năm 2011,
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
công ty đã tiếp tục gia tăng tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trường mới này ( cụ thể
là thị trường châu Mỹ tăng từ 2.02% lên 2.89%; thị trừơng châu Phi tăng từ 0.41%
lên 0.61%; thị trường châu Á tăng từ 0.07% lên 0.76% ). Điều này đã thể hiện sự cố
gắng của công ty trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, tìm kiếm thị trường
mới. Nhưng thị trường chính vẫn là thị trường châu Âu ( thị trường lớn nhất của
công ty là Anh, Hà Lan, Pháp, Đức). Đây là thị trường chủ yếu và cũng là ưu thế để

phát huy thế mạnh trong kinh doanh mặc dù gặp phải những trở ngại về vị trí địa
lý, vận chuyển, thanh toán. Do đó, công ty cần có những chiến lược đúng đắn để
ngày càng phát huy thế đứng của mình trên thị trường thế giới.
 Để nâng cao tỷ trọng cho các thị trường này thì công ty cần có những
giải pháp sau:
• Nâng cao hoạt động tiếp thị, lập bộ phận tiếp thị riêng, tiếp thị trên mọi hình thức,
kể cả hình thức tiếp thị qua mạng Internet để tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm xuất
khẩu.
• Nâng cao hơn nữa nghiệp vụ xuất nhập khẩu cũng như trình độ tay nghề của công
nhân để tạo ra sản phẩm chất lượng cao và ổn định hơn.
• Xây dựng nhiều tiêu chuẩn về quản trị mạng tầm cỡ quốc tế.
• Cần xây dựng phòng Marketing cho Công ty để tìm kiếm thêm nhiều thị trường mới.
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sản xuất giày Khải
Hoàn trong 3 năm gần đây(2009_2011).
 Bảng 4: Doanh thu của công ty
Năm 2009 2010 2011
Doanh thu
(1000đ)
94,033,636 94,018,183 103,320,714
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
 Biểu đồ:
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
 Nhận xét:
- Nhìn chung doanh thu của Công ty Khải Hoàn bao gồm:
+ Doanh thu từ mặt hàng gia công nước ngoài.
+ Doanh thu từ mặt hàng gia công trong nước.
+ Doanh thu từ hoa hồng do thực hiện xuất nhập khẩu ủy thác.
 Tóm lại:
- Doanh thu của công ty tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan

cũng như khách quan.
- Doanh thu của công ty chủ yếu là do hoạt động xuất nhập khẩu. Qua các số liệu
trong bảng trên ta thấy doanh thu năm 2010 giảm 0,999 lần so với năm 2009 ứng
với 15,453 triệu đồng. Doanh thu giảm như vậy là do tình trạng khủng hoảng kinh
tế nghiêm trọng vào năm 2010, một năm khó khăn nhất cho những nhà kinh doanh
nhất là trong ngành xuất nhập khẩu. Vì vậy, lượng hàng xuất khẩu của công ty
cũng ít đi, kéo theo doanh thu giảm. Doanh thu năm 2011 tăng 1,099 lần so với năm
2010 ứng với 9,3 tỷ đồng. Đạt được kết quả trong năm 2011 một phần là do công ty
cũng phát huy hiệu quả kinh doanh trong năm 2009 và năm 2010, mục đích của
công ty là nhằm mở rộng hiệu quả kinh doanh cho các năm tiếp theo.
- Mặt khác, sự thành công cho thấy uy tín của công ty đối với khách hàng hiện
tại cũng như khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó, công ty đã phát huy hết mọi khả
năng, mở rộng thêm các hợp đồng gia công, tìm kiếm thêm nhiều hợp đồng mới.
- Tuy gặp phải một số khó khăn như Nhà nước luôn thay đổi thủ tục xuất nhập
khẩu, thị trường luôn biến động, giá cả tăng giảm bất thường, cạnh tranh gay gắt
với các đơn vị khác nhưng công ty đã nổ lực hết mình, tận dụng những thuận lợi và
khả năng sẵn có, đồng thời khắc phục mọi khó khăn để đạt doanh thu cao nhất.
Bảng 5: Lợi nhuận của Công ty qua các năm 2009_2011
Năm 2009 2010 2011
Lợi nhuận
(1000đ)
933,538 948,104 1,061,404
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
(Nguồn : Phòng kế toán)
 Biểu đồ:
 Nhận xét:
- Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận có thể là mục tiêu hàng đầu trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Qua kết quả ở bảng trên ta thấy lợi nhuận của công ty tăng
trong từng năm. Cụ thể là năm 2010 tăng 1,015 lần so với năm 2009 ứng với

14,566 triệu VNĐ, tuy nhìn vào bảng số liệu và bảng đồ thì lợi nhuận năm 2010
tăng hơn so với năm 2009 nhưng không nhiều lắm, nguyên nhân chính là do cuộc
khủng hoảng kinh tế kéo dài trong năm 2010 làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu
tăng không đáng kể. Và năm 2011 tăng 1,12 lần so với năm 2010 ứng với 113,300
triệu VNĐ. Như vậy, tình hình kinh doanh của công ty đã được khả quang và tương
đối ổn định hơn năm 2010, mặc dù đầu năm 2011 tình trạng khủng hoảng kinh tế
vẫn còn. Một nguyên nhân khách quan của sự tăng này cũng là nhờ một phần lớn
số công nhân sản xuất là công nhân lành nghề, có kinh nghiệm trong việc làm giày
cho nên sản phẩm sản xuất ra được khách hàng đánh giá tốt, đạt yêu cầu chất
lượng, tỷ lệ hư hỏng, tái chế ở mức cho phép, từ đó làm tăng hiệu quả hoạt động
của Công ty.
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY KHẢI HOÀN
- Gồm 3 phòng chính:
2.1. Phòng nhân sự và tổ chức hành chính
2.1.1. Tổ chức
• Gồm 01 Trưởng phòng và 04 nhân viên.
2.1.2. Hoạt động.
• Tham mưu cho Giám đốc, tổng hợp tình hình về nội quy kỷ luật, tuyển lao động, nhân
sự, tiền lương, tiền thưởng, BHYT, BHXH, BHTN, ATLĐ, VSLĐ, môi trường, bảo
vệ, ANTT hành chánh văn thư, công tác phục vụ lễ tân, khánh tiết, quản lý xe con,
các chi phí sửa chữa trang thiết bị, điện thoại, văn phòng phẩm….
• Giúp cho Ban Giám Đốc về công tác pháp chế trong công ty,xây dựng các dự thảo
nội quy,quy chế quản lý,kỷ luật lao động,quản lý văn thư va lưu trữ.
• Giúp tổ chức và thực hiện tốt công tác hành chính quản trị,đối nội,đối ngoại. Tiếp
nhận và xử lý sơ bộ các loại thong tin có lien quan đến công ty,đảm bảo kịp thời
phục vụ cho hoạt động toàn Công ty.
2.1.3. Những mặt hạn chế.

• sắp xếp nhân viên chưa thật sự hợp lý nên có những nhân viên chưa phát huy hết sở
trường của mình.
• Trong khâu lập kế hoạch đào tạo cán bộ, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, kế hoạch
tiếp cận cán bộ quản lý, dự kiến cán bộ thay thế những cán bộ chuyển công tác hay
nghỉ hưu chưa thật sự nghiêm túc.
• Khâu tuyển dụng chưa được chặt chẽ.
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
2.2. Phòng kế toán
2.2.1. Tổ chức
• Gồm 01 kế toán trưởng,01 phó phòng và 04 nhân viên
Sơ đồ tổ chức nhân sự phòng kế toán
KẾ TOÁN KHAI BÁO THUẾ
KẾ TOÁN THANH TOÁN
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN (KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP)
CÁC QUẢN ĐỐC VÀ THỦ KHO TẠI CÁC PHÂN XƯỞNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TIỀN MẶT
2.2.2. Quyền hạn và nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán
• Kế toán trưởng:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc chuyên môn nghiệp vụ của phòng.
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, chấp hành các chế độ kế toán do nhà nước ban
hành.
- Lập kế hoạch tài chính.
- Tổng hợp các số liệu và tình hình cụ thể kết hợp với các bộ phận khác trong công ty
tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nhằm giúp giám đốc có biện pháp
chỉ đạo và điều hành công việc kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
• Thủ quỹ:
- Xuất, nhập quỹ tiền mặt theo hóa đơn, chứng từ.

- Kiểm tra tiền mặt tồn quỹ hàng ngày.
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
- Tập hợp phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn thanh toán cho kế toán thanh toán.
• Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp):
- Thu thập các bảng kê, kiểm kê các bảng kê đã nộp.
- Hạch toán chính xác, đầy đủ kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình kinh
doanh.
- Tính giá thành trên bảng quyết toán và lập các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo cáo quyết toán quý, năm…
• Kế toán thanh toán:
- Căn cứ vào các hóa đơn bán hàng và các hợp đồng kinh tế đã ký kết, giấy báo nợ
khách hàng để ghi sổ kế toán và tiến hành theo dõi số tiền phải trả, phải thu theo từng
đối tượng khách hàng, từng chi tiết mặt hàng.
- Lưu giữ các hóa đơn thu, chi, sổ tổng hợp.
• Kế toán tiền mặt:
- Bảo quản tiền mặt tại công ty.
- Phát thu ngân các chứng từ hợp lệ.
- Mở sổ ghi chép tình hình thu, chi, tồn quỹ.
- Báo cáo tồn quỹ tiền mặt hàng ngày.
• Kế toán khai báo thuế:
- Lập sổ sách theo dõi, quản lý hàng xuất bán.
- Theo dõi hóa đơn bán hàng, tờ khai hải quan, tờ khai thuế, phí, lệ phí phải nộp.
- Trực tiếp giải trình với cơ quan thuế về số thuế phải nộp.
- Phụ trách lưu giữ các chứng từ liên quan việc xuất bán hàng, thuế, phí, lệ phí công ty
phải nộp.
• Quản đốc các phân xưởng:
- Có nhiệm vụ điều hành sản xuất, giải quyết mọi thắc mắc của công nhân, cung cấp số
liệu về các phòng ban công ty.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban lãnh đạo công ty.

• Thủ kho các phân xưởng:
- Có nhiệm vụ giao nhận các vật tư, hàng hóa khi có phiếu yêu cầu; Bảo quản các loại
vật liệu để tránh mất mát hư hỏng.
- Cung cấp thông tin cho các bộ phận có nhu cầu về tình hình nguyên vật liệu, báo cáo
kịp thời hàng hóa vật liệu chậm luân chuyển.
2.2.3. Những mặt hạn chế.
• Chưa tận dụng được hết khả năng làm việc của nhân viên.
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
• Chưa đi sâu vào việc đào tạo nghiệp vụ và những kiến thức cần thiết cho nhân viên :
ngoại ngữ,vi tính…
2.3. Phòng kinh doanh_Xuất nhập khẩu
2.3.1. Tổ chức.
• Gồm 01 Trưởng phòng, 02 phó phòng và 20 nhân viên
2.3.2. Hoạt động.
• Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện mọi hoạt động về xuất nhập khẩu, cân đối
kim ngạch xuất nhập hàng tháng, hàng quý, hàng năm của Công ty, lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
• Quản lý các loại Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài và gia
công nội địa, thực hiện các thủ tục nghiệp vụ trong kinh doanh đáp ứng nhu cầu sản
xuất của Công ty.
• Thực hiện các thủ tục ký kết, theo dõi thực hiện và thanh lý Hợp đồng kinh tế theo đúng
qui định
• Thực hiện cung cấp chứng từ Xuất nhập khẩu, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời
quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của công ty.
• Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại,điều kiện và hình thức thanh
toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục Xuất nhập khẩu đúng quy định cũng như theo
dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
2.3.3. Nguyên tắc hoạt động.
• Để đảm bảo công việc điều hành hoạt động đươc xuyên suốt và theo một trật tự nhất

định, các thành viên trong phòng cần phải thực hiện một số nguyên tắc chung sau
đây:
-Tôn trọng, trách nhiệm và trung thực.
-Đề xuất,xử lý công việc không vượt cấp.
-Chịu sự chỉ đạo toàn điện của lãnh đạo.
-Tuyệt đối bảo mật các số liệu và tình hình hoạt động của Công ty.
2.3.4. Những mặt hạn chế.
• Chưa tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu tình hình thị trường, giá
cả,
nhu cầu về hàng hóa của khách hàng.
• Công tác xúc tiến thương mại,quảng bá thương hiệu chưa thực sự mở rộng ( Đăng
ký nhãn hiệu hàng hóa vùng lãnh thổ và các nước Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ… )
• khả năng làm việc lẫn khả năng ngoại giao của nhân viên chưa phát huy được hết
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
• Chưa đào tạo được nguồn nhân viên có trình độ nghiệp vụ, tay nghề cao nhất.
2.4. Các phân xưởng sản xuất.
a) Phân xướng sản xuất chính.
• Gồm 03 Phân xưởng chuyên gia công sản xuất giày dép nữ
các loại để xuất khẩu.
• Mỗi Phân xưởng đều thực hiện các đơn hàng theo chỉ định của từng khách hàng riêng
biệt. Do vậy, các phân xưởng đều thực hiện toàn bộ qui trình sản xuất giày từ khâu
nguyên liệu đầu vào đến khi cho ra sản phẩm hoàn chỉnh. Cụ thể:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIÀY KIỂM PHẨM
VẢI DA, GIẢ DA
BÁN TP CHI TIẾT MŨ GIÀY
KEO DÁN VẢI,DA, GIẢ DA
BÁN TP CAO SU ĐẾ GIÀY,KEO, DÂY GALON
CAO SU,HÓA CHẤT
MŨ GIÀY

SƠ HỖN LUYỆN
LƯU HÓA
PHỤ LIỆU
MAY
THÀNH PHẨM
GÒ RÁP
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
KIỂM PHẨM
ĐÔI GIÀY
CHẶT
Chú thích:
• Sản xuất mũ giày: nhận vải từ kho, hồ keo,dán ép, chặt thành các bán thành phẩm,
chuyển sang khâu may. Khâu may nhận các bán thành phẩm mũ giày và các phụ liệu
như: Chỉ viền, ô đê, thun,… để may thành mũ giày rồi chuyển xuống bộ phận gò ráp.
• Sản xuất bán thành phẩm cao su: Nhận cao su, hóa chất từ kho, sơ hỗn luyện rồi chặt
thành những bán thành phẩm cao su: Đế, keo, dây galon… rồi chuyển xuống bộ phận
gò ráp.
• Sản xuất thành đôi giày hoàn chỉnh:
• Bán thành phẩm cao su và mũ giày được đưa vào khuôn giày theo mẫu mã và ni tắc rồi
chuyển sang khâu lưu hóa.
• Tại khâu lưu hóa giày được cho vào lò hấp theo thời gian quy định sau đó chuyển qua
khâu kiểm phẩm.
• Khâu kiểm phẩm sẽ kiểm tra, phân loại theo quy cách phẩm chất quy định. Nếu thấy
đạt yêu cầu thì nhập kho. Nếu hư hỏng có thể sửa chữa được thì trả về các bộ phận sản
xuất để sửa chữa. Trường hợp không thể sửa chữa được thì báo cáo cấp trên giải
quyết.
b) Phân xưởng sản xuất phụ:
• Gồm 03 phân xưởng chuyên sản xuất gia công bán thành phẩm là Đế ngoài, Đế
trung và Hộp giấy đựng giày cung cấp cho các phân xưởng chính và khách hàng

bên ngoài có nhu cầu.
2.5. Những thuận lợi,khó khăn và hướng phát triển của công ty.
a) Thuận lợi:
• Nước ta có tình hình chính trị, an ninh xã hội luôn ổn định nên công ty có điều kiện
tập trung phát triển.
• Những năm qua, hoạt động chính của công ty là sản xuất giày dép cho các đối tác
nước ngoài. Khách hàng có quan hệ chính với công ty là công ty Sunny Collection
PTE LTD có trụ sở đặt tại Singapore. Chính công ty này đã giúp đỡ đầu tư máy móc
thiết bị cho Công ty Khải Hoàn. Đây chính là điều kiện thuận lợi của Công ty Khải
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
Hoàn để tồn tại và phát triển đồng thời cũng là điều kiện đặc thù riêng có của công
ty.
• Công ty bắt đầu hoạt động trong bối cảnh chính phủ có nhiều chính sách khuyến
khích sản xuất, thu hút đầu tư trong và ngoài nước và xem mọi doanh nghiệp đều
bình đẳng trước pháp luật.
• Công ty có lực lượng nhân viên giàu tinh thần trách nhiệm luôn đảm bảo chất
lượng và cầu tiến. chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao thu hút được
niềm tin của khách hàng.
• Bộ máy kế toán gọn nhẹ, có sự phân công phân nhiệm giữa các bộ phận, nhân viên.
Các số liệu kế toán được cập nhật kịp thời chính xác.
b) khó khăn
• Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 100% là nước ngoài nên việc vượt qua
rào cản của thị trường, xâm nhập và khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế hết
sức khó khăn.
• Cũng giống như các doanh nghiệp trên thế giới: Cuộc khủng hoảng kinh tế trong vài
năm nay đã làm cho vô số các doanh nghiệp đứng trên bờ vực phá sản, giá cả luôn
biến động, thị trường cũng không còn ổn định như trước.
• Sự thách thức từ các đối thủ cạnh tranh luôn là khó khăn cho doanh nghiệp.
c) Hướng phát triển:

• Công ty luôn duy trì ổn định mạng lưới kinh doanh, xây dựng quan hệ hợp tác lâu
bền với các đối tác.
• Trong thời kỳ khó khăn hiện nay, công ty tiếp tục tìm cách vượt qua rào cản của thị
trường nước ngoài. Xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu bền với các đối tác.
• Bổ sung đội ngũ nhân viên có trình độ, tay nghề cao cho các phòng ban, các phân
xưởng. Không ngừng trang bị máy móc, khoa hoc kỹ thuật tiên tiến, hiện đại vào
dây chuyền sản xuất. Nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đồng thời
cũng quan tâm đến đời sống nhân viên nhằm ổn định lực lượng nhân viên.
• Thực hiện khảo sát, thăm dò nhu cầu khách hàng và thực hiện các hoạt động nghiên
cứu thị trường.
2.6. Đánh giá chung hoạt động của Công ty trong thời gian qua ( 2009_2011)
a) Thành tựu:
• Nguồn khách hàng ổn định, với những mối quan hệ trung thành và bền vững.
• Thừa hưởng những công nghệ quản lý và kỹ thuật tiên tiến.
• Hệ thống kho xưởng rộng lớn.
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
• Mối quan hệ với các đối tác là các hãng tàu biển và các hãng hàng không, vận chuyển
nội địa rất tốt đẹp
• Được hậu thuẫn với nguồn tài chính của đối tác khách hàng.
• Đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiều kinh nghiệm trong công tác giao nhận.
• Trang bị cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng yêu cầu của nghiệp vụ kinh doanh.
• Có thế lực cạnh tranh mạnh trên thị trường so với công ty trong các mảng mà công
ty kinh doanh.
• Nhân viên có tinh thần làm việc tốt, hăng say và tích cực.
b ) Tồn tại :
Bên cạnh những thành công đạt được thì Công ty cũng có một số mặt hạn chế như :
• Phương thức hoạt động kinh doanh chưa thực sự hiệu quả.
• Trình độ tay nghề của công nhân chưa cao.
• Chưa có phòng Marketing.

• Chưa quản bá rộng rãi được thương hiệu của Công ty.
• Bỏ qua thị trường trong nước.
• …….

SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
3.1. Lý do chọn đề tài .
• Nền kinh tế nước ta tuy trên đà phát triển, nhưng dưới con mắt của các quốc gia
giàu mạnh trên thế giới thì Việt Nam vẫn còn bị gán ép bởi một định kiến là một
nước” nông nghiệp”. Để xóa dần định kiến đó và nâng cao trình độ trong lĩnh vực
sản xuất của nước nhà, các danh nghiệp Việt Nam đã mạnh dạn đầu tư vào việc
phát triển công nghiệp, trong đó có mặt hàng gia công nhằm mục đích là phát
triển thế mạnh của nước ta là nguồn lao động dồi dào,giá nhân công rẻ. Đến với
hoạt động gia công hàng xuất khẩu, không chỉ giải quyết được công ăn việc làm
cho hàng ngàn người dân mà còn xóa dần khoảng cách tụt hậu về công nghệ sản
xuất và đã đưa Việt Nam trở thành một thế lực trên thị trường thế giới. Qua thời
gian thực tập tại Công ty Giày Khải Hoàn tôi thấy công việc hoạt động ở đây diễn
ra hết sức sôi nổi. Với mong muốn hiểu rõ về hoạt động gia công của Công ty và
qua đó có thể vận dụng kiến thức đã học ở trường, lớp nhằm phân tích, đánh giá
và nắm bắt được công việc gia công hàng xuất khẩu của Công ty Giày Khải Hoàn
nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam một cách thiết thực hơn. Đây cũng là lý do
tôi viết đề tài : “ Đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng gia
công hàng xuất khẩu tại Công ty Cổ phần sản xuất Giày
Khải Hoàn”.
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Khoa quản trị kinh doanh
KẾT LUẬN

• Hầu như trên thế giới nơi đâu cũng diễn ra hoạt động mua bán hàng hóa và trở

thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống. Vì thế sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay đã thúc
đẩy các doanh nghiệp lựa chọn một hệ thống thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp
thời.
• Trong đó phòng kinh doanh_xuất nhập khẩu là một trong những bộ phận quan
trọng, cần thiết và có ảnh hưởng lớn đến việc đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty. Nó là thước đo hiệu quả đầu tư và hoạt động kinh doanh đồng
thời là công cụ hữu hiệu để kiểm kê, kiểm soát mọi nguồn lực.
• Công ty Cổ phần Sản xuất Giày Khải Hoàn có một đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiêp, nhiệt tình năng động và định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn đã
nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được thực hiện đầy đủ, kịp thời chính xác. Những tài liệu và chứng từ của
Công ty được lưu giữ và bảo quản hợp lý, phân công phân nhiệm tốt các khâu, có sự
kiểm tra đôn đốc kịp thời giữa các nhân viên, các phòng ban. Chính điều đó đã khắc
phục những nhược điểm còn tồn đọng để làm cho công ty càng ngày càng phát
triển.
• Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Sản xuất Giày Khải Hoàn
cùng với kiến thức được học đã giúp tôi hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Mặc dù còn hạn chế về thời gian thực tập và những bỡ ngỡ ban đầu với hoạt động
thực tiễn tại công ty nhưng được sự quan tâm chỉ bảo nhiệt tình của quý thầy cô và
các cô,chú, anh chị trong công ty đã giúp tôi nắm bắt được nhiều kiến thức thực tế.
• Cuối cùng, tôi xin được gởi lời tri ân sâu sắc đến cô giáo,các anh, chị trong
toàn thể Công ty Khải Hoàn và tất cả mọi người. Chân thành cảm ơn!!!
SVTH: Nguyễn Văn Đoan Lớp: 08QK_NT2 22

×